Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Tác dụng, tính năng chiến đấu, số liệu kĩ thuật của súng tiểu liên AK?
- Súng tiểu liên AK kiểu Ka - lát - nhi - cốp cỡ 7,62 mm do Liên Xô chế tạo gọi tắt là súng AK.
- Súng AK cải tiến có thêm bộ phận giảm nẩy, lẫy giảm tốc, thước ngắm có vạch khấc đến 10 gọi là AKM.
- Súng AK báng gấp gọi là AKMS. Việt Nam và một số nước khác dựa vào mẫu AK để sản xuất.
A. Tác dụng : Súng trang bị cho từng người dùng để tiêu diệt sinh lực địch, súng có gắn lê để đánh gần.
3. Tốc độ bắn :
- Tốc độ bắn lý thuyết: 600 phát/phút
- Tốc độ bắn chiến đấu: Bắn liên thanh: 100 phát 1 phút; Bắn phát một: 40 phát 1 phút.
C. Số liệu kỹ thuật.
* Trọng lượng súng:
- Súng AK:
+ Súng AK không đạn: 3,8 kg
+ 30 viên đạn đầy băng = 0,5 kg. Trọng lượng súng nặng 4,3 kg.
- Súng AKM:
+ Súng AKM không đạn: 3,1 kg
+ 30 viên đạn đầy băng = 0,5 kg. Trọng lượng súng nặng 3,6 kg.
- Súng AKMS:
+ Súng AKMS không đạn: 3,3 kg
+ 30 viên đạn đầy băng = 0,5 kg. Trọng lượng súng nặng 3,8 kg.
Câu 2: Cấu tạo, tác dụng các bộ phận chính của các loại súng:
A. AK: Gồm 11 bộ phận.
- 1. Nòng súng: (dài 415 mm) Có tác dụng định hướng bay cho đầu đạn .
- 2. Bộ phận ngắm: Để ngắm bắn vào MT ở các cự ly khác nhau.
- 3. Hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng: Để liên kết các bộ phận bên trong của súng và định hướng cho bệ
khoá nòng, khoá nòng chuyển động, che chắn bụi, bảo vệ súng.
- 4. Bệ khoá nòng và thoi đẩy: Làm cho khoá nòng và bộ phận cò chuyển động, thoi đẩy chịu áp lực của khí
thuốc
- 5. Khoá nòng: Đẩy đạn từ hộp tiếp đạn vào buồng đạn, khoá nòng súng làm đạn nổ, mở khoá nòng kéo vỏ đạn
hất ra ngoài.
- 6. Bộ phận cò súng: Để giữ búa đập ở tư thế giương búa, giải phóng búa khi bóp cò đồng thời định ra cách bắn
liên thanh, phát một, khoá an toàn, chống nổ sớm.
- 7. Bộ phận đẩy về: Để đẩy khoá nòng, bệ khoá nòng về phía trước và giữ nắp hộp khoá nòng.
- 8. Ống dẫn thoi và ốp lót tay: Định hướng cho thoi đẩy chuyển động và cầm tay khi bắn khỏi nóng
- 9. Báng súng và tay cầm: Dùng để tỳ vai, giữ súng khi bắn cho chắc.
- 10. Hộp tiếp đạn: Chứa và tiếp đạn liên tục khi bắn.
- 11. Lê: Để đánh gần, cưa cắt dây thép gai.
Câu 3: So sánh cấu tạo giữa các loại súng: [Tham khảo]
A. AK và RPD
- Giống nhau:
+ Cùng có số lượng bộ phận là 11.
+ Cùng có nòng súng định hướng bay cho đầu đạn.
+ Cùng có bộ phận ngắm nhằm ngắm bắn mục tiêu.
+ Cùng có hệ thống hộp khóa nòng để liên kết các bộ phận bên trong của súng và định hướng cho bệ khoá
nòng.
+ Cùng có bộ phận bệ khóa nòng và thoi đầy làm cho khoá nòng và bộ phận cò chuyển động, thoi đẩy chịu áp
lực của khí thuốc.
+ Cùng có khóa nòng để đẩy đạn vào buồng đạn, đóng nòng súng, làm đạn nổ, mở khóa nòng kéo vỏ đạn hất ra
ngoài.
+ Cùng có bộ phận đẩy về để đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng về trước.
+ Cùng có bộ phận báng súng và tay cầm dùng để tỳ vai, giữ súng khi bắn cho chắc.
- Khác nhau:
Bộ phận AK RPD
Bộ phận Giữ búa đập ở tư thế giương búa, giải phóng Giữ bệ khóa nòng và khóa nòng ở phía sau
cò súng búa khi bóp cò thành tư thế sẵn sàng bắn và giải phóng khi
bóp cò làm đạn nổ, đóng hoặc mở khóa cho
súng.
Không có Kéo băng đạn và đưa viên đạn tiếp sau vào
Bộ phận
thẳng hướng để bộ phận đẩy đạn vào buồng
tiếp đạn
đạn
Bộ phận Đẩy khoá nòng, bệ khoá nòng về phía trước Không có
đẩy về và giữ nắp hộp khoá nòng
Ống dẫn thoi Định hướng cho thoi đẩy chuyển động và Không có
và ốp lót tay cầm tay khi bắn khỏi nóng
Tay kéo bệ Không có Kéo bệ khóa nòng về sau khi lắp đạn
khóa nòng
Dùng hộp tiếp đạn chứa và tiếp đạn liên tục Dùng Băng đạn và hộp băng để chứa đạn và
Đạn
khi bắn chuyển đạn vào bộ phận tiếp đạn.
Lê Để đánh gần, cưa cắt dây thép gai Không có
Chân súng Không có Đỡ súng khi bắn
- Khác nhau:
Bộ phận B40 B41
Kính ngắm Không có. Là bộ phận ngắm chính của súng
quang học
Câu 4: Khái niệm, tác dụng, yêu cầu khi sử dụng thuốc nổ:
a. Khái niệm: Thuốc nổ là một chất, hoặc một hỗn hợp hoá học, khi bị tác động nhiệt thì có phản ứng nổ, sinh
nhiệt cao, lượng khí lớn tạo thành áp lực mạnh phá huỷ các vật thể xung quanh.
b. Tác dụng: Thuốc nổ có sức phá loại lớn, có thể tiêu diệt sinh lực địch phá huỷ phương tiện chiến tranh, công
sự vật cản của địch, tăng tốc độ phá đất đá,…
c. Yêu cầu khi sử dụng thuốc nổ:
- Phải căn cứ vào nhịêm vụ cụ thể, tình hình địch, địa hình thời tiết và lượng thuốc nổ hiện có, để quyết định
cách đánh cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất.
- Chuẩn bị chu đáo, đảm bảo nổ.
- Đánh đúng mục tiêu, đúng khối lượng, đúng lúc, đúng điểm đặt.
- Dũng cảm, bình tĩnh, hiệp đồng chặt chẽ với xung lực và hoả lực, bảo đảm an toàn.
c. Hê xô ghen
- Có dạng tinh thể màu trắng, không mùi vị, không tan trong nước, không phản ứng với kim loại, khi đốt cháy
mạnh, lửa màu trắng cháy tập trung trên 1 kg chuyển thành nổ.
- Tự chảy ở nhiệt độ 201 – 2030C, cháy ở nhiệt độ 2300C.
- Đạn súng trường bắn xuyên qua có thể nổ.
- Hê-xô-ghen khó ép nên thường trộn với parapin để ép đồng thời giảm độ nhạy nổ khi bị va đập và thuận tiện
cho việc nhồi vào bom, đạn,…
Câu 8: Chia mảnh, ghi số hiệu bản đồ theo phương pháp chiếu Gauss:
- Bản đồ tỷ lệ 1:1000.000.
+ Chia mặt trái đất thành 60 dải chiếu đồ đánh số thứ tự từ 1 – 60. Dải số 1 từ 180 độ đến 174 độ tây và tiến
dần về phía đông đến dải số 60 mỗi dải cách nhau 6 độ. Việt Nam nằm ở dải số 48 và 49.
+ Chia dải chiếu đồ theo vĩ độ từng khoảng 4 độ kể từ xích đạo trở lên phía Bắc cực và xuống Nam cực, đánh
thứ tự A, B, C, D,…tính từ xích đạo. Việt Nam thuộc 4 khoảng C, D, E, F.
+ Mổi hình thang cong (6 độ vĩ tuyến và 4 độ kinh tuyến) là khuôn khổ một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 1000.000
Dùng cặp chữ trước số sau để ghi số hiệu cho một mảnh bản đồ. Hà Nội nằm ở mảnh F- 48.
- Bản đồ tỷ lệ : 1: 100.000
+ Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1.000.000 thành 144 ô nhỏ, mổi ô dọc 20’ ngang 30’ là khuôn khổ một mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:100.000.
+ Số hiệu đánh từ 1 – 144 (từ trái qua phải, từ trên xuống dưới) ghi vào sau số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:1000.000.
+ Ví dụ: F – 48 – 116.
b. Tọa độ ô 4 và ô 9
- Tọa độ ô 4:
+ Là cách chia ô vuông ra thành 4 phần bằng nhau, đánh dấu bằng chữ in hoa
A, B, C, D từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.
+ Chỉ thị mục tiêu: viết tên mục tiêu kết hợp với tọa độ sơ lược của điểm đó và
ký hiệu của từng ô.
+ Cách viết: M (2536B)
- Tọa độ ô 9:
+ Là cách chia ô vuông tọa độ sơ lược thành 9 phần bằng nhau, đánh dấu các ô vuông bằng chữ Ả Rập từ 1 đến
9 theo quy tắc, số 1 là góc Tây Bắc thuận theo chiều kim đồng hồ, số 9 ở chính giữa,
+ Chỉ thị mục tiêu: viết tên mục tiêu kết hợp với tọa độ sơ lược của điểm đó và ký hiệu của từng ô.
+ Ví dụ M (25369)
- Ví dụ: xác định tọa độ chính xác của điểm M sau khi đã đo được khoảng cách từ:
+ M đến hoành độ là 1,5cm.
+ M đến tung độ là 1,6cm
- Với bản đồ tỷ lệ 1:25.000.
Cách tính như sau:
+ ΔX = 25.000 x 1,5 = 375m
+ ΔY= 25.000 x 1,6 = 400m
- Tọa độ chính xác sẽ là:
X = 25km + 375m = 25.375m
Y= 36km + 400m = 36.400m