Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI – 2018
TCVN XXXX:2018
TCVN: 2018 do Chi cục Thú y vùng II - Cục Thú y biên soạn, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
2
TCVN XXXX:2018
CẢNH BÁO Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các
thao tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an
toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các
thao tác an toàn sức khỏe thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định
trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định quy trình chẩn đoán bệnh sảy thai truyền nhiễm đối với động vật.
2 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1 Bệnh sảy thai truyền nhiễm do Brucella (Brucellosis): Là bệnh truyền nhiễm mãn tính
chung trên nhiều loài gia súc và lây sang người do vi khuẩn thuộc giống Brucella gây ra. Bệnh
thường gây viêm đường sinh dục, sảy thai, chết lưu thai và bất dục.
CHÚ THÍCH: Các vi khuẩn thuộc giống Brucella là cầu trực khuẩn bắt màu Gram âm. Đường truyền lây của bệnh sảy
thai truyền nhiễm do Brucella chủ yếu qua thức ăn nước uống, qua đường giao phối, qua sữa và các sản phẩm từ thịt,
sữa… bị nhiễm mầm bệnh.
2.2 Bổ thể (Complement-C): Là một phức hợp phân tử huyết thanh, một vài thành phần của bổ
thể có thể tự gắn với kháng nguyên đặc hiệu tạo thành phức hợp kháng nguyên-kháng thể.
2.3 Dung huyết tố (Haemolysin-H): Huyết thanh của động vật gây tối miễn dịch kháng tế bào
hồng cầu khác loài ở mức hiệu giá cao và gây dung giải hồng cầu tương ứng khi có sự xuất hiện
của bổ thể.
2.4 Chữ viết tắt
- OIESS (OIE International Standard Serum): Huyết thanh chuẩn quốc tế theo qui định của Tổ
chức Thú y thế giới;
- ADN (acid deoxyribonucleic): axit deoxyribonucleic;
- Ct (Threshold Cycle): Chu kỳ ngưỡng.
- PBS (phosphate buffered saline): dung dịch đệm phosphat;
- PCR (polymerase chain reaction): phản ứng chuỗi polymerase;
- ELISA (enzymed linked immunosorbent assay): phép thử miễn dịch liên kết enzyme;
- RBT (Rose Bengal Test): Phản ứng ngưng kết hoa hồng;
- MRT (Milk Ring Test): Phản ứng vòng sữa;
- RBT (Rose Bengal Test): Phản ứng ngưng kết hoa hồng;
- CFT (Complement Fixation Test): Phản ứng kết hợp bổ thể;
- VB (Veronal buffer): Dung dịch muối đệm VB;
3
TCVN XXXX:2018
1
Thông tin này đưa ra để tạo điều kiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng sản phẩm của nhà
cung cấp này. Có thể sử dụng các sản phẩm thương mại khác nếu cho kết quả tương đương.
4
TCVN XXXX:2018
3.3.9 Hệ thống dung huyết: trộn một lượng bằng nhau của hồng cầu cừu (SRBC) 2.5% và 2MHD
dung huyết tố.
3.3.10 Dung dịch muối đệm VB
3.3.11 Kít ELISA
4 Thiết bị và dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
4.1 Thiết bị và dụng cụ dùng chung
4.1.1 Tủ lạnh, duy trì nhiệt độ từ 2-8oC
4.1.2 Tủ lạnh âm sâu, duy trì nhiệt độ tới âm 30oC
4.1.3 Buồng cấy an toàn sinh học cấp I, II
4.1.4 Máy lắc trộn votex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 đến 2500 vòng/phút.
4.1.5 Máy ly tâm lạnh, có thể đạt tốc độ 14.000 vòng/phút
4.1.6 Nồi hấp, có thể duy trì nhiệt độ 121oC
4.1.7 Pipet đơn kênh, thể tích hút từ 100µl đến 1000µl, từ 1µl đến 10µl , từ 5 µl đến 50 µl; 20µl
đến 200µl.
4.1.8 Cối chày sứ, vô trùng
4.1.9 Lọ thủy tinh, sạch và vô trùng
4.1.10 Pipet 5 ml và 10 ml, vô trùng
4.1.11 Túi lynon, sạch và vô trùng
4.2 Thiết bị, dụng cụ cho nuôi cấy phân lập vi khuẩn
4.2.1 Kính hiển vi, có độ phóng đại 100X
4.2.2 Tủ ấm CO2, có thể duy trì ở nhiệt độ 37oC±1oC, có bổ sung từ 5% đến 10% CO2
4.2.3 Máy đồng nhất mẫu Stomacher
4.2.4 Lam kính, sạch và vô trùng
4.2.5 Ống nghiệm thủy tinh, sạch và vô trùng
4.2.6 Đĩa lồng petri, đường kính 9 mm, sạch và vô trùng
4.2.7 Đèn cồn
4.2.8 Que cấy, vô trùng
4.3 Thiết bị và dụng cụ dùng cho phương pháp realtime PCR
4.3.1 Máy realtime PCR
4.3.2 Máy spindown,
4.3.3 Ống PCR, 0.2 ml
4.3.4 Ống eppendorf, không có RNase và DNase
4.4 Thiết bị và dụng cụ dùng cho phản ứng huyết thanh học
4.4.1 Tủ ấm, duy trì nhiệt độ ở 37oC±2oC
4.4.2 Bể điều nhiệt, duy trì nhiệt độ ở 37oC±2oC
4.4.3 Bể điều nhiệt, duy trì nhiệt độ ở 59oC±2oC
4.4.4 Máy lắc đĩa 96 giếng
4.4.5 Máy đọc ELISA, bước sóng 450 nm
5
TCVN XXXX:2018
6
TCVN XXXX:2018
CHÚ THÍCH: Tất cả các mẫu phải được dán nhãn, ghi kí mã hiệu và gửi kèm theo Phiếu gửi mẫu bệnh phẩm và các
thông tin dịch tễ, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của ca bệnh.
7
TCVN XXXX:2018
- Môi trường thạch cơ bản: Có thể sử dụng các môi trường sau đây để phân lập Brucella: Thạch
TSA (3.1.4), thạch máu (3.1.5, phụ lục A.7), thạch Columbia (3.1.8). Những loại môi trường trên
thường được bổ sung từ 2% đến 5% huyết thanh trâu, bò hoặc ngựa.
- Môi trường thạch chọn lọc: Môi trường Farrell’s cải tiến (xem Phụ lục A.4) hoặc CITA (xem Phụ
lục A.5) được sử dụng rộng rãi để phân lập Brucella.
- Môi trường tăng sinh: Canh thang Brucella (xem Phụ lục A.6) thường sử dụng để làm giàu đối
với một số loại mẫu như sữa và sản phẩm của sữa hoặc các loại dịch thẩm xuất của con vật nghi
bệnh.
6.2.1.2 Các bước thực hiện
6.2.1.2.1 Cấy mẫu
- Dùng pipet (4.1.7) lấy 0,1-0,2 ml hỗn dịch bệnh phẩm sau khi đã xử lý (xem 6.2.1.1) cấy láng
trên bề mặt đĩa thạch chọn lọc hoặc trên môi trường cơ bản, ủ ấm ở 37oC trong tủ ấm CO2 (4.2.2)
với 5% đến 10% khí CO2 trong thời gian từ 3 -10 ngày.
- Đối với các mẫu sữa hay dịch tiết, hoặc các mẫu phomat khuyến cáo tăng sinh trên môi trường
canh thang Brucella (xem Phụ lục A.6), ủ ấm ở 37 oC trong tủ ấm CO2 (4.2.2) với 5% đến 10% khí
CO2 trong khoảng 3-7 ngày, sau đó cấy chuyển sang môi trường chọn lọc.
CHÚ Ý: Để tăng độ nhạy của phương pháp, phòng thí nghiệm nên kết hợp hai môi trường chọn
lọc Farrell’s cải tiến và môi trường CITA. Mỗi loại môi trường cần cấy từ 2 đến 3 đĩa thạch.
6.2.1.2.2 Ủ mẫu và đọc kết quả
- Quan sát đĩa thạch sau 4 ngày nuôi cấy:
+ Trên môi trường Farrell’s cải tiến: Mặt thạch sẽ hình thành những khuẩn lạc có kích thước
khoảng 1-2 mm, tròn, cong lồi, rìa gọn. Nhìn từ trên xuống, khuẩn lạc có màu trắng đục như màu
ngọc trai, sau đó khuẩn lạc to dần, màu đậm hơn.
+ Trên môi trường thạch CITA: Đặc điểm hình thái khuẩn lạc trên môi trường CITA tương tự như
trên môi trường thạch Farrell’s cải tiến, nhưng màu sắc khuẩn lạc giống như màu mật ong nhạt.
- Lấy khuẩn lạc nghi ngờ, nhuộm theo phương pháp Gram (xem Phụ lục B.2) hoặc phương pháp
Ziehl - Neelsen (xem Phụ lục B.1), để quan sát đặc điểm hình thái, tính chất bắt màu của vi khuẩn.
- Khuẩn lạc nghi ngờ được tiếp tục ria cấy ra môi trường thạch TSA (3.1.4) hoặc thạch máu (3.1.5,
Phụ lục A.7) để thuần khiết vi khuẩn. Ủ ấm ở 37oC trong tủ ấm CO2 với 5% đến 10% khí trong
khoảng 3-7 ngày. Tiến hành thực hiện giám định sinh hóa và phản ứng ngưng kết huyết thanh
(xem 6.2.1.2.4).
6.2.1.2.3 Quan sát hình thái vi khuẩn
- Tiêu bản sau khi nhuộm để khô, xem trên kính hiển vi với độ phóng đại 100X (4.2.1). Nếu bệnh
phẩm có Brucella sẽ thấy:
+ Vi khuẩn bắt màu hồng (màu của vi khuẩn Gram âm) khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm
Gram. Vi khuẩn sẽ bắt màu đỏ trên nền xanh da trời khi nhuộm bằng phương pháp Ziehl -
Neelsen.
+ Là cầu trực khuẩn nhỏ hoặc đa hình thái (hình trứng, hình gậy,…). Chúng thường nằm dải rác
thành những tế bào đơn như những hạt cát mịn đôi khi tập trung thành từng cắp hoặc chuỗi nhỏ.
+ Kích thước của Brucella vào khoảng (từ 0,5 µm đến 0,7 µm) x (từ 0,6 µm đến 1,5 µm), không
hình thành nha bào và giáp mô.
6.2.1.2.4 Giám định sinh hoá và phản ứng ngưng kết huyết thanh (Xem Phụ lục C)
- Phản ứng urease (xem Phụ lục C.2).
- Phản ứng oxidase (xem Phụ lục C.3).
- Phản ứng ngưng kết: Vi khuẩn phân lập được (xem 6.2.1.2.2) được kiểm tra bằng phản ứng
ngưng kết với kháng huyết thanh đa dòng kháng Brucella hoặc kháng huyết thanh đơn dòng đặc
hiệu (xem Phụ lục C.4).
8
TCVN XXXX:2018
2
Thông tin này đưa ra để tạo điều kiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng sản phẩm của nhà
cung cấp này. Có thể sử dụng các sản phẩm thương mại khác nếu cho kết quả tương đương.
9
TCVN XXXX:2018
10
TCVN XXXX:2018
CHÚ Ý: Khi tiến hành phản ứng, phải thực hiện đồng thời cả mẫu đối chứng âm và mẫu đối chứng
dương.
6.3.1.3 Đánh giá kết quả
- Phản ứng âm tính: Không có sự ngưng kết.
- Phản ứng dương tính: Có các hạt ngưng kết lấm tấm màu hồng.
6.3.2 Phản ứng vòng sữa (MRT)
6.3.2.1 Nguyên lý phản ứng
Kháng thể có trong sữa kết hợp với kháng nguyên Brucella đã được gắn màu để tạo thành phức
hợp kháng nguyên kháng thể. Khi phức hợp này được tạo thành nó kéo theo lớp chất béo có
trong sữa nổi lên trên và tạo thành vòng xanh tím. Phương pháp này chỉ áp dụng cho sàng lọc
bệnh sảy thai truyền nhiễm trên đàn bò sữa.
6.3.2.2 Tiến hành phản ứng
- Trước khi làm xét nghiệm, mẫu sữa và lượng kháng nguyên chuẩn (3.3.3) đủ dùng cho xét
nghiệm phải để ở nhiệt độ phòng (22oC ±4oC).
- Cho 1 ml mẫu sữa vào ống nghiệm thủy tinh vô trùng (4.2.5);
- Lắc đều kháng nguyên và cho 50 µl kháng nguyên Brucella đã gắn màu vào mẫu và trộn đều một
cách cẩn thận;
- Đặt vào tủ ấm 37oC trong 1 h hoặc tủ lạnh ở nhiệt độ 5oC±3oC (4.1.1) từ 18h đến 20h, sau đó đọc
kết quả;
CHÚ THÍCH:
1) Đối với mẫu sữa lấy trong téc sữa, tùy thuộc vào quần thể bò sữa mà lượng mẫu dùng cho phản ứng có thể khác
nhau: Đàn <150 con, dùng 1 ml mẫu sữa; đàn từ 150-450 con, dùng 2 ml mẫu sữa; đàn từ 451-700 con, dùng 3 ml mẫu
sữa cho phản ứng MRT.
2) Khi sử dụng 2-3 ml sữa dùng cho phản ứng MRT theo quần thể đàn bò sữa, thì thêm 0.1 ml kem sữa âm tính vào
mẫu trước khi tiến hành xét nghiệm.
3) Không sử dụng mẫu sữa non, mẫu sữa từ bò bị viêm vú để tiến hành xét nghiệm.
11
TCVN XXXX:2018
12
TCVN XXXX:2018
Tiến hành phản ứng theo sơ đồ tại Bảng G.3, Phụ lục G.3.
- Cho 50 µL dung dịch VB vào giếng 1 và 25 µL dung dịch VB vào giếng 2,4,5,6,7,8.
- Cho 50 µL huyết thanh kiểm tra (đã vô hoạt 59oC±1oC /30 phút) vào giếng 1, trộn đều.
- Chuyển 25 µL huyết thanh đã pha loãng từ giếng 1 sang giếng 2, 3 và 4.
- Trộn đều giếng 2 và hút bỏ đi 25 µL.
- Bổ sung thêm 25 µL dung dịch VB vào giếng 1 và 2 để bù vào lượng còn thiếu (Giếng 1 và 2 là
đối chứng kháng bổ thể).
- Trộn đều huyết thanh và dung dịch VB ở giếng 4 và chuyển từ giếng 4 sang giếng 5, trộn đều và
chuyển tiếp tục đến giếng 8 rồi hút bỏ 25 l.
- Cho 25 l kháng nguyên ở nồng độ làm việc vào tất cả các giếng, trừ 02 giếng đầu tiên.
- Cho 25 l bổ thể (6CH50) vào tất cả các giếng.
- Ủ đĩa phản ứng ở 4oC qua đêm, hoặc 37oC±2oC trong 30 phút. Nếu ủ qua đêm ở 4 oC thì trước
khi đem làm tiếp phải cho vào tủ ấm 37oC (4.4.1) trong khoảng 10 phút.
- Chuẩn bị hệ thống dung huyết (SRBCs): Trộn 1 phần hồng cầu cừu 2.5 % với 1 phần dung huyết
tố 2 MHD100. Lắc nhẹ để trộn đều, để ở nhiệt độ phòng trong 20 phút trước khi tiến hành phản
ứng và thỉnh thoảng lại lắc nhẹ lên.
- Cho 50 µl hệ thống dung huyết vào tất cả các giếng, trộn đều và ủ ấm trong ở 37oC trong 30
phút.
- Ly tâm đĩa ở gia tốc 1000g/10 phút, ở nhiệt độ 5 oC±3oC hoặc để ở nhiệt độ 5 oC±3oC trong 2-3
giờ để hồng cầu không bị dung giải lắng xuống đáy giếng. Khi hết thời gian phản ứng thì tiến hành
đọc kết quả.
CHÚ Ý: Khi tiến hành phản ứng phải có một mẫu đối chứng dương (dùng huyết thanh dương tính
chuẩn có độ dương tính thấp) và mẫu đối chứng âm tính được tiến hành song song với mẫu kiểm
tra. Cách làm tương tự như với mẫu huyết thanh.
6.3.5.4 Đánh giá kết quả
- Phản ứng có giá trị khi:
+ Đối chứng kháng nguyên: 100% dung huyết
+ Đối chứng bổ thể: 100% dung huyết
+ Đối chứng hệ thống dung huyết: 0% dung huyết
+ Đối chứng âm: 100% dung huyết
+ Đối chứng dương: Có hiệu giá kháng thể trong ngưỡng đã biết.
+ Đối chứng huyết thanh kháng bổ thể: 100% dung huyết ở giếng 1 và 2.
- Đọc kết quả: Kết quả được đánh giá mức độ dung huyết, hoặc ngưng kết theo Bảng 1.
Bảng 1- Bảng đánh giá phản ứng kết hợp bổ thể
13
TCVN XXXX:2018
Phản ứng được đọc ở độ pha loãng cao nhất mà tại đó phản ứng vẫn xảy ra ở mức 1+ hoặc lớn
hơn.
Sau khi đọc kết quả, hiệu giá kháng thể phải được qui đổi sang đơn vị kết hợp bổ thể quốc tế
(xem Bảng G.4, Phụ lục G). Mẫu được coi là dương tính khi có hiệu giá ≥ 20 ICFTU/ml.
7. Kết luận
- Kiểm tra toàn đàn gia súc và kiểm tra định kỳ dùng phương pháp Rose Bengal, phương pháp
ngưng kết trong ống nghiệm, phương pháp ELISA, phương pháp vòng sữa.
- Nếu quần thể động vật được tiêm phòng phải dùng phương pháp ELISA kết hợp với phương
pháp CFT.
- Động vật được coi là mắc bệnh sảy thai truyền nhiễm khi có các đặc điểm về triệu chứng, bệnh
tích điển hình và có kết quả xét nghiệm dương tính với vi khuẩn Brucella bằng phương pháp
realtime PCR, nuôi cấy phân lập vi khuẩn hoặc dương tính với kháng thể Brucella bằng phương
pháp CFT.
14
TCVN XXXX:2018
Phụ lục A
(Quy định)
Thành phần và chuẩn bị dung dịch thuốc thử
A.1 Dung dịch Phosphate Buffered Saline (PBS)
Natri clorua (NaCl) 8,5 g
Dipotassium phosphate (K2HPO4 ) 2.0 g
Monotassium phosphat (KH2PO4) 1.0 g
Nước cất 1 000 ml
Điều chỉnh pH trong khảng 7.0±0.2. Hấp 121oC trong thời gian 15 phút. Dung dịch này có
thể dùng được trong 3 tháng.
A.2 Dung dịch EDTA-PBS pH 7,2
Natri clorua (NaCl) 8,0 g
Kali clorua (KCl) 0,20 g
Dinatri hydrophosphat (Na2HPO4) 1,15 g
Kali dihydrophosphat (KH2PO4) 0,20 g
EDTA 3,72 g
Nước 1 000 ml
A.3 Dung dịch Veronal buffer calcium magnesium, pH 7.2 (VB)
Natri clorua (NaCl) 8,5 g
Barbital 0,575 g
Diethylmalonylurea sodium 0.185 g
MgCl2, 6 H2O 0,168 g
CaCl2 0.028 g
Nước 1 000 ml
A.4 Môi trường Farrell’s cải tiến
- Lấy 1 lít môi trường thạch cơ bản (có thể dùng thạch TSA), đun thạch và để nguội đến 56 oC, sau
đó bổ sung 5% huyết thanh bê và thêm các thành phần kháng sinh sau:
Nistatin: 100.000 IU
15
TCVN XXXX:2018
Nitrofurantoin: 10 mg
Amphotericin B: 4 mg
Colistin methanesulfonate: 7.5 mg
Vancomycin: 20 mg
Trộn đều, đổ ra đĩa petri, đậy nắp và bao gói, bảo quản môi trường ở 5±3 oC, sử dụng trong
khoảng 8 ngày.
A.6 Môi trường canh thang Brucella
Enzymatic Digest of casein: 10 g
Enzymatic Digest of animal tissue: 10 g
Yeast extract: 2g
Sodium Chloride: 5g
Dextrose: 1g
Sodium Bisulfite: 0.1 g
Nước 1 000 ml
Điều chỉnh pH: 7.0 ± 0.2 ở 25 C, chia ra ống nghiệm, hấp 121oC trong thời gian 15 phút.
o
Để tăng cường dinh dưỡng và tính chọn lọc của môi trường, có thể bổ sung thêm 50 ml/l huyết
thanh ngựa; 5.000 IU/l polymyxin B; 25.000 IU/l bacitracin; 100.000 IU/l nystatin; 100 mg/l
cycloheximide.
Môi trường thạch máu: Sử dụng môi trường thương mại, pha chế theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.
VÍ DỤ: Dùng môi trường thạch máu cơ bản (Blood agar base) của hãng Merck (Cat. No. 110886)
Chuẩn bị môi trường thạch máu cơ bản theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Vô trùng môi trường thạch máu cơ bản ở 121 oC trong 20 phút bằng nồi hấp (4.1.6).Đợi nhiệt độ
của môi trường thạch máu cơ bản đã vô trùng khoảng từ 45 oC đến 50oC thì bổ sung máu từ 5%
đến 8% máu thỏ, hoặc máu bê đã loại bỏ fibrin. Lắc đều và chia ra đĩa petri (4.2.6) khoảng 10 ml/
đĩa. Kiểm tra vô trùng môi trường trong tủ ấm ở nhiệt độ 37 oC/24 giờ. Bảo quản môi trường ở điều
kiện 5oC±3oC.
16
TCVN XXXX:2018
Phụ lục B
(Quy định)
Các phương pháp nhuộm
B.1 Phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen
Bước 1: Hơ tiêu bản đã được cố định trên ngọn lửa đèn cồn.
Bước 2: Nhỏ ngập tiêu bản bằng Carbol Fuchsin. Hãy đảm bảo thuốc nhuộm luôn được phủ kín
trong suốt quá trình nhuộm.
Bước 3: Sử dụng đèn Bun-sen (đèn khí đốt hình ống như dùng trong phòng thí nghiệm), làm nóng
tiêu bản một cách từ từ cho tới khi nóng và duy trì trong 5 phút bằng cách sử dụng nhiệt độ thấp
hoặc làm nóng gián đoạn.
CHÚ Ý: Nếu hơ lửa quá nóng có thể làm vỡ phiến kính.
Bước 4: Rửa tiêu bản bằng nước.
Bước 5: Nhỏ ngập tiêu bản với axit-alcohol 3% trong 5 phút (tẩy màu). Trong 5 phút đó, có thể nhỏ
thêm axit-alcohol 3% cho tới khi tiêu bản được tẩy sạch.
Bước 6: Rửa sạch tiêu bản với nước và sau đó làm khô tiêu bản.
Bước 7: Nhỏ ngập tiêu bản bằng phẩm màu xanh metylen và giữ trong khoảng 1 phút.
Bước 8: Rửa sạch tiêu bản bằng nước. Toàn bộ các bước được thực hiện đúng và chính xác,
kiểm tra dưới kính hiển vi với vật kính dầu thấy vi khuẩn bắt màu đỏ trên nền xanh da trời.
B.2 Phương pháp nhuộm Gram
Bước 1: Nhỏ ngập tiêu bản đã cố định bằng dung dịch tím tinh thể trong 1 phút. Rửa sạch tiêu bản
nhanh dưới vòi nước (không quá 5 giây). Lau khô.
Bước 2: Nhỏ ngập tiêu bản bằng dung dịch Gram's Iodine (dung dịch iôt 2% và kali iôt 3% trong
cồn 70%) trong khoảng 1 phút. Rửa sạch tiêu bản dưới vòi nước. Lau khô.
Bước 3: Nhỏ ngập tiêu bản với cồn 95 % trong 10 giây (có thể lâu hơn nếu tiêu bản bắt màu quá
đậm) và rửa sạch bằng vòi nước. Lau khô tiêu bản.
Bước 4: Nhỏ ngập tiêu bản bằng dung dịch hữu cơ màu đỏ trong 30 giây. Rửa sạch dưới vòi
nước. Lau khô tiêu bản bằng giấy thấm nước nhưng không làm bay mất lớp cố định.
Bước 5: Kiểm tra tiêu bản dưới kính hiển vi với vật kính dầu.
17
TCVN XXXX:2018
Phụ lục C
(Quy định)
Các phản ứng sinh hóa
C.1 Đặc điểm sinh hóa của các loài vi khuẩn Brucella.
Bảng C.1- Một số đặc trưng của các loài Brucella
PỨ ngưng kết
huyết thanh đơn Hình thái Sản Phản Phản
Loài Biovar dòng đặc hiệu khuẩn sinh ứng ứng
lạc H2S oxidase urease
A M R
1, 2, 3 + - -
4 - + -
B. abortus 5 - + - S + + +
6 + - -
9 - + -
1 + - -
2 + - -
B. suis 3 + - - S - + +
4 + + -
5 - + -
1 - + -
B. melitensis 2 + - - S - + +
3 + + -
B. ovis - - + R - - -
B. canis - - + R - - +
B. neotomae + - - S + + +
CHÚ THÍCH: S: khuẩn lạc nhẵn, R: khuẩn lạc nhám, +: Dương tính
18
TCVN XXXX:2018
19
TCVN XXXX:2018
Phụ lục D
(Tham khảo)
Quy trình tách chiết ADN
D.1 Tách chiết ADN bằng bộ kít DNeasy Blood Tissue Kit (Code: 69504)
GHI CHÚ:
- Trước khi sử dụng DNeasy lần đầu, xin đọc kỹ thông tin về các lưu ý quan trọng trong sách hướng dẫn kèm theo kít.
- Buffers ATL and AL* có thể kết tủa khi lưu giữ. Nếu có tủa, hâm nóng buffer ở 56oC cho đến khi tan hết tủa.
- Buffers AW1* và AW2+ ở nồng độ đậm đặc, trước khi sử dụng lần đầu, thêm Ethanol (96-100%) vào 2 buffers này,
như chỉ thị ở nhãn lọ buffer.
- Chuẩn bị sẵn bể ủ nhiệt nước ở 56oC có khuấy (lắc) cho bước 2.
- Tất cả các bước ly tâm tiến hành ở nhiệt độ phòng 15- 25oC.
1. Mẫu được nghiền, đồng nhất trong dung dịch PBS với tỷ lệ 10% (1 g mẫu và 9 ml dung dịch
PBS), hút 250 µl dịch mẫu cho vào ống eppendorf 1.5 ml. Thêm vào 180 l (microliter) buffer ATL.
2. Thêm 20 l proteinase K, trộn nhẹ bằng vortex, ủ ấm ở 55oC cho đến khi mẫu bị dung giải hoàn
toàn. Thỉnh thoảng vortex mẫu hoặc đặt mẫu trong bể ủ nhiệt có đảo lắc. Thời gian dung giải mẫu
có thể từ 1- 3 giờ hoặc nhiều hơn.
3. Vortex 15 giây. Thêm 200 ul buffer AL vào ống mẫu, trộn qua bằng vortex. Thêm 200 l Ethanol
(96-100%) vào mẫu, trộn qua bằng vortex. Mẫu và buffer Al và ethanol phải được trộn đều ngay
lập tức bằng vortex hoặc bằng pipet.
4. Hút toàn bộ hỗn hợp trong bước 3 vào ống QIAamp spin column đặt trong ống Collection tube
(2 ml). Ly tâm 8000 v/phút trong thời gian 1 phút. Bỏ ống Collection tube cùng dịch đã qua ly tâm.
5. Đặt QIAamp spin column vào ống Collection tube mới. Thêm 500 l buffer AW1. Ly tâm 8000
vòng/phút trong thời gian 1 phút. Bỏ ống Collection tube và dịch đã qua ly tâm.
6. Đặt QIAamp spin column trong ống Collection tube mới. Thêm 500 l buffer AW2. Ly tâm tốc độ
tối đa 14000 vòng/phút, trong thời gian 3 phút để làm khô màng ống QIAamp spin column. Bỏ ống
Collection tube và dịch đã qua ly tâm.
Ghi chú:
Bước này nhằm loại bỏ hoàn toàn Ethanol còn dư để tiến hành hoà tan ở bước sau. Chuyển ống
QIAamp spin column ra phải hết sức cẩn thận, tránh chạm đáy ống vào dung dịch đã qua ly tâm ở
ống Collection tube. Nếu chạm vào, cần ly tâm lại. Nếu dung dịch không xuống hết ống Collection
tube, ly tâm lại. Tốt nhất là chuyển sang ống Collection tube mới và ly tâmn ở tốc độ tối đa 14000
v/phút thêm 1 phút nữa.
7. Đặt QIAamp spin column vào trong sạch. Thêm 200 l buffer AE thẳng vào màng ống QIAamp
spin column (không được chạm đầu típ vào màng). Để ở nhiệt độ phòng 1 phút, rồi ly tâm 8000
vòng/phút trong 1 phút. Bỏ cột QIAamp spin column, giữ và bảo quẩn mẫu thu được trong ống 1,5
ml ở điều kiện lạnh - 20oC.
CHÚ THÍCH:
- Bước 1 và 7 ghi mã hiệu mẫu ở cả nắp và thân ống nghiệm để tránh mất nhãn mẫu, ống nghiệm ở bước 7 là ADN
tổng số cho PCR và lưu mẫu ở – 20oC, nên có thể ghi thêm các thông tin khác nếu cần.
- Khi chuyển mẫu vào cột QIAamp spin column (bước 5), thì không được ghi mã hiệu mẫu vào phần thân cột, để tránh
gây ô nhiễm mẫu.
D.2 Chiết tách ADN bằng các bộ kít thương mại khác
Có thể chiết tách ADN bằng các bộ kít thương mại có chất lượng tương đương. Quy trình chiết
tách được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
20
TCVN XXXX:2018
Phụ lục E
(Tham khảo)
Trình tự các cặp mồi, mẫu dò và chu trình nhiệt cho phản ứng realtime PCR
Bảng E.1-Trình tự các cặp mồi, mẫu dò cho phản ứng realtime PCR
Cặp mồi,
Loài Trình tự (5’-3’)
mẫu dò
Mồi xuôi GCTCGGTTGCCAATATCAATGC
Brucella sp (IS711) Mồi ngược GGGTAAAGCGTCGCCAGAAG
Mẫu dò FAM- AAATCTTCCACCTTGCCCTTGCCATCA-BHQ1
Mồi xuôi GCACACTCACCTTCCACAACAA
B. abortus
(gen BruAb2-0168) Mồi ngược CCCCGTTCTGCACCAGACT
Mẫu dò FAM-TGGAACGACCTTTGCAGGCGAGATC-BHQ1
Mồi xuôi TCGCATCGGCAGTTTCAA
B. melitensis
Mồi ngược CCAGCTTTTGGCCTTTTCC
(gen BME II0466)
Mẫu dò Cy5-CCTCGGCATGGCCCGCAA-BHQ2
Mồi xuôi CCTGCAAAAAGCAGGAACCA
B. suis
Mồi ngược CCTCCGCCAGTCGTGAAA
(gen BR0952)
Mẫu dò FAM-ATATGGCCGGCTATCCGCGTTCG-BHQ1
21
TCVN XXXX:2018
Phụ lục F
(Quy định)
Phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm (EDTA-Tube agglutination test)
F.1 Tiến hành phản ứng
- Pha loãng kháng nguyên với tỷ lệ 1:100 bằng EDTA-PBS (Phụ lục A.2)
- Chuẩn bị 5 ống nghiệm thủy tinh vô trùng đánh dấu thứ tự từ 1 đến 5, lấy kháng nguyên đã pha
loãng vào các ống theo thứ tự từ 1 đến 5 như sau: 2,0; 1,0; 1,0; 1,0 và 1,0 ml.
- Cho 0,08 ml huyết thanh cần kiểm tra vào ống 1.
- Trộn đều và pha loãng bằng cách chuyển 1 ml huyễn dịch ống 1 sang ống 2, trộn đều và chuyển
1 ml của ống 2 sang ống 3, tiếp tục đến ống thứ 5 và bỏ 1 ml cuối cùng. Như vậy các ống có độ
pha loãng của huyết thanh theo thứ tự là: 1:25, 1:50, 1:100, 1:200, 1:400.
- Ủ trong tủ ấm ở 37oC (4.4.1) trong thời gian 48 h.
Các bước tiến hành được tóm tắt ở bảng dưới đây:
Bảng F.1- Sơ đồ các bước tiến hành phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm
22
TCVN XXXX:2018
Phụ lục G
(Quy định)
Chuẩn độ các dung dịch của phương pháp CFT
G.1 Chuẩn độ dung huyết tố (H)
- Dung huyết tố của hãng MyBiosourse (Cat No. MBS524107) hoặc tương đương, pha loãng ở
nồng độ 1/250 (10 l dung huyết tố + 2490 l VBS). Từ nồng độ 1/250, pha một dãy các nồng độ
khác nhau như sau:
Bảng G.1.1-Sơ đồ pha loãng chuẩn độ dung huyết tố
- Hiệu giá pha loãng thứ cấp
Thành phần
1/2 1/4 1/8 1/12 1/16 1/20 1/24
Dung huyết tố 1/250, l 50 50 50 50 50 50 50
VBS, l 50 150 350 550 750 950 1150
HG pha loãng cuối cùng 1/100 1/200 1/400 1/500
1/500 1/3000 1/6000
0 0 0 0
Chuẩn bị bổ thể (6.3.5.2.3): Pha loãng bổ thể 1/10 trong dung dịch VB.
- Chuẩn bị hồng cầu cừu 2.5% (6.3.5.2.4).
- Chuyển 25 l của mỗi nồng độ pha loãng dung dịch dung huyết tố sang một dãy giếng trong đĩa
96 giếng (đáy chữ U) tương ứng.
- Thêm 25 l của hỗn dịch hồng cầu cừu (SRBC) 2.5 %.
- Cho 50 l VBS vào tất cả các giếng (riêng giếng đầu tiên cho 75 l).
- Thêm 25 l bổ thể 1/10 vào tất cả các giếng (trừ giếng đầu tiên).
- Lắc đĩa hoặc vỗ nhẹ vào thành đĩa để trộn đều, đậy nắp và ủ ở nhiệt độ 37 oC/30 phút trong tủ
ấm.
- Ly tâm đĩa ở tốc độ 200-400g/5-10 phút.
- Đọc kết quả:
+ Đối chứng dung huyết tố: không có hiện tượng dung huyết.
+ Tại nồng độ pha loãng cao nhất gây 100% dung huyết hồng cầu cừu được xác định là 01 đơn vị
dung huyết tố (MHD-Minimum Haemolytic Dose).
23
TCVN XXXX:2018
Thành phần 1 2 3 4 5 6 7 8 9
H đã pha loãng 1/250 1/100 1/200 1/400 1/500
1/250 1/500 1/3000 1/6000
* 0 0 0 0
Dung huyết tố, l 25 25 25 25 25 25 25 25 25
SRBC 2.5%, l 25 25 25 25 25 25 25 25 25
VBS, l 75 50 50 50 50 50 50 50 50
Bổ thể 1/10, - 25 25 25 25 25 25 25 25
o
Trộn đều và ủ ở nhiệt độ 37 C/30 phút
Ly tâm đĩa ở tốc độ 200-400g/5-10 phút
CHÚ THÍCH: * Kiểm soát đối chứng dung huyết tố, H: haemolysin;
- Cho 400 l hệ thống dung huyết (2MHD100) vào tất cả các giếng.
- Lắc đều và ủ trong bể điều nhiệt ở nhiệt độ 37oC/30 phút.
- Ly tâm ở tốc độ 400-800g/5-10 phút.
- Xác định đơn vị dung huyết 50% của bổ thể (CH50):
+ Trộn một thể tích (500 µl) nước trong của ống H0 hoặc dung dịch VB với một thể tích tương
đương (500 µl) nước trong của ống H100. Trong trương hợp không có ống xuất hiện 100% dung
huyết, thì lấy 400 µl trộn với 1600 µl hệ thống dung huyết (SRBCs) để thành ống có 50% dung
huyết (H50).
24
TCVN XXXX:2018
+ Ống nào trong dãy phản ứng có màu sắc giống với ống H50 được xác định là ống gây 50%
dung huyết.
+ Tính toán số lượng bổ thể cần cho phản ứng CFT (VC):
V Ci
VC = x c x 6 x VCFT x n
ƩV
Trong đó: VCi: Thể tích bổ thể ở nồng độ pha loãng 1/100
ƩV: Tổng thể tích bổ thể ở nồng độ pha loãng 1/100 pha loãng trong dung dịch VB.
Ci: Nồng độ bổ thể pha loãng ban đầu.
6: 6 đơn vi dung huyết của bổ thể (6CH50)
VCFT: Thể tích bổ thể cần trong phản ứng CFT.
n: Số lượng phản ứng
Vi dụ: Số lượng giếng phản ứng là 100; mỗi giếng sử dụng 25 µl bổ thể ở hiệu giá pha loãng.
Lượng bổ thể cần = 100 x 25 µl = 2500 µl. Trong quá trình chuẩn độ bổ thể, xác định được ống
thứ 7 gây 50% dung huyết (H50),
100 1
Thể tích bổ thể ban đầu cần cho phản ứng = x x 6 x 25 x 100 = 75 µl
200 100
Lấy 75 µl bổ thể tinh khiết pha loãng trong 2425 µl được 6CH50
G.3 Sơ đồ thực hiện phản ứng CFT
Thực hiện phản ứng kết hợp bổ thể (xem 6.3.5) theo sơ đồ phản ứng trong Bảng G.3:
Bổ thể (6CH50), l 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 -
Ủ Ủ ở 37oC±2oC/30 phút
Ly tâm đĩa ở 1000g/10 phút, ở nhiệt độ 5oC±3oC
Ly tâm đĩa
hoặc để ở nhiệt độ 5oC±3oC trong 2-3 giờ
Đọc kết quả
CHÚ THÍCH: KN: Đối chứng kháng nguyên; BT: Đối chứng bổ thể; HTDH: Hệ thống dung huyết.
25
TCVN XXXX:2018
G.4 Qui đổi hiệu giá huyết thanh sang đơn vị ICFTU/ml
Bảng G.4- Qui đổi hiệu giá huyết thanh sang đơn vị ICFTU/ml
Phụ lục H
(Quy định)
Kiểm soát hiệu giá kháng nguyên dùng cho phương pháp CFT, RBT và MRT
Việc kiểm soát kháng nguyên chỉ áp dụng trong trường hợp phòng thí nghiệm tự sản xuất kháng
nguyên chuẩn để sử dụng cho phản ứng huyết thanh học, nhằm đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu
của kháng nguyên trước khi thực hiện xét nghiệm, đảm bảo tính chính xác của phương pháp thử.
H.1 Kiểm soát kháng nguyên Brucella dùng cho phản ứng CFT
- Pha loãng huyết thanh chuẩn ở nồng độ 1/50 trong dung dịch VB.
- Từ nồng độ pha loãng 1/50, tiếp tục pha loãng trong một dãy ống nghiệm theo tỷ lệ 0.8%, 0.7%,
0.6%, 0.5%, 0.4%, 0.3%, 0.2% trong dung dịch VB (xem Bảng H.1.1).
Bảng H.1.1-Sơ đồ pha loãng huyết thanh chuẩn
Hiệu giá pha loãng
Thành phần
1/50 0.8% 0.7% 0.6% 0.5% 0.4% 0.3% 0.2%
Huyết thanh chuẩn (OIESS), ml 0.1 - - - - - - -
VB (ml) 4.9 0.6 0.65 0.7 0.75 0.8 0.85 0.9
HT chuẩn 1/50 (OIESS), ml - 0.4 0.35 0.3 0.25 0.2 0.15 0.1
- Pha loãng kháng nguyên theo Bảng H.1.2 (kháng nguyên có thể pha loãng tùy theo nồng độ vi
khuẩn).
Bảng H.1.2-Sơ đồ pha loãng kháng nguyên
1/40 1/60 1/80 1/100 1/120 1/140
Thành phần
2.5% 1.66% 1.25% 1% 0.83% 0.71%
26
TCVN XXXX:2018
- Thực hiện phản ứng CFT (xem 6.3.5) bằng cách xét nghiệm từng nồng độ pha loãng huyết thanh
với từng nồng độ kháng nguyên pha loãng.
- Đọc và đánh giá kết quả:
+ Hiệu giá kháng nguyên trong phản ứng CFT phải cho phản ứng ức chế dung huyết 50% với
huyết thanh chuẩn ở độ pha loãng 1/200 (0.5%).
Bảng H.1.3-Ví dụ về đọc và đánh giá kết quả hiệu giá kháng nguyên
Huyết thanh chuẩn (OIESS), ml 0.8% 0.7% 0.6% 0.5% 0.4% 0.3% 0.2%
Hiệu giá kháng nguyên
1/40 50% 25% 0 0 0 0 0
1/60 <75% <50% 25% 0 0 0 0
1/80 75% <75% <50% 25% 0 0 0
1/100 75% 75% >50% 50%(*) <25% 0 0
1/120 75% 75% >50% 50% 25% 0 0
1/140 100% 75% >50% <50% 25% 0 0
GHI CHÚ: (*) Kết quả kháng nguyên ở nồng độ 1/100 cho phản ứng ức chế 50% với huyết thanh
chuẩn ở độ pha loãng 1/200 là đạt yêu cầu.
H.2 Kiểm soát hiệu giá kháng nguyên dùng cho phản ứng RBT
- Pha loãng huyết thanh chuẩn ở nồng độ 1/25 trong dung dịch nước muối sinh lý (NaCl 0.85%).
- Từ nồng độ pha loãng 1/25, tiếp tục pha loãng trong một dãy ống nghiệm theo Bảng H.2.1 thành
các nồng độ pha loãng 1/40, 1/45, 1/50, 1/55, 1/100.
Bảng H.2.1-Sơ đồ pha loãng huyết thanh chuẩn
27
TCVN XXXX:2018
- Chuyển 05 ống huyết thanh đã pha loãng ở 5 nồng độ tương ứng trên và pha loãng 1/10 trong
mẫu sữa âm tính, thành các nồng độ pha loãng tương ứng 1/20, 1/100, 1/200, 1/500 và 1/1000.
- Thực hiện phản ứng MRT (xem 6.3.2).
- Đánh giá kết quả:
+ Kháng nguyên dung cho phản ứng MRT phải cho kết quả dương tính với huyết thanh chuẩn ở
độ pha loãng 1/500 và phản ứng âm tính ở độ pha loãng 1/1000 là đạt yêu cầu.
GHÚ THÍCH:
1) Khi tiến hành đánh giá nồng độ kháng nguyên, phải tiến hành đánh giá trên các mẫu huyết thanh chuẩn âm tính (ít
nhất 05 mẫu).
2) Quy trình sản xuất kháng nguyên phải tuân thủ yêu cầu của Tổ chức Thú y thế giới (Manual of Standards for
Diagnostic Tests and Vaccines, chương 2.1.4).
28
TCVN XXXX:2018
29