Professional Documents
Culture Documents
Ly Thuyet Toi Uu Mo Hinh Mang Di Dong 4g Lte
Ly Thuyet Toi Uu Mo Hinh Mang Di Dong 4g Lte
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. 2
DANH MỤC HÌNH............................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ 5
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 4G LTE..........................7
1.1 Qúa trình phát triển của hệ thống thông tin di động.............................. 7
1.1.1 Hệ thống thông tin di động thứ nhất (1G).......................................... 7
1.1.2 Hệ thống thông tin di động thứ hai ( 2G)........................................... 8
1.1.3 Hệ thống thông tin di động thứ ba (3G).............................................. 9
1.1.4 Hệ thống thông tin di động thứ tư (4G)............................................ 11
1.1.5 Hệ thống thông tin di động thứ năm (5G)........................................ 13
1.2 Tổng quan về mạng 4G LTE.................................................................. 13
1.2.1 Kiến trúc tổng quan........................................................................... 13
1.2.2 Các kênh sử dụng trong E-UTRAN.................................................. 20
1.2.3 Các chế độ truy cập vô tuyến............................................................. 23
1.2.4 Các kĩ thuật sử dụng trong 4G LTE.................................................. 26
CHƯƠNG 2: TỐI ƯU MẠNG 4G LTE........................................................... 32
2.1 Sự cần thiết của tối ưu............................................................................. 32
2.2 Quy trình vận hành, quản lý chất lượng mạng..................................... 33
2.3 Quy trình thực hiện tối ưu mạng............................................................ 35
2.3.1 Chuẩn bị.............................................................................................. 36
2.3.2 Thu thập dữ liệu................................................................................. 37
2.3.3 Phân tích dữ liệu................................................................................. 38
2.3.4 Tiến hành tối ưu................................................................................. 38
2.3.5 Kiểm tra.............................................................................................. 39
2.4 Các vấn đề chính trong tối ưu mạng 4G LTE....................................... 40
2.4.1 Các tham số quan trọng..................................................................... 40
2.4.2 Các tham số điều chỉnh của anten..................................................... 51
2.4.3 Chuyển giao........................................................................................ 53
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG TỐI ƯU MẠNG 4G VINAPHONE....................60
3.1 Chuẩn bị................................................................................................... 60
3.2 Thu thập dữ liệu , phân tích và tiến hành điều chỉnh...........................61
3.3 Kiểm tra, đánh giá................................................................................... 67
KẾT LUẬN........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 69
HSPA High Speed Packet Access Truy nhập gói tốc độ cao
HSS Home Subscriber Server Quản lý thuê bao
IEEE Institute of Electrical and Viện kỹ thuật Điện và Điện tử
Electronics Engineers
ITU International Hiệp hội viễn thông quốc tế
Telecommunications Union
KPI Key Performance Indicator Chỉ số đánh giá chất lượng
LTE Long Term Evolution Phát triển dài hạn
MBMS Multimedia Broadcast/Multicast Broadcast đa truyền thông/dịch vụ
Service multicast
MIMO Multiple Input Multiple Ouput Nhiều đầu vào nhiều đầu ra
MME Mobility Management Entity Thực thể quản lý di động
MSC Mobile Switching Center Trung tâm chuyển mạch di động
OFDM Orthogonal Frequency Division Ghép kênh phân chia theo tần số
Multiplexing trực giao
OFDMA Orthogonal Frequency Division Đa truy nhập phân chia theo tần số
Multiple Access trực giao
PCCH Paging Control Channel Kênh điều khiển tìm gọi
TDD Time Division Duplex Song công phân chia theo thời gian
Hình 1.1 Qúa trình phát triển hệ thống thông tin di động...................................... 7
Hình 2.2 Quy trình thực hiện quản lý chất lượng mạng......................................34
Hình 2.11 Cường độ RSRP ảnh hưởng đến chuyển giao (logfile drive test).......59
Hình 3.3 Dung lượng uplink lớp ứng dụng trước tối ưu...................................... 62
Hình 3.4 Tính toán vùng phủ của anten bằng công cụ Tilt calculator..................62
Hình 3.11 Hiện tượng overshoot do vùng phủ chồng lấn lên nhau......................66
Bảng 2.2 Đánh giá các tham số KPI theo giá trị đo được................................... 51
Bảng 3.1 Thông tin thu thập trước khi tối ưu..................................................... 60
Hiện nay công nghệ thông tin di động trên thế giới đã phát triển lên thế hệ
4G,5G. Trong nước, các nhà khai thác cũng đã hoàn thành hạ tầng và đưa vào
khai thác thương mại hệ thống mạng 4G LTE.
Các nhà khai thác mạng di động vừa phải đảm bảo đáp ứng dung lượng hệ
thống, vừa nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như các tiện ích khác cho khách
hàng. Số lượng thuê bao ngày càng tăng, cấu trúc mạng ngày càng phức tạp, bên
cạnh đó là sự phát triển của các dịch vụ như: Video Streaming, Mobile Banking,
Mobile TV, Multiplayer Games…sẽ là một vấn đề đáng quan tâm của các nhà
khai thác. Chính vì vậy, tối ưu mạng là vấn đề rất cần thiết và mang ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong vấn đề đảm bảo chất lượng mạng.
Công tác đo kiểm và tối ưu hệ thống cung cấp dịch vụ là bước không thể
thiếu trong việc phát triển hệ thống thông tin di động. Các nhà mạng trên thế giới
đầu tư rất nhiều cho việc tối ưu mạng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Vì vậy tôi
đã chọn đề tài theo hướng thực tế là “ Tối ưu hóa mạng di động 4G LTE ”.
Đề tài sẽ tập trung làm rõ cấu trúc mạng di động 4G, các vấn đề trong tối
ưu mạng di động 4G LTE và ứng dụng tối ưu hóa mạng 4G LTE tại Quận Tân
Bình.
1.1 Qúa trình phát triển của hệ thống thông tin di động
Hình 1.1 Qúa trình phát triển hệ thống thông tin di động
Là mạng thông tin di động không dây đầu tiên trên thế giới. Nó là hệ thống
giao tiếp thông tin qua kết nối tín hiệu analog được giới thiệu đầu tiên vào những
năm đầu thập niên 80. Mạng 1G sử dụng các ăng-ten thu phát sóng gắn ngoài, kết
nối theo tín hiệu analog tới các trạm thu phát sóng và nhận tín hiệu xử lý thoại
thông qua các module gắn trong máy di động. Chính vì thế mà các thế hệ máy di
động đầu tiên trên thế giới có kích thước khá to và cồng kềnh do tích hợp cùng
lúc hai module thu tín hiện và phát tín hiệu. Công nghệ được sử dụng là FDMA
( Frequency Division Multiple Access).
Mặc dù là thế hệ mạng di động đầu tiên với tần số chỉ từ 150MHz nhưng
mạng 1G cũng phân ra khá nhiều chuẩn kết nối theo từng phân vùng riêng trên
thế giới: NMT (Nordic Mobile Telephone) là chuẩn dành cho các nước Bắc Âu
và Nga; AMPS (Advanced Mobile Phone System) tại Hoa Kỳ; TACS (Total
Access
Communications System) tại Anh; JTACS tại Nhật; C-Netz tại Tây Đức;
Radiocom 2000 tại Pháp; RTMI (Radio Telefono Mobile Integrato ) tại Ý.
Hầu hết các hệ thống đều là hệ thống tương tự và dịch vụ truyền chủ yếu
là thoại. Với hệ thống này, cuộc gọi có thể bị nghe trộm bởi bên thứ ba. Những
điểm yếu của thế hệ 1G là dung lượng thấp, xác suất rớt cuộc gọi cao, khả năng
chuyển cuộc gọi không tin cậy, chất lượng âm thanh kém, không có chế độ bảo
mật…do vậy hệ thống 1G không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
Là thế hệ kết nối thông tin di động mang tính cải cách cũng như khác hoàn
toàn so với thế hệ đầu tiên. Nó sử dụng các tín hiệu kỹ thuật số thay cho tín hiệu
analog của thế hệ 1G và được áp dụng lần đầu tiên tại Phần Lan bởi Radiolinja
(hiện là nhà cung cấp mạng con của tập đoàn Elisa Oyj) trong năm 1991. Mạng
2G mang tới cho người sử dụng di động 3 lợi ích tiến bộ trong suốt một thời gian
dài: mã hoá dữ liệu theo dạng kỹ thuật số, phạm vi kết nối rộng hơn 1G và đặc
biệt là sự xuất hiện của tin nhắn dạng văn bản đơn giản – SMS. Theo đó, các tin
hiệu thoại khi được thu nhận sẽ đuợc mã hoá thành tín hiệu kỹ thuật số dưới
nhiều dạng mã hiệu (codecs), cho phép nhiều gói mã thoại được lưu chuyển trên
cùng một băng thông, tiết kiệm thời gian và chi phí. Song song đó, tín hiệu kỹ
thuật số truyền nhận trong thế hệ 2G tạo ra nguồn năng lượng sóng nhẹ hơn và sử
dụng các chip thu phát nhỏ hơn, tiết kiệm diện tích bên trong thiết bị hơn.
Mạng 2G chia làm 2 nhánh chính: nền TDMA (Time Division Multiple
Access) và nền CDMA (Code Division Multiple Access) cùng nhiều dạng kết nối
mạng tuỳ theo yêu cầu sử dụng từ thiết bị cũng như hạ tầng từng phân vùng quốc
gia:
GSM (TDMA-based), khơi nguồn áp dụng tại Phần Lan và sau đó trở
thành chuẩn phổ biến trên toàn 6 Châu lục. Và hiện nay vẫn đang được sử
dụng bởi hơn 80% nhà cung cấp mạng di động toàn cầu.
CDMA2000 – tần số 450 MHZ cũng là nền tảng di động tương tự GSM
nói trên nhưng nó lại dựa trên nền CDMA và hiện cũng đang được cung
cấp bởi 60 nhà mạng GSM trên toàn thế giới.
IS-95 hay còn gọi là cdmaOne, (nền tảng CDMA) được sử dụng rộng rãi
tại Hoa Kỳ và một số nước Châu Á và chiếm gần 17% các mạng toàn cầu.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm này thì có khoảng 12 nhà mạng đang
chuyển dịch dần từ chuẩn mạng này sang GSM (tương tự như HT Mobile
tại Việt Nam vừa qua) tại: Mexico, Ấn Độ, Úc và Hàn Quốc.
iDEN (nền tảng TDMA) sử dụng bởi Nextel tại Hoa Kỳ và Telus Mobility
tại Canada.
IS-136 hay còn gọi là D-AMPS, (nền tảng TDMA) là chuẩn kết nối phổ
biến nhất tính đến thời điểm này và được cung cấp hầu hết tại các nước
trên thế giới cũng như Hoa Kỳ.
Các dịch vụ đa phương tiện (xem phim, xem truyền hình, nghe nhạc,...).
Sử dụng chung một công nghệ thống nhất, đảm bảo sự tương thích toàn
cầu giữa các hệ thống.
Để thoả mãn các dịch vụ đa phương tiện cũng như đảm bảo khả năng truy
cập Internet băng thông rộng, IMT-2000 hứa hẹn cung cấp băng thông 2Mbps,
nhưng thực tế triển khai chỉ ra rằng với băng thông này việc chuyển giao rất khó,
vì vậy chỉ có những người sử dụng không di động mới được đáp ứng băng thông
kết nối này, còn khi đi bộ băng thông sẽ là 384 Kbps, khi di chuyển bằng ô tô sẽ
là 144Kbps. Các hệ thống 3G điển hình là:
UMTS (W-CDMA)
Kết cấu phân tầng: Hệ thống UMTS dựa trên các dịch vụ được
phân tầng, không giống như mạng GSM. Ở trên cùng là tầng dịch
vụ, đem lại những ưu điểm như triển khai nhanh các dịch vụ, hay các địa
điểm được tập trung hóa. Tầng giữa là tầng điều khiển, giúp cho việc
nâng cấp các quy trình và cho phép mạng lưới có thể được phân
chia linh hoạt. Cuối cùng là tầng kết nối, bất kỳ công nghệ truyền dữ liệu
nào cũng có thể được sử dụng và dữ liệu âm thanh sẽ được chuyển qua
ATM/AAL2 hoặc IP/RTP.
Tần số: hiện tại có 6 băng sử dụng cho UMTS/WCDMA, tập trung vào
UMTS tần số cấp phát trong 2 băng đường lên (1885 MHz– 2025 MHz)
và đường xuống (2110 MHz – 2200 MHz).
CDMA2000
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA2000, chuẩn này là sự tiếp nối đối
với các hệ thống đang sử dụng công nghệ CDMA trong thế hệ 2. CDMA2000
được quản lý bởi 3GPP2, một tổ chức độc lập và tách rời khỏi 3GPP của UMTS.
CDMA2000 có tốc độ truyền dữ liệu từ 144Kbps đến Mbps.
TD-SCDMA
Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA đang được phát triển tại Trung
Quốc bởi các công ty Datang và Siemens.
Hiện tại có nhiều chuẩn công nghệ cho 2G nên sẽ có nhiều chuẩn công
nghệ 3G đi theo, tuy nhiên trên thực tế chỉ có hai tiêu chuẩn quan trọng nhất đã
có sản phẩm thương mại và có khả năng được triển khai rộng rãi trên toàn thế
giới là WCDMA (FDD) và CDMA 2000. WCDMA được phát triển trên cơ sở
tương thích với giao thức của mạng lõi GSM (GSM MAP), một hệ thống chiếm
tới 65% thị trường thế giới. Còn CDMA 2000 nhằm tuơng thích với mạng lõi IS-
41, hiện chiếm 15% thị trường.
4G-LTE là thế hệ thứ tư của chuẩn UMTS do 3GPP phát triển. UMTS thế hệ
thứ ba dựa trên WCDMA đã được triển khai trên toàn thế giới. Để đảm bảo tính cạnh
tranh cho hệ thống này trong tương lai, tháng 11/2004 3GPP đã bắt đầu dự án nhằm
xác định bước phát triển về lâu dài cho công nghệ di động UMTS với tên gọi Long
Term Evolution (LTE). 3GPP đặt ra yêu cầu cao cho LTE, bao gồm giảm chi phí cho
mỗi bit thông tin, cung cấp dịch vụ tốt hơn, sử dụng linh hoạt các băng tần hiện có và
băng tần mới, đơn
giản hóa kiến trúc mạng với các giao tiếp mở và giảm đáng kể năng lượng tiêu thụ ở
thiết bị đầu cuối.
Tốc độ:
Tính di động : Tốc độ di chuyển tối ưu là 0-15 km/h nhưng vẫn hoạt động
tốt với tốc độ di chuyển từ 15-120 km/h, có thể lên đến 500 km/h tùy băng
tần.
- VoIP đảm bảo chất lượng âm thanh tốt, trễ tối thiểu thông qua mạng UTMS.
Công nghệ thông tin di động 5G được Liên minh viễn thông quốc tế (ITU-
R) phê chuẩn tên gọi chính thức là IMT-2020 (vào năm 2015). Về bản chất, mạng
5G vẫn phát triển dựa trên nền tảng của 4G nhưng ở mức độ cao hơn. Mạng 5G
sẽ hỗ trợ LAS-CDMA (Large Area Synchronized Code Division Multiple
Access), UWB (Ultra Wideband), Network-LMDS (Local Multipoint
Distribution Service), Ipv6 và BDMA (Beam Division Multiple Access).
Với sự hỗ trợ đa dạng các nền tảng, người dùng có thể kết nối cùng lúc với
nhiều thiết bị qua mạng không dây và dễ dàng chuyển đổi qua lại một cách nhanh
chóng mà không gặp phải bất kỳ trở ngại nào. Không những vậy, mạng 5G còn
giúp cho tốc độ đăng tải và tải về dữ liệu trên điện thoại nhanh hơn gấp 20 lần so
với mạng 4G. Dự kiến năm 2020 sẽ có mạng 5G thương mại đầu tiên trên thế
giới.
Kiến trúc của hệ thống 4G LTE gồm 4 vùng chính: thiết bị người dùng
(UE), E-UTRAN, mạng lõi EPC và các vùng dịch vụ.
UE, E-UTRAN và EPC đại diện cho các giao thức internet (IP) ở lớp kết
nối. Đây là một phần của hệ thống được gọi là hệ thống gói phát triển (EPS).
Chức năng chính của lớp này là cung cấp kết nối dựa trên IP và nó được tối ưu
hóa cao cho mục tiêu duy nhất. Tất cả các dịch vụ được cung cấp dựa trên IP, tất
cả các nút chuyển mạch và các giao diện được nhìn thấy trong kiến trúc 3GPP
trước đó không có mặt ở E-UTRAN và EPC. Công nghệ IP chiếm ưu thế trong
truyền tải, nơi mà mọi thứ được thiết kế để hoạt động và truyền tải trên IP.
Các hệ thống con đa phương tiện IP ( IMS) là một ví dụ tốt về máy móc
thiết bị phục vụ có thể được sử dụng trong lớp kết nối dịch vụ để cung cấp các
dịch vụ dựa trên kết nối IP được cung cấp bởi các lớp thấp hơn. Ví dụ, để hỗ trợ
dịch vụ thoại thì IMS có thể cung cấp thoại qua IP ( VoIP) và sự kết nối tới các
mạng chuyển mạch-mạch cũ PSTN và ISDN thông qua các cổng đa phương tiện
của nó điều khiển.
Sự phát triển của E-UTRAN tập chung vào một nút, nút B phát triển
( eNode B). Tất cả các chức năng vô tuyến kết thúc ở đó, tức là eNB là điểm kết
thúc cho tất cả các giao thức vô tuyến có liên quan. E-UTRAN chỉ đơn giản là
một mạng lưới của các eNodeB được kết nối tới các eNodeB lân cận với giao
diện X2.
Một trong những thay đổi kiến trúc lớn là trong khu vực mạng lõi là EPC
không có chứa một vùng chuyển mạch-mạch, và không có kết nối trực tiếp tới
các mạng chuyển mạch mạch truyền thống như ISDN và PSTN là cần thiết trong
lớp này. Các chức năng của EPC là tương đương với vùng chuyển mạch gói của
mạng 3GPP hiện tại. Tuy nhiên những thay đổi đáng kể trong việc bố trí các nút
chức năng và kiến trúc phần này nên được coi như là hoàn tòan mới.
UE là thiết bị mà người dùng đầu cuối sử dụng để liên lạc. Thông thường
nó là những thiết bị cầm tay như điện thoại thông minh hoặc một thẻ dữ liệu như
mọi người vẫn đang sử dụng hiện tại trong mạng 2G và 3G. Hoặc nó có thể được
nhúng vào, ví dụ một máy tính xách tay. UE cũng có chứa các mođun nhận dạng
thuê bao toàn cầu( USIM). Nó là một mođun riêng biệt với phần còn lại của UE,
thường được gọi là thiết bị đầu cuối (TE). USIM là một ứng dụng được đặt vào
một thẻ thông minh có thể tháo rời được gọi là thẻ mạch tích hợp toàn cầu (
UICC). USIM được sử dụng để nhận dạng và xác thực người sử dụng để lấy
khóa bảo mật nhằm bảo vệ việc truyền tải trên giao diện vô tuyến.
Các chức năng của UE là nền tảng cho các ứng dụng truyền thông, mà
có tín hiệu với mạng để thiết lập, duy trì và loại bỏ các liên kết thông tin người
dùng cần. Điều này bao gồm các chức năng quản lý tính di động như chuyển
giao, báo cáo vị trí của thiết bị, và các UE phải thực hiện theo hướng dẫn của
mạng.
Mạng truy nhập vô tuyến của LTE được gọi là E-UTRAN và một trong
những đặc điểm chính của nó là tất cả các dịch vụ, bao gồm dịch vụ thời gian
thực, sẽ được hỗ trợ qua những kênh gói được chia sẻ. Phương pháp này sẽ
tăng hiệu suất phổ, làm cho dung lượng hệ thống trở nên cao hơn. Một kết quả
quan trọng của việc sử dụng truy nhập gói cho tất cả các dịch vụ là sự tích hợp
cao hơn giữa những dịch vụ đa phương tiện và giữa những dịch vụ cố định và
không dây.
Mục đích chính của LTE là tối thiểu hóa số node. Vì vậy, người phát triển
đã chọn một cấu trúc đơn node. Trạm gốc mới phức tạp hơn NodeB trong mạng
truy cập vô tuyến WCDMA/HSPA, và vì vậy được gọi là eNodeB (Enhance
Node B). Những eNodeB có tất cả những chức năng cần thiết cho mạng truy
nhập vô tuyến LTE, kể cả những chức năng liên quan đến quản lý tài nguyên vô
tuyến.
E-UTRAN chịu trách nhiệm về các chức năng liên quan đến vô tuyến, gồm có:
Nén header.
Bảo mật.
Mạng lõi mới là sự mở rộng hoàn toàn của mạng lõi trong hệ thống 3G và
nó chỉ bao phủ miền chuyển mạch gói. Vì vậy, nó có một cái tên mới : Evolved
Packet Core (EPC).
Cùng một mục đích như E-UTRAN, số node trong EPC đã được giảm.
EPC chia luồng dữ liệu người dùng thành mặt phẳng người dùng và mặt phẳng
điều khiển. Một node cụ thể được định nghĩa cho mỗi mặt phẳng, cộng với
Gateway chung kết nối mạng LTE với internet và những hệ thống khác. EPC
gồm có một vài thực thể chức năng.
Các chức năng liên quan đến quản lý thông báo: chức năng này bao
gồm thiết lập, duy trì và gửi đi các thông báo, được điều khiển bởi
lớp quản lý phiên trong giao thức NAS.
Các chức năng liên quan đến quản lý kết nối: bao gồm việc kết nối
và bảo mật giữa mạng và UE, được điều khiển bởi lớp quản lý tính
di động hoặc kết nối trong giao thức NAS.
S-Gateway (Serving Gateway): là vị trí kết nối của giao tiếp dữ liệu
gói với E-UTRAN, tất cả các gói IP người dùng được chuyển đi thông qua
S-GW. Nó còn hoạt động như một node định tuyến đến những kỹ thuật
3 GPP khác. Trong cấu hình kiến trúc cơ sở, chức năng mức cao của S-
GW là quản lý tunnel UP (user plan) và chuyển mạch. S-GW là bộ phận
của hạ tầng mạng dược quản lý tập trung tại nơi khai thác.
HSS (Home Subscriber Server): là nơi lưu trữ dữ liệu của thuê bao
cho tất cả dữ liệu của người dùng. Nó là cơ sở dữ liệu chủ trung tâm
trong trung tâm của nhà khai thác.
Đường giao tiếp S1 được dùng cho cả dữ liệu người dùng (nối với S-GW)
và dữ liệu báo hiệu (nối với MME) nên kiến trúc giao thức S1 được chia thành 2
bộ giao thức:
S1-C (điều khiển): dùng để trao đổi các thông điệp điều khiển giữa
một UE và MME.
Nút Gateway giữa mạng truy nhập vô tuyến và mạng lõi phân ra thành hai
thực thể luận lí: S-GW và MME. Kết hợp với nhau chúng thực hiện công việc
tương tự SGSN trong mạng mạng UMTS. Đường giao tiếp S11 sẽ được dùng để
liên lạc giữa hai thực thể đó.
Một đường giao tiếp quan trong nữa trong mạng lõi LTE là đường giao
tiếp S6 nối giữa các MME và cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao. Trong
UMTS/GSM, cơ sở dữ liệu này gọi là HLR (Home Location Register). Trong
LTE, HLR được cải tiến và đổi tên thành HSS.
Các miền dịch vụ bao gồm IMS (IP Multimedia Sub-system) dựa trên
các nhà khai thác, IMS không dựa trên các nhà khai thác và các dịch vụ khác.
IMS là một kiến trúc mạng nhằm tạo sự thuận tiện cho việc phát triển và phân
phối các dịch vụ đa phương tiện đến người dùng, bất kể là họ đang kết nối thông
qua mạng truy nhập nào. IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM,
UMTS, CDMA2000, truy nhập hữu tuyến băng rộng như cáp xDSL, cáp quang,
cáp truyền hình, cũng như truy nhập vô tuyến băng rộng WLAN, WiMAX. IMS
tạo điều kiện cho các hệ thống mạng khác nhau có thể tương thích với nhau. IMS
hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho cả người dùng lẫn nhà cung cấp dịch vụ. Nó
đã và đang được tập trung nghiên cứu cũng như thu hút được sự quan tâm lớn
của giới công nghiệp. Tuy nhiên IMS cũng gặp phải những khó khăn nhất định
và cũng chưa thật sự đủ độ chín để thuyết phục các nhà cung cấp mạng đầu tư
triển khai nó. Kiến trúc IMS được cho là khá phức tạp với nhiều thực thể và vô
số các chức năng khác nhau.
Kênh vật lý : các kênh vật lý sử dụng cho dữ liệu người dùng bao gồm:
chỉ định trên một subframe cơ bản bởi việc lập biểu đường lên.
Các sóng mang được chỉ định là 12 khối tài nguyên (RB) và có thể
nhảy từ subframe này đến subframe khác. PUSCH có thể dùng các
kiểu điều chế QPSK, 16 QAM, 64QAM.
Physical Broadcast Channel (PBCH): Mang các thông tin đặc trưng
của cell.
Kênh logic : được định nghĩa bởi thông tin nó mang bao gồm:
Paging Control Channel (PCCH) : Kênh điều khiển tìm gọi, được
sử dụng để tìm gọi các đầu cuối di động vì mạng không thể biết
được vị trí của chúng ở cấp độ ô và vì thế cần phát các bản tin tìm
gọi trong nhiều ô (vùng định vị).
Paging Channel (PCH) : Kênh tìm gọi, được sử dụng để phát thông
tin tìm gọi trên kênh PCCH, PCH hỗ trợ thu không liên tục (DRX)
để cho phép đầu cuối tiết kiệm công suất ắc quy bằng cách ngủ và
chỉ thức để thu PCH tại các thời điểm quy định trước
Giao diện không gian LTE hỗ trợ cả hai chế độ là song công phân chia theo
tần số (FDD) và song công phân chia theo thời gian (TDD), mỗi chế độ có một
cấu trúc khung riêng. Chế độ bán song công FDD cho phép chia sẻ phần cứng
giữa đường lên và đường xuống vì đường lên và đường xuống không bao giờ sử
dụng đồng thời. Kỹ thuật này được sử dụng trong một số dải tần và cũng cho
phép tiết kiệm chi phí trong khi giảm một nửa khả năng truyền dữ liệu.
Trong FDD-LTE, việc thu và phát tín hiệu sẽ được thực hiện đồng thời
nhưng riêng rẽ trên hai kênh tần số khác nhau. Trong khi đó, với TDD-LTE,
đường uplink và downlink lại cùng sử dụng chung một kênh tần số nhưng ở các
thời điểm khác nhau. Việc chuyển từ chế độ downlink sang uplink và ngược lại
sẽ được thực hiện khi một phân khung đặc biệt được truyền đi (thường là phân
khung 1 và thỉnh thoảng là phân khung 6).
Với FDD, mỗi đường uplink kết hợp với một đường downlink nhất định
tạo thành một cặp (fdl, ful), và giữa hai tần số này phải có một khoảng cách nhất
định để không gây nhiễu lên nhau. Vì vậy, băng tần yêu cầu để triển khai kỹ thuật
này phải đủ lớn để có thể phân chia thành hai khoảng uplink và downlink tương
ứng mà khoảng cách giữa hai tần số Fdl, Ful đảm bảo.
Trong khi đó, băng tần dành cho TDD không yêu cầu những đặc điểm trên.
Nhà mạng hoàn toàn có thể triển khai TDD-LTE với một phần băng tần hạn chế
bởi toàn bộ băng thông sẽ được dùng cả cho đường uplink và downlink. Với đặc
tính này, TDD- LTE hỗ trợ đáng kể cho việc phổ cập LTE bởi không phải quốc
gia nào, nhà mạng nào cũng có lượng phổ tần đủ lớn để triển khai FDD-LTE.
Bảng dưới là một số băng tần dành cho FDD và TDD theo 3GPP:
Với việc sử dụng hai đường downlink và uplink trên hai kênh tần số riêng
rẽ, các kênh truyền này trong FDD-LTE lúc nào cũng khả dụng. Trong khi đó, tại
cùng một thời điểm thì trong TDD-LTE chỉ có một đường truyền khả dụng là
uplink hoặc downlink.
Trong FDD-LTE, băng tần của đường lên và đường xuống hoàn toàn độc
lập, không thể chia sẻ với nhau. Trong trường hợp một kênh có ít nhu cầu sử
dụng (thông thường là đường uplink), thì tài nguyên của đường này hoàn toàn bị
lãng phí. Trong khi đó, TDD-LTE hoàn toàn có thể ấn định tài nguyên cho đường
lên và đường xuống một cách linh hoạt theo nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, dù có
điều chỉnh ưu tiên tối đa cho một chiều nào đó thì tốc độ truyền dữ liệu của cả hai
chiều
đều không thể so với FDD-LTE bởi ngoài lý do dùng chung một kênh tần số để
truyền các phân khung mang thông tin thì trong TDD-LTE còn có các phân
khung dành để báo hiệu chuyển đổi giữa đường uplink và downlink.
Trong TDD-LTE, việc sử dụng chung một kênh tần số của cả bộ thu và bộ
phát khiến hệ thống có thể sử dụng lại các thiết bị như: các bộ lọc, bộ trộn… nhờ
đó giảm bớt được tính phức tạp cũng như chi phí cần thiết để cách ly tín hiệu thu
và tín hiệu phát.
Về cơ bản, hai phiên bản công nghệ LTE này chỉ khác biệt về lớp vật lý.
Điều đó có nghĩa là bộ xử lý trong thiết bị người dùng có thể hỗ trở cả hai phiên
bản công nghệ này chỉ với một sự điều chỉnh nhỏ.
Giá trị nhỏ nhất của tài nguyên (cả FDD và TDD) có thể được phân bố ở
đường lên và đường xuống được gọi là một khối tài nguyên (RB). Một RB có độ
rộng là 180kHz và kéo dài trong một khe thời gian là 0,5ms. Với LTE tiêu chuẩn
thì một RB bao gồm 12 sóng mang con với khoảng cách giữa các sóng mang con
là 15kHz, và cho eMBMS với tùy chọn khoảng cách giữa các sóng mang con là
7,5 kHz và một RB gồm 24 sóng mang con cho 0,5ms.
LTE sử dụng kỹ thuật OFDMA cho truy cập đường xuống và SC-FDMA
cho truy cập đường lên. Kết hợp đồng thời với MIMO, các kỹ thuật về lập biểu,
thích ứng đường truyền và yêu cầu tự động phát lại lai ghép.
Kỹ thuật điều chế OFDM, về cơ bản, là một trường hợp đặc biệt của
phương pháp điều chế FDM, chia luồng dữ liệu thành nhiều đường truyền băng
hẹp trong vùng tần số sử dụng, trong đó các sóng mang con (hay sóng mang phụ,
sub- carrier) trực giao với nhau. Do vậy, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này
được phép chồng lấn lên nhau mà phía đầu thu vẫn khôi phục lại được tín
hiệu ban đầu. Sự chồng lấn phổ tín hiệu này làm cho hệ thống OFDM có hiệu
suất sử dụng phổ lớn hơn nhiều so với các kĩ thuật điều chế thông thường.
LTE sử dụng OFDM trong kỹ thuật truy cập đường xuống vì nó có các ưu điểm
sau:
OFDM có thể loại bỏ hiện tượng nhiễu xuyên kí hiệu ISI (Inter-Symbol
Interference) nếu độ dài chuỗi bảo vệ (guard interval) lớn hơn độ trễ
truyền dẫn lớn nhất của kênh truyền.
Thực hiện việc chuyển đổi chuỗi dữ liệu từ nối tiếp sang song song nên
thời gian symbol tăng lên do đó sự phân tán theo thời gian gây bởi trải trễ
do truyền dẫn đa đường giảm xuống.
Tối ưu hiệu quả phổ tần do cho phép chồng phổ giữa các sóng mang con.
OFDM phù hợp cho việc thiết kế hệ thống truyền dẫn băng rộng
(hệ thống có tốc độ truyền dẫn cao), ảnh hưởng của sự phân tập về tần
số (frequency selectivity) đối với chất lượng hệ thống được giảm thiểu
nhiều so với hệ thống truyền dẫn đơn sóng mang.
Thích ứng đường truyền và lập biểu trong miền tần số.
Việc truyền OFDMA phải chịu một tỷ lệ công suất đỉnh-đến-trung bình
(PAPR) cao, điều này có thể dẫn đến những hệ quả tiêu cực đối với việc thiết kế
một bộ phát sóng nhúng trong UE. Đó là, khi truyền dữ liệu từ UE đến mạng,
cần có một bộ khuếch đại công suất để nâng tín hiệu đến lên một mức đủ cao để
mạng thu được. Bộ khuếch đại công suất là một trong những thành phần tiêu thụ
năng lượng lớn nhất trong một thiết bị, vì thế nên hiệu quả công suất càng cao
càng tốt để làm tăng tuổi thọ pin của máy. 3GPP đã tìm một phương án truyền
dẫn khác cho hướng lên LTE. SC-FDMA được chọn bởi vì nó kết hợp các kỹ
thuật với PAPR thấp của các hệ thống truyền dẫn đơn sóng mang, như GSM và
CDMA, với khả năng chống được đa đường và cấp phát tần số linh hoạt của
OFDMA.
Hình trên cho thấy sự khác nhau trong quá trình truyền các ký hiệu số
liệu theo thời gian. Trên hình này ta coi mỗi người sử dụng được phân thành
4 sóng mang con (P = 4) với băng thông con bằng 15KHz, trong đó mỗi ký hiệu
OFDMA hoặc SC-FDMA truyền 4 ký hiệu số liệu được điều chế QPSK cho mỗi
người sử dụng. Đối với OFDMA 4 ký hiệu số liệu này được truyền đồng thời với
băng tần con cho mỗi ký hiệu là 15KHz trong mỗi khoảng thời gian hiệu dụng
TFFT của một ký hiệu OFDMA, trong khi đó đối với SC-FDMA, 4 ký hiệu
số liệu này được truyền lần lượt trong khoảng thời gian bằng 1/P (P
= 4) thời gian hiệu dụng ký hiệu SC-FDMA với băng tần con bằng P x 15KHz (4
x 15 KHz) cho mỗi ký hiệu.
Trong OFDM, biến đổi Fourier nhanh FFT dùng ở bên thu cho mỗi khối ký
tự, và đảo FFT ở bên phát. Còn ở SC-FDMA sử dụng cả hai thuật toán này ở cả
bên phát và bên thu.
Trung tâm của LTE là ý tưởng của kỹ thuật đa ăng ten, được sử dụng để
tăng vùng phủ sóng và khả năng của lớp vật lý. Thêm vào nhiều ăng ten hơn với
một hệ thống vô tuyến cho phép khả năng cải thiện hiệu suất bởi vì các tín hiệu
phát ra sẽ có các đường dẫn vật lý khác nhau. Có ba loại chính của kỹ thuật đa
ăng ten. Đầu tiên nó giúp sử dụng trực tiếp sự phân tập đường dẫn trong đó một
sự bức xạ đường dẫn có thể bị mất mát do fading và một cái khác có thể không.
Thứ hai là việc sử dụng kỹ thuật hướng búp sóng (beamforming) bằng cách điều
khiển mối tương quan pha của các tín hiệu điện phát ra vào các anten với năng
lượng truyền lái theo tự nhiên. Loại thứ ba sử dụng sự phân tách không gian ( sự
khác biệt đường dẫn bằng cách tách biệt các anten ) thông qua việc sử dụng ghép
kênh theo không gian và sự tạo chùm tia, còn được gọi là kỹ thuật đa đầu vào, đa
đầu ra (MIMO).
Chế độ truy nhập kênh vô tuyến đơn giản nhất là đơn đầu vào đơn đầu ra
(SISO), trong đó chỉ có một anten phát và một anten thu được sử dụng. Đây là
hình thức truyền thông mặc định kể từ khi truyền vô tuyến bắt đầu và nó là cơ sở
để dựa vào đó tất cả các ký thuật đa anten được so sánh.
Chế độ thứ hai là đơn đầu vào đa đầu ra (SIMO), trong đó sử dụng một
máy phát và hai hoặc nhiều hơn máy thu. SIMO thường được gọi là phân tập thu.
Chế độ truy nhập kênh vô tuyến này đặc biệt thích hợp cho các điều kiện tín
hiệu-nhiễu (SNR) thấp. Trong đó có một độ lợi lý thuyết có thể đạt được là 3dB
khi hai máy thu được sử dụng, không có thay đổi về tốc độ dữ liệu khi chỉ có một
dòng dữ liệu được truyền, nhưng vùng phủ sóng ở biên ô được cải thiện do sự
giảm của SNR sử dụng được.
Chế độ đa đầu vào đơn đầu ra (MISO) sử dụng số máy phát là hai hoặc
nhiều hơn và một máy thu. MISO thường được gọi là phân tập phát. Cùng một
dữ liệu được gửi trên cả hai anten phát nhưng với chế độ mã hóa như vậy mà máy
thu chỉ có thể nhận biết từng máy phát. Phân tập phát làm tăng mạnh của tín hiệu
bị phading và có thể làm tăng hiệu suất trong những điều kiện SNR phấp. MISO
không làm tăng tốc độ dữ liệu, nhưng nó hỗ trợ các tốc độ dữ liệu tương tự nhau
bằng cách sử dụng ít năng lượng hơn. Phân tập phát có thể được tăng cường với
phản hồi vòng đóng từ máy thu để chỉ ra sự truyền cân bằng tối ưu của pha và
công suất được sử dụng cho mỗi anten phát.
Phương thức truyền cuối cùng là sử dụng hai hoặc nhiều máy phát và hai
hoặc nhiều máy thu. MIMO là một phần tất yếu của LTE để đạt được các yêu cầu
đầy tham vọng về thông lượng và hiệu quả sử dụng phổ. MIMO cho phép sử dụng
nhiều anten ở máy phát và máy thu. Với hướng tải xuống, MIMO 2x2 (2 anten
ở thiết bị phát, 2 anten ở thiết bị thu) được xem là cấu hình cơ bản, và MIMO
4x4 cũng được đề cập và đưa vào bảng đặc tả kỹ thuật chi tiết. Hiệu năng đạt
được tùy thuộc vào việc sử dụng MIMO. Trong đó, kỹ thuật ghép kênh không
gian (spatial multiplexing) và phát phân tập (transmit diversity) là các đặc tính
nổi bật của MIMO trong công nghệ LTE.
Giới hạn chính của kênh truyền thông tin là can nhiễu đa đường giới hạn
về dung lượng theo quy luật Shannon. MIMO lợi dụng tín hiệu đa đường giữa
máy phát và máy thu để cải thiện dung lượng có sẵn cho bởi kênh truyền. Bằng
cách sử dụng nhiều anten ở bên phát và thu với việc xử lý tín hiệu số, kỹ thuật
MIMO có thể tạo ra các dòng dữ liệu trên cùng mộ t kênh truyền, từ đó làm tăng
dung lượng kênh truyền.
Tối ưu mạng là một quá trình đo đạc, phân tích cấu hình, hiệu năng và điều
chỉnh để cải thiện toàn bộ chất lượng mạng khi đã thử nghiệm bởi các thuê bao di
động và đảm bảo rằng các nguồn tài nguyên mạng được sử dụng một cách hiệu
quả. Việc cải thiện chất lượng mạng, đưa ra nhiều dịch vụ mới để thu hút khách
hàng là rất quan trọng. Để làm điều này thì tối ưu là một công việc không thể
thiếu đối với mỗi mạng di động. Chương này sẽ trình bày về: tổng quan tối ưu
mạng di dộng, quy trình thực hiện tối ưu, đồng thời trình bày các tham số và vấn
đề liên quan đến tối ưu mạng di động LTE.
Mục đích quan trọng của việc tối ưu là cải thiện toàn bộ chất lượng hiện
thời của một mạng di động. Để làm được điều này cần phải xác định chính xác
những lỗi, dù là lỗi nhỏ trong quá trình hoạt động. Những lỗi này được xác định
thông qua việc giám sát liên tục các tham số chất lượng quan trọng của mạng
(KPIs: Key Performance Indicators), thông qua quá trình Drive Test và sự phản
ánh của khách hàng.Cần đảm bảo cho mạng hoạt động hiệu quả nhất trong khi
thỏa mãn sự ràng buộc của chất lượng dịch vụ.
Thu hút khách hàng mới qua việc cung cấp các dịch vụ hay chất
lượng dịch vụ tốt hơn bằng việc nâng cao đặc tính mạng.
Đạt được tối đa lợi nhuận do các dịch vụ tạo ra bởi việc sử dụng tối
đa hiệu suất của các phần tử chức năng mạng.
Quá trình thực hiện tối ưu mạng vô tuyến bao gồm 2 nội dung:
Tối ưu vùng phủ sóng là một phần quan trọng của nội dung tối ưu
mạng vô tuyến, nó đảm bảo về mặt vùng phủ sóng trước khi tiến hành tối
ưu các tham số hệ thống.
Tối ưu tham số
Trong quá trình triển khai mạng, cũng như trong suốt quá trình vận hành,
khai thác mạng thông tin di động (cả mạng 2G,3G hay 4G), công việc tối ưu hóa
hệ thống là việc làm thường xuyên để đảm bảo và nâng chất lượng mạng, chất
lượng dịch vụ tốt hơn. Qúa trình vận hành mạng sẽ diễn ta thường xuyên các
công việc quy hoạch, thiết kế, thiết lập và tối ưu mạng.
Ngoài ra, quy trình thực hiện quản lý chất lượng mạng cũng được diễn ra
thường xuyên hàng ngày, hàng tuần để đảm bảo mạng luôn đạt chất lượng cao và
tối ưu nhất.
Hình 2.2 Quy trình thực hiện quản lý chất lượng mạng
Tối ưu hóa mạng là một quá trình khép kín, được thực hiện liên tục. Các
thông số được đo đạc bằng các công cụ thu thập dữ liệu rồi so sánh với các chỉ
tiêu mạng yêu cầu. Sau đó tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được để xác định
nguyên nhân, đưa ra các khuyến nghị. Từ đó tiến hành điều chỉnh, cập nhật các
thông số cho phù hợp. Sau khi điều chỉnh, tiến hành đo đạc lại để đánh giá kết
quả và xem xét sự thay đổi của mạng, đưa ra kết luận toàn bộ quá trình tối ưu.
2.3.1 Chuẩn bị
Điều tra và tập hợp các tài liệu hỗ trợ nhiệm vụ: bao gồm các báo cáo mô
phỏng mạng vô tuyến LTE khu vực cần tối ưu giai đoạn quy hoạch mạng,
thông tin cấu hình phần cứng, các vấn đề tồn tại trong mạng.
Thu thập tất cả dữ liệu thống kê chất lượng mạng từ các nguồn:
Thu thập dữ liệu chất lượng mạng từ các file thống kê trên eNodeB, các
file thống kê cuộc gọi được cung cấp từ các thiết bị mạng lõi.
Thu thập dữ liệu về tham số kỹ thuật, các thông tin địa lý và mục tiêu KPI.
Thu thập phản ánh của khách hàng: dữ liệu này là những trải nghiệm của
khách hàng về chất lượng mạng, dữ liệu này được bổ sung thêm các dữ
liệu về vị trí địa lý và được xử lý cẩn thận.
- Phân tích các chỉ số KPI. KPI mức mạng thường được sử dụng để
giám sát trạng thái vận hành chung của mạng, các phân tích KPI mạng
dựa trên phân tích các dữ liệu đo lường chất lượng theo ngày, theo
tuần, tháng.
- Quy trình thực hiện giám sát chất lượng mạng là khi theo dõi thấy một
KPI mức mạng không bình thường, thì thực hiện phân tích tiếp KPI
mức cell để xác định cell có vấn đề đang tồn tại, căn cứ vào dữ liệu của
các bộ đếm và các KPI mức cell để xác định lỗi và nguyên nhân gây
lỗi trong cell.
- Sau khi phân tích các KPI mức mạng và các KPI mức cell ta đã có thể
xác định được có vấn đề gì đang tồn tại trong mạng và xác định được
ngay nguyên nhân tổng quát của vấn đề như lỗi phần cứng, lỗi phần
truyền dẫn hay lỗi phần vô tuyến.
- Để xác định nguyên nhân cụ thể ta cần thực hiện các phân tích chi tiết
hơn dựa vào các dữ liệu cảnh báo của hệ thống, dữ liệu drive test và và
dữ liệu chất lượng cuộc gọi CQT, dữ liệu phản ánh khách hàng, dữ liệu
báo hiệu và dữ liệu cấu hình của thiết bị mạng.
Tuỳ theo từng vấn đề tồn tại trong mạng mà việc thi hành tối ưu cũng sẽ
diễn ra khác nhau. Các vấn đề lỗi thường gặp như lỗi phần cứng, vấn đề về
chuyển giao, vấn đề về nhiễu và vùng phủ.
Nếu mỗi bước tối ưu ảnh hưởng hoạt động của mạng và dịch vụ khách
hàng, thì mỗi hành động phải được quyết định cẩn thận trước khi thực hiện.
Vấn đề do thiết lập tham số? – Trong quá trình quy hoạch và cấu hình
trạm, các kỹ sư đã tính toán hoặc cấu hình sai tham số, dẫn đến hệ thống
hoạt động không hiệu quả, cần phân tích các tham số lại và đề nghị thay
đổi.
Lỗi lắp đặt, lỗi phần cứng, truyền dẫn, lỗi vận hành? – Qúa trình lắp đặt
eNodeB cũng khá phức tạp, cần phải được đào tạo kỹ càng, trường hợp
lắp đặt sai quy tắc có thể dẫn đến hệ thống hoạt động sai, gây ra hiện
tượng như chéo cell. Ngoài ra, hệ thống thiết bị hoạt động trong thời gian
dài có thể xảy ra hư hỏng, cần xác định thiết bị hệ thống và sửa thiết bị
hỏng.
Vấn đề vùng phủ? - Kiểm tra phần cứng eNodeB, công suất phát, thông số
của anten (độ cao, azimuth, tilt, loại anten và vị trí anten, vùng phủ sóng
thoáng hay bi che chắn). Thực hiện sửa lỗi để tăng cường vùng phủ.
Bị nhiễu? - Kiểm tra tần số bằng phần mềm. Nếu cần, quét tần số bằng
phần mềm TEMS trong khu vực bị nhiễu để xác định nguồn gây nhiễu.
Điều chỉnh tần số cell phục vụ hoặc tần số nguồn gây nhiễu hoặc nếu có
thể, giới hạn vùng phủ tín hiệu gây nhiễu bằng cách cúp anten cell đó
xuống.
Vấn đề chuyển giao? - Kiểm tra neighbor với các công cụ phân tích như
Mapinfo. Kiểm tra tất cả các tham số chuyển giao, duyệt file nhật ký đo
kiểm và quyết định hành động thêm bớt neighbor, sửa mức dự trữ chuyển
giao, tối ưu các cell neighbor cũng góp phần sửa lỗi.
Sau khi thực hiện tối ưu, dựa trên các bản ghi điều chỉnh tối ưu và dữ liệu
chất lượng mạng trước tối ưu, từ đó so sánh chất lượng mạng trước và sau tối ưu.
Tuỳ theo sự tương phản dữ liệu của chất lượng mạng trước và sau khi điều
chỉnh cần chắc chắn rằng các vấn đề mạng đã được giải quyết và chất lượng
mạng có cao hơn yêu cầu hay không. Điều đó được thể hiện cụ thể bằng việc các
KPI có đáp ứng các giá trị tham chiếu do nhà vận hành mạng đưa ra không.
Chất lượng của các hệ thống mạng được đánh giá chủ yếu dựa trên chỉ số
KPI (Key Performance Indicators). Trong mạng di động LTE , KPI được chia
thành hai phần:
Drive test KPI: dung trong đo kiểm drive test, dùng để đánh giá các
tiêu chí như vùng phủ hay độ trễ của mạng như :RSRP, RSRQ,
RSSI, SINR, DL, UL, CQI, BLER. Các KPI này được đo đạc bằng
công cụ drive test và thống kê từ các UE.
Acessibility KPIs
KPI này xác định tỉ lệ kết nối RRC thành công trong một cell. Bằng
số kết nối thành công từ các UE xác nhận bản tin RRC Connection Setup
Complete trên tổng số bản tin RRC Connection Request gửi từ các UE.
- Từ chối kết nối từ eNodeB (do cấp phát tài nguyên mạng thất bại).
- Không có phản hồi từ UE (chất lượng vùng phủ kém, vấn đề từ UE).
Kết hợp với đánh giá từ các KPI khác, ta có thể xác định nguyên
nhân kết nối RRC không thành công. Từ đó xác định các vấn đề về vùng
phủ và lưu lượng mạng.
KPI này xác định tỉ lệ kết nối ERAB (truy cập lưu lượng) thành công
của tất cả các dịch vụ trong cell.
Đơn vị %
KPI này để đánh giá QoS dùng cho các dịch vụ trong mạng như VoIP,
các dịch vụ thời gian thực,…
KPI này xác định tỉ lệ kết nối cuộc gọi thành công trong cell. CSSR
được tính toán dựa trên RRCS_SR và ERABS_SR.
Retainability KPIs
VoIP Call Drop Rate (VoIP_CDR)
VoIP_CDR xác định tỉ lệ rớt cuộc gọi của dịch vụ VoIP trong cell.
KPI này được tính toán dựa trên việc giám sát sự kiện bất thường của
ERAB với thông tin về QoS.
KPI này được sử dụng để đánh giá tỷ lệ rớt cuộc gọi của tất cả các
dịch vụ trong cell, bao gồm cả dịch vụ VoIP. KPI này đo lường sự bất
thường tại eNodeB.
Đơn vị %
Mobility KPIs
KPI này dùng để đánh giá tỉ lệ chuyển giao cùng tần số thành công
trong cell. Chuyển giao cùng tần số bao gồm cả cùng eNodeB và khác
eNodeB.
Đơn vị %
KPI này dùng để đánh giá tỉ lệ chuyển giao giữa các tần số thành
công trong cell. Chuyển giao giữa các tần số sẽ diển ra trong các eNodeB
khác nhau
Đơn vị %
KPI này dùng để đánh giá tỉ lệ chuyển giao thành công trong cell, đây
là chuyển vào eNodeB.
Đơn vị %
KPI này đánh giá tỉ lệ chuyển giao thành công từ mạng LTE sang
WCDMA.
Đơn vị %
Utilization KPIs
RP_UR đánh giá tỉ lệ sử dụng khối tài nguyên (RB) trong cell.
RP_UP gồm 2 KPI con là uplink và downlink. Số RB khả dụng phụ thuộc
vào băng thông hệ thống.
𝑅� − ����� ������
Đơn vị %
RB_UR là một trong những KPI đánh giá thông lượng và traffic của
hệ thống.
Integrity KPIs
KPI nàydùng để đánh giá thông lượng đường xuống trung bình của cell.
Công thức
�������������������
�����
=�����ℎ� �𝑅𝑅𝑅�� ��𝑅��������𝑅
Đơn vị Kbit/s
KPI này dung để đánh giá thông lượng đường lên trung bình của cell.
Tên KPI Cell Uplink Average Throughput (CellULAveThp)
Công thức
𝑅 𝑅𝑅𝑅𝑅 𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅 𝑅𝑅𝑅𝑅 𝑅
�����
ℎ =�����ℎ� ������������������
Đơn vị Kbit/s
Đối với KPI thông lượng DL/UL của UE sẽ được thống kê bằng drive test.
Các tham số drive test KPI được thực hiện tại UE, những tham số này
được sử dụng để định lượng hiệu suất mạng, do đó sẽ hỗ trợ trong sự thích ứng
của mã hóa / điều chế, cũng như lưu lượng và dung lượng của kết nối.
RSRP (Reference Signal Received Power): Công suất tín hiệu thu trên
băng rộng, là một tham số đánh giá vùng phủ của LTE.
RSRP chỉ cho biết thông tin về cường độ tín hiệu mà không cho biết chất
lượng tín hiệu. Tham số này dùng để xác định cell tốt nhất khi lựa chọn cell phục
vụ ban đầu, lựa chọn lại cell hoặc khi chuyển giao intra-LTE. Phép đo tham số
này được thực hiện trên kênh điều khiển quảng bá BCCH.
Giá trị RSRP nằm trong khoảng -140 đến -44 dBm cách nhau 1 dBm
Đánh giá mức thu thường được chia theo các mức chất lượng như sau:
- Trung bình nếu –95 dBm ≤ RSRP < –75 dBm thông lượng giảm
30 -50%.
- Kém nếu RSRP < –95 dBm, dưới -100 dBm có thể gây rớt kết nối.
Một vị trí được xem là bị nhiễu khi tại vị trí đó thỏa mãn các điều kiện sau:
RSRQ (Reference Signal Received Quality): Chất lượng tín hiệu nhận
trên băng rộng.
RSRQ chỉ ra chất lượng của tín hiệu nhận được. Cũng giống RSRP, RSRQ
dùng để xác định cell cho kết nối tốt nhất.
RSRQ được đo đạc và tính toán dựa trên RSRP và RSSI (Received Signal
Strength Indicator). RSRP cho biết cường độ của tổng tín hiệu nhận được còn
RSSI cho biết cường độ của tín hiệu ảnh hưởng từ các cell khác và nhiễu nền.
Công thức
tính RSRQ như sau (N là số Resource Block): 𝑅 𝑅𝑅 𝑅 = 𝑅 𝑅𝑅 𝑅
×𝑅
𝑅 𝑅𝑅𝑅
Giá trị của RSRQ nằm trong khoảng -19,5 dB đến -3dB với cách nhau 0,5dB.
SINR là tham số đánh giá chất lượng mạng. SINR trong LTE thay
thế cho EC/N0 trong UMTS. UE sử dụng SINR để xác định chỉ số chất
lượng kênh (CQI) trong mạng. SINR được đo đạc bởi UE dựa trên RB
(Resource Block). UE tính toán SINR trên mỗi RB, chuyển đổi thành
CQI và báo cáo lại eNodeB.
SINR = S/(I+N)
I: là công suất tín hiệu can nhiễu từ các cell khác trong cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống.
Tham số Eb/No: tỷ số năng lượng mỗi bit trên mật độ phổ công suất tạp
âm.
Khi sử dụng ghép kênh vô tuyến, năng lượng thu được đo cho mỗi
anten, và sau đó tổng hợp lại với nhau. Eb/No là năng lượng thu trên mỗi
bit phân chia bởi mật độ công suất trên tạp âm. Kết hợp với tỷ lệ lỗi bit
BER có thể xác định hiệu quả của phương pháp điều chế.
Đánh giá tham số Eb/No thường được chia theo các mức:
Bảng 2.2 Đánh giá các tham số KPI theo giá trị đo được
Ngoài các tham số kể trên, khi tiến hành drive test cần đo một số tham số
khác như CQI (chỉ số chất lượng kênh), Physical Throughput UL/DL (thông
lượng đường lên và đường xuống), UE_Tx Power (công suất phát UE).
Việc điều chỉnh không làm thay đổi anten về mặt vật lý, được thực hiện
bằng cách thay đổi các đặc tính của pha tín hiệu của từng phần tử của anten, độ
nghiêng điện có thể có giá trị cố định hoặc có thể thay đổi, thường được điều
chỉnh thông qua phụ kiện như thanh hoặc chốt có dấu. Điều chỉnh này có thể là
thủ công hoặc từ xa, các anten dùng điều khiển từ xa thường có giá thành cao
hơn rất nhiều.
Độ nghiêng cơ học rất dễ hiểu: nghiêng ăng-ten, thông qua các phụ kiện cụ
thể trên giá đỡ, mà không thay đổi pha của tín hiệu đầu vào, biểu đồ (và do đó chỉ
dẫn truyền tín hiệu) được sửa đổi.
Azimuths
Là góc ngang hướng phủ sóng của anten trên mặt phẳng góc 360˚. Thông
thường, trên mỗi trạm có 3 anten và mỗi anten này được lắp đặt cách nhau 120˚
để có thể tối ưu vùng phủ của trạm.
Chuyển giao là phương tiện cần thiết để thuê bao có thể di chuyển trong
mạng. Khi thuê bao chuyển động từ vùng phủ sóng của một cell này sang một
cell khác thì kết nối với cell mới phải được thiết lập và kết nối với cell cũ phải
được hủy bỏ.
Lý do cơ bản của việc chuyển giao là kết nối vô tuyến không thỏa mãn
một bộ tiêu chuẩn nhất định và do đó hoặc UE hoặc E-UTRAN sẽ thực hiện các
công việc để cải thiện kết nối đó. Khi thực hiện các kết nối chuyển mạch gói,
chuyển giao được thực hiện khi cả UE và mạng đều thực hiện truyền gói không
thành công. Các điều kiện chuyển giao thường gặp là: điều kiện chất lượng tín
hiệu, tính chất di chuyển của thuê bao, sự phân bố lưu lượng, băng tần… Điều
kiện chất lượng tín hiệu là điều kiện khi chất lượng hay cường độ tín hiệu vô
tuyến bị suy giảm dưới một ngưỡng nhất định. Chuyển giao phụ thuộc vào chất
lượng tín hiệu được thực hiện cho cả hướng lên lẫn hướng xuống của đường
truyễn dẫn vô tuyến.
Chuyển giao do nguyên nhân lưu lượng xảy ra khi lưu lượng của cell đạt
tới một giới hạn tối đa cho phép hoặc vượt quá ngưỡng giới hạn đó. Khi đó các
thuê bao ở ngoài rìa của cell (có mật độ tải cao) sẽ được chuyển giao sang cell
bên cạnh (có mật độ tải thấp).
Số lượng chuyển giao phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của thuê bao. Khi
UE di chuyển theo một hướng nhất định không thay đổi, tốc độ di chuyển của UE
càng cao thì càng có nhiều chuyển giao thực hiện trong E-UTRAN.
Các thuật ngữ và các tham số sau được sử dụng trong thuật toán chuyển
giao:
Ngưỡng giới hạn trên: là mức tín hiệu của kết nối đạt giá trị cực đại
cho phép thỏa mãn một chất lượng dịch vụ QoS yêu cầu.
Ngưỡng giới hạn dưới: là mức tín hiệu của kết nối đạt giá trị cực
tiểu cho phép thỏa mãn một chất lượng dịch vụ QoS yêu cầu. Do
đó mức tín hiệu của nối kết không được nằm dưới ngưỡng đó.
Giới hạn chuyển giao: là tham số được định nghĩa trước được thiết
lập tại điểm mà cường độ tín hiệu của cell bên cạnh (cell B) vượt
quá cường độ tín hiệu của cell hiện tại (cell A) một lượng nhất
định.
Tập tích cực: là một danh sách các nhánh tín hiệu (các cell) mà UE
thực hiện kết nối đồng thời tới mạng truy nhập vô tuyến (E-
UTRAN). Giả sử thuê bao UE trong cell A đang chuyển động về
phía cell B, tín hiệu hoa tiêu của cell A bị suy giảm đến mức
ngưỡng giới hạn dưới. Khi đạt tới mức này, xuất hiện các bước
chuyển giao theo các bước sau đây:
- Cường độ tín hiệu A bằng với mức ngưỡng giới hạn dưới. Còn
tín hiệu B sẽ được RNC nhập vào tập tích cực. Khi đó UE sẽ
thu tín hiệu tổng hợp của hai kết nối đồng thời đến UTRAN.
- Tại vị trí này, chất lượng tín hiệu B tốt hơn tín hiệu A nên nó
được coi là điểm khởi đầu khi tính toán giới hạn chuyển giao.
- Cường độ tín hiệu B bằng hoặc tốt hơn ngưỡng giới hạn dưới.
Tín hiệu A bị xóa khỏi tập tích cực bởi RNC.
Kích cỡ của tập tích cực có thể thay đổi được và thông thường ở
trong khoảng từ 1 đến 3 tín hiệu.
Gồm có ba pha : pha đo lường, pha quyết định và pha thực hiện. Đo lường
là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình chuyển giao vì:
- Mức tín hiệu trên đường truyền dẫn vô tuyến thay đổi rất lớn tùy
thuộc vào fading và tổn hao đường truyền. Những thay đổi này phụ thuộc vào
môi trường trong cell và tốc độ di chuyển của thuê bao.
- Số lượng các báo cáo đo lường quá nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến tải hệ
thống.
Để thực hiện chuyển giao, trong suốt quá trình kết nối, UE liên tục đo
cường độ tín hiệu của các cell lân cận và thông báo kết quả tới eNodeB.
Pha quyết định chuyển giao bao gồm đánh giá tổng thể về QoS của kết nối
so sánh nó với các thuộc tính QoS yêu cầu và ước lượng từ các cell lân cận. Tùy
theo kết quả so sánh mà ta có thể quyết định thực hiện hay không thực hiện
chuyển giao. eNodeB kiểm tra các giá trị của các báo cáo đo đạc để kích hoạt
một bộ các điều kiện chuyển giao. Nếu các điều kiện này bị kích hoạt, eNodeB
phục vụ sẽ cho phép thực hiện chuyển giao.
Căn cứ vào quyết định chuyển giao, có thể phân chia chuyển giao ra thành
hai loại như sau:
Trong trường hợp chuyển giao thực hiện bởi mạng (NEHO), eNodeB thực
hiện quyết định chuyển giao. Trong trường hợp MEHO, UE thực hiện quyết định
chuyển giao. Trong trường hợp kết hợp cả hai loại chuyển giao NEHO và
MEHO, quyết định chuyển giao được thực hiện bởi sự phối hợp giữa eNodeB với
UE.
Ngay cả trong trường hợp chuyển giao MEHO, quyết định cuối cùng về
việc thực hiện chuyển giao là do eNodeB. ENodeB có trách nhiệm quản lý tài
nguyên vô tuyến (RRM) của toàn bộ hệ thống.
Quyết định chuyển giao dựa trên các thông tin đo đạc của UE và eNodeB
cũng như các điều kiện để thực hiện thuật toán chuyển giao. Nguyên tắc chung
thực hiện thuật toán chuyển giao được thể hiện trên hình trên.
Trình tự chuyển giao giữa hai cell trong LTE thực hiện như sau:
- UE truyền báo cáo đo lường đến eNodeB. Trong báo cáo này là đo
lường cho một cell đích với mức RSRP cao hơn cell đang phục vụ.
- eNodeB nguồn quyết định chuyển giao là cần thiết, khi đó xác định
cell đích phù hợp và yêu cầu truy cập đến eNodeB đích đang điều khiển cell đích.
- eNodeB đích chấp nhận yêu cầu chuyển giao và cung cấp cho
eNodeB nguồn các thông số đòi hỏi cho UE để truy cập đến cell đích để chuyển
giao có thể thực thi, các thông số đó bao gồm cell ID, tần số sóng mang và tài
nguyên chỉ định cho đường xuống và đường lên.
- eNodeB nguồn gởi một bản tin “mobility from E-UTRA” đến UE.
- UE nhận được bản tin, ngắt kết nối vô tuyến với eNodeB nguồn và
thiết lập kết nối mới với eNodeB đích. Trong suốt thời gian này đường truyền dữ
liệu bị ngắt.
Hệ thống WCDMA sử dụng chuyển giao mềm cho cả đường lên và đường
xuống. Hệ thống HSPA sử dụng chuyển giao mềm cho đường lên nhưng không
sử dụng cho đường xuống. Ở hệ thống LTE, không sử dụng chuyển giao mềm,
chỉ có chuyển giao cứng, do đó hệ thống trở nên đơn giản hơn.
Chuyển giao cùng tần số (intra-frequency) được thực hiện giữa các cell
trong cùng một eNodeB. Chuyển giao khác tần số (intra-frequency) được thực
hiện giữa các cell thuộc các eNodeB khác nhau.
Trong giai đoạn đầu triển khai các mạng LTE, việc tồn tại cùng một lúc
nhiều hệ thống mạng như 3G, HSPA…trên cùng một khu vực địa lý rất phổ biến.
Thêm vào đó, mô hình triển khai các trạm phát công suất thấp để giảm tải hoặc
phủ sóng những khu vực khó triển khai trạm công suất lớn cũng được sử dụng
rộng rãi. Chính vì vậy, hình thức chuyển giao Inter - RAT xảy ra khá thường
xuyên
Nhìn chung, trong bất kỳ hệ thống mạng di động nào, việc chuyển giao
không thành công cũng gây lãng phí tài nguyên mạng lưới (để xử lý các thông tin
báo hiệu, chuẩn bị tài nguyên cho việc chuyển giao…) hoặc tệ hơn là gây lỗi kết
nối, ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của người dùng. Ngoài ra, cũng có trường
hợp chuyển giao thành công nhưng cũng gây hậu quả tương tự đối với cả hệ
thống và người dùng bởi những chuyển giao đó không cần thiết phải thực hiện
(hiệu ứng Ping Pong - UE liên tục bị chuyển giao giữa các cell dù không di
chuyển).
Vì vậy, tối ưu chuyển giao rất quan trong đối với mạng đa tế bào. Cụ thể,
tối ưu chuyển giao là điều chỉnh các thông số chuyển giao cho phù hợp, nhằm
hạn chế tình trạng chuyển giao quá sớm hoặc quá muộn, chuyển giao không đúng
cell, chuyển giao ping pong và cải thiện chất lượng hệ thống.
Trong hệ thống trước, mạng lõi quản lý RNC, RNC quản lý các trạm BS
và BS lại quản lý các UE. Vì thế khi UE chuyển qua vùng RNC khác phục vụ, thì
mạng lõi chỉ biết đến RNC đang phục vụ UE, mọi chuyển giao được điều khiển
bởi RNC. Nhưng đối với E-UTRAN, mạng lõi có thể thấy mọi chuyển giao.
Ở WCDMA, chúng ta dùng CPICH RSCP để quyết định chuyển giao thì ở
LTE ta sẽ dùng RSRP. Thuật toán chuyển giao dựa trên giá trị RSRP và RSRQ,
chuyển giao được thiết lập khi các thông số này từ cell ảnh hưởng cao hơn cell
đang phục vụ. Trong khi RSRP chỉ ra độ mạnh tín hiệu, RSRQ bổ sung mức can
nhiễu bởi vì nó bao gồm RSSI. Vì vậy RSRQ cho phép kết hợp giữa cường độ tín
hiệu với can nhiễu để báo cáo một cách hiệu quả. UE sẽ thực hiện đo lường
RSRP (Reference Signal Receive Power) và RSRQ (Reference Signal Receive
Quality) dựa trên tín hiệu RS (Reference Signal) nhận được từ cell đang phục vụ
và từ cell ảnh hưởng mạnh nhất.
Hình 2.11 Cường độ RSRP ảnh hưởng đếến chuyển giao (logfle drive test)
Hình trên là một ví dụ về sự kiện của chuyển giao được xác định bằng
công cụ drive test. Trong đó: UE_RSRP là cường độ RSRP của cell phục vụ,
Nbr_RSRP là cường độ RSRP của một cell lân cận, Num_Nbrs là số cell lân cận
có ảnh hưởng đến cell phục vụ, HO_Fail là sự kiện chuyển giao thất bại, HO_OK
là sự kiện chuyển giao thành công.
Tại thời điểm 16:48, cường độ RSRP cell lân cận tăng dần, RSRP cell
phục vụ giảm dần, đến khi RSRP cell lận cận vượt ngưỡng thì UE thực hiện
chuyển giao thành công. Đến thời điểm 16:50, cường độ RSRP của 2 cell liên tục
dao động gần bằng nhau kéo dài, UE thực hiện chuyển giao không thành công.
Tiếp theo sau là chuỗi hiện tượng ping-pong, chuyển giao qua lại liên tục giữa 2
cell. Từ RSRP kết hợp với các thông số khác như RSRQ, SINR, có thể xác định
nguyên nhân từ vùng phủ biên của 2 cell. Từ kết quả trên ta có thể tiến hành điều
chỉnh lại vùng phủ chồng lấn giữa các cell để giảm thiểu ảnh hưởng đến chất
lượng chuyển giao.
Chương này trình bày vấn đề ứng dụng phương pháp tối ưu mạng 4G LTE
cho mạng VINAPHONE tại một số địa điểm thuộc Quận Tân Bình. Qúa trình đo
đạc, phân tích và tối ưu được thực hiện thực tế bằng phương pháp truyền thống
Drive Test cùng với việc phân tích một số vấn đề thường gặp và cách xử lý vấn
đề gặp phải.
3.1 Chuẩn bị
Chuẩn bị thông tin về khu vực cần tối ưu, thông tin nhà trạm như chiều cao
cột anten, tilt, thông tin cấu hình phần cứng và các vấn đề tồn tại trong mạng.
Chân chia vùng (cluster), xác định tuyến đường test và chuẩn bị các dụng cụ cần
thiết. Ở đây chúng ta sẽ sử dụng phần mềm TEMS INVESTIGATION được cài
đặt trên laptop có kết nối đến điện thoại sử dụng sim 4G.
3.2 Thu thập dữ liệu , phân tích và tiến hành điều chỉnh.
Đối với phương pháp này, dữ liệu sẽ được thu thập trực tiếp bằng phương
pháp đo kiểm Drive Test. Các chỉ số sau khi đo đạc bằng phần TEMS
INVESTIGATION sẽ được phân tích bằng phần mềm TEMS DISCOVERY. Các
thông số như vùng phủ, chất lượng mạng sẽ được thể hiện bằng các chỉ số KPI.
Hình 3.3 Dung lượng uplink lớp ứng dụng trước tối ưu
Dựa trên các chỉ số KPI thu được, ta có thể thấy khu vực trên có vùng phủ
kém. Nguyên nhân chính là do cell HTP147C có vùng phục vụ của cell ngắn. Đề
xuất được đưa ra là cần chỉnh Tilt từ M0E9 sang M0E7 để cải thiện vùng phủ. Về
lâu dài cần thực hiện lắp đặt thêm trạm để đảm bảo hoạt động tốt nhất.
Hình 3.4 Tính toán vùng phủ của anten bằng công cụ Tilt calculator
Kết quả đạt được sau khi tối ưu vùng phủ sóng cell HTP147C.
Chéo cell
Chéo cell xảy ra do lắp lặp dây sai thiết kế, gây ra hiện tượng chéo cell làm
cho vùng phủ hạn chế và chất lượng tín hiệu kém.
Trong hình trên, trậm HTP058 xảy ra tình trạng chéo cell, các cell phục vụ
không đúng vùng thiết kế. Cần thực hiện lắp đặt lại dây trong trạm BTS để xử lý
tình trạng chéo cell và cải thiện vùng phủ, chất lượng của tín hiệu.
Overshoot
Overshoot là hiện tượng cell đó có vùng phủ quá rộng gây ảnh hưởng đến
vùng phủ của cell lân cận.Trong hiện tượng overshoot các UE sẽ không kết nối
với cell ở gần mà sẽ kết nối với những cell ở xa.
Trên hình là hiện tượng overshoot xảy ra đối với cell HTP047B, cell này
hiện tại có vùng phủ khá lớn gây ảnh hưởng đến các vùng phủ của cell khác. Từ
đó, ta cần giảm vùng phủ của cell lại bằng cách chỉnh tilt từ 8˚ lên 10˚.
Hình 3.11 Hiện tượng overshoot do vùng phủ chồng lấn lên nhau
Trong hình trên ta thấy vùng phủ của cell chồng lấn lên nhau gây ra
overshoot, đối với trường hợp này ta sẽ tiến hành điều chỉnh góc Azimuths của
trạm HTB025B từ 170 xuống 150 để hạn chế overshoot. Đồng thời cải thiện chất
lượng mạng khu vực đó vì hiện tại chưa có cell phục vụ chính.
Sau khi tiến hành tối ưu, nếu các tham số KPI đạt yêu cầu thì sẽ kết thúc
qúa trình tối ưu. Ngược lại, nếu các tham số KPI chưa đạt yêu cầu, quá trình tối
ưu sẽ được tiếp tục đến khi mạng đạt được tiêu chí đề ra.
KẾT LUẬN
Tối ưu hoá là một mảng đề tài rộng và luôn cần thiết cho các mạng viễn
thông hiện tại nói chung và mạng thông tin di động nói riêng. Công việc tối ưu
hoá là rất quan trọng và phức tạp do đó đòi hỏi người thực hiện phải nắm vững
hệ thống, ngoài ra cũng cần phải có những kinh nghiệm thực tế và sự trợ giúp của
nhiều phương tiện hiện đại để có thể giám sát và kiểm tra rồi từ đó đưa ra các giải
pháp thực hiện tối ưu hoá.
Trong thời gian mạng di động phát triển rất nhanh chóng như ngày nay,
công tác tối ưu mạng được thực hiện tốt sẽ giúp nhà mạng có những dịch vụ và
chất lượng tối ưu nhất cho người sử dụng.
Đề tài “ Tối ưu hóa mạng di động 4G LTE ” đã trình bày tổng quan về
mạng di động 4G LTE, các vấn đề kỹ thuật liên quan đến tối ưu và ứng dụng tối
ưu cho mạng 4G VINAPHONE trên một số khu vực tại TP Hồ Chí Minh.
[3] Darlington Maposa, “ Evolving 4G KPIs to improve end user QoE for 4G
LTE broadband systems ”, 2016, Midlands State University, Zimbabwe.