You are on page 1of 13

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG

(giáo trình mới)

Câu 1: Trình bày và phân tích nội hàm khái niệm tư tưởng HCM. Ý nghĩa việc học tập tư tưởng HCM

Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cm VN, kết quả của
sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mac- lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và
quý giá của đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta soi đường cho sự nghiệp
CM của nhân dân ta, mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi (VKĐH XI).

Phân tích:

Khái niệm đã chỉ ra nội hàm cơ bản của

Tư tưởng HCM

•Bản chất khoa học và chứng minh nội dung cơ bản của TT HCM
•Cơ sở hình thành TT HCM
•Giá trị, ý nghĩa của TT HCM
❖ Ý nghĩa:
1. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lí luận
2. Giáo dục và hình thành đạo đức CM, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm CM, bồi dưỡng
lòng yêu nước
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Câu 2: trình bày về những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại ảnh hưởng đến TT HCM. Anh (chị) rút ra
bài học gì từ tấm gương tiếp biến văn hóa nhân loại của Chủ tịch HCM.
o Văn hóa phương Đông:

1, Ảnh hưởng của Nho giáo:

Mặt tiêu cực: Có nhiều yếu tố duy tâm cổ hủ như:

- Tư tưởng phân biệt đẳng cấp


- Tư tưởng coi thường phụ nữ trong XH
- Tư tưởng coi thường người lao động chân tay

Giá trị tích cực của Nho giáo:

- Triết lý nhân sinh thể hiện ở tư tưởng từ bậc thiên tử tới thứ dân phải lấy việc tu thân làm gốc
- Lý tưởng về một XH đại đồng vua sang tôi hiền, cha từ con thảo
- Tư tưởng đề cao văn hóa, lễ nghĩa truyền thống, coi trọng việc học hành
➢ HCM đã lựa chọn những yếu tố tích cực của Nho giáo đưa vào đó nội dung và ý nghĩa cho phù hợp với cách
mạng VN trong giai đoạn mới.
• Ảnh hưởng của Nho giáo đến tư tưởng HCM

Nho giáo đã từng bén duyên với Nguyễn Ái Quốc từ thời niên thiếu và theo mãi HCM cho tới trọn đời:

- Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo giúp đời
- Ước vọng về một xã hội bình dị, hòa mục hòa đồng
- Triết lý nhân sinh tu tâm dưỡng tính
- Đề cao văn hóa lễ giáo tạo ra truyền thống hiếu học
- Trong xây dựng nhà nước, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, độc lập tự do hạnh phúc.
• Về đạo đức: HCM sử dụng phạm trù đạo đức của Nho giáo, loại bỏ những yếu tố không còn phù hợp và bổ
sung những yếu tố tích cực cho phù hợp với thời đại mới:” Trung- Hiếu”: Nho giáo cho rằng Trung với vua,
Hiếu với cha mẹ, HCM bổ sung là: “ trung với nước, hiếu với dân” để dạy cán bộ, “ cần kiệm liêm chính” và
“chí công vô tư” để giáo dục cán bộ và người dân. HCM đã khai thác Nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích
cực phù hợp phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.
2, Ảnh hưởng của Phật giáo:
Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới được 1 nhân vật lịch sử là Tát- đạt-đa Cô-đàm sang
lập vào khoảng thế kỷ V TCN.
Tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn: thương người như thể
thương thân; nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện; tinh thần bình đẳng dân chủ,
chống phân biệt đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng; sống không xa lánh việc đời, gắn bó với dân
với nước, tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong
tư tưởng HCM.
• Ảnh hưởng của Phật giáo đến TT HCM:

- Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân. Tiếp thu tư tưởng vị tha
ở Phật giáo, HCM là hiện thân của lòng nhân ái, độ lượng, khoan dung.
- Nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện
- Tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Người đánh giá rất cao
tư tưởng bình đẳng của nhà Phật:”ta là Phật đã thành còn chúng sinh là Phật sẽ thành”.
- Phật giáo Thiền tông đề ra luật “chất tác” :”nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực”, đề cao lao động, chống
lười biếng, sống không xa lánh việc đời gắn bó với nước.

Từ năm 1957, HCM đã được các vị cao tăng Ấn Độ phong tặng danh hiệu “vị Phật sống”. Bản thân người
trong các thư gửi đến hội giáo Phật Việt Nam Phật tín đồ Việt Nam, Người luôn coi đức Phật là tấm gương
“đại từ, đại bi, cứu khổ, cứu nạn”. Sử ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo ở HCM rất tự nhiên. Như thế nói,
những mặt tích cực của Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần của dân tộc và nhân dân lao động.
Gia đình Bác Hồ là nhà nho nghèo, gần gũi với nông dân, cũng thấm nhuần tinh thần đó và để lại dấu ấn trong
tư tưởng HCM

3, ảnh hưởng của lão giáo ( đạo giáo)


Lão giáo( đạo giáo) xuất hiện ở thế kỉ IV TCN chủ yếu dạy về chữ đạo, là một trong ba nền tôn giáo lớn ở Á
Đông là tôn giáo quan trọng thứ hai ở Trung Hoa, nhân vật chủ yếu là Lão Tử và Trang Tử, còn gọi là học
thuyết Lão Trang. Tiểu sử của Lão Tử vẫn là một vấn đề còn mơ hồ.

Ảnh hưởng của Lão giáo đến tư tưởng HCM:


- Đối với Lão giáo HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bó với
thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống. HCM kêu gọi nhân dân ta trồng
cây “Tết trồng cây” để bảo vệ môi trường sinh thái cho chính cuộc sống của con người.
- HCM chú ý kế thừa phát triển tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán
bộ, đảng viên, ít lòng tham muốn về vật chất. Thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, hành động theo
đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.

Trong các bài nói, bài viết, HCM còn chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau trong
các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại như Hàn Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử…

4, chủ nghĩa Tam Dân

HCM cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa
Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, HCM đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân quyền, dân
tộc, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Đôc lập- Tự do-
Hạnh phúc của con người và dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Dân tộc độc lập: phản đối chủ nghĩa đế quốc và quân phiệt cấu kết xâm lược, mưu cầu bình đẳng dân tộc và
quyền tự quyết dân tộc
- Dân quyền tự do: thi hành chính sách dân chủ, ngăn cản sự lạm dụng chế độ hiện hành của Âu-Mỹ, nhân dân
có quyền bầu cử, kêu gọi bầu cử, sáng tạo, trưng cầu dân ý để thông qua đó chọn ra các cơ quan luật pháp,
hành pháp và tư pháp
- Dân sinh hạnh phúc: quyền về đất đai của mỗi người dân và kiểm soát vốn, tư nhân không thể nào thao
túng sinh kế quốc dân.
➢ HCM đã kế thừa và phát triển những tinh hoa trong tư tưởng, văn hóa phương Đông để giải quyết những
vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại.
o văn hóa phương Tây
- tiếp thu các tư tưởng về tự do bình đẳng, bác ái
- tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp
- giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ 1776
❖ bài học rút ra:
- Tiếp biến văn hoá trên tinh thần độc lập, tự chủ, xuất phát từ nhu cầu và đặc điểm dân tộc, từ truyền thống
văn hoá của đất nước; học người để làm giàu cho mình, hội nhập mà không đánh mất bản sắc dân tộc, vẫn giữ
được tinh thần thuần tuý Việt Nam”.
- Không tiếp thu “cả gói" mà biết lựa chọn những cái hợp lý, cái cần thiết, tiếp thu trên tinh thần phê phán, vận
dụng có đổi mới, không rập khuôn, giáo điều.
- Tiếp biến văn hoá trong thời đại hiện nay phải có chiến lược tổng thể, toàn diện, chủ động (phải khắc phục tính
thời vụ, vá víu, chữa cháy), đồng thời phải nhớ đừng “chỉ có vay mà không có trả”- như Hồ Chí Minh đã căn dặn
- Tức là phải nuôi dưỡng khát vọng sáng tạo, phải chống lại sự dễ dãi, tầm thường, phấn đấu vươn tới những
thành tựu đỉnh cao, để có những sản phẩm xứng đáng góp phần vào kho tàng văn hoá của nhân loại.

câu 3: trình bày thời kỳ trước ngày 5/6/1911. Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm con đường
cứu nước mới ở HCM. Đâu là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn tới việc HCM ra đi tìm đường cứu nước.

Trước ngày 5/6/1911: hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm con đường cứu nước mới:
• hình thành tư tưởng yêu nước:
- truyền thống quê hương
- truyền thống gia đình
- truyền thống dân tộc
• chí hướng tìm con đường cứu nước mới:
- bối cảnh thời đại
- rút kinh nghiệm từ các phong trào đi trước
- quá trình học tập và tu dưỡng

Quê hương: giàu truyền thống văn hóa, truyền thống lao dộng đấu tranh chống ngoại xâm

Gia đình: gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với nhân dân

Xã hội: chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức bóc lột cùng cực của đồng bào, tội ác của thực dân Pháp, thái
độ ươn hèn của phong kiến Nam Triều( thời kỳ ở Huế).-> nguyên nhân cơ bản nhất dẫn tới việc Bác ra đi tìm
đường cứu nước.

4/1908: Bác tham gia cuộc biểu tình chống thuế của nông dân tỉnh Thừa Thiên, khởi đầu cho cuộc tranh đấu
suốt đời của Người vì quyền lơi nhân dân lao động.

➢ Càng lớn dần lên thì thanh niên Nguyễn Tất Thành càng hiểu them sâu sắc về nỗi thống khổ của người dân
thuộc địa. Hình ảnh những người dân bị áp bức, bóc lột bị chà đạp về thể xác lẫn tinh thần mà chính mắt mình
chứng kiến đã dấy lên suy nghĩ của HCM ước muốn giải phóng dân tộc, hình thành nên chí hướng cứu nước của
Người.
• những bài học thất bại từ những nhà yêu nước tiền bối:
- Phan Châu Trinh với phong trào Duy Tân( chủ trương bạo động)
- Phan Bội Châu với phong trào Đông Du ( chủ trương đưa thanh niên Việt Nam qua Nhật để đào tạo và học
hỏi)
- Hoàng Hoa Thám trực tiếp đấu tranh chống Pháp thì còn nặng cốt cách phong kiến.

Quá trình học tập và tu dưỡng: người được tiếp cận những tư tưởng tiến bộ của các nhà khai sáng Pháp như
Rousseau, Voltaire, Montesquieu. Sự tiếp cận với những tư tưởng mới đó càng thôi thúc Người tìm đường ra
nước ngoài.

Chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức bóc lột cùng cực của đồng bào, tội ác của thực dân Pháp, thái độ
ươn hèn của phong kiến Nam Triều( thời kỳ ở Huế).-> nguyên nhân cơ bản nhất dẫn tới việc Bác ra đi tìm
đường cứu nước. (năm 13 tuổi Bác biết đến bản tự do bình đẳng bác ái của cuộc cách mạng Pháp (tìm hiểu kẻ
thù tận xào huyệt).
“Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu tiên tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do, Bình đẳng, Bác ái. Đối với chúng tôi,
người da trắng nào cũng là người Pháp. Người Pháp đã nói thế. Và từ thuở ấy, tôi rất muốn làm quen với nền
văn minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn giấu đằng sau những chữ ấy”

“Tôi muốn đi ra ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp
đồng bào chúng ta”

Câu 4: phân tích cơ sở khoa học để HCM khẳng định. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi
phải đi theo con đường CM vô sản. Phân tích lien hệ thực tiễn những thắng lợi lớn của dân tộc
VN từ khi theo con đường này.

• Cuộc CM tư sản là cuộc CM không đến nơi:


- “ cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến
nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức
thuộc địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa
mới hòng thoát khỏi vòng áp bức. Cách mệnh An Nam nên nhớ điều ấy”-> chưa triệt để, đời sống
nông dân còn khổ cực.
➢ Từ đó, Người khẳng định cách mạng Việt Nam không thể đi theo khuynh hướng dân chủ tư sản
• Con đường giải phóng dân tộc của CM T10 Nga:
- HCM thấy CM T10 Nga không chỉ là cuộc CM vô sản mà còn là cuộc CM giải phóng dân tộc.
➢ Người hoàn toàn tin tưởng theo Lenin và quốc tế thứ 3…
• Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
- Phan Bội Châu: rước hổ cửa trước rước beo cửa sau
- Phan Châu Trinh: xin giặc rũ lòng thương-> khuynh hướng tư sản
- Hoàng Hoa Thám: vẫn nặng về cốt cách phong kiến-> khuynh hướng phong kiến
➢ Khâm phục nhưng Bác không đồng tình với cách cứu nước trên( các cuộc cách mạng trên không giải quyết
được triệt để vấn đề dân tộc)

-“ muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”

✓ Là trung tâm xuyên suốt


✓ Là con đường duy nhất đúng
➢ Đặt CM VN vào quỹ đạo CM thế giới, CM VN là một bộ phận của phong trào vô sản thế giới
➢ CM VN phát triển lien tục qua 2 giai đoạn: - Một là CM giải phóng dân tộc
- Hai là CM xã hội chủ nghĩa

Liên hệ:

- Tin tưởng và làm theo -> cuộc kháng chiến chống Pháp lần 2 và Mỹ đã giành được thắng lợi năm 1975 kết thúc
chiến tranh tại nước ta.
- Và đến bây giờ VN vẫn đang đi theo con đường cách mạng vô sản đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và đạt được
các thành tựu như:
+ Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát
triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
+ Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành,
phát triển.
+ Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường
.+ Văn hoá - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng.
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.
+ Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh.
+ Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững.
+ Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế được nâng cao.

Câu 5: phân tích sự sáng tạo của HCM trong quan điểm về lực lượng CM giải phóng dân tộc.

- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công-nông làm nền
tảng.
- “ bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tốn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người VN thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc “(1946)
➢ Xác định lực lượng CM là toàn dân tộc nhưng công-nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh.
- Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhan, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải đưa vào dân cày là thổ
địa CM, liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn đối với phú nông,
trung, tiểu địa chủ và tư bản VN mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập.
- HCM:”có dân là có tất cả, trên đời này không có gì quý bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì
mất tất cả”.
• Công nhân: lực lượng lãnh đạo
• Nông nhân:
- Bần cố nông: ĐCS phải coi họ là bạn đồng minh chắc chắc nhất (không có ruộng đất-> không bị ảnh hưởng
bởi mất mùa-> có tinh thần đấu tranh cao)
- Trung nông: ĐCS phải lợi dụng, lôi kéo họ, nếu không lôi kéo họ được thì ít ra cũng phải làm cho họ trung
lập, không để họ đứng về phe phản quốc, phong kiến có hại cho cách mạng.
• Tri thức: liên minh, động lực.
• Tư sản:
- Tư sản dân tộc: động lực của CM
- Tư sản mại bản: theo lợi ích của tư bản nước ngoài nên không là lực lượng đại đoàn kết toàn dân.
• Địa chủ:
- Đại địa chủ: nếu họ không có tinh thần dân tộc theo giặc ra mặt phản CM làm hại dân hại nước thì-> ĐSC
phải lao động người dân nghèo đánh đổ ( làm CM thổ địa đánh chức).
- Trung và tiểu địa chủ: đối xử như phú nông.
❖ So sánh
- Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin: giai cấp công nhân (liên minh công- nông-trí)
- Quan điểm của quốc tế cộng sản: 1929: QTCS khẳng định: tư sản thuộc địa cũng có tư tưởng
phản động nhue tư sản chính quốc-> đánh tư sản như đế quốc
- Năm 1930: HCM đã xếp tư sản dân tộc ở VN là 1 trong những động lực quan trọng của CM
- Quan điểm về lực lượng cách mạng trước đó:
+ Phan Bội Châu: “ 10 hạng người đồng tâm” – không có chủ nghĩa nhân dân
+ Hoàng Hoa Thám: Lực lượng nghĩa quân còn mỏng và yếu
+….

Câu 6: phân tích quan niệm HCM về 1 số đặc trưng cơ bản của XHCN? ( nhận thức của anh, chị về những đặc
trưng này ở VN hiện nay)

• Về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội có chế độ dân chủ. Chế độ dân chủ trong XHCN được thể hiện trước hết là
xã hội do nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản trên nền tảng liên minh công-nông. Xã hội
XHCN, địa vị cao nhất là nhân dân, Nhà nước là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mọi quyền lợi,
quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội
cũng thuộc về nhân dân.
• Về kinh tế:
- Xã hội XHCN là xã hội có nề kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu. (VN không và chưa có vì VN còn có chế độ tư nhân, tư bản).
- Sự khác nhau căn bản của CNXH:
Chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
(tư hữu: tư nhân, tư bản)

˅
Trái với

˄
Sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
(công hữu)
thời kì bao cấp - Nhà nước ( quốc doanh)
- Tập thể ( hợp tác xã )

• Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội:


- Xã hội XHCN có trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan
hệ xã hội.
- Xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn trọng, được đảm bảo đối xử công
bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau ( ở Việt Nam đã xóa bỏ được chế độ bóc lột nhưng
còn tồn tại những quan hệ bóc lột cụ thể, cá nhân người này bóc lột cá nhân khác vì, thừa nhận tồn tại của
các hình thức sở hữu tư nhân, tư bản).
- Chỉ có CNXH mới “ chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn”; “chỉ ở
trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy
tính cách riêng và sở trường riêng của mình”.
• Về chủ thể xây dựng xã hội:
- Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đão của Đảng Cộng Sản
- “ cần có sự lãnh đạo của 1 đảng cách mạng chấn chỉnh của giai cấp công nhất, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân
dân. Chỉ có sự lãnh đạo của một đảng biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin vào điều kiện cụ
thể của nước mình thì mới có thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng XHCN đến thành công”.
❖ Liên hệ:
- Đã xây dựng được nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Có chế độ công hữu về TLSX
- Do Đảng Cộng Sản lãnh đạo

Câu 7: phân tích quan điểm của HCM về tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam: HCM khẳng định: “ đặc điểm của nước ta trong thời kì quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Anh, chị hiểu như thế nào về sự
“bỏ qua” này. Ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay.

• Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ


- Tính chất của thời lỳ quá độ: đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khan, gian khổ.
- Đặc điểm: đặc điểm lớn nhất thời kỳ quá độ ở VN là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH,
không phải trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
- Tồn tại đan xen giữa các yếu tố xã hội cũ bên cạnh những yếu tố xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống.
- Đặc điểm to nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH
không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Mác-Ăngghen: + trong thời kỳ quá độ còn đan xen những nhánh, những phần của cả CNTB và CNXH
+ không thể xóa bỏ tư hữu ngay lập tức
- Lenin (1921): chính sách kinh tế NEP (kinh tế nhiều thành phần) ở Liên Xô.
- HCM: 4 hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất trong thời kỳ quá độ:
+ quốc doanh (nhà nước)
+ tập thể ( hợp tác xã)
+ cá thể (hình thức tư nhân)
+ tư bản (ít)
- Nhiệm vụ:
+ đấu tranh cải tạo, xoá bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ
+ xây dựng yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
• Chính trị:
- Xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của CNXH
- Chống biểu hiện chủ nghĩa cá nhân ở trong Đảng
- Bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ.
• Kinh tế:
- Cải tạo nền kinh tế cũ
- Xây dựng nền kinh tế (nhiệm vụ trọng tâm) có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại.
• Văn hóa:
- Triệt để tẩy trừ di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc
- Phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc
- Tiếp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thể giới để xây dựng một nền văn hóa có tính chất dân tộc,
khoa học và đại chúng.
❖ Ý nghĩa:
• Đại hội IV: Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ phát triển tư bản chủ nghĩa tức là:
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư bản nắm giữa tư liệu sản
xuất)
- Bỏ qua kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng vẫn kế thừa tất cả những thành tựu mà nhân loại đạt
được dưới chế độ chủ nghĩa tư bản.

Câu 8: trình bày quan điểm của HCM về nhà nước do dân, của dân, vì dân.

• Bản chất giai cấp của nhà nước:


- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam thể hiện qua các phương diện:
+ Một là, do ĐCS Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền, “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa
trên nền tảng liên minh công-nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo” (hiến pháp 1959).
+ Hai là, bản chất giai cấp của nhà nước VN thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất
nước.
+ Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên
tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thống nhất với tính nhân dân và dân tộc thể hiện qua:
+ Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người
VN, của toàn thể dân tộc. Tức là, Nhà nước Việt Nam mới không phải của riêng giai cấp, tầng lớp nào, mà là
thuộc về nhân dân
+ Hai là, HCM khẳng định quyền lợi cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động
và của tòa dân tộc, Nhà nước VN mới là người đại diện, bảo vệ, đấu tranh không chỉ cho lợi ích của giai cấp công
nhân, mà còn của nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
+Ba là, Nhà nước mới ở VN đã đảm đương các nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó.
• Nhà nước của dân:
- Quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân:
Điều 1 hiến pháp (1946) “ Tất cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể nhân dân VN, không phân biệt
nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo,…”
(HCM đã là trưởng ban ban soạn thảo Hiến pháp 2 lần năm 1946 và 1959)
- Quyền lực của Nhà nước là thừa ủy quyền của nhân dân
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi miễm những đại biểu mà họ đã lựa chọn,
bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực họ đã lập nên
- Luật pháp dân chủ là công cuju quyền lực của nhân dân
• Nhà nước do dân:
- Nhà nước do nhân dân lập lên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản.
“ Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nhà nước do nhân dân làm chủ”. “chế độ ta là chế độ dân chủ tức là do
nhân dân làm chủ”.
+ Dân là chủ: xác định vị thế của nhân dân
+ Dân làm chủ: xác định quyền và nghĩa vụ của dân.
➔ Nhà nước phải có thiết chế dân chủ, có trách nhiệm đảm bảo quyền làm chủ của người dân
- Nhà nước do dân là do dân góp ý, ủng hộ,đóng thuế cho nhà nước hoạt động.
• Nhà nước vì dân:
- Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân
- Nhà nước trong sạch không có đặc quyền đặc lợi.
“ việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh”
- Từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân không phải “
làm quan cách mạng".

Câu 9: trình bày quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng. Ý nghĩa của quan điểm này với
công cuộc thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở VN hiện nay.

o Những chuẩn mực đạo đức HCM:


• Trung với nước, hiếu với dân: là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất
khác.
+ trung với nước: là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường
đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng.
+ hiếu với dân: là thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng
- Người nói: “ Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống đất chân chống lên trời “
- Đầu năm 1946, Người chỉ rõ: “ Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời
đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước, phải hiếu với toàn dân, với đồng bào”.
- Tư tưởng “ trung với nước, hiếu với dân” của HCM không những kế thừa giá trị yêu nước truyền thống của
dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó. Trung với nước là trung thành với sự nghiệp
dựng nước và giữ nước. HCM đặt vấn đề “bao nhiêu lợi ích đều vì dân… Bao nhiêu”
➔ Nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, thường xuyên cải thiện dân sinh.
• Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư:
- ” Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”: cần tức là lao động cần cù, siêng năng lao động với tinh
thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Phải thấy rõ, “ lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống,
nguồn hạnh phúc của chúng ta”.
- “ Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. “ cần kiệm phải đi đôi với
nhau, như hai chân con người”. HCM yêu cầu “phải cần kiệm xây dựng nhà nước”.
- Liêm “là trong sạch, không tham lam”. Quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là
ham học, ham làm, ham tiến bộ”.”chờ liêm phải di đôi với chữ kiệm. Cũng như chữ kiệm phải đi với chữ cần.
Có kiệm mới liêm được”.
- “ chính nghĩa là không tả, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà”. Đối
với mình- Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải trân thành, khiêm tốn,… Phải
thực như chữ Bác-Ái”.
- Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi: là hết sức công bằng, không chút thiên tư, thiên
vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên hết, trước hết, chỉ biết vì Đảng, vì dân
tộc, “ lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
➔ HCM quan niệm: “ một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộ giàu về vật chất, mạnh về tinh thần,
là một dân tộc văn minh tiến bộ”. Cần, kiệm, liêm, chính còn là nền tảng của đời sống mới, của các phong
trào thi đua yêu nước. Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt phải hội tụ đủ các yếu tố cần, kiệm,
liêm, chính. HCM coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người, giống như bốn mùa của
trời, bốn phương của đất: “ thiếu một đức, thì không thành người”.
• Có tinh thần quốc tế trong sáng:
- Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất cảu đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
- HCM là tượng trưng cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp nhuần nhuyễn với chủ nghĩa quốc
tế vô sản.
- Trong suốt cuộc đời hoạt độn cách mạng, HCM đã dày công xây đắp tinh thần đoàn kết hữu nghị giữa nhân
dân VN và nhân dân thế giới, đã tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến
tạo một nền văn hóa hòa bình cho nhân loại: đó là di sản thời đại vô giá của Người, về hòa bình, hữu nghị,
hợp tác phát triển giữa các dân tộc.
- Đoàn kết quốc tế của HCM theo tinh thần quốc tế trong sáng.
“ Quan Sơn muôn dặm nhà một nhà,
Bốn phương vô sản đều là anh em!”
• Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- HCM đã xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
- Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, trước hết là dành cho những người bị áp
bức, bị bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc. " làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đông bắc ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”
- Tình yêu thương con người theo HCM phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, thể hiện
trong các mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em, phải được thể hiện ở hành động cụ thể thiết
thực.
- Trong di chúc, Người viết: “Đầu tiên là công việc đối với con người,… Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn
nhau”.
TỔNG HỢP MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. 1905: Bác được tiếp xúc với tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái.
2. “ luận cương của Lenin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao!...”Đoạn văn trên
nói đến sự kiện: Bác đọc luận cương về vấn đề thuộc địa của Lenin
3. Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận nào là tiền đề cho tư tưởng HCM: chủ nghĩa Mac-Lenin
4. 1908 : Bác cùng anh trai tham gia biểu tình chống thuế của nông dân tỉnh Thừa Thiên, khởi đầu cho cuộc
tranh đấu suốt đời của Người vì quyền lợi nhân dân lao động.
5. Nguyên nhân sâu xa nhất kiến bác đi tìm đường cứu nước: chứng kiến cảnh người dân bị bóc lột, đời sống
nhân dân khổ cực
6. Bác từng dạy học ở trường Dục Thanh
7. 7/1920: Bác đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc thuộc địa của Lenin. Xác định rõ
phương hướng đấu tranh GPDT VN theo con đường CMVS
8. Bài thơ nào của Chế Lan Viên khắc họa toàn bộ quá trình 30 năm (5/6/1911-1941) tìm đường cứu nước của
Bác: Người đi tìm hình của nước
9. 3/2/1930: ĐCS VN thành lập
10. 10/1930: Đảng Cộng Sản Đông Dương
11. 1976: Đảng Cộng Sản VN
12. Điều kiện gì quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: do điều kiện khách quan quy định
13. Khởi nghĩa yên bái: chấm dứt chế độ dân chủ chuyên chế ở nước ta
14. 1911: Bác biết đến bản tuyên ngôn độc lập của Pháp
15. Do hoàn cảnh lịch sử: HCM khẳng định cuộc đấu tranh vô sản ở VN khác ở Châu Âu
16. Tác phẩm đường kách mệnh: là tác phẩm Bác kêu gọi người dân đứng lên đấu tranh giành độc lập dân tộc
“dân tộc kách thì chưa phân chia giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường
quyền”.” bất kỳ đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc…”(1946):
17. Lực lượng toàn dân là: liên minh công-nông là chủ CM là gốc CM
18. 3/1917: sự ra đời của quốc tế cộng sản
19. Tác phẩm của Tố Hữu nói về sự kiện nào: sự kiện Bác về nước
20. 1858, Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược VN -> nước ta trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến
21. Đại hội VII (1991): được coi là cương lĩnh đổi xây dựng nhà nước đổi mới
22. 1954: miền Bắc tiến lên xây dựng XHCN
23. 1975: cả nước bắt đầu xây dựng XHCN
24. Đoạn văn sau được trích từ tác phẩm nào:”công nhân, nông dân, là chủ của CM, là gốc của CM”: tác phẩm
đường kách mệnh
25. VN quá độ lên CNXH là: quá độ gián tiếp
26. 1/1946: cuộc tổng tuyển cử đầu tiên
27. HCM đã làm trưởng ban soạn thảo Hiến Pháp 2 lần là năm 1946 và 1959
28. Mục tiêu lớn nhất của kinh tế trong thời kỳ quá độ của nước ta là: Xây dựng nền kinh tế
29. Yếu tố quan trọng nào dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN: chủ nghĩa Mac-Lenin
30. ĐCSVN là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân: tính tất yếu và khách quan và vai trò lãnh đạo
của ĐCSVN
31. Nền dân chủ ở VN là: nền dân chủ gián tiếp
32. 1930-1931: phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh
33. 1/1959: chủ tịch HCM cùng Đoàn đại biểu Đảng Lao Động VN đội vòng hoa và vào Lăng viếng Lenin
34. 1917:Bác lập hội yêu nước
35. 1919: Bác và Đảng XH Pháp. Gửi yêu sách 8 điểm
36. 12/1920: dự đại hội Tua
37. 1921: cho ra mắt Báo Người cùng khổ
38. 1922: trưởng tiểu ban NC thuộc địa
39. 1923: viết cho báo Sự thật, TC thư tín QT
40. 1925: bản án chế độ thực dân Pháp
41. 1927 : tác phẩm đường kách mệnh
42. 6/6/1931: Bác bị bắt ở Hong Kong nhà tù 186 Tam Lung
43. 1929: tòa án Vinh đã xử tử hình vắng mặt Nguyễn Ái Quốc
44. 1931-1933: với sự giúp đỡ của luật sư Lozoby Bác đã thoát khỏi nhà tù Hong Kong
45. 6/6/1938: Bác viết thư gửi Quốc Tế Cộng Sản
46. 28/2/1941: Nguyễn Ái Quốc đặt chân tới biên giới nước ta Ở cột mốc 108 tại Hà Quảng, Cao Bằng sau 30
năm xa cách.
47. “ Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải
phóng cho ta” được trích dẫn từ: lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM.
48. 19/121/1946: HCM phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
49. 7/1924: phát biểu tại ĐH V Quốc tế cộng sản Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “… Nọc độc và sức sống của con
rắn độc CNTB đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là ở chính quốc…”
50. HCM ví CNTB như con đỉa có hai vòi
51. Sự khác nhau cơ bản của CNXH: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất

You might also like