You are on page 1of 14

1. Phân tích tinh hoa văn hóa phương đông.

Vận dụng: giá trị của tinh hoa văn


hóa phương đông với sinh viên hiện nay.
a. Phân tích giá trị tinh hoa văn hóa phương đông
- Đối với nho giáo: HCM đã thừa kế và phát triển những mặt tích cực của Nho giáo,
như: tư tưởng nhân trị và đức trị để quản lý xã hội, tinh thần trọng đạo đức của Nho
giáo trong việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức con người, triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo giúp đời,v.v… Tuy nhiên, HCM cũng phê phán những mặt tiêu cực
của Nho giáo như: bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ,
chỉ đề cao nghề đọc sách, coi trọng thi cử.
- Đối với phật giáo: HCM kế thừa và phát triển tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ
cứu nạn, thương người như thể thương thân, đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch,
chăm làm điều thiện, coi trọng lao động, v.v..Những quan điểm này được HCM vận
dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì một nước VN
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Đối với lão giáo: HCM chú ý kế thừa tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên
sống gắn bó,hòa đồng với thiên nhiên, ít lòng ham muốn vật chất, hành động đúng với
quy luật của tự nhiên và xã hội
- Trên hành trình cứu nước, HCM còn trực tiếp tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn
Trung Sơn vì thấy trong đó nhiều tư tưởng tiến bộ, tích cực và có thể vận dụng vào
cách mạng VN, đó là quan điểm về dân tộc, dân quyền và dân sinh.
b. Giá trị của tinh hoa văn hóa phương đông đối với sinh viên hiện nay
- Giá trị văn hóa phương đông là những điều tốt đẹp, tiến bộ, văn minh mà người dân
phương đông đạt đc
- Việc tiếp nhận giá trị văn hóa phương đông có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sinh
viên, làm gia tăng kiến thức, vốn văn hóa, đời sống tinh thần phong phú.
- Chính bởi những ý nghĩa to lớn như vậy mà sinh viên cần phải biết vận dụng, thực
hành các giá trị văn hóa phương đông trong đời sống học tập, làm việc:
+ Tìm hiểu, học hỏi và thực hành các giá trị đạo đức “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín” trong cuộc
sống hàng ngày. Phải biết yêu thương, quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong những
hoàn cảnh hoạn nạn; sống cần phải biết lễ phép, lễ độ và phải biết nói lời “cảm ơn, xin
lỗi” lúc cần thiết; cần không ngừng học tập, tôi rèn trí tuệ để có thể hiểu rõ được cái gì
là đúng, cái gì là sai, cái nào nên và không nên làm…
+ Thực hànhTriết lý hành động, nói phải đi đôi với làm, đã hứa với ai cái gì, đã nói với
ai điều gì thì phải gắng sức mà hoàn thành cho bằng được
+Có Lối sống giản dị, gần gũi với cộng đồng, thiên nhiên
- Cách thức tiếp cận văn hoá phương đông: tiếp thu cái hay, cái phù hợp, không vận
dụng tiếp thu những gì không phù hợp

2. Tư tưởng văn hóa phương tây và liên hệ với việc tiếp thu giá trị văn hóa
phương tây trong giai đoạn hiện nay (Câu hỏi biến tướng vẫn trả lời như thế)
Tư tưởng tiến bộ của văn hóa phương Tây đã chi phối sự lựa chọn con đường cứu
nước của HCM là đúng, bởi lẽ:
a. Phân tích tư tưởng văn hóa phương Tây
Những giá trị văn hóa phương Tây được HCM tiếp thu:
- Trước khi ra đi tìm đường cứu nước,HCM đã tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa
Pháp, đó là lí tưởng quyền bình đẳng, bác ái, quyền dân chủ, độc lập dân tộc
- Trong thời gian HCM sống và hoạt động ở phương Tây thì Người đã:
+ Tiếp thu tư tưởng bình đẳng, tự do, bác ái, nhân văn, dân chủ, văn minh, quyền tự do
con người của các nhà khai sáng Pháp
+ Tiếp thu tư tưởng của các cuộc cách mạng tư sản Anh – Pháp – Mỹ, kế thừa quan
điểm về nhân quyền, dân quyền, về độc lập dân tộc trong bản Tuyên ngôn độc lập của
nước Mỹ (1776) và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1791)
+ Tiếp thu tư tưởng của cách mạng tháng Mười Nga, luận cương của Lê-nin
+ Tiếp thu tư tưởng của thiên chúa giáo và tiêu biểu nhất là tinh thần bác ái, đức hi
sinh, lòng nhân ái và yêu thương con người
+ Tham gia các hoạt động chính trị, nghiên cứu lý luận, tình hình kinh tế, văn hóa,.. ở
các cường quốc lớn trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp
b. Giá trị của văn hóa phương Tây với sinh viên
- Giá trị văn hóa phương Tây là những điều tốt đẹp, tiến bộ, văn minh mà người dân
phương Tây đạt được
- Việc tiếp nhận giá trị văn hóa phương Tây có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sinh viên,
làm gia tăng kiến thức, vốn văn hóa, đời sống tinh thần phong phú của nhân dân,
phương pháp làm việc biện chứng
- Vận dụng, thực hành các giá trị văn hóa phương tây trong đời sống học tập, làm việc:
+ các giá trị nhân văn
+ các tư tưởng chính trị của phương tây: nhà nước dân chủ, nhà nước pháp quyền
+ Giá trị đạo đức: đức hi sinh, lòng nhân ái, biết quan tâm đến gia đình, xã hội, thiên
nhiên….
- Cách thức tiếp cận văn hóa phương Tây: tiếp thu cái hay, cái phù hợp, không vận
dụng tiếp thu những gì không phù hợp

3. Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin với việc hình thành tư tưởng HCM.
Liên hệ của sinh viên trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng
a, Vai trò của chủ nghĩa Mác-Leenin đối với việc hình thành tư tưởng HCM
- Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác Lênin là cơ sở lý luận quyết định bản
chất cách mạng và khoa học của tư tưởng HCM, khiến HCM vượt lên hẳn phía trước
so với các nhà yêu nước đương thời “Bây giờ chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lê-
nin”
- HCM tiếp thu chủ nghĩa Mác-Leenin có chọn lọc, không rập khuôn, máy móc, giáo
điều. Từ đó vận dụng sáng tạo và phát triển để giải quyết những vấn đề cụ thể của
cách mạng VN, giải quyết được khủng hoảng đường lối cứu nước và người lãnh đạo
cách mạng VN cuối thế khỉ XĨ đầu thế kỉ XX.
- Chủ nghĩa Mác Leenin giúp HCM tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm
ra con đường cứu nước. Người nhận thức: trong cuộc đấu tranh vừa nghiên cứu lý
luận Mác-Leenin vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi hiểu được rằng chỉ có chủ nghĩa
cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế
giới”
- Tiếp thu chủ nghĩa Mác-leenin, HCM đã trở thành người Cộng sản với tầm vóc trí tuệ
lớn, hiểu biết sâu sắc kho tàng tri thức của nhân loại từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây
- Vai trò của chủ nghĩa Mác-Leenin đối với tư tưởng HCM thể hiện: quyết định bản chất
thế giới quan khoa học của tư tưởng HCM; quyết định phương pháo hành động biện
chứng của HCM; tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mác-Lenin ở VN, là tư tưởng VN thời hiện
đại
b, Liên hệ của sinh viên trong việc bảo vệ nền tẳng tư tưởng của Đảng
- Mỗi sinh viên thanh niên phải cần không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ
kiến thức, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, có lối sống lành mạnh; đấu tranh
chống lại chủ nghĩa cá nhân, tăng cường khả năng “miễn dịch”, nâng cao “sức đề
kháng” trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các đối tượng xấu
- Không ngừng học tập chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng HCM, thấm nhuần tư tưởng,
phương pháp, thế giới quan của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Trên mặt trận không gian mạng, mỗi sinh viên phải tận dụng triệt để sức trẻ, khả năng
sáng tạo để tạo nên những sản phẩm thông tin về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
một cách đa dạng, mới mẻ, thu hút đông đảo công chúng
- Mỗi tài khoản mạng xã hội của mỗi đoàn viên thanh niên cần phải trở thành một
nguồn thông tin tin cậy, lành mạnh, tuyệt đối không chạy theo các trào lưu, xu hướng
tiêu cực, kịp thời phát hiện, cảnh báo cho cộng đồng về các trang cung cấp thông tin
xấu, độc, giả mạo; phát hiện kịp thời các nguy cơ xâm hại đến nền tảng tư tưởng của
Đảng từ đó phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Phân tích tư tưởng HCM về độc lập dân tộc. Trách nhiệm của sinh viên trong
việc bảo vệ độc lập dân tộc (6đ)
a. Quan điểm của tư tưởng hcm về độc lập dân tộc
 Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của dân tộc:
+ Đối với mỗi người dân mất nước, cái quý nhất là độc lập của Tổ quốc, tự do
của bản thân và của dân tộc. Sinh thời, Chủ tịch HCM đã từng nói: Cái mà tôi cần nhất
trên đời là: Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập
+ Trên con đường cứu nước Người đã nghiên cứu 2 bản tuyên ngôn độc lập
của Mỹ và Pháp để từ đó Người đã khái quát nên chân lý về quyền cơ bản của các dân
tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
+ Trong suốt những năm tháng lãnh đạo dân tộc kháng chiến để cứu Tổ quốc,
đã không ít những lần Chủ tịch HCM đề cập đến quyền độc lập thiêng liêng. Khi cách
mạng tháng Tám thành công, khi đọc bản tuyên ngông độc lập Người đã khẳng định:”
Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành 1 nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để
giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Hay khi đế quốc Mỹ mở cuộc chiến ra miền Bắc, ,
Chủ tịch HCM lại đưa ra 1 chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại” “Không có gì quý
hơn độc lập, tự do”. Đó có lẽ không chỉ là một tư tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết
cách mạng của HCM. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng
của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do cuat VN, đồng thời cũng là nguồn động viên
cho các dân tộc bị áp bức trên TG.
 Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân:
- Độc lập dân tộc phải mang tới tự do, hạnh phúc cho Nhân dân và đây là vấn đề
cốt lõi của tư tưởng HCM về độc lập dân tộc: Nước độc lập mà dân còn đói, rét thì độc
lập đó không có ý nghĩa gì. Ngoài ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh
phúc của Nhân dân. Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trong
hoàn cảnh Nhân dân đói rét, mù chữ, v.v.., HCM yêu cầu: “Chúng ta phải…
Làm cho dân có ăn;
Làm cho dân có mặc;
Làm cho dân có chỗ ở;
Làm cho dân có học hành
- Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM, Người luôn
coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho Nhân dân, như Người từng bộc bạch
đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn
độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành”.
 Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, gắn liền với hòa bình:
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất
cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về
ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng, v.v.. thì độc lập đó
chẳng có ý nghĩa gì.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình:
-Chỉ có độc lập dân tộc thực sự mới có một nền hòa bình chân chính, và chỉ có
hòa bình chân chính mới có độc lập dân tộc hoàn toàn.
- Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời cũng tôn trọng độc lập của
các dân tộc khác và góp phần vào việc giữ gìn hòa bình thế giới. HCM luôn giương cao
ngọn cờ hòa bình, hòa hợp đoàn kết dân tộc; kiên quyết đấu tranh xây dựng 1 thế giới
hòa bình, ổn định và phát triển.
 Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
- Mặc dù đất nước ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù
trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc. Nhưng với sự dẫn dắt, chỉ
đạo của Chủ tịch HCM trong việc kiên trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc, chủ tịch
HCM đã trịnh trọng tuyên bố: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình.
Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền
thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc và độc lập cho đất nước”.
- Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của
cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, Nhân dân ta
nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc
ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà". Có thể
khẳng định rằng, tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn
lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
b. Trách nhiệm của sv trong việc bảo vệ độc lập dân tộc
- Bảo vệ tổ quốc là trách nhiệm của mọi công dân, trong đó có tầng lớp sinh viên
– đây là đội ngũ trí thức chuẩn bị những kiến thức cho hành trình xây dựng và bảo vệ tổ
quốc
- Để bảo vệ tổ quốc Sv cần có nhận thức, tri thức đúng đắn, đầy đủ về trách nhiệm
của công dân với việc bảo vệ tổ quốc:
+ Tích cực học tập, nâng cao hiểu biết về chủ quyền lãnh thổ, trách nhiệm của công
dân
+ Nắm chắc đường lối, chính sách, quan điểm của nhà nước về bảo vệ chủ quyền của
tổ quốc, trên cơ sở đó phát huy những trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc
+ Nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn chống phá cách mạng của các thế lực thù địch
chống phá tổ quốc
- Sinh viên phải có những hành động cụ thể, thiết thực trong bảo vệ tổ quốc, ra sức học
tập, rèn luyện, tham gia vào các phong trào của địa phương, tham gia bảo vệ an ninh
trật tự của địa phương, vùng biên giới, chống hành vi vi phạm chủ quyền biên giới,
cảnh giác trước mọi âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch, nói lên tiếng
nói phản đối những hành vi xâm chiếm bất hợp pháp quyền lợi của tổ quốc qua các
phương tiện truyền thông
5. Tư tưởng HCM về nhà nước pháp quyền. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước
XHCN vn hiện nay
a. Tư tưởng HCM về nhà nước pháp quyền:
 Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước hợp pháp và hợp hiển, được
Nhân dân tổ chức nên thông qua tổng tuyển cử, được xây dựng và hoạt động theo các
nguyên tắc của Hiến pháp

- Chủ tịch HCM đxa thực hiện điều này ngay sau cách mạng tháng Tám, thay mặt chính
phủ cách mạng lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra Nhà nước Việt Nam
mới nhờ đó mà chính phủ lâm thời lập ra được hợp pháp hóa. Tiếp đó Người đề nghị
tiến hành cuộc tổng tuyển cử để lập Quốc hội và lập ra chính phủ cùng các cơ quan
ngày 06/1/1946. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I của nước VN Dân chủ Cộng hòa họp
phiên đầu tiên đã bầu Chủ tịch HCM làm Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.
Đây là chính phủ hợp hiến đầu tiên do đại biểu nhân dân đề ra có đầy ddue tư cách và
hiệu lực để giải quyết các vấn đề cốt lõi của đất nước.

 Nhà nước thượng tôn pháp luật

- Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà mọi người tôn trọng, là nhà nước phải thể hiện
được quyền điều hành và quản lý xã hội bằng pháp luật. Tư tưởng pháp quyền trong
bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” đã xuyên suốt tổ chức và hoạt động của nhà
nước VN độc lập, tự do, dân chủ; luật pháp chi phối mọi hoạt động, mọi tổ chức, mọi
người dân. Pháp luật là cơ sở để thực hiện các quyền tự do, dân chủ, quyền làm chủ
của nhân dân.

- Theo HCM, luật pháp của ta phải dựa hẳn vào lực lượng nhân dân, lực lượng lao
động làm nền tảng để xây dựng nhà nước, xây dựng xã hội. Đó là nội dung để quyết
định bản chất luật pháp của nhà nước:

+ Luật pháp của chế độ dân chủ cộng hòa khác với luật pháp của chế độ phong kiến.
Nó không phải vũ khí của bất cứ một giai tầng nào mà nó phục vụ lợi ích toàn dân

+ Luật pháp là cần thiết, là quan trọng của mỗi quốc gia, khi không có pháp luật thì xã
hội dễ bị hỗn loạn
+ Trong một nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải đi đôi với nhau, nương tựa
vào nhau mới đảm bảo cho chính quyền trở nên mạnh mẽ. Do vậy HCM hết sức chăm
lo việc đưa pháp luật vào cuộc sống, tạo cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành,
cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan

+ Để thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, theo HCM, mọi người cần hiểu và tuyệt
đối chấp hành pháp luật

+ Trong việc thực thi Hiếp pháp pháp luật, HCM bao giờ cũng đảm bảo tính nghiêm
minh và hiệu lực của chúng. Pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh để trở
thành cán cân công lý đối với tất cả mọi người.

- HCM luôn luôn khuyến khích nhân dâm phê bình, giám sát công việc của nhà nước,
giám sát các quá trình nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở
cán bộ các cấp ngành gương mẫu trong tuân thủ và thực thi pháp luật.

 Pháp quyền nhân nghĩa

Quan điểm pháp quyền nhân nghĩa với những nội dung cơ bản là sự thống nhất
giữa pháp luật và đạo đức cách mạng; xây dựng nền pháp quyền dân chủ, vì con
người; xây dựng nền pháp quyền, nhà nước pháp quyền mới của toàn dân. Điều này
được thể hiện:

- Sự thống nhất giữa “Đức trị” và “pháp trị”:

+ Nổi bật trong ý tưởng trị nước của HCM là Người đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa
“Pháp trị” và “đức trị”, Người nhận thức rõ “Luật pháp phải dựa vào đạo đức”

+ HCM đòi hỏi pháp luật phải thẳng tay trừng trị kẻ bất liêm bất kể kẻ ấy là ai, ở vị trí
nào. Đồng thời pháp luật làm căn cứ để tổ chức và hoạt động Nhà nước là cơ sở pháp
lý cho đời sống xã hội, là phương tiện để Nhân dân giám sát, kiểm tra hoạt động của
Nhà nước.

+ Tư tưởng "Pháp trị" và "Đức trị" trong tư tưởng Hồ Chí Minh không hề loại trừ nhau
mà thống nhất thành chỉnh thể và thường xuyên bổ sung, hỗ trợ nhau. Hồ Chí Minh
dùng "Đức" để cảm hóa, ngăn cản những thói hư tật xấu. Người thưởng, phạt rõ ràng,
ai có công phải được khen thưởng, ai có tội phải bị pháp luật trừng trị

+ Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã luôn nhất quán quan điểm kiện quyết đấu
tranh cho quyền con người. Hiến pháp của đất nước đã ghi nhận một cách toàn diện
quyền con người ở Việt Nam. Đó là nền tảng pháp lý để bảo vệ và thực thi các quyền
con người một cách triệt để.

- Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện:


+ Ngay khi thành lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập tức
tuyên bố xóa bỏ mọi luật pháp hà khắc của chính quyền thực dân phản động.

+ Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ
quyền con người; ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng, tuyệt đối chống
đối xử với con người một cách dã man

+ Hệ thống luật pháp đó có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích
giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản. Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng
và thi hành pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức của xã hội và các giá trị đạo đức
thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật

b. Liên hệ
- Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
- Nâng cao chất lượng hoạt động của quốc hội
- Tiếp tục cải cách nền hành chính của nhà nước
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
6. Tại sao đảng phải lấy chủ nghĩa mác – lê nin làm nền tảng tư tưởng. Liên hệ vai trò
của sinh viên trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng
Về tầm quan trọng của lý luận, Người nhắc lại lời của Lênin trong tác phẩm Làm gì:
“Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng” và “chỉ có một đảng
có lý luận tiền phong hướng dẫn thì mới có thể làm tròn được vai trò chiến sĩ tiền
phong” và khẳng định, Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt. Đảng không có chủ
nghĩa làm cốt ví như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam.
Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng học thuyết chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin. Toàn Đảng, ai cũng phải hiểu, phải theo
chủ nghĩa ấy. Người coi chủ nghĩa Mác - Lênin "không chỉ là mặt trời soi sáng cho
chúng ta trên con đường cách mạng mà còn là cẩm nang thần kỳ" đưa sự nghiệp cách
mạng đến thắng lợi.
Hồ Chí Minh yêu cầu toàn Đảng và mỗi cán bộ đảng viên phải hiểu và vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin.
– Đối với cơ quan và tổ chức Đảng, Nhà nước, Hồ Chí Minh yêu cầu:
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin là kim chỉ nam cho hành động chứ không phải là kinh thánh.
Phải nắm vững phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phải căn cứ vào thực tiễn
để xác định đúng quan điểm, đường lối chính sách, pháp luật; phải vận dụng sáng tạo,
không máy móc, giáo điều, rập khuôn.
+ Phải tìm các giải pháp, biện pháp thực hiện, phải có quyết tâm, “đường lối 1, biện
pháp phải 10, quyết tâm phải 20”
+ Phải tổng kết kinh nghiệm của Đảng mình, các Đảng anh em, tổng kết thực tiễn để rút
ra những bài học thành công, chưa thành công.
+ Phải tổ chức việc học tập, bồi dưỡng lý luận cho cán bộ, đảng viên phù hợp, đồng
thời phải tuyên truyền vận động quần chúng thực hiện đường lối, chính sách.
– Đối với cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh yêu cầu:
+ Học lý luận, hiểu lý luận là phải vận dụng vào thực tiễn, “học mà không hành là cái
hòm đựng sách”, “để lòe thiên hạ”, để “ra vẻ ta đây”. Phải chống các biểu hiện kém lý
luận, coi thường lý luận, lý luận suông, lý luận giáo điều + Phải tin tưởng, nhất trí với
quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước và quyết tâm thực hiện; phải bảo vệ quan
điểm đường lối chính sách, giữ vững kỷ luật Đảng và kỷ luật cơ quan đoàn thể.
+ Phải lấy hiệu quả công tác, hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo sự hiểu và vận dụng
chủ nghĩa Mác – Lênin; công việc bê trễ thì không thể nói là hiểu chủ nghĩa Mác –
Lênin được.
+ Phải coi việc thường xuyên học tập lý luận là nhiệm vụ và tiêu chuẩn đảng viên.
+ Phải sống với nhau có tình có nghĩa.
7. Phân tích tư tưởng hcm về vai trò của đoàn kết. Trách nhiệm của nhân viên
trong việc xây dựng đại đoàn kết
a. Vai trò của đại đoàn kết

- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng:

+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài,
nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người nói: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào
dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta
không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”.

+ Trong từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau,
chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh
cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau, song không bao giờ được thay đổi chủ
trương đại đoàn kết toàn dân tộc.

+ Hồ Chí Minh khái quát chân lý: "Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta “Đoàn kết là
một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đoàn
kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành
công”, “Bây giờ còn một điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện
tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn kết”.
Hồ Chí Minh đã đi đến kết luận: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công,
thành công, đại thành công”

- Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam

+ Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài của cách mạng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ
đường lối, chủ trương, chính sách, cho tới hoạt động của Đảng. Trong lời kết thúc buổi
ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 03-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của
Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN,
PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”

+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại
đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, bởi nếu không đoàn kết thì
chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Đảng Cộng sản
phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, giác ngộ quần chúng, chuyển những nhu cầu,
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành
hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc
đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho Nhân dân và hạnh phúc cho con người.

b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
- Có tri thức về vị trí, vai trò và nội dung của việc xây dựng đại đoàn kết dân tộc. Muốn
có tri thức, sv cần học tập tốt, nắm bắt, hiểu rõ những quan điểm, đường lối của đảng
về xây dựng khối đại đoàn kết
- Tự rèn luyện bản thân về ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng
- Quan tâm, đoàn kết từ trong gia đình, trường học, cộng đồng, luôn yêu thương những
người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn, không chia rẽ bè phái, lôi kéo
người khác làm việc trái pháp luật, tôn trọng các nguyên tắc pháp luật và nội quy của tổ
chức
8. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết (SGK). Liên hệ giống câu
a. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết

+ Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng. Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng là đại đoàn kết toàn dân tộc thì phải làm tốt công tác dân vận. Theo
Hồ Chí Minh, để phát huy đây đủ vai trò, trí tuệ, khả năng to lớn của quần chúng nhân
dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và
Nhà nước, thì mọi cán bộ, đảng viên phải biết cách làm tốt công tác giáo dục tuyên
truyền, hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; phải giúp Nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về
quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc, với Đảng và với dân tộc.
+ Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng. Để
tập hợp quần chúng nhân dân có hiệu quả, cần phải xây dựng những tổ chức đoàn thể
phù hợp với từng giai cấp, lứa tuổi, tôn giáo, giới tính, vùng miền, v.v. như Công đoàn,
Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, v.v… Có như vậy mới phát huy được hết
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.

+ Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận dân tộc thống nhất.
Người nói: "Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng to lớn của
cách mạng Việt Nam... Phải đoàn kết các đảng phái, các đoàn thể, các nhân sĩ trong
mặt trận Tổ quốc Việt Nam"

b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
- Có tri thức về vị trí, vai trò và nội dung của việc xây dựng đại đoàn kết dân tộc. Muốn
có tri thức, sv cần học tập tốt, nắm bắt, hiểu rõ những quan điểm, đường lối của đảng
về xây dựng khối đại đoàn kết
- Tự rèn luyện bản thân về ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng
- Quan tâm, đoàn kết từ trong gia đình, trường học, cộng đồng, luôn yêu thương những
người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn, không chia rẽ bè phái, lôi kéo
người khác làm việc trái pháp luật, tôn trọng các nguyên tắc pháp luật và nội quy của tổ
chức

9. Phân tích nguyên tắc xây dựng đạo đức. Liên hệ với việc rèn luyện đạo dức
của sv hiện nay
a. Nguyên tắc xây dựng đạo đức
- Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức:

+ Hồ Chí Minh coi nguyên tắc nói đi đôi với làm là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong
xây dựng nền đạo đức mới. Nguyên tắc cơ bản này là sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn, nó đã trở thành phương pháp luận trong cuộc sống và là nền tảng triết lý
sống của Người.

+ Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Sự
gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong lời nói và việc làm không chỉ là cách thức để
giáo dục đạo đức cho quần chúng, mà còn là một phương pháp để tự giáo dục bản
thân mình
- Xây đi đôi với chống:
+ Hồ Chí Minh cho rằng, đây là đòi hỏi của nền đạo đức mới, thể hiện tính nhân đạo
chiến đấu vì mục tiêu của sự nghiệp cách mạng; xây tức là xây dựng, bồi dưỡng các
giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới; chống là chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo
đức, suy thoái đạo đức
+ Xây dựng đạo đức mới theo HCM phải được tiến hành bằng giáo dục những phẩm
chất, đạo đức mới từ trong gia đình đến nhà trường và ngoài xã hội. Mặt khác, việc
giáo dục đạo đức phải phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, phù hợp với lứa tuổi,
ngành nghề, giai cấp, tầng lớp…
+ Để xây và chống có hiệu quả, theo HCM phải tuyên truyền, vận động hình thành
phong trào quần chúng rộng rãi đấu tranh cho sự lành mạnh trong sạch về đạo đức,
thôi thúc trách nhiệm đạo đức cá nhân để mọi ng phần đầu tư bởi đường và nâng cao
phẩm chất đạo đức cách mạng phải chú trọng kết hợp giáo dục đạo đức với tăng
cường tính nghiêm minh của pháp. luật
- Tu dưỡng đạo đức suốt đời:

+ Theo Hồ Chí Minh, tu dưỡng đạo đức là một cuộc cách mạng trường kỷ, gian
khổ. Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng
đạo đức của mỗi người. Người nhắc lại luận điểm của Khổng Tử: “chính tâm, tu
thân”, “tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.

+ Đạo đức cách mạng đòi hỏi mỗi người phải tự giác rèn luyện thông qua các
hoạt động thực tiễn trong công việc, trong các mối quan hệ của mình; phải nhìn
thẳng vào mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc; phải thấy rõ cái hay hại tốt, cái thiện
của mình để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác của mình để khắc phục; phải
kiên trì rèn luyện liên tục, tu dưỡng suốt đời, trong đó thời tuổi trẻ là đặc biệt quan
trọng.

+ Hồ Chí Minh đòi hỏi mọi người phải thường xuyên được giáo dục và tự giáo
dục về mặt đạo đức. Thực hiện việc này phải kiên trì, bền bỉ. Có nên luyện như vậy, con
người mới có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp và những phẩm chất ấy ngày càng
được bồi đắp, nâng cao.

b. Liên hệ việc rèn luyện đạo đức của sinh viên hiện nay
- Việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức đc diễn ra hằng ngày thể hiện trong mọi hđ thực tiễn
của bản thân sv:
+ thấm nhuần tư tưởng đạo đức hcm thông qua các bài học, phương tiện truyền thông,
giành tgian thỏa đáng để tìm hiểu tư tưởng đạo đức, phong cách, tấm gương đạo đức
của hcm về nói đi đôi với làm
+ Thực hành tư tưởng đạo đức hcm, tự soi mình, sửa mình, rèn luyện các phẩm chất
đạo đức; tích cực tham gia các phong trào của đoàn thành niên, hội sv, phấn đấu rèn
luyện giành danh hiệu sv 5 tốt, phấn đấu trở thành tấm gương sáng về tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực, nói đi đôi với làm; tu dưỡng đạo đức suốt đời
10. Quan điểm của HCM về xây dựng con người. Sinh viên phải làm gì để xây
dựng và phát triển con người toàn diện
a. Quan điểm của HCM về xây dựng con người:
- Ý nghĩa của việc xây dựng con người:
+ Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng. vừa cấp bách
vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược. Xây dựng con người là một trọng tâm, bộ phận hợp
thành của chiến lược phát triển đất nước, có mối hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

+ “Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” đã cho thấy đây là công việc lâu dài, gian
khổ, vừa vì lợi ích trước mắt vừa vì lợi ích lâu dài, là công việc của văn hóa giáo dục,
phải được tiến hành thường xuyên trong suốt cuộc đời mỗi người. Công việc “trồng
người” là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị – xã hội kết hợp với
tính tích cực, chủ động của từng người.

+ “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội
chủ nghĩa”. Chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra những con người xã hội chủ nghĩa, con người
xã hội chủ nghĩa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc xây dựng con người xã
hội chủ nghĩa được đặt ra ngay từ đầu và phải được quan tâm trong suốt tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội

- Nội dung xây dựng con người: Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng con người toàn diện
vừa “hồng” vừa “chuyên”. Đó là những con người có mục đích và lối sống cao đẹp, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng, tác
phong và đạo đức xã hội chủ nghĩa và có năng lực làm chủ. Xây dựng con người toàn
diện với những khía cạnh chủ yếu sau:

+ Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi người,
mọi người vì mình”

+ Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc

+ Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng

+ Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.

- Phương pháp xây dựng con người:

+ Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng. cơ chế, tính
khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ. Việc nếu xương. nhất là người đứng
đầu, có ý nghĩa rất quan trọng

+ Biện pháp giáo dục có một vị trí quan trọng. Hồ Chí Minh cho rằng: “Hiền, dữ phải
đâu là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò
của nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Nền giáo dục đó phải
xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cách mạng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của đất nước, do
đó, khi tình hình thực tiễn có sự thay đổi thì nền giáo dục cũng phải có sự điều chỉnh,
đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh mới.

+ Chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng. Thông qua
các phong trào cách mạng như “Thi đua yêu nước”, “Người tốt việc tốt”, đặc biệt phải
dựa vào quần chúng theo quan điểm “dựa vào ý kiến của dân chúng mà sửa chữa cán
bộ và tổ chức của ta”.

b. Liên hệ xây dựng và phát triển con người


- Bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách,
có ý thức tôn trọng pháp luật
- Học tập tốt, xây dựng thế giới quan khoa học gắn với xây dựng, rèn luyện đạo đức,
thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Nâng cao thể lực, tầm vóc người việt nam, gắn gd thể chất với gd tri thức, kỹ năng
- xây dựng và phát huy lối sống mình vì mọi người, mọi người vì mình, hình thành lối
sống văn minh, tích cực

You might also like