Professional Documents
Culture Documents
Câu 1 . Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Tinh hoa văn hóa phương
Đông, tinh hoa văn hóa phương Tây và Chủ nghĩa Mac Lenin
Câu 1.1: Tinh hoa văn hóa phương Đông tác động đến sự hình thành TT HCM
như thế nào? Liên hệ tới việc tiếp thu những giá trị văn hóa phương Đông của
sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
a. Phân tích tinh hoa văn hóa Phương Đông trong việc hình thành Tư tưởng
Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế thừa các tư tưởng tiến bộ của văn hóa
phương Đông một cách có chọn lọc. Cụ thể :
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những mặt tích cực của Nho giáo
như: tư tưởng nhân trị và đức trị để quản lý xã hội, tinh thần trong đạo đức của Nho
giáo trong việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức con người, triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo cứu đời,v.v. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán các mặt tiêu
cực của Nho giáo như: bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp, trọng nam
khinh nữ, coi trọng thi cử; suy nghĩ bảo thủ, một chiều; khinh thường công việc lao
động chân tay, lao động xã hội, chỉ đề cao nghề đọc sách. . .
Người tiếp thu thông qua việc thường xuyên sử dụng các mệnh đề để đưa ra vấn đề
về việc tu dưỡng đạo đức cá nhân (thể hiện xuyên suốt trong các tác phẩm “Đường
Cách mệnh” (1927), “Sửa đổi lối làm việc” (1947), “Cần, kiệm, liêm, chính” (1949)
cho đến “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân” (1969) và bản
Di chúc của Người (1969)).
+ Phật giáo : Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển tư tưởng vị tha , tư bi bác ái, cứu khổ
cứu nạn, thương người như thể thương thân, đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch,
chăm làm điều thiện, coi trọng lao động, v.v.. Những quan điểm này được HCM vận
động và sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì 1 nước
Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ giàu mạnh.
Ngoài ra, người cũng chỉ ra những mặt hạn chế tiêu cực của Phật giáo như tư tưởng
giải thoát con người thụ động.
+ Lão giáo(Đạo giáo): Hồ Chí Minh chú ý kế thừa tư tưởng của Lão Tử, khuyên con
người nên sống gắn bỏ, hòa đồng với thiên nhiên,tư tưởng thoát khỏi mọi ràng buộc
của vòng danh lợi, ít lòng ham muốn vật chất, hành động đúng với quy luật của tự
nhiên và xã hội.
Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức "Tết trồng cây" để bảo vệ môi
trường sinh thái cho chính cuộc sống của con người. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát
triển tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên
cán
bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư; hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên,
xã hội.
Kết luận: Hồ Chí Minh áp dụng cách tiếp thu đặc biệt, dựa trên tinh thần biện chứng,
sự lựa chọn cẩn thận, và không bị ràng buộc bởi khuôn khổ máy móc. Người vận dụng
sự sáng tạo và phát triển các ý tưởng vào bối cảnh cụ thể của Việt Nam. Hồ Chí Minh
giữ những ưu điểm, quyết liệt loại bỏ nhược điểm trong tư tưởng của mình, đồng thời
điều chỉnh những khía cạnh chưa phù hợp để làm cho chúng phản ánh đúng bản chất.
Người đã sáng tạo lại một số nguyên tắc của Nho giáo như Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng,
Liêm, Trung, Hiếu, v.v. trong đó, sự biến đổi nổi bật nhất là ở hai nguyên tắc Trung
và Hiếu. Hồ Chí Minh đã mở rộng ý nghĩa của chữ Trung từ việc chỉ trung với vua
sang việc trung với nước, đồng thời định nghĩa lại chữ Hiếu trên cơ sở phổ quát hóa
đạo đức cá nhân, trong đó Hiếu với cha mẹ là nguồn gốc chính.
b) Liên hệ với việc tiếp thu những giá trị văn hóa phương Tây của sinh viên trong
giai đoạn hiện nay
- Giá trị văn hóa phương Tây là những điều tốt đẹp tiến bộ văn minh mà người dân
phương Tây đạt được. Gt nhân văn: mưu cầu hạnh phúc, hướng tới xã hội công
bằng, văn minh. Gt tư tưởng: TT chính trị là dân chủ , pháp quyền, các giá trị đạo
đức.Việc tiếp nhận văn hóa phương Tây có ý nghĩa vô cùng to lớn với sinh viên
làm gia tăng kiến thức, vốn văn hóa của nhân dân. Trong định hướng phát triển đất
nước giai đoạn 2021 - 2030, Đảng xác định:" Phát triển con người Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh
- nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc".Trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, con người Việt Nam phát triển toàn diện phải là
con người có văn hóa, thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, có năng lực
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho kho tàng ấy giàu có hơn, phong phú
hơn, cũng là một cách để khẳng định mình trong thế giới rộng lớn.
- Vận dụng thực hành các giá trị ăn hóa phương Tây trong đời sống học tập, làm việc:
+ làm giàu vốn tri thức, kết hợp yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại, phù
hợp với các giá trị truyền thống dân tộc, thích nghi với quá trình giao lưu, hội
nhập văn hóa
+ Học được cách tiếp thu văn hóa 1 cách có chọn lọc: có những điểm hạn chế
trong quá trình tiếp thu văn hóa phương Tây như một bộ phận sinh viên xa rời
truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc. trong việc hội nhập, tiếp thu văn hóa du
nhập những văn hóa tiêu cực, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Do đó trong quá trình tiếp thu giá trị văn hóa phương Tây mỗi sinh viên phải tự
mình phấn đấu rèn luyện tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng tri thức cần thiết
và không ngừng nâng cao trình độ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng
đồng và chính sự phát triển của bản thân
Khi đã nhận thức được những giá trị trong văn hóa phương Tây, cần có sự tiếp thu
một cách chọn lọc, biết tận dụng những điều tốt, loại bỏ những điều chưa tốt, đồng
thời kết hợp hài hòa với truyền thống văn hóa dân tộc ta.
Câu 1.3: Phân tích Vai trò của Chủ nghĩa Mác Lenin đối với sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ của sinh viên trong việc bảo vệ nền tư tưởng của
Đảng.
a) Vai trò của Chủ nghĩa Mác Lenin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh:
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong
tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp Người vượt hẳn lên phía trước so với những nhà yêu
nước tiền bối. (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh...) Hồ Chí Minh nhận xét: “Bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
- chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin” (Đường cách mệnh).
- Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quyết định
bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng HCM. Người đã tiếp thu chủ nghĩa
Mác- Lenin một các có chọn lọc, không rập khuôn, máy móc, giáo điều. Từ đó vận
dụng sáng tạo và phát triển để giải quyết các vấn đề cụ thể của Cách Mạng Việt Nam,
giải quyết được sự khủng hoảng đường nối cứu nước và người lãnh đạo cách mạng
VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX
- Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lenin đối với tư tưởng HCM còn được thể hiện là quyết
định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng HCM, quyết định phương pháp
hành
động biện chứng của HCM, tư tưởng HCM là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển
mới về chất của tư tưởng HCM. Vì vậy tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mác - Lênin ở
VN, là tư tưởng VN hiện đại
- Chủ nghĩa Mác Lênin đã giúp HCM tổng kết kiến thức và đút rút ra những kinh
nghiệm thực tiễn trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước. Người nhận thức : Trong
cuộc đấu
tranh vừa nghiên cứu lý luận Mác Lenin, vừa làm công tác thực tế dần dần tôi hiểu
được
rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị
áp bức và những người lao động trên thế giới.
b) Liên hệ của sinh viên trong việc bảo vệ nền tư tưởng của
Đảng
c)
Bản thân mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên BKHN phải nhận thức rõ nền tảng tư
tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Sinh viên cần xây
dựng cơ sở khoa học cho nhận thức và niềm tin vững chắc vào con đường đi lên của
chủ nghĩa xã hội. Nhiều sinh viên đã chủ động đấu tranh với những luận điệu xuyên
tạc, thông tin xấu độc, góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
- Mỗi Sinh viên thanh niên phải cần không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình
độ kiểu thức, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, có lối sống lành mạnh, đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, tăng cường khả năng "miễn dịch", nâng cao "sức đề
kháng” trong những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các đối tượng xấu.
- Không ngừng học tập Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh , thấm nhuần tư
tưởng, phương pháp của Chủ nghĩa Mác - Lênin
- Trên "mặt trận” không gian mạng, mỗi SV phải tận dụng triệt để sức trẻ, khả năng
sáng tạo để tạo nên những sản phẩm thông tin về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
một cách đa dạng, mới mẻ, thu hút đông đảo công chúng
- Mỗi tài khoản mạng xã hội của mỗi đoàn viên thanh niên cần phải trở thành một
nguồn thông tin tin cậy, lành mạnh, tuyệt đối không chạy theo các trào lưu xu hướng,
kịp thời phát hiện, cảnh báo cho cộng đồng về các trang cung cấp thông tin xấu, độc,
giả mạo; phát hiện kịp thời các nguy cơ xâm hại đến nền tảng tư tưởng của Đảng, từ
đó phối hợp các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
Câu 2.Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, mối quan hệ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
a.Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của dân tộc
- Cái khát khao lớn nhất của nhân dân mất nước là độc lập cho tổ quốc, tự do cho
nhân dân. Đây cũng là một giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ
Chí Minh là hiện thân của tinh thần ấy, là khát vọng, là mong muốn lớn nhất của
Người . Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói :
“ Trên đời ngàn vạn điều cay đắng, cay đắng chi bằng mất tự do”
- Dân tộc Việt Nam luôn phải chịu sự xâm lược của bành trướng phương Bắc và đặc
biệt là chịu đựng sự áp bức, bóc lột của Thực dân Pháp. Vì thế, HCM đã nói “ Cái
mà tôi cần nhất trên đời là : Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập”
Vì vậy, Người đã ra đi tìm con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
- Qua tiếp xúc với bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ vầ Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền của cách mạng tư sản Pháp, Người đã khái quát, nêu lên chân lý về
quyền cơ bản của các dân tộc : “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do ”
- Năm 1919, vận dụng nguyên tắc về quyền tự quyết của các dân tộc, Người đã gửi
bản Yêu sách 8 điểm đến hội nghị Véc- xây đòi quyền bình đẳng tự do tối thiếu
cho người dân Việt Nam đã thể hiện sự quan tâm của Hồ Chí Minh đến vấn đề về
bình đẳng và tự do của dân tộc.
- Từ 1941, Người đã khẳng định: quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy .Từ
đó Người đã đúc kết ý chí dành độc lập tự do : “ Dù có phải đốt cháy cả dãy
Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập ”
- Cách mạng Tháng Tám thành công đã thể hiện ý chí của HCM đã được biến thành
hiện thực : “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành
một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Trong các
bức thư và điện văn gửi tới Liên hợp quốc và Chính phủ các nước vào thời gian
đó, Người đã trịnh trọng tuyên bố rằng : “Nhân dân chúng tôi thành thật mong
muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để
bảo vệ quyền thiêng liêng nhất : toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất
nước”
- HCM khẳng định: “ Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu
mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ ” - trong lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến 1946 đã lại một lần nữa thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc
- Chủ tịch HCM đã đưa ra một chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại. “ Không
có gì quý hơn độc lập tự do”. Xuất phát từ chân lý đó, nhân dân hai miền Nam
Bắc đã kiên cường đấu tranh buộc Hoa Kỳ phải chấm dứt chiến tranh, ký vào
Hiệp định Paris thừa nhận, tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam.
Tóm lại, “ Không có gì quý hơn độc lập tự do ” không chỉ là tư tưởng mà còn là lẽ
sống, là học thuyết của HCM .Đây chính là lý do chiến đấu là nguồn sức mạnh làm
nên chiến thắng của dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn động viên đối với tất
cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân
dân
- Khát khao lớn nhất của dân tộc Việt Nam là được độc lập, nhân dân được hạnh phúc
tự do. Vì vậy, ngay sau khi giành được độc lập HCM đã tiếp tục đấu tranh vì mục đích
cơm no, áo ấm của nhân dân : “ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc
tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” “ Chúng ta tranh được tự do độc lập rồi
mà dân cứ chết đói, chết rét thì tự do độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết có giá
trị của tự do độc lập khi dân được ăn no, mặc đủ ”
Tóm lại, suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM, Người luôn coi độc lập tự
do gắn liền với cơm no áo ấm của Nhân dân : “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham
muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. ”
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, gắn liền với hòa
bình
- Thực dân đế quốc đã thực hiện chính sách mị dân, các chiêu bài “ độc lập tự do ”
giả hiệu hòng lừa bịp nhân dân ta, hòng che đậy bản chất “ ăn cướp ” và “giết
người” của chúng.
- Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn
triệt để trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao . Người nói :
độc lập mà không có quân đội riêng, ngoại giao riêng, nhân dân Việt Nam quyết
không thèm thứ thống nhất và độc lập giả hiệu ấy.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình, nền độc lập thật sự phải có 1 nền hòa
bình chân chính và chỉ như vậy mới có nền độc lập dân tộc hoàn toàn, đấu tranh
cho độc lập dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập dân tộc của dân tộc khác
góp phần vào hòa bình của thế giới.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Kẻ thù luôn thực hiện âm mưu xâm lược và chia cắt đất nước ta để dễ bề cai trị,
khát vọng của nhân dân Việt Nam là thống nhất đất nước , Người nói : “ Nước
Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai có thể chia cắt được”. “ Đồng
bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam, sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý
đó không bao giờ thay đổi ”.
- Ngay sau Cách mạng Tháng Tám, người đã trịnh trọng tuyên bố : “ Nhân dân
chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên
quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ quyền thiêng liêng nhất toàn vẹn lãnh thổ của
tổ quốc và độc lập tự do cho đất nước. ”
- Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của
Cách mạng, vào sự nghiệp thống nhất đất nước. “ Dù khó khăn gian khổ đến mấy,
nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định sẽ phải cút
khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất . Đồng bào Nam Bắc nhất định
sẽ sum họp một nhà . ”
Câu 3.1. T ại sao Đ ả ng cộng sản Việ t Nam phải lấy chủ nghĩa M ác -Lênin
làm n ề n tảng theo Hồ Ch í Mi nh.
a) Đảng cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng theo
Hồ Chí Minh
Vì chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
Đảng
Câu hỏi khác : Tại sao Đảng lại lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
hành động ?
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh : để đạt được mục tiêu của cách mạng thì cần phải
dựa vào lý luận cách mạng của Chủ nghĩa Mác – Lenin. “ Đảng muốn vững thì phải
có chủ nghĩa làm nòng cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ
nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không
có bàn chỉ nam.” “ Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.”
Từ đó, Hồ Chí Minh yêu cầu toàn Đảng và toàn thể cán bộ Đảng viên phải hiểu và
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. Người yêu cầu :
Thứ nhất, việc học tập tuyên truyền CN MLN phải phù hợp với từng đối
tượng
Thứ high, việc vận dụng CN MLN phải luôn phù hợp với từng hoàn
cảnh.
Thứ bar, trong quá trình hoạt động, Đảng phải chú ý học tập kế thừa những kinh
nghiệm tốt của các Đảng cộng sản khác, đồng thời phải tổng kết kinh nghiệm của
mình để bổ sung cho CN MLN
Thứ tư, Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của CN
MLN
*Đối với cơ quan và tổ chức Đảng, Nhà nước, Hồ Chí Minh yêu cầu
:
- Chủ nghĩa MLN phải là kim chỉ nam cho hành động chứ không phải là kinh thánh
cho nên vận dụng phải sáng tạo, tránh giáo điều, rập khuôn, máy móc.
- Phải có các giải pháp thực hiện và phải có quyết tâm “ đường lối 1, biện pháp phải
10, quyết tâm phải 20 ”
- Phải tổng kết kinh nghiệm của Đảng mình, các Đảng anh em, tổng kết thực tiễn để
rút ra các bài học kinh nghiệm, những bài học thành công, chưa thành công.
- Phải tổ chức việc học tập, bồi dưỡng lý luận cho cán bộ đảng viên phù hợp, đồng
thời phải tuyên truyền vận động quần chúng thực hiện đúng đường lối chính sách.
b. Liên hệ của sinh viên trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng:
Câu 1.3 có rồiii
V. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc, phương thức xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc
a)Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
CM:
-Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc là chiến lược cơ bản nhất quán lâu dài của cách
mạng VN, người nói: “Sử dạy cho ta bài học này: lúc nào dân ta đoàn kết muôn
người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì
bị nước ngoài xâm lấn” như vậy HCM đã đúc rút từ quá trình đấu tranh dựng nước và
giữ nước hình thành tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người.
- HCM khẳng định: Trong các giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ
khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải
điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không bao giờ được thay
đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định thành bại của
cách mạng.
-HCM đã khái quát một số luận điểm mang tính chân lý như “đoàn kết là sức mạnh,
là then chốt của thành công” , “đoàn kết là 1 lực lượng vô địch của chúng ta để khắc
phục khó khăn giành lấy thắng lợi…” Người tổng kết “ đoàn kết đoàn kết đại đoàn
kết. Thành công thành công đại thành công”.
b, Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
CMVN
-Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn được
xác định là nhiệm vụ hàng đầu, nó phải được quán triệt trong tất cả mọi đường lối
chủ trương chính sách của Đảng cho đến các hoạt động của Đảng. Ngày 3/3/1951,
trong buổi ra mắt Đảng Lao động VN, HCM tuyên bố mục đích của Đảng Lao đông
VN có thể gồm trong 8 chữ là “ Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”.
-Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng do quần chúng và vì quần chúng. Đại đoàn
kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp CM, là đòi hỏi khách quan của quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ
thất bại trong cuộc đấu trành vì mục đích của chính mình. Đảng có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, giác ngộ quần chung, chuyển những nhu cầu đòi hỏi khách quan tự phát
của quần chúng thành đòi hỏi tự giác thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn
kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do
cho nhân dân và hạnh phúc cho con người
** Trách nghiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
:
Trách nhiệm của mỗi cá nhân sv đối với vấn đề xd khối đại đoàn kết dt VN là rất
quan trọng.
+ Việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc là trách nhiệm của toàn đảng toàn đan và
bản
thân mỗi người. Để thực hiện trách nhiệm này mỗi cá nhân cần phải có ý thức
đúng đắn về vai trò của mình đối với việc xd khối đại đoàn kết dân tộc.
+ học tập tốt, rèn luyện, tu dưỡng bản thân năm bắt hiểu rõ những quan điểm đường
lối của đảng về xây dựng khối đại đoàn kết
+ tự rèn luyện bản thân về đạo đức,trách nghiệm đối vs bản thân, gia đình và cộng
đồng
+ Quan tâm đoàn kết từ trong gia đình trường học cộng đồng, luôn yêu thương
những ng khó khăn hơn mk, sống ngay thẳng khiêm tốn, luôn đề cao việc giữ gìn
đoàn kết, ko chia rẽ bè phái ,lôi kéo ng khác lm vc trái pháp luật, thực hiện nghiêm
túc những chủ trương của nhà nước để thưc hiện đoàn kết dân tộc như thực hiện đoàn
kết hương giáo, đoàn kết giữa những người trong cùng tôn giáo và kiên quyết đấu
tranh với những quan điểm sai trái thù địch phá hoại chia rẽ khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là công nhân nông dân trí thức,
đoàn kết thống nhất trong đảng là hạt nhân của Đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nói đi đôi với làm là đặc trưng bản chất của tưởng đạo đức HCM, đạo đức CM.
Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả nói không làm, nói nhiều
làm ít, nói hay làm dở, nói một đằng làm một nẻo.
- Đạo đức CM là đạo đức được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp
công nhân, phục vụ cho lợi ích CM. Nêu gương về đạo đức là 1 nét đẹp của truyền
thống văn hóa phương Đông. Nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo
đức. Một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên nền tảng khi những chuẩn mực đạo
đức trở thành hành vi đạo đức hàng ngày của mỗi người và của toàn xã hội.
=> KL: Nói di đôi với làm, nêu gương về đạo đức rất quan trọng đối với XH và đặc
biệt đối với Đảng viên và họ phải là những tấm gương về đạo đức để giáo dục quần
chúng nhân dân và tự giáo dục bản thân mình.
- Để xây dựng nền đạo đức mới cần kết hợp giữa xây và chống. Muốn xây phải
chống và chống nhằm mục đích xây. Đó chính là đòi hỏi của đạo đức mới thể hiện ở
tính nhân đạo chiến đấu vì mục tiêu sự nghiệp CM.
- Xây là biểu dương giáo dục, xây dựng những phẩm chất mới, đạo đức CM. Trước
hết là phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực
đạo đức từ trong gia đình đến nhà trường và ngoài xã hội. Mặt khác, việc giáo dục đạo
đức mới cần được tiến hành phù hợp trong từng giai đoạn cách mạng, phù hợp với
từng lứa tuổi, nghành nghề giai cấp, tầng lớp và trong những môi trường khác nhau…
- Để xây và chống hiệu quả phải tuyên truyền vận động hình thành các phong trào
quần chúng tạo dư luận xã hội lành mạnh để phê phán đề phòng, ngăn chặn và đấu
tranh cho sự lành mạnh, trong sạch về đạo đức. Đồng thời phải chú trọng kết hợp đạo
đức với
tính nghiêm minh của Pháp luật.
- Theo HCM, tu dưỡng đạo đức là cuộc cách mạng trường kỳ, gian khổ. Nó đòi hỏi
phải thường xuyên được giáo dục và tự giáo dục về mặt đạo đức. Người thường nhắc
lại luận điểm của Khổng Tử là “chính tâm, tu thân”, “tề gia, trị quốc,bình thiên hạ”.
- Một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên cơ sở sự tự giác tu luyện đạo đức
của con người. Đạo đức CM đòi hỏi con người phải tự giác rèn luyện thông qua hoạt
động
thực tiễn trong công việc và các mối quan hệ hàng ngày phải thấy cái hay cái tốt cái
thiện của mình để phát huy, thấy cái dở cái ác cái xấu của mình để khắc
phục.
- HCM đòi hỏi mọi người phải thường xuyên được giáo dục và tự giáo dục về mặt
đạo đức, phải kiên trì bền bỉ: “Đạo đức CM không phải trên trời sa xuống, nó do đấu
tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố cũng như ngọc càng mài
càng sáng, càng luyện càng
trong”.
=> KL: HCM là tấm gương suốt đời tự rèn luyện những đức tính quý báu của người
không phải bẩm sinh mà có được mà do rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà kết tụ thành
những viên ngọc trong sáng về đạo đức. Chính vì thế mà dịa vị càng cao thì uy tín,
phẩm chất của người càng tỏa sáng. HCM đã để lại cho chúng ta một di sản to lớn và
quý báu về tấm gương không ngừng tự học, tự rèn luyện.