Professional Documents
Culture Documents
4/2021
ĐÀO V Ĩ NH K HA NG
4/2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………….……………………………………1
I. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………2
1. Đặt vấn đề, lí do, mục đích nghiên cứu…………………………………………...2
2. Tổng quan…………………………………………………………………………2
3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………….3
4. Khái niệm………………………………………………………………………....3
1. Quặng boxit…………………………………………………………………..…3
a/ Hình thành…………………………………………………………………..4
b/ Thành phần hóa học………………………………………………………....4
2. Cách thức khai thác ảnh hưởng tiêu cực gì đến môi trường……………………5
3. Tác động việc khai thác quặng boxit đến môi trường……………………….…7
a/ Tác động của việc khai thác quặng boxit đến địa hình tự nhiên…………...7
b/ Tác động của việc khai thác quặng boxit đến thổ nhưỡng………………...8
c/ Tác động của việc khai thác quặng boxit đến hệ thống hạ tầng……………8
d/ / Một số kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình “Nhà máy công viên”
tại Nhà máy Alumin Tân Rai, tỉnh Lâm Đồng……………………………………………8
II. NỘI DUNG……………………………………………………………………….10
1. Thực trạng……………………………………………………………………..…10
2. Nguyên nhân……………………………………………………………………..11
3. Nguy cơ, rủi ro…………………………………………………………………...11
4. Tác động………………………………………………………………………....12
5. Biện pháp………………………………………………………………………...13
1. Trong quy trình kiểm tra, tuyển quặng…………………………………...…13
2. Trong quy trình sản xuất alumin…………………………………………....14
3. Các công trình, giải pháp quản lí chất thải rắn…………………………..…16
III. TỔNG KẾT…………………………………………………………………...18
1
I. MỞ ĐẦU ĐẦU
. MỞ ĐẦU
a/ Hình thành
Các giọt boxit nóng chảy được sinh thành từ trong lòng đất, tự hút nhau lớn dần rồi
được đẩy lên mặt đất theo các họng núi lửa cùng với dăm, cuội dung nham núi lửa thành
phần bazơ- kiềm trẻ (cỡ Paleogen trở lại đây). Trên mặt đất, dăm cuội dung nham núi lửa
chứa quặng boxit và quặng sulfua đa kim đi kèm sẽ bị laterit hóa, dưới mực nước ngầm
chúng lại bị kaolinit hóa tạo thành set-kaolin chứa dăm, cuội, quặng boxit và sulfua đa
kim.
Boxit hình thành trên các loại đá có hàm lượng sắt thấp hoặc sắt bị rửa trôi trong quá
trình phong hóa. Quá trình hình thành trải qua các giai đoạn:
1. Phong hóa và nước thấm lọc vào trong đá gốc tạo ra ôxít nhôm và sắt.
2. Làm giàu trầm tích hay đá đã bị phong hóa bởi sự rửa trôi của nước ngầm
3. Xói mòn và tái tích tụ boxit.
Quá trình này chịu ảnh hưởng của một vài yếu tố chính như:
+ Đá mẹ chứa các khoáng vật dễ hòa tan và các khoáng vật này bị rửa trôi chỉ để lại
nhôm và sắt.
+ Độ lỗ hổng có hiệu của đá cho phép nước thấm qua.
+ Có lượng mưa cao xen kẽ các đợt khô hạn ngắn.
+ Hệ thống thoát nước tốt.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm.
+ Có mặt lớp phủ thực vật với vi khuẩn. Theo một mô hình mô phỏng quá trình này
thì giá trị pH thích hợp đạt khoảng 3,5- 4,0.
4
Thành phần hóa học Al2O3 Fe2O3 CaO SiO2 TiO2 MgO Mất khi đốt
% theo khối lượng (%) 55,6 4,5 4,4 2,4 2,8 0,3 30
Ở Việt Nam, bô xít được xếp vào khoáng sản khi tỷ lệ giữa oxit nhôm và silic oxit
gọi là modun silic (ký hiệu là µsi) không được nhỏ hơn 2.
Bô xít nguồn gốc phong hoá laterit từ đá bazan tập trung ở các tỉnh phía Nam như
Kon Tum, Đắk Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Phú Yên và Quảng Ngãi.
2. Cách thức khai thác ảnh hưởng tiêu cực gì đến môi trường
Quặng boxit mỏ Tây Tân Rai – Lâm Đồng nói riêng và các mỏ thuộc vùng Tây
Nguyên của Việt Nam nói chung là loại quặng boxit có nguồn gốc phong hóa từ các loại
đá bazan, quặng thường có màu nâu sẫm, nâu đỏ, hoặc xám, xám phớt vàng. Về cấu tạo
quặng có các loại từ bở rời đến kết tảng và chủ yếu là quặng bở rời.
Lớp quặng được phân bố nằm sát trên bề mặt địa hình nên phương pháp khai thác
quặng boxit là phương pháp khai thác lộ thiên. Bên trên lớp quặng boxit là lớp đất màu
hữu cơ có chiều dày trung bình từ 0,5~2m. Chiều dày lớp quặng boxit trung bình từ
2~8m. Chiều dày thân quặng boxit thay đổi theo địa hình, phía đỉnh đồi có chiều dày lớn
và giảm dần xuống theo địa hình sườn đồi. Bên dưới lớp quặng là lớp đất trụ (sét litoma).
Cấu trúc thân quặng boxit đặc trưng
5
Thiết bị khai thác quặng boxite được đồng bộ bao gồm:
+ Máy xúc thủy lực gầu ngược để xúc đất phủ, xúc quặng;
+ Phương tiện vận tải: Xe ô tô tự đổ để vận chuyển đất phủ đi hoàn thổ, vận chuyển
quặng nguyên khai về cấp cho nhà máy tuyển;
+ Máy gạt: Gạt gom đất phủ, gạt gom quặng;
Quy trình khai thác quặng boxit (Gồm 4 bước).
Bước 1: Phát quang bề mặt:
+ Đối với loại cây nhỏ (D<0,3m), tiến hành phát quang, dùng máy gạt gom
cây thành đống để tạo mặt bằng trước khi thi công bóc phủ, khai thác;
+ Đối với loại cây có đường kính ≥0,3m, tiến hành cưa cây, cậy gốc cây to và gom
dọn mặt bằng thi công trước khi bóc phủ, khai thác.
6
0,3m tiếp giáp với lớp quặng, sau đó dùng máy gạt, gạt gom lại thành đống, xúc đất phủ
đi đổ hoàn thổ.
Bước 3: Khai thác quặng.
Thời tiết khu vực Tây Nguyên phân thành 2 mùa mưa, nắng rõ rệt nên quy trình khai
thác được phân theo 2 mùa mưa và mùa nắng.
+ Đối với mùa nắng: Máy xúc đứng trên lớp vách quặng để xúc quặng đổ lên xe ô tô
vận tải đứng trên lớp đất trụ. Mùa nắng nên xe vận tải chạy được trên lớp đất trụ và máy
xúc không phải quay gầu để đổ quặng lên ô tô.
+ Đối với mùa mưa: Máy xúc đứng trên lớp vách quặng để xúc quặng, quay gầu và
đổ lên xe ô tô vận tải cùng đứng trên vách quặng. Do mùa mưa, xe chạy trên lớp trụ sẽ bị
trơn trượt nên phải chạy trên vách quặng, máy xúc phải quay gầu để đổ quặng lên ô tô.
Bước 4: Hoàn thổ
Đất bóc phủ được ô tô vận chuyển đi đổ hoàn thổ tại các khu vực đã khai thác xong
và được máy gạt gạt phẳng với chiều dày lớp hoàn thổ >0,5m (trung bình từ 1-2m). Lớp
đất phủ được quy hoạch hệ thống thoát nước và tổ chức trồng cây cải tạo phục hồi môi
trường theo quy định.
Quặng boxit mỏ Tây Tân Rai – Lâm Đồng có nguồn gốc phong hóa từ các loại
đá bazan, màu nâu sẫm, nâu đỏ, hoặc xám, xám phớt vàng.
3. Tác động của việc khai thác boxit đến môi trường
a) Tác động của việc khai thác boxit đến địa hình tự nhiên
Khu vực mỏ thuộc vùng Tây Nguyên có địa hình đồi núi, hình thái lớp quặng nằm
theo lớp, lớp quặng có chiều dầy tập trung trên đỉnh đồi, mỏng dần xuống phần sườn đồi.
Việc khai thác quặng sẽ lấy đi lớp quặng, đồng thời bùn thải quặng đuôi sau tuyển sẽ
7
được đổ thải tại các hồ chứa được xây dựng tại khu vực vùng trũng, thung lũng trong khu
mỏ. Như vậy sau quá trình khai thác và tuyển quặng boxite sẽ tác động làm cho địa hình
khu vực mỏ trở nên bằng phẳng hơn trước.
b) Tác động của việc khai thác boxit đến thổ nhưỡng
Cấu trúc khu vực quặng boxite từ trên xuống bao gồm: Lớp đất phủ hữu cơ bên trên,
bên dưới là lớp quặng boxite có độ rỗng, xốp hoặc tảng kết cứng không giữ được nước,
thành phần vật chất chính trong quặng boxite gồm các khoáng vật Al2O3 khoảng 40%,
Fe2O3 khoảng 27%, SiO2 khoảng 7%,… Các thành phần này không có giá trị dinh dưỡng
cho cây trồng phát triển. Bên dưới cùng là lớp đất sét litoma có khả năng giữ nước, giữ
ẩm cho đất và cây trồng.
Như vậy, sau khi trải qua quá trình khai thác xong lớp quặng boxite sẽ không làm
nghèo thổ nhưỡng, mà đất phủ được xúc lên sau đó hoàn thổ sẽ tơi xốp hơn, lớp đất phủ
nằm trên lớp đất trụ sét litoma nên đất được giữ ẩm, giúp cây trồng phát triển tốt hơn.
c) Tác động của việc khai thác boxite đến hệ thống hạ tầng
Trước khi khai thác thì hệ thống hạ tầng không được quy hoạch hệ thống hồ, chỉ có
suối và hồ tự nhiên; Không có hệ thống đường giao thông mà chỉ có đường mòn.
Sau khi mỏ được triển khai tiến hành khai thác quặng thì hệ thống hạ tầng sẽ được bổ
sung như hồ chứa nước (Hồ Cai Bảng), các vùng trũng thấp sẽ được quy hoạch thi công
các hồ chứa bùn thải quặng đuôi phục vụ tuyển quặng, sản xuất alumin và cung cấp nước
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của người dân. Trong khu mỏ được quy hoạch hệ
thống đường giao thông vận chuyển quặng, đường dân sinh bài bản.
Như vậy, sau quá trình khai thác thì hạ tầng khu vực khai thác sẽ được bổ sung hồ
chứa và hệ thống đường giao thông, thuận tiện hơn cho công tác thủy lợi và vận chuyển.
Đến thời điểm hiện tại, tổng diện tích đã khai thác khoảng 300ha, diện tích đã hoàn
thổ khoảng 120 ha (không hoàn thổ các khu vực lòng hồ), diện tích đã trồng cây khoảng
60ha, cây trồng là cây keo, trồng xen cây thông.
d/ Một số kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình “Nhà máy công viên” tại
Nhà máy Alumin Tân Rai, tỉnh Lâm Đồng
Xây dựng tiêu chí: Công ty nhôm Lâm Đồng đã xây dựng và hình thành những giá
trị cốt lõi để phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường, trong đó tiêu chí xây dựng mô hình
“Nhà máy công viên” là Xanh, sạch và ngăn nắp.
Thực hiện tiêu chí:
Xanh: Công ty đã tổ chức quy hoạch tổng thể các khu vực trồng cây, lựa chọn các
loại cây phù hợp với từng khu vực như cây Keo, cây Long Não, cây Thông, cây Bàng, …
ngoài ra vào ngày 19/5/2019, Công ty đã tổ chức Lễ trồng 1.400 cây Hoa Giấy để kỷ
niệm 129 năm ngày sinh Bác Hồ. Công ty cũng bố trí thêm các khuôn viên, tiểu cảnh và
các vườn cây ăn trái để tạo điểm nhấn cho từng khu vực. Việc trồng cây được thực hiện
với tâm thế tốt, từ việc đào hố, bón phân, lấp đất, … đều được chăm chút, thực hiện đúng
8
kỹ thuật, sau đó Công ty tiếp tục đầu tư cho việc chăm sóc cây, giúp cây sinh trưởng và
phát triển tốt nhất.
Sạch và ngăn nắp: Công ty đã triển khai áp dụng Tiêu chuẩn 5S trong toàn Công ty
nhằm tạo môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng và an toàn, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Các lợi ích mang lại:
Lợi ích về môi trường: Khi mặt bằng nhà máy được trồng nhiều cây xanh, vườn hoa,
môi trường sẽ trong lành và thân thiện do cây xanh chắn bụi, tạo bóng mát cho khuôn
viên, hấp thụ khí độc, làm giàu oxy và nâng cao độ ẩm không khí. Ngoài ra, cây xanh còn
giúp chống sói lở, ngăn chặn bùn đất trôi xuống đường gây mất vệ sinh công nghiệp.Lợi
ích về an toàn, vệ sinh công nghiệp: Việc áp dụng Tiêu chuẩn 5S cùng với việc trồng
nhiều cây xanh đã tạo nên môi trường làm việc thông thoáng, sạch sẽ, gọn gàng, ngăn
nắp đã giảm thiểu các nguy cơ mất an toàn, đảm bảo sức khỏe của người lao động cũng
như nâng cao chất lượng công tác VSCN.
Lợi ích về sản xuất: Sau khi áp dụng 5S và đầu tư cải tiến công nghệ đã giảm được
các công đoạn thừa, thao tác thừa làm tăng năng suất lao động; hệ thống thiết bị được
chăm sóc tốt, làm tăng tuổi thọ từ đó đảm bảo duy trì sản xuất ổn định.
Về cảnh quan: Việc quy hoạch mặt bằng tổng thể khoa học cùng với các mảng cây
xanh và các vườn hoa, tiểu cảnh đã mang lại cho nhà máy cảm giác dịu mát, thư thái,
thân thiện đã tác động tích cực đến tâm sinh lý của CBCNV, kích thích tinh thần hăng
say làm việc và tính sáng tạo đồng thời mang lại niềm tin, tình cảm và sự gắn bó với nhà
máy. Ngoài ra, nó còn mang lại một hình ảnh đẹp, thân thiện và tạo nên sự tin cậy, trách
nhiệm đối với cộng đồng.
Mô hình “Nhà máy công viên” đã mang lại cho Công ty nhôm Lâm Đồng kết quả
SXKD tốt, an toàn, hiệu quả cao, uy tín, tạo được hình ảnh tốt đẹp và ấn tượng thông qua
đánh giá của các Đoàn kiểm tra và của nhân dân.
9
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng
Trở lại vấn đề khai thác và chế biến quặng boxit tại Việt Nam. Hiện nay tại khu vực
boxit Tây Nguyên có 6 dự án khai thác và chế biến quặng boxit xin cấp phép với công
suất alumin hàng năm cho mỗi dự án từ 300 nghìn tấn (nhỏ nhất) đến 1,9 triệu tấn (lớn
nhất). Diện tích chiếm đất của các dự án từ 900 ha (nhỏ nhất) đến gần 2000 ha (lớn
nhất). So sánh với diện tích 2,3 triệu ha rừng tại khu vực Tây Nguyên, thì diện tích chiếm
đất của toàn bộ các dự án boxit hiện có chỉ bằng khoảng 0,54%. Trong trường hợp các
khai trường được hoàn thổ và trồng lại rừng hoàn toàn thì diện tích chiếm đất của các dự
án (chủ yếu của các công trình xây dựng, đường giao thông) là không đáng kể, chỉ bằng
cỡ trên dưới 0,1% so với diện tích rừng hiện có.
Theo kết quả điều tra của các chuyên gia của Viện điều tra Quy hoạch Rừng và dựa
trên kết quả một số đề tài nghiên cứu liên quan trong ngành lâm nghiệp, thì ở khu vực
Tây Nguyên diện tích rừng bị mất hàng năm do các hoạt động chung của con người là
không dưới 2,1% (có tài liệu cho là không dưới 18,5%). So sánh với những con số này có
thể thấy tác động làm mất rừng của các dự án khai thác và chế biến boxit là không cao.
Khi xem xét khía cạnh gây ảnh hưởng đến môi trường của các chất thải từ quá trình
chế biến (chủ yếu là bùn đỏ chứa kiềm gây tác động đến nguồn nước), các chuyên gia
cho biết vấn đề cũng không quá bi quan nếu các cơ sở sản xuất chấp hành đúng quy định
thải và hoàn thổ khi bãi thải hết dung lượng chứa.
Xuất phát từ thực tế các nước có ngành công nghiệp boxit trên thế giới, có thể thấy
vấn đề tác động đến môi trường của quá trình khai thác và chế biến quặng boxit là có và
đương nhiên. Tuy nhiên việc áp dụng các giải pháp khai thác trong việc hoàn thổ và xử lý
chất thải (chủ yếu là bùn đỏ) hoàn toàn có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động
này.
10
2. Nguyên nhân
Bộ Tài nguyên & Môi trường vừa có báo cáo gửi Bộ Công Thương đánh giá về hiệu
quả đầu tư thí điểm 2 dự án bô xít Tân Rai và Nhân Cơ do Tập đoàn Than, khoáng sản
(TKV) làm chủ đầu tư. Đánh giá chủ đầu tư TKV, các nhà thầu đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện gói thầu dự án, song Bộ Tài nguyên lo ngại về chất lượng thiết bị nhà
thầu, thiết bị xử lý môi trường. "Thực tế kiểm tra sau 9 năm, các thiết bị tại Nhà máy
alumin Tân Rai và tại một số hệ thống xử lý môi trường đã xuống cấp, khả năng tuổi thọ
không được như mong muốn".
Hồ bùn đỏ tại dự án Tân Rai đã xây dựng xong khoang số 3 và đang thi công khoang
số 4 nhưng chậm nghiệm thu, bàn giao. Tỷ lệ chất rắn, lỏng tại các khoang hồ đã được
đưa vào sử dụng cũng không đạt yêu cầu. Vì thế, Bộ Tài nguyên đề nghị chủ đầu tư, nhà
thầu “đặc biệt quan tâm tới lượng nước dư trong hồ bùn đỏ”.
Nếu các ô chứa tích đầy bùn đỏ, cộng với mưa lâu sẽ có thể dẫn tới sụt lún, vỡ đập.
Trường hợp này giống như vỡ đập ở Hungary hồi năm 2010. Cho nên, cần nghiên cứu kỹ
các nguy cơ này để tránh tình trạng "mất bò mới lo làm chuồng".
Người dân không quên sự cố hồ chứa quặng đuôi boxit của Tân Rai (tỉnh Lâm Đồng)
đã bị vỡ vào ngày 8-10-2014. Nước tuần hoàn mới sử dụng được 20%, trong khi nước để
rửa quặng rất lớn, cần diện tích lớn để chứa quặng đuôi này.
Các sản phẩm từ nhà máy tuyển được thải ra hồ là quặng có kích thước nhỏ hơn 1
mm, bùn và nước từ máy lắng bùn. Nước thải này nếu tràn ra ao hồ, ruộng đồng thì cá, vi
sinh vật và lúa, hoa màu sẽ chết. Hồ bùn đỏ nếu vỡ thì tác hại còn khủng khiếp hơn rất
nhiều so với hồ chứa quặng.
Theo các nhà khoa học, nhìn bằng mắt thường, hồ bùn đỏ được xây dựng khá vững
chãi. Tuy nhiên, có nguy cơ rò rỉ kiềm vào nước ngầm và nước mưa làm tràn hồ bùn đỏ ở
Tân Rai và Nhân Cơ. Tấm chống thấm được sử dụng để lót đáy và thành hồ hiện nay chủ
yếu là màng địa kỹ thuật - loại được dùng để chống thấm kênh dẫn nước, lót ao hồ.
Các chuyên gia khuyên không nên dùng màng này đối với môi trường kiềm hoặc chỉ
sử dụng trong thời gian ngắn. Các kết quả nghiên cứu cho thấy màng này chỉ thích hợp
chống thấm có hóa chất trong thời gian ngắn - chỉ trong vòng 50 đến 100 năm, kinh
nghiệm chống thấm bãi thải khoáng sản chưa có nhiều.
Nếu thời gian tương tác của môi trường kiềm với màng địa kỹ thuật kéo dài thì màng
này có thể bị phá hủy do bị ăn mòn hóa học, sức chịu kéo của màng chỉ còn 60% sau một
năm tương tác với NaOH.
Màng HDPE có độ đề kháng hóa chất rất tốt nhưng tính uốn lượn kém và bị nứt nếu
chịu áp lực môi trường và nhiệt. Dự án Tân Rai sử dụng loại màng này.
Hình 2.
Kết quả quan trắc môi trường không khí năm 2018 tại Công ty Nhôm Đăk Nông TKV
14
Bảng 1. Tổng hợp các công trình, biện pháp kiểm soát các chất ô nhiễm không khí và
nguồn phát thải của nhà máy alumin
15
Các biện pháp, công trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Các công trình xử lý nước thải tại nhà máy Alumin Lâm Đồng và Đắk Nông đã được
xây dựng hoàn chỉnh, đảm bảo toàn bộ nước thải sản xuất, sinh hoạt phát sinh trong quá
trình khai thác tuyển quặng boxit và sản xuất Alumin tại Lâm Đồng và Đắk Nông được
thu gom, xử lý đạt QCVN trước khi thải ra môi trường. Các công trình xử lý nước thải
bao gồm: Mạng lưới thu gom nước thải, thoát nước khu vực mỏ - tuyển, nhà máy
Alumin, trạm xử lý nước thải sản xuất D10 nhà máy Alumin, trạm xử lý nước thải sinh
hoạt D11 nhà máy Alumin và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu vực mỏ tuyển, công
trình xử lý nước dư hồ bùn đỏ nhà máy Alumin, bể tách dầu tại kho chứa dầu nhẹ và trạm
bơm dầu nhà máy Alumin, hệ thống quan trắc nước thải tự động tại các điểm xả thải.
Nước thải sản xuất tại nhà máy Alumin Lâm Đồng và Đăk Nông được xử lý với công
nghệ tiên tiến, nước thải sau xử lý đạt QCVN 40: 2011/BTNMT (B).
Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất nhà máy Alumin Tân Rai và nhà
máy Alumin Nhân Cơ trước khi thải ra môi trường năm 2018 cho thấy tất cả các thông số
quan trắc đều đạt - QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp (cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt). Trên hình
2, giới thiệu một số hình ảnh về trạm xử lý nước thải ở nhà máy Alumin.
3. Các công trình, giải pháp quản lý chất thải rắn
3.1. Đối với đất đá thải và bùn thải xưởng tuyển
Đất đá thải: Hoạt động khai thác quặng tại Tổ hợp boxit - nhôm Lâm Đồng và nhà
máy Alumin Nhân Cơ được thực hiện theo hình thức cuốn chiếu, đất đá thải từ lô khai
thác trước được hoàn thổ vào lô khai thác phía sau. Các lô sau khi hoàn thổ sẽ được cải
tạo, phục hồi để trả lại diện tích như trước khi khai thác.
Bùn thải xưởng tuyển: Bùn thải xưởng tuyển chủ yếu là đất đá không chứa các chất ô
nhiễm. Bùn thải xưởng tuyển được lưu giữ tại các hồ bùn thải theo từng giai đoạn vào
các hồ bùn thải. Hồ bùn thải sau khi kết thúc sẽ được cải tạo, phục hồi môi trường bao
gồm các bước như sau: Thực hiện tháo khô, san gạt, lu lèn, xây dựng hệ thống thoát nước
và tiến hành trồng cây.
16
3.2. Đối với chất thải rắn sinh hoạt
Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt như sau: Tái sử dụng các
chất thải có khả năng tái chế như giấy, bìa các tông, vỏ chai, lon đồ hộp, nilon, thức ăn
thừa... nhằm tiết kiệm tài nguyên và giảm chất thải; Bố trí các thùng rác thu gom tại các
khu vực phát sinh; Hàng ngày thu gom, quét dọn sạch sẽ chân rác tại các điểm tập kết;
Hợp đồng thuê đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại nhà máy
Alumin và nhà máy Tuyển định kỳ với tần suất 2 ngày/lần tại các điểm tập kết.
3.3. Đối với chất thải nguy hại
Hiện nay việc thu gom, lưu giữ, quản lý, vận chuyển và xử lý các loại chất thải nguy
hại phát sinh tại tổ hợp boxit - nhôm Lâm Đồng và Nhà máy Alumin Nhân Cơ được thực
hiện theo đúng pháp luật hiện hành, được quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 06 năm 2015. Toàn bộ chất thải được lưu giữ tại các kho chất thải nguy
hại và thuê đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý.
Hiện tại, tổ hợp boxit - nhôm Lâm Đồng có 04 kho lưu giữ CTNH với tổng diện tích
là 318m2.
3.4. Các công trình lưu giữ hồ bùn đỏ
Bùn đỏ của nhà máy alumin Tân Rai được thải ra khu chứa bằng phương pháp thải
bùn cô đặc chồng lớp (Dry Stacking). Bùn sau khi được xử lý bởi hai thiết bị lắng
(settlers) và 6 thiết bị rửa (washers) của dây chuyền rửa ngược dòng và được bơm bằng
bơm ly tâm bơm cưỡng bức theo đường ống thải ra khu chứa bùn đỏ. Bùn đỏ được thải
vào hồ bùn đỏ theo hệ thống đường ống đặt dọc theo đỉnh đập bao quanh các khoang
chứa, trên đường ống chính cứ 30m đặt đường ống nhánh có van xả bùn vào hồ chứa.
Trước đây công nghệ thải bùn đỏ được thải ra hồ ở nhiệt độ trên 70oC và thải nổi trên mặt
hồ. Đầu năm 2014, Tổ hợp boxit - nhôm Lâm Đồng đã nghiên cứu giải pháp thải chìm
xuống đáy hồ ở nhiệt độ thấp hơn 60oC nhằm giảm sự bốc hơi qua đó giảm được mùi
phát sinh từ Hồ bùn đỏ giảm thiểu ảnh hưởng môi trường xung quanh. Hồ bùn đỏ thiết kế
gồm 08 khoang (hồ), khi khoang 1 hoạt động thì khoang 2 dự phòng. Hiện tại đã dừng đổ
khoang 1, đang đổ khoang 2, khoang 3, khoang 4 đang dự phòng để đảm bảo cho an toàn,
phòng tránh sự cố của hồ bùn đỏ. Trên hình 4 giới thiệu cấu tạo lớp chống thấm đáy
khoang chứa bùn đỏ.
Ngoài các giải pháp, các công trình bảo vệ môi trường đã đang được thực hiện và
đem lại các hiệu quả tích cực, bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, tuyển quặng
và sản xuất Alumin tại Lâm Đồng, Nhân Cơ, Công ty nhôm Lâm Đồng và Đăk Nông
cũng đã chủ động xây dựng các công trình giải pháp ứng phó sự cố môi trường như sau:
Công trình phòng ngừa sự cố vỡ đập thải quặng đuôi: (định kỳ nạo vét kênh thoát nước
của hồ thải quặng đuôi, dốc nước thân đập. Ngoài ra, còn tiến hành trồng cỏ trên mái đập
giảm thiểu xói mòn, sạt lở mái đập và lắp đặt hệ thống quan trắc ngay trong quá trình đắp
đập). Công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố Hồ bùn đỏ (luôn duy trì một hồ đệm phía
sau hồ bùn đỏ chính đang đổ thải để thu nước khi trạm thu nước của hồ bùn đỏ chính
không hoạt động. Xây dựng các giếng quan trắc nước ngầm xung quanh hồ bùn đỏ nhằm
giám sát kiềm trong hồ bùn đỏ có thẩm thấu ra bên ngoài để giải pháp phòng ngừa hợp
lý).
17
III. TỔNG KẾT
Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án Tổ hợp boxit nhôm Lâm Đồng và Dự án
Nhà máy alumin Nhân Cơ, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã chủ
động thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường. Các công trình, giải
pháp bảo vệ môi trường được xây dựng theo tiến độ của dự án, đảm bảo giảm thiểu các
tác động của dự án đến môi trường. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực công nghiệp mới tại Việt
Nam, nên trong quá trình vận hành của dự án, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam cũng đã gặp nhiều khó khăn tồn tại về kĩ thuật công nghệ trong các lĩnh vực
bảo vệ môi trường như: khó khăn trong vấn đề xử lí bùn đỏ, tận thu tái sử dụng xút, trồng
cây công nghiệp phù hợp có hiệu quả, bàn giao đất đai sau khai thác cho địa phương,…
Do đó, để khắc phục những tồn tại nêu trên, đảm bảo an toàn và sản xuất, giảm thiểu
tác động đến môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, ngành công nghiệp Boxit cần
thiết phải đẩy mạnh, quan tâm đầu tư hơn nữa cho công tác đảm bảo an toàn và môi
trường, triển khai đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi nhằm phát triển hài hòa với môi
trường và cộng đồng, từng bước xây dựng ngành công nghiệp boxit phát triển bền vững ở
Việt Nam.
---HẾT---
18