You are on page 1of 22

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với nền kinh
tế khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã và đang rất chú trọng đến các hoạt
động kinh tế quốc tế, đặc biệt là ngoại thương. Thông qua ngoại thương, chúng ta
mới phát huy tiềm năng của đất nước, tận dụng vốn và công nghệ của các nước phát
triển để đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nước nhà, đồng thời rút ngắn
khoảng cách tụt hậu kinh tế so với các nước và khu vực khác. Ngoại thương phát
triển là tác nhân chính đẩy mạnh lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế ngày
càng phổ biến và cạnh tranh hơn. Hiện nay, có rất nhiều công ty dịch vụ vận tải tại
Việt Nam đang ráo riết tìm kiếm đối tác khách hàng lâu dài, đặt mối quan hệ ổn
định và nỗ lực vượt qua các thử thách khó khăn để khẳng định vị trí và uy tín của
doanh nghiệp mình trên thương trường quốc tế.
Nhận biết được hiện trạng này, Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải
TRA-SAS đã và đang ưu tiên định hướng phát triển dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng hóa quốc tế, góp phần mở lối cho hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng thuận
tiện, nhằm thúc đẩy nền kinh tế đất nước ổn định và phát triển thông qua ngoại
thương. Qua quá trình thực tập, tác giả quyết định chọn đề tài: “Công tác tổ chức
thực hiện giao nhận hàng xuất nguyên container đường biển tại Công ty Cổ
phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS” để tìm hiểu và nghiên cứu thực tế
quy trình giao nhận, vận tải hàng hóa quốc tế của công ty, từ đó đề xuất giải pháp
kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình này tại đây. Đề tài tập trung nghiên cứu công
tác tổ chức giao nhận bằng Container đường biển vào các năm 2011, 2012, 2013.
Bố cục đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ
hàng hải TRA-SAS.
Chương 2: Công tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng xuất nguyên
container đường biển tại Công ty TRA-SAS.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao nhận hàng
xuất nguyên container đường biển.
Trong quá trình hoàn thành bài viết, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và tận tâm từ ThS. Phùng Minh Đức – giáo viên hướng dẫn thực tập và Ban Giám
2

đốc, các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS.
Qua đây, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Phùng Minh Đức và
toàn thể các cô chú, anh chị làm việc tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng
hải TRA-SAS đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời
gian qua. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như thời gian tìm
hiểu nên báo cáo chắc chắn không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được góp ý của
cô và các cô chú, anh chị trong công ty để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN


TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HẢI TRA-SAS
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS là một trong những
công ty hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, giao nhận xuất nhập khẩu và
phân phối hàng tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam. Công ty Cổ phần vận tải và dịch
vụ hàng hải TRA-SAS được biết đến như một đối tác quan trọng về giao nhận hàng
hoá xuất nhập khẩu, dịch vụ kho bãi và vận tải nội địa với hầu hết các khu công
nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam. Bên cạnh những hệ thống dịch vụ, TRA-SAS
chú trọng phát triển hệ thống phân phối hàng tiêu dùng. Hiện TRA-SAS đang là đối
tác phân phối hàng tiêu dùng cho các thương hiệu nổi tiếng, cung cấp cho hệ thống
siêu thị và hệ thống bán lẻ tại thị trường Việt Nam. Công ty Cổ phần vận tải và dịch
vụ hàng hải TRA-SAS là một đơn vị kinh tế trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và
hợp tác đầu tư giao thông vận tải (TRACIMEXCO). Công ty này được thành lập
trên cơ sở hợp nhất giữa: Công ty Xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư giao thông
vận tải (VIETTRANSIMEXCO) với Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế
giao thông vận tải (TRACIMEXCO), căn cứ theo quyết định số 491QD/TCCB-LD
ngày 30/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
Thông tin chung về Công ty:
+ Tên doanh nghiệp hiện nay: Công ty Cổ phần vận tải biển và dịch vụ hàng
hải
+ Tên đối ngoại: Tracimexco Supply Chains And Agency Services Joint
Stock Company
+ Tên viết tắt: TRA-SAS
+ Trụ sở chính: 34 Nguyễn Thị Nghĩa, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
+ Điện thoại: 9250 143 – 9250 985
+ Fax: 9250 986 – 8300586
+ Email: trasas@hcm.vnn.vn
+ Website: http://www.trasas.com.vn/
+ Slogan: “The time is faster than you think” – “Đến với chúng tôi, thời gian
thật sự nhanh hơn những gì bạn nghĩ”.
4

Sau quyết định số 4396/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2005 của Bộ trưởng Bộ


Giao thông Vận tải, TRA-SAS chuyển hình thức từ doanh nghiệp Nhà nước sang
Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải, trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
Thực tế từ khi hình thành và phát triển cho đến hiện nay, sau nhiều lần sát nhập thay
đổi, Công ty phải đối mặt với không ít thách thức trong tình hình khó khăn chung
của ngành dịch vụ hàng hải của nước nhà. Chức năng lẫn những lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi đáng kể so với ban đầu. Tuy nhiên, với
đường lối riêng và nỗ lực của toàn Công ty, hiện nay TRA-SAS đã có những bước
phát triển đáng kể và tìm được chỗ đứng riêng trên thị trường trong lĩnh vực hoạt
động của mình. TRA-SAS đồng thời tạo được mối quan hệ làm ăn uy tín với các
khách hàng truyền thống như: Intel Products Vietnam, Brishtish American Tobaco-
Vinataba Vietnam, Siemens Nokia Vietnam, Sapporo Vietnam,…
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự
1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS chú trọng phát triển
dịch vụ Logistics, mở rộng hoạt động giao nhận về tất cả các mặc hàng. Công ty
hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực: giao nhận bằng đường hàng không, giao nhận
đường biển bằng Container, thực hiện các dịch vụ về nhu cầu nhận hàng và gởi
hàng. Trong đó, dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị hàng hóa mà Công ty thực hiện giao nhận.
1.2.2. Nhiệm vụ
Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước, với nguồn vốn từ ngân sách của
Nhà nước nên ngoài mục tiêu lợi nhuận còn có các mục tiêu xã hội khác, mọi hoạt
động của Công ty đều phải lưu ý đến việc bảo vệ uy tín của ngành, đồng thời phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ chính của toàn Công ty.
Đối với Nhà nước, Chính phủ: Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh các
chính sách, chế độ về quản lý kinh tế, tài chính; có nghĩa vụ nộp các loại thuế, trích
các khoản thu về vốn cho ngân sách Nhà nước; báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (gồm khấu hao tài sản cố định, thu sử dụng vốn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận
sau thuế, v.v.).
5

Đối với Công ty: khai thác thị trường để thực hiện các hợp đồng kinh tế, vận
chuyển, đại lý, du lịch, xuất nhập khẩu trong và ngoài ngành Giao thông Vận tải,
trong và ngoài nước theo qui định và luật pháp của Nhà nước Việt Nam và Quốc tế
dưới sự ủy quyền của Tổng Giám đốc Công ty. Ngoài ra, TRA-SAS còn có nhiệm
vụ vay vốn trong và ngoài nước để phục vụ kinh doanh, môi giới, đại lý, du lịch của
Công ty.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính
Mô hình Công ty có đặc điểm cơ bản là có sự tồn tại của các đơn vị chức
năng thuần túy như: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh.
Ngoài ra, đặc trưng riêng của Công ty được thể hiện khá rõ nét qua hai bộ phận:
trung tâm giao nhận TFS và phòng đại lý các hãng tàu. Giữa các phòng ban đều có
mối quan hệ với nhau, tạo điều kiện hoàn thành tốt mục tiêu chung của cả Công ty.
6

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Đại hội đồng Cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ban Tổng Giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng Trung


tổ kinh tài đại lý tâm
chức doanh chính các giao
hành tổng kế hãng nhận
chính hợp toán tàu (TFS)

Bộ Bộ
TTA
phận phận Rohlig Tabitha
chứng giao
từ nhận

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty TRA-SAS

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo


Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ chính các phòng ban tiêu biểu như sau:
Ban Tổng Giám đốc đảm nhận vai trò điều hành, quản lý chung trong Công
ty. Ban Tổng Giám đốc là người đưa ra quyết định kinh doanh, đồng thời cũng là
người chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về công tác
quản lý cán bộ công nhân viên, tiền lương, các chính sách Nhà nước liên quan đến
hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính xây dựng,
7

triển khai các kế hoạch về tiền lương, bảo hiểm, chi phí hành chánh và sự nghiệp.
Phòng kinh doanh tổng hợp là phòng giữ vai trò trọng tâm trong hoạt động
kinh doanh của Công ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng. Phòng gồm
có hai bộ phận: bộ phận chứng từ và bộ phận giao nhận hàng hóa. Chức năng của
phòng là: ký kết hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện hợp đồng, phụ trách các thủ tục
xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa tại các cảng.
Phòng tài chính kế toán phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Phòng chịu trách nhiệm quản lý và bảo tồn nguồn vốn tài sản của
Công ty, đồng thời cung cấp và báo cáo tình hình tài chính kịp thời cho Giám đốc.
Bên cạnh đó, Phòng tài chính kế toán còn tham gia tham mưu cho Giám đốc về
hoạch định tài chính các kế hoạch phương án đầu tư và giám sát hoạt động kinh
doanh nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phòng đại lý các hãng tàu nước ngoài: TRA-SAS hiện là đại lý cho các
hãng giao nhận mang tầm cỡ quốc tế là TTA của Pháp, ROHLIG của Úc và
TABITHA của Singapre. Phòng này hoạt động dựa trên nguyên tắc của hợp đồng
đại lý, phía văn phòng đại điện dược phép khai thác thị trường và áp dụng cước vận
chuyển tại Việt Nam. Ngoài ra, bộ phận này còn theo dõi và xúc tiến các hợp đồng
đã ký, hoạt động thông qua sự quản lý và kiểm soát tài chính của Công ty. Phòng
đại lý là văn phòng chung của cả hai bên, được điều hành và hoạt động trên cơ sở
cùng chia lợi nhuận ở các hoạt động vận tải quốc tế và các dịch vụ liên quan trong
nước.
Trung tâm TRACIMEXCO (TFS) là trung tâm dịch vụ vận chuyển hàng hóa
quốc tế và thực hiện các công việc vận chuyển hàng nhẹ trong khu vực từ miền
Trung trở vào, chủ yếu phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực sân bay.
Văn phòng của trung tâm này đặt tại 35 Hậu Giang, phường 4, quận Tân Bình,
TP.HCM.
8

1.2.4. Quản trị nhân sự:


Bảng 1.1. Bảng phân bố nguồn nhân lực tại Công ty TRA-SAS
Trình độ Số lượng %
Đại học, Cao đẳng, Trung học 59 79,73%
Lao động phổ thông 15 20,27%
Tổng 74 100%
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Ngoài số liệu đã thống kê ở trên, Công ty còn thuê một số lao động mùa vụ ở
các Công ty chuyên về dịch vụ vận tải đường bộ để chuyên chở hàng hoá vào các
mùa cao điểm như Tết, lễ,...
Nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyên nghiệp từ các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung học chiếm tỷ lệ rất cao 79.73% trong tổng số nhân viên nói chung. Tỷ
lệ nhân sự này tương đối phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu về công việc của
Công ty. Cụ thể, nhờ kỹ năng và trình độ được đào tạo bài bản, lực lượng nhân viên
này có thể tiếp thu tốt quá trình đào tạo của Công ty, áp dụng linh hoạt trong tình
huống giao tiếp làm việc với khách hàng nước ngoài, tạo thiện cảm giúp duy trì
quan hệ làm ăn. Ngoài ra, Công ty còn có 20,27% lực lượng lao động phổ thông còn
lại được bố trí vào các công việc bốc xếp vận chuyển hàng hóa. Vì công đoạn này
vẫn phải thực hiện dưới sự giám sát của con người, bộ phận công nhân này chưa
được đào tạo cơ bản nhiều nên đôi khi gây trì hoãn công việc như: không linh hoạt
xử lí máy móc hiện đại, chậm chạp trong khâu tiếp xúc chứng từ hóa đơn.
1.3. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn từ 2011
đến 2013
9

Bảng 1.2: Bảng tổng kết sơ lược kết quả kinh doanh của TRA-SAS từ 2011-
2013
Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng doanh thu 254.028.021.400 451.230.749.600 680.846.231.300

Tổng chi phí 237.778.121.900 428.003.171.400 648.578.414.500

Lợi nhuận trước thuế 16.249.899.500 23.227.578.200 32.267.816.800

Lợi nhuận sau thuế 14.626.939.772 19.080.668.478 26.120.907.300

Nguồn: Phòng tài chính kế toán

Bảng 1.3: Bảng so sánh thay đổi doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm
Đơn vị: VNĐ

So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012


Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị %

Tổng doanh thu 197.202.728.200 77,63% 229.615.481.700 50,89%

Tổng chi phí 190.225.049.500 80,00% 220.575.243.100 51,54%

Lợi nhuận trước thuế 6.977.678.700 42,94% 9.040.238.600 38,92%

Lợi nhuận sau thuế 4.453.728.706 30,45% 7.040.238.822 36,90%

Nguồn: Phòng tài chính kế toán


Mặc dù lĩnh vực giao nhận và dịch vụ hàng hải nước nhà gặp nhiều thách
thức thời gian qua, nhưng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty rất khả quan,
doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm.
Doanh thu có sự tăng trưởng qua các năm. Cụ thể trong năm 2011, tổng
doanh thu đạt 254,028 tỉ VNĐ, tăng 77,63% qua năm 2012 và tăng 50,89% đến năm
2013 với mức giá trị 680,846 tỉ VNĐ. Nguyên nhân của kết quả này một phần là vì
10

trong năm 2011, kinh tế thế giới bước vào giai đoạn phục hồi và tăng trưởng trở lại.
Do đó, các hoạt động kinh tế ngoại thương cũng có những khởi sắc, nguồn khách
hàng của Công ty cũng tăng lên, từ đó làm tăng doanh thu của Công ty.
Chi phí trong thời kì này tăng khá mạnh. Đỉnh điểm là giai đoạn năm 2012,
tổng chi phí của Công ty là 428,003 tỉ VNĐ, tăng 190,225 tỉ VNĐ tương ứng với
80% so với năm 2011 (năm 2011 tổng chi phí của Công ty là 237,028 tỉ VNĐ).
Nguyên nhân là vì năm 2012, các doanh nghiệp phải đối mặt với tình hình lạm phát
cao (ảnh hưởng của thiên tai, bạo loạn, chính trị…), cụ thể mức lạm phát trong nước
tăng đến 15,58%, dẫn đến các chi phí gia tăng, bao gồm chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí vận chuyển tăng do giá xăng dầu tăng cao… làm cho tổng chi phí
của Công ty tăng theo một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, do đội ngũ nhân viên dày
dặn kinh nghiệm, nhạy bén trong việc xử lý tình huống, sự quản lý tốt của đội ngũ
quản lý nên tổng doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận trước và sau thuế cũng không vì
thế mà giảm.
Lợi nhuận trước và sau thuế cũng tăng khá đều từ 2011-2013. Trong năm
2013, lợi nhuận trước thuế của Công ty là 32,267 tỉ VNĐ (tăng 9,040 tỉ VNĐ tương
ứng với 38,92% so với năm 2012). Lợi nhuận thu được sau khi đóng thuế là 26,120
tỉ VNĐ (tăng 7,040 tỉ VNĐ tương ứng với 36,90% so với năm 2012. Nguyên nhân
là vì trong năm qua, các Công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận ngày càng
nhiều dẫn đến mức độ cạnh tranh tăng, tổng doanh thu năm 2013 tăng nhưng tăng
không mạnh bằng năm 2012, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của năm 2013 cũng tăng
nhưng không bằng năm 2012.
1.4. Vai trò của quy trình giao nhận hàng xuất nguyên container đường
biển đối với Công ty
Với tốc độ phát triển nhanh của các hoạt động kinh tế quốc tế, phương thức
vận tải cũng ngày một đa dạng hơn. Từ trước đến nay, theo thói quen và cũng là vì
điều kiện chưa cho phép, các lô hàng xuất khẩu tại nước ta chủ yếu được bán theo
giá FOB, tức người mua chịu trách nhiệm thuê tàu, chỉ một số ít còn lại được bán
theo giá CIF, người bán thuê tàu. Chính vì vậy, hiện nay trên thị trường dịch vụ
hàng hải tại TP.HCM, giao nhận và vận chuyển hàng hóa bằng container (đặc biệt là
thông qua đường biển) chiếm 80% trong các phương thức giao nhận, vận chuyển.
11

Lĩnh vực giao nhận hàng xuất nguyên container là một trong hoạt động chủ
yếu mang lại nguồn doanh thu lớn nhất cho Công ty TRA-SAS. Hiện tại, đây là lĩnh
vực mang tính cạnh tranh rất cao của các Công ty trong và ngoài nước. Nhận thức
được lĩnh vực chủ đạo của mình, cùng sự năng động không ngừng của Ban Giám
đốc và toàn thể nhân viên, TRA-SAS đã tìm được cho mình không ít khách hàng
quan trọng và đặt quan hệ ổn định lâu dài.
1.5. Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập
Từ 02/06/2014 đến 21/06/2014, tác giả được Công ty Cổ phần vận tải và dịch
vụ hàng hải TRA-SAS nhận vào kiến tập tại phòng kinh doanh tổng hợp. Tại đây,
tác giả được nhận diện một số bộ chứng từ trong các quy trình giao nhận, vận
chuyển hàng hóa. Tác giả còn được hướng dẫn và tiếp xúc với người chuyên chở
hàng hóa của công ty để nắm rõ hơn về tiến trình giao nhận hàng hóa. Vì thời gian
kiến tập khá ngắn nên tác giả chưa có nhiều cơ hội tiếp xúc kĩ hơn với các bộ phận
khác, song đây là cơ hội rất lớn để tác giả nắm được rõ ràng các quy trình mình đã
học được áp dụng như thế nào trong thực tế.
12

CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO NHẬN HÀNG


XUẤT NGUYÊN CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HẢI TRA-SAS
2.1. Thực tế quy trình
Sơ đồ 2.1: Quy trình giao nhận hàng xuất nguyên container (FCL) đường biển
tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS

Bước 1: Tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng

Bước 2: Liên hệ khách hàng, chuẩn bị đóng hàng

Bước 3: Liên lạc hãng tàu lấy lệnh giao và nhận vỏ container

Bước 4: Chuẩn bị hồ sơ hải quan và tiến hành khai hải quan

Bước 5: Báo cáo tình hình làm thủ tục về từng bộ phận

Bước 6: Kiểm tra lại chứng từ, phát hành House B/L

Bước 7: Tập kết hàng, cho hàng lên tàu

Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp


2.1.1. Tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng
Trước tiên, TRA-SAS sẽ tiến hành tìm kiếm, thu thập thông tin các khách
hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa bằng container đường biển. Đa phần
nguồn thông tin này có sẵn do các mối quan hệ từ trước hoặc do hai đại lý SDV và
ROHLIG giới thiệu, số rất lớn khách hàng còn lại có được thông qua hoạt động
marketing. Những thông tin này sẽ được chia cho các nhân viên giao nhận ở phòng
kinh doanh, mỗi người sẽ phụ trách một nhóm khách hàng khoảng năm công ty
chính theo châm ngôn “Chuyên môn hóa bằng biết tất cả”. Sau khi đã tìm kiếm và
nắm rõ đối tượng khách hàng trên, nhân viên giao nhận của TRA-SAS sẽ phải tìm
13

cách thuyết phục chủ hàng về dịch vụ của mình ưu việt và vượt trội hơn những công
ty giao nhận khác như thế nào.
Sau đó, TRA-SAS và khách hàng tiến đến ký kết hợp đồng. Trong quá trình
thương lượng, chủ hàng thường yêu cầu người giao nhận phải cung cấp lịch tàu
(Sailing Schedule) để họ tiện theo dõi, chọn tuyến đường và phương thức vận tải
phù hợp. Các nhân viên giao nhận TRA-SAS nắm rất rõ lịch trình tàu, chuyến tàu
của các đại lý hãng tàu cũng như cước phí vận chuyển (vì TRA-SAS đảm nhận luôn
cả dịch vụ thuê tàu cho khách hàng). Do đó, một mặt TRA-SAS yêu cầu hãng tàu
cung cấp lịch trình tàu, thương lượng giảm giá cước, một mặt thuyết phục khách
hàng chấp nhận giá cả mà mình đưa ra bao gồm cả giá cước thuê tàu và phí giao
nhận.
Lợi thế của TRA-SAS là trong bước này là đội ngũ nhân viên kinh nghiệm
dày dạn, thường xuyên mang về những khách hàng dù là khó tính nhất cho Công ty.
Các hãng đại lý giao nhận quốc tế của TTA, TABITHA, ROHLIG có mặt khắp nơi
càng củng cố uy tín của Công ty, mang về cho TRA-SAS lượng khách hàng lớn.
Tuy nhiên, TRA-SAS chưa đẩy mạnh các dự án marketing để thu hút khách hàng
mạnh mẽ hơn nữa, cũng chưa có nhân viên chuyên sâu mảng marketing.
2.1.2. Liên hệ khách hàng, chuẩn bị đóng hàng
TRA-SAS đảm nhận công việc giúp khách hàng chuẩn bị hàng xuất: đóng
gói hàng, làm thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dịch, hun trùng nếu cần. Nếu hàng là động
thực vật, thực phẩm chế biến,… thì cần kiểm dịch y tế ở Cục bảo vệ thực vật thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nếu hàng có yêu cầu phải hun trùng thì
nộp đơn lên công ty khử trùng Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn VFC. Nếu hàng cần giấy chứng nhận xuất xứ C/O thì nhân viên giao
nhận sẽ khai vào mẫu C/O của chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp tại
TP.HCM. TRA-SAS và đại lý hãng tàu mà khách hàng đã lựa chọn sẽ ký với nhau
hợp đồng lưu khoang (Booking Note) để ràng buộc trách nhiệm và bảo vệ quyền lợi
cho mỗi bên. Nhưng thông thường, đại lý chỉ fax cho TRA-SAS Booking Note.
Nhờ trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, TRA-SAS được tạo một số điều kiện
thuận lợi trong quá trình tư vấn pháp luật, xin giấy phép các loại cho khách hàng.
Có thể nói, TRA-SAS cung ứng các dịch vụ rất chu đáo cho khách hàng. Tuy nhiên,
14

công tác chứng nhận có thể gây mất khá nhiều thời gian, ảnh hưởng một phần đến
tiến trình chuẩn bị của cả hai bên TRA-SAS và khách hàng.
2.1.3. Liên lạc hãng tàu lấy lệnh giao và nhận vỏ container
TRA-SAS và hãng tàu sẽ thỏa thuận ngày nào có thể đóng hàng vào
container. Vỏ container của khách hàng là tự thuê mướn hoặc mượn của hãng tàu.
Nếu TRA-SAS mượn vỏ container của hãng tàu thì họ sẽ cấp cho lệnh giao
container rỗng (Empty Container Release Order). Khách hàng sẽ cầm lệnh này
xuống bãi chứa container (CY – Container Yard), xuất trình cho bộ phận điều độ
bãi rỗng của hãng tàu để nhận vỏ container rỗng về đóng hàng.
Ưu thế của TRA-SAS trong bước này là mối quan hệ với các hãng tàu khá
thân thiết, nên việc giao nhận vỏ container diễn ra rất nhanh chóng, làm hài lòng
khách hàng nhờ dịch vụ chu đáo của mình. Tuy nhiên, có thể thấy, TRA-SAS chủ
yếu vẫn phải thuê mướn container từ bên ngoài, tốn chi phí khá cao.
2.1.4. Chuẩn bị hồ sơ hải quan và tiến hành khai hải quan
TRA-SAS sẽ đảm nhận việc khai thuế hải quan cho hàng hóa xuất khẩu. Sau
khi đóng hàng vào container hoàn tất, mỗi container sẽ được hải quan giám định
kẹp chì niêm phong (Custom Seal), xác nhận hàng hóa trong container đã qua kiểm
hóa (đối với những lô hàng đã qua kiểm hóa). Đồng thời, TRA-SAS sẽ dùng kẹp chì
do hãng tàu cung cấp (Linear Seal) để niêm phong toàn bộ container.
Kiểm tra hàng hóa thực tế xong, hải quan cửa khẩu sẽ áp mã thuế và tính
thuế dựa trên mức thuế quy định. Khi lên biểu thuế xuất khẩu, hải quan sẽ gửi cho
khách hàng giấy “Thông báo thuế”. Trong thời gian quy định của hải quan, chủ
hàng phải có nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ, nếu không sẽ bị phạt cho nộp chậm thuế.
Lợi thế của TRA-SAS lại được khẳng định một lần nữa qua sự nhanh chóng,
chính xác trong khâu chuẩn bị hồ sơ để tiến hành khai hải quan. Điều này có được
nhờ nhân viên có kinh nghiệm, Ban lãnh đạo có mối quan hệ đáng tin cậy với các
bên và chú trọng chất lượng dịch vụ. TRA-SAS sẽ gặp một chút bất lợi có thể làm
kéo dài quá trình giao nhận, nếu chủ hàng chậm nộp thuế.
2.1.5. Báo cáo tình hình làm thủ tục về từng bộ phận
Bộ phận làm hàng sẽ báo cáo lại thông tin cụ thể về lô hàng về công ty sau
khi hoàn tất bước 4. Tức là, sau khi hải quan cửa khẩu đóng dấu xác nhận lên tờ
15

khai, chứng nhận hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan cho khách hàng, TRA-
SAS sẽ nắm ngay tình hình nhờ thông tin kịp thời của nhân viên chuyên trách.
Dựa vào nguồn nhân lực có kinh nghiệm, bước này được TRA-SAS hoàn
thành khá dễ dàng và nhanh chóng.
2.1.6. Kiểm tra lại chứng từ, phát hành House B/L
TRA-SAS tiến hành kiểm tra lại các chứng từ và thực hiện phát hành House
B/L cho chủ hàng. Để miễn trách và bảo lưu trách nhiệm, trong vận đơn này người
phát hành Bill sẽ ghi “At shipper’s load, count and stowage” (tức là chủ hàng tự
đóng, tự kiểm, tự sắp xếp hàng). Việc lập vận đơn gốc theo lời khai của chủ hàng
được dựa vào Cargo List là đơn giản nhất, vì các chi tiết cần phải ghi trong vận đơn
đều được chủ hàng cung cấp đầy đủ và rõ ràng.
Bộ phận chứng từ của TRA-SAS phải kịp thời kiểm tra những chi tiết trong
vận đơn gốc và kịp thời báo cho đại lý hãng tàu chỉnh sửa và đóng dấu sửa
(Correction) vào chỗ sữa (nếu có sai sót). Bất cứ một sai sót nào dù nhỏ, cũng đều
dẫn đến những hậu quả khó lường trước. Ví dụ, nếu sai tên hoặc địa chỉ của người
gửi hàng (Shipper), hay người nhận hàng (Consignee), hay người thông báo
(Notify), hoặc sai bất cứ một từ, một chữ của bất cứ khoản mục nào so với L/C thì
ngân hàng đều không chấp nhận thanh toán, trong trường hợp nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu chọn phương thức thanh toán bằng L/C. Nếu sai mã số của container
hoặc mã số kẹp chì niêm phong của hải quan (Custom Seal) sẽ dẫn đến hậu quả là
người không lấy được lệnh giao hàng D/O (Delivery Order), hoặc không thể rút
hàng của mình ra khỏi container.
Trong bước này, TRA-SAS có ưu thế lớn dựa vào nguồn nhân lực hết sức
tận tâm với công việc. Quá trình kiểm tra chỉ có thể đạt chất lượng cao và mang độ
chính xác cao nhất khi nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm, cẩn thận, tỉ mỉ, làm
việc khoa học và uy tín.
2.1.7. Tập kết hàng, cho hàng lên tàu
Bộ phận hiện trường của hãng tàu sẽ cấp cho TRA-SAS “Danh mục hàng
được đóng vào container” (Container Packing List) để điền các chi tiết của hàng hóa
được đóng. Đối với những hàng hóa nguy hiểm (chất dễ cháy, hóa chất,…), khi
đóng hàng vào container phải lập thêm “Danh mục các mặt hàng nguy hiểm”
16

(Export Dangerous Cargo List). Sau khi mọi thủ tục cho lô hàng xuất đã được lo
liệu đầy đủ, các container sẽ được tập kết tại bãi chứa container của cảng để chuẩn
bị được xếp lên tàu khi tàu vào. Bộ phận chứng từ hàng xuất (Outbound
Documentaion) của đại lý hãng tàu sẽ lập Master B/L gửi cho TRA-SAS.
Khi nhận được Master B/L từ hãng tàu thì TRA-SAS sẽ gửi toàn bộ chứng từ
cho đại lý của mình tại cảng dỡ hàng để theo dõi, nhận hàng và giao hàng cho người
nhập khẩu khi tàu đến. Bộ chứng từ này bao gồm: Shipment Advice, Master B/L
hoặc chứng từ khác do TRA-SAS lập.
TRA-SAS gặp bất lợi ở bước này trong quy trình vì nguồn nhân lực giao
nhận vận chuyển vẫn còn hạn chế. Đặc biệt là vào các thời kì cao điểm, nguồn hàng
tăng nhanh, số lượng nhân viên giao nhận không đảm bảo để thực hiện kịp thời các
hợp đồng với khách hàng Công ty.
2.2. Nhận xét chung
2.2.1. Điểm mạnh
2.2.1.1. Nguồn nhân lực có kinh nghiệm, tận tâm
Đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, vững vàng chuyên môn và nhiệt tình
với công việc chính là nhân tố cốt lõi tạo nên uy tín, giúp TRA-SAS lớn mạnh như
hôm nay. Họ đã mang về cho công ty những khách hàng lớn, làm thỏa mãn kể cả
những khách hàng khó tính nhất, đem lại mối quan hệ đối tác làm ăn lâu dài, đáng
tin cậy. Không ngoại lệ đối với TRA-SAS, con người luôn là một trong những yếu
tố then chốt quyết định kết quả kinh doanh và hình ảnh thương hiệu của Công ty.
2.2.1.2. Đường lối chỉ đạo năng động, phù hợp
Ban lãnh đạo Công ty đã và đang thực hiện đường lối chỉ đạo năng động và có
những quyết định đúng đắn, kịp thời đưa Công ty vững vàng vượt qua những giai
đoạn thách thức nhất, gặt hái được thành công. Với chính sách ngoại giao linh hoạt,
giá cả hợp lý phải chăng, TRA-SAS có ưu thế thu hút một lượng khách hàng cố
định. Phương pháp quản lý nhân sự khoa học, chế độ lương thưởng xứng đáng, cách
thức động viên nhân viên cũng là điều Ban lãnh đạo quan tâm tiến hành để không
ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra, việc bố trí và có quan hệ tốt
với các đại lý hãng tàu đem lại hiệu quả rõ rệt cho Công ty trong tìm kiếm và duy trì
khách hàng.
17

2.2.1.3. Chất lượng dịch vụ cao, uy tín


Ngoài việc thực hiện các yêu cầu cơ bản của khách hàng về dịch vụ giao nhận,
TRA-SAS luôn chủ động cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp luật, đưa ra giá cả hết
sức cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy tiến trình làm các thủ tục nhanh nhất có thể
dựa vào mối quan hệ tốt với các bên. Có thể nói, TRA-SAS chăm sóc khách hàng
nhiệt tình và chu đáo.
2.2.2. Điểm yếu
2.2.2.1. Số lượng nhân viên còn hạn chế
Tuy có nguồn nhân lực chất lượng cao, nhưng lực lượng nhân viên phòng giao
nhận của Công ty vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu trên thị trường, đặc biệt là vào
những giai đoạn cao điểm, nguồn hàng tăng nhanh, khách hàng có nhu cầu xuất
nhập khẩu nhiều. Yếu tố nhân lực không đủ sẽ gây cản trở cho Công ty trong việc
mở rộng quy mô hoạt động ở tương lai.
2.2.2.2. Hoạt động marketing chưa được đẩy mạnh
Nguồn khách hàng của TRA-SAS chủ yếu đến từ mối quan hệ làm ăn lâu năm
và từ nhân viên phòng kinh doanh tổng hợp tìm kiếm, vẫn còn mang tính chất
truyền thống và rời rạc. Công ty vẫn chưa thực sự đặt hoạt động marketing thu hút
khách hàng diện rộng, triển khai theo quy mô dự án chi tiết để hướng đến lượng lớn
khách hàng mới tiềm năng, trong khi bối cảnh hiện nay của ngành dịch vụ vận tải
nước nhà đang vô cùng cạnh tranh bởi số lượng các công ty hàng hải ngày càng
nhiều.
2.2.2.3. Chi phí cao do cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện
Trong quy trình giao nhận hàng hóa bằng container, TRA-SAS phải chi trả
một số chi phí như phí vận chuyển, nâng hạ container, phí lưu kho,…. Đội xe vận
chuyển hàng hóa đều do TRA-SAS thuê mướn chứ chưa đầu tư, điều này nâng mức
chi phí lên càng cao. Hiện tại, TRA-SAS cũng chưa thành lập kho ngoại quan để
chứa hàng, dẫn đến việc vẫn còn bị động về kho bãi khi khách hàng yêu cầu các thủ
tục xuất, nhập hàng.
2.3. So sánh với lý thuyết
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
18

Sơ đồ 2.2. Quy trình giao nhận hàng xuất theo lý thuyết

Nhận yêu Nhận và Lấy lệnh giao


cầu từ khách kiểm tra bộ hàng
hàng chứng từ
Thông quan

Quyết toán Giao hàng Làm thủ tục


giao hàng

(Nguồn: Nghiệp vụ Giao nhận Vận tải và Bảo hiểm trong Ngoại thương)
2.3.2. Giống nhau
Về cơ bản, các bước trong quy trình giao nhận hàng xuất nguyên container
đường biển tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS cũng trải qua
các bước như trong lý thuyết, được tiêu chuẩn hóa và áp dụng vào thực tiễn. Về tên
gọi từng bước của quy trình có nhiều sự khác biệt, tuy nhiên bản chất cách thực hiện
đầu khá giống nhau.
2.3.3. Khác nhau
TRA-SAS chủ động nhiều từ khâu tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng,
trong lý thuyết chỉ nhắc đến phía khách hàng chủ động liên lạc với Công ty. Các
bước trong quy trình thực tế phức tạp và bao gồm nhiều khâu nhỏ, nhiều yêu cầu
chứng từ và các loại giấy tờ hơn rất nhiều so với trong lý thuyết. Ngoài ra, dịch vụ
TRA-SAS bao gồm cả việc chủ động liên hệ hãng tàu, thuê container và thực hiện
nhiều ưu đãi khác nữa cho khách hàng, điều này không hề được đề cập trong lý
thuyết. Thực tế cũng chỉ ra, rủi ro sẽ rất cao cho TRA-SAS nếu không tuân thủ chặt
chẽ và kiểm tra nghiêm túc bộ chứng từ.
19

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ


CHỨC GIAO NHẬN HÀNG XUẤT NGUYÊN CONTAINER
3.1. Triển vọng đối với công tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng xuất
nguyên container tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đang có tiềm năng rất
lớn loại hình dịch vụ giao nhận, vận tải, kho bãi. Chính sách mở của của Chính phủ
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Logistics. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn
tồn tại không ít khó khăn và thách thức cho lĩnh vực giao nhận vận tải của nước
nhà.
3.1.1. Cơ hội
3.1.1.1. Sự hội nhập mạnh mẽ nền kinh tế thế giới của Việt Nam các năm
gần đây
Hoạt động xuất nhập khẩu có dấu hiệu nhộn nhịp trở lại sau giai đoạn khủng
hoảng kinh tế đã đẩy mạnh việc lưu thông buôn bán hàng hóa giữa các nước. Những
yếu tố sau đây góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, kéo theo
những thuận lợi và xu hướng phát triển tốt cho các dịch vụ giao nhận: Chính sách
mở cửa của Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định đúng trên thực tế và bắt đầu phát
huy tác dụng mạnh mẽ; Việt Nam đã là thành viên chính thức bình đẳng của
ASEAN; Việt Nam và EU kí hiệp ước hợp tác toàn diện; Việt Nam và Canada có
chế độ tối huệ quốc, tạo một bước thuận lợi cho Việt Nam quan hệ mua bán với
AFTA; Việt Nam đã gia nhập WTO, APEC; Việt Nam đang củng cố lại quan hệ
mua bán với thị trường chủ chốt truyền thống của mình: CHLB Nga, Đông Âu,…
3.1.1.2. Việt Nam ngày càng được ưu ái vốn đầu tư từ nước ngoài
Ngày càng nhiều các doanh nghiệp Logistics nước ngoài tiến vào thị trường
Việt Nam. Ngoài ra, các lĩnh vực kinh tế khác cũng đã và đang thu hút một lượng
lớn các doanh nghiệp nước ngoài đổ vốn vào. Nhờ vậy, Việt Nam có thể đẩy mạnh
cách hoạt động giao thương mua bán quốc tế, tăng cường xuất nhập khẩu hàng hóa.
Lĩnh vực giao nhận vận tải có nhiều cơ hội để phát triển hơn nữa.
3.1.2. Thách thức
3.1.2.1. Số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng
20

Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn đối với lĩnh vực Logistics vào đầu năm 2014
vừa qua, các doanh nghiệp nước ngoài đã hoàn toàn có thể đầu tư 100% vốn vào
Việt Nam. Như vậy, ngoài số lượng đối thủ cạnh tranh trong nước, TRA-SAS còn
đối mặt với rất nhiều đối thủ tiềm năng khác từ các doanh nghiệp nước ngoài thâm
nhập thị trường trong nước. Công ty đứng trước thách thức lớn về sức cạnh tranh
trong thị trường nội địa.
Ngoài ra, các hãng tàu và các hãng vận tải cũng luôn tìm cách tăng chi phí,
Công ty phải hết sức khôn khéo để đưa ra chính sách giá cả phù hợp, vừa mềm dẻo
đối với khách hàng, vừa có thể đem lại lợi nhuận cho Công ty và vừa mang tính
cạnh tranh cao với các đối thủ.
3.1.2.2. Chính sách quản lý của Nhà nước liên tục thay đổi
Lĩnh vực xuất nhập khẩu là một trong cách ngành được Nhà nước quan tâm
ban hành các văn bản điều chỉnh nhiều nhất, bởi tính chất mới mẻ và phức tạp, đa
quốc gia của hoạt đọng này. Ví dụ, các loại thuế áp dụng vào các mặt hàng thường
xuyên thay đổi, khiến Công ty gặp không ít khó khăn khi trao đổi, bàn bạc với
khách hàng. Việc áp dụng một số công nghệ điện tử (ví dụ khai hải quan điện tử
thời gian gần đây) khiến cho hầu hết các doanh nghiệp chưa kịp thích ứng, gặp khó
khăn trong vấn đề khai báo hải quan.
3.2. Định hướng hoạt động của TRA-SAS trong công tác giao nhận hàng
xuất nguyên container đường biển
TRA-SAS đặt mục tiêu đầu tư phát triển mọi mặt để nâng cao chất lượng
hoạt động vận tải và dịch vụ hàng hải của Công ty mình. Cụ thể, Công ty tiếp tục
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bổ sung nhân lực vào các vị trí còn khuyết để
nhanh chóng mở rộng quy mô hoạt động. Bên cạnh đó, TRA-SAS đặt mục tiêu đầu
tư vào các kho bãi, tích cực đẩy mạnh các hoạt động thu hút nhiều hơn nữa các đối
tác làm ăn, nhằm thúc đẩy lợi nhuận của Công ty.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất
nguyên container đường biển
3.3.1. Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
Nhằm bổ sung nguồn nhân lực phụ trách công việc giao nhận còn thiếu,
TRA-SAS có thể tăng cường tuyển dụng một lượng nhân viên mới để đáp ứng các
21

mùa cao điểm, tránh phải thuê nhân viên thời vụ từ bên ngoài. Sau khi tuyển dụng
xong, TRA-SAS nên chú trọng đào tạo để những nhân viên này có thể hoàn thành
tốt nhất công việc của mình, tránh các trường hợp làm trì hoãn hợp đồng do không
thông thạo chứng từ, không áp dụng được công nghệ trong quá trình làm việc.
Nếu hoàn tất được khâu này, dịch vụ và uy tín của TRA-SAS sẽ ngày càng
tăng trong lĩnh vực Logistics, tạo được lòng tin và thu hút thêm nhiều khách hàng.
3.3.2. Chú trọng các hoạt động marketing
Nhằm tìm kiếm được nhiều khách hàng, tạo dựng hình ảnh thương hiệu một
cách sắc nét và ấn tượng trong tâm trí khách hàng, tạo dựng mối quan hệ và duy trì
lòng tin lẫn sự quan tâm của khách hàng, TRA-SAS nên chú trọng đầu tư các hoạt
động marketing. Có thể thấy hiện tại, Công ty chưa có nhiều nhân viên chuyên về
mảng marketing, lên kế hoạch các chương trình dự án để truyền đạt các thông điệp,
giá trị cốt lõi và chất lượng dịch vụ của TRA-SAS. Điều này sẽ gây bất lợi cho
TRA-SAS khi đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, các khách hàng quen dựa vào
mối quan hệ của Công ty lẫn dựa vào nhân viên kinh doanh sẽ rất có thể bị thuyết
phục bởi cách thức chào hàng của các Công ty khác.
Chính vì vậy, chú trọng vào marketing là hoạt động đáng được cân nhắc,
xem xét, lên kế hoạch và triển khai thực hiện chu đáo tại TRA-SAS hiện nay, để
Công ty có thể phát triển ngày càng bền vững.
3.3.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đội xe của Công ty hiện tại là được thuê mướn chứ không phải tài sản có sẵn
của Công ty, dẫn đến giá cả phải tăng cao, không thu hút khách hàng. TRA-SAS
nên sở hữu nhiều phương tiện chuyên chở, để giảm bớt chi phí. TRA-SAS cũng nên
đầu tư vào kho bãi để chủ động trong quá trình sắp xếp, lưu trữ, vận chuyển hàng
hóa của khách hàng, đồng thời giảm bớt chi phí thuê mướn từ bên ngoài. Với nền
tảng cơ sở hạ tầng được phát triển hơn, mang tính sở hữu của Công ty nhiều hơn,
TRA-SAS sẽ có nhiều điều kiện và ưu thế để tạo ấn tượng với khách hàng. Ngoài
ra, TRA-SAS có thể giảm chi phí (ngoại trừ chi phí đầu tư), qua đó có thể đưa ra
mức giá cạnh tranh cao trên thị trường, thu hút khách hàng trong hàng loạt công ty
Logistics mới ra đời gần đây.
22

KẾT LUẬN
Công tác tổ chức thực hiện giao nhận và vận chuyển hàng hóa bằng container
đường biển tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS đã và đang
đóng góp rất lớn cho lĩnh vực giao nhận vận tải nói riêng và hoạt động kinh tế quốc
tế của cả nước ta nói chung. Công ty đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, là một đơn vị có uy tín, góp phần thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh của thị
trường dịch vụ hàng hải.
Tuy gặp nhiều khó khăn bởi nhiều lần sáp nhập, thay đổi nhưng qua quá
trình cố gắng phấn đấu của toàn thể nhân viên và ban giám đốc, uy tín và vị trí của
công ty trong nước cũng như trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao, thị phần
ngày càng được mở rộng và thương hiệu TRA-SAS ngày một vươn xa.
Tuy nhiên, để công tác tổ chức thực hiện giao nhận và vận chuyển hàng hóa
bằng container đường biển đạt được hiệu quả cao hơn và xứng đáng với tiềm năng
sẵn có, công ty có thể tham khảo một số biện pháp được đề xuất để hoàn thiện quy
trình của mình. Chặng đường sắp tới sẽ đầy chông gai và thử thách nhưng cũng
không ít cơ hội đang đón chờ. Tin tưởng với sự nhạy bén của Ban giám đốc cùng
những nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động, sáng tạo, Công ty
Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải TRA-SAS sẽ tiếp tục vững vàng phát triển
trong tương lai.
Dù một phần chịu ảnh hưởng bởi biến động kinh tế toàn cầu nói chung và
trong nước nói riêng, nhưng với sự đoàn kết thống nhất cao từ lãnh đạo đến nhân
viên, Công ty sẽ không ngừng phấn đấu để phát triển hơn nữa trong tương lai.
Những kết quả đạt được gần đây khẳng định TRA-SAS đang trên đà phát triển bền
vững, ổn định.

You might also like