Professional Documents
Culture Documents
1. Cơ sở lý thuyết tạo hình bề mặt
1. Cơ sở lý thuyết tạo hình bề mặt
- Sơ đồ động học tạo hình của quá trình cắt là các chuyển động được truyền cho dụng cụ và chi
tiết trong quá trình cắt.
- Độ phức tạp sơ đồ động học tạo hình phụ thuộc vào số lượng các chuyển động thành phần và
đặc trưng tổ hợp
Chia ra các nhóm:
+ Nhóm 1 chuyển động: I. Một chuyển động thẳng.
II. Một chuyển động quay.
+ Nhóm 2 chuyển động: III. Hai chuyển động thẳng.
IV. Hai chuyển động quay.
V. Một chuyển động thẳng và một chuyển động quay.
+ Nhóm 3 chuyển động: VI. Hai chuyển động thẳng và một chuyển động quay.
VII. Một chuyển động thẳng và hai chuyển động quay.
VIII. Ba chuyển động quay.
x=f 1 ( u , v , t )
{ y=f 2 ( u , v , t )
z=f 3 ( u , v , t )
x=f 1 ( u , v , t )
{ y=f 2 ( u , v , t )
z=f 3 ( u , v , t )
Và:
3.3: Phương pháp động học xác định mặt khởi thủy K
- Mặt chi tiết C chuyển động trong không gian thì đường đặc tính mặt bao K là tập hợp các
đường tiếp xúc mà tại đó 𝑽 ⊥ N.
- Điều kiện tiếp xúc : 𝑁. 𝑉 = 0
Điều kiện tiếp xúc cho phép tìm được điểm tiếp xúc của cặp bề mặt tiếp xúc tại thời điểm bất
kì.
- Khi xác định K của bề mặt C, chuyển động C chia ra nhiều thành phần , nếu một trong các
thành phần gây ra sự trượt sẽ làm bài toán dễ dàng hơn.
Ví dụ : Xác định đường đặc tính của mặt phẳng có chuyển động là xoắn vít