Professional Documents
Culture Documents
18001684 - BÀI 2 - Nhiễu Xạ Ánh Sáng Qua Một Khe Hẹp Và Hệ Nhiều Khe Hẹp
18001684 - BÀI 2 - Nhiễu Xạ Ánh Sáng Qua Một Khe Hẹp Và Hệ Nhiều Khe Hẹp
Nhận xét của giáo viên về bài chuẩn bị Nhận xét của giáo viên về kết quả xử lý
và công việc thực hành số liệu
Chữ ký Chữ ký
Bài 2. NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG QUA MỘT KHE VÀ NHIỀU KHE HẸP
I. MỤC ĐÍCH
Khảo sát hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng qua một khe hẹp
Xác định bước sóng ánh sáng laser
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng các tia sáng bị lệch khỏi phương truyền
thẳng khi đi qua các vật chướng ngại ( lỗ tròn nhỏ, khe hẹp,…)
II.1 Nhiễu xạ qua một khe hẹp
Khi một chùm sáng song song đơn sắc có bước sóng λ chiếu vuông góc
vào một khe hẹp có độ rộng là a thì trên màn ảnh ta thu được một hình
ảnh nhiễu xạ với một cực đại chính (trung tâm) và các cực đại phụ ( hình
1)
Hình1: Ảnh nhiều xạ qua 1 khe hẹp
Vị trí các cực tiểu nhiễu xạ ( vạch đen ) được xác định bằng công thức:
a.sinφ = m. λ (1)
mλ
hay Sinφ = m a (2)
Công thức (3) cho thấy, nếu xác định được khoảng cách x giữa hai vân
nhiễu xạ cực tiểu bậc 1, có thể xác định được bước sóng của nguyền
sáng.
Từ công thức (2) ta có thể thấy rõ khi độ rộng của khe a giảm, góc nhiễu
xạ φ tăng. Điều này có nghĩa khi độ rộng của khe giảm, vân nhiễu xạ trung
tâm dàn trải rộng ra và chiếm toàn bộ màn quan sát. Nếu a = λ thì sinφ = 1, φ
= 90° cực tiểu thứ nhất chạy ra mép màn quan sát. Độ rộng của vân trung tâm
tăng lên vô hạn. trong trường hợp này có thể xem cường độ của mọi điểm
sáng trên màn gần như nhau. Ngược lại, nếu tăng dần độ rộng của khe thì vị
trí cực tiểu càng dịch lại gần vân trung tâm, vân trung tâm trở nên hẹp dần và
sáng hơn. Nếu a > λ, ta sẽ quan sát được tại tâm một ánh sáng rõ nét của
nguồn sáng. Khi đó có thể xem như ánh sáng truyền thẳng.
Vị trí các cực tiểu chính ( do nhiễu xạ) thỏa mãn điều kiên
λ
Sin φ = d a , k=0, ±1, ± 2, ± 3,… (5)
Giữa hai cực đại chính liên tiếp có (N – 2 ) cực đại phụ và (N -1 ) cực
tiểu phụ. Khi số khe rất lớn và độ rộng khe rất hẹp thì các cực đại phụ
mờ dần và tắt hẳn, các cực đại chính có cường độ bằng nhau.
Nguồn Laser: phát ra ánh sáng đỏ có bước sóng λ = 650 nm. Phía sau
nguồn có 2 núm điều chỉnh vị trí rọi sáng ( trên –
dưới và trái – phải)
Hệ các khe hẹp:
- Hệ một khe có các độ rộng a khác nhau
(0,02mm; 0.04mm; 0,08mm và 0,16)
- Hệ hai khe hẹp có độ rộng khe a, khoảng cách
giữa các khe d như sau
a= 0,04 mm; d = 0,25 mm
a= 0.04 mm; d = 0,5 mm
a= 0.08 mm; d = 0,25 mm
a= 0,08 mm; d = 0,5 mm
- Hệ N khe hẹp với N = 3, 4, 5. Độ rộng các khe
a = 0,04 mm và khoảng cách giữa các khe d =
0,125 mm
- Cảm biến ánh sáng có các khe thu nhận tín hiệu sáng với các độ rộng
khe khác nhau.
Thiết bị gắn cảm biến ánh sáng
Thiết bị này chuyển động trên một thanh ray vuông góc với tia sáng, giúp
cảm biến sáng quét qua và ghi nhận phổ nhiễu xạ.
III.1 Thực hành
III.1.1 Lắp đặt thí nghiệm
- Đặt nguồn laser cách cảm biến quang học
khoảng 100 cm
- Điều chỉnh nguồn laser và cảm biến sao cho
ánh sáng từ nguồn chiếu trực tiếp vào đầu thu tín
hiệu
- Đặt hệ khe hẹp cách nguồn sáng laser khoảng
10 cm. Điều chỉnh nguồn sáng sao cho tín hiệu qua
khe hẹp được chiếu vào đầu thu.
- Kết nối cảm biến chuyền động, cảm biến ánh sáng với kênh 1 và 2 trên
giao diện Xplorer
- Kết nối các thiết bị với máy tính và nguồn điện
- Khởi động máy tính
- Mở file DataStudio
- Chọn “Create experiment”
- Vào mục cài đặt (setup): chọn mục add sensor or instrument, khi thấy
hiện ra cửa sổ Choose sensor or instrument, chọn Light sensor và Rotary
motion sensor
o Trong Rotary motion sensor chọn: Angular possition
( rad ); Linear position (m)
o Trong Linear scale chọn: Rack and Pinion
3.1.2.1 Nhiễu xạ qua một khe hẹp với các độ rộng khe khác
nhau
a. Nhiễu xạ qua hai khe hẹp với các độ rộng a và khoảng cách
giữa các khe d khác nhau.
Thực hiện thí nghiệm với cặp 2 khe có a = 0.04 mm và d = 0,25 mm
o Di chuyển cảm biến ánh sáng về phía trái ( hoặc phải ) của ánh nhiễu
xạ
o Đặt cảm biến ánh sáng tại khe số 2 có độ rộng 0,2 mm và chọn dài đo
0 – 100
o Nhấn phím Start để bắt đầu đo
o Di chuyển thất chậm cảm biến ánh sáng qua hết toàn bộ ánh sáng
nhiễu xạ cần ghi nhận ( khoảng 60- 90 s ) nhấn phím STOP để kết
thúc phép đo.
o Sử dụng phím chức năng (xy) trên thanh công cụ để xác định khoảng
cách giữa các đỉnh cực đại bậc ±1 & ±2. Ghi lại kết quả vào bảng 3
Bảng 3: khoảng cách giữa hai vân sáng bậc ±1 & ±2 với các cặp khe hẹp
khác nhau
Khoảng cách giữa 2 vân cực đại bậc ± 1 Khoảng cách giữa 2 vân cực đại bậc ± 2
(m) (m)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
a = 0,04 0.005 0.005 0.006 0.0053 0.01 0.01 0.01 0.010
mm
d = 0,25
mm
a = 0,04
mm
0.001 0.002 0.002 0.0017 0.005 0.005 0.005 0.005
d = 0,5
mm
a = 0,08
mm
0.005 0.004 0.005 0.0047 0.009 0.009 0.009 0.009
d = 0,25
mm
a = 0,08
mm
0.002 0.002 0.003 0.0023 0.005 0.005 0.005 0.005
d = 0,5
mm
b. Nhiễu xạ qua nhiều khe hẹp với các độ rộng a và khoảng cách
giữa các khe d giống nhau.
- Trong phần này, hiện tượng nhiễu xạ được khảo sát trên các hệ
gồm 3, 4 và 5 khe hẹp. Mỗi khe hẹp của hệ đều có độ rộng a =
0,04 mm và khoảng cách giữa các khe d = 0,125. Lưu lại các file
số liệu vào USB.
|698−650|
Độ lệch = . 100% = 7,38%
650
|649−650|
Độ lệch = . 100% = 0,15%
650
dx
Khe 2 hẹp : Dựa vào công thức λ = 2mf
- Khe a=0.16mm
Với các độ rộng a khác nhau, nhưng với cùng một khoảng cách d
trên cùng một đồ thị.
o a=0.04 d=0.5mm
- Vẽ các phổ nhiễu xạ qua 3, 4 và 5 khe hẹp trên cùng một đồ thị. Sự khác
biết giữa các phổ nhiễu xạ này có phù hợp với lý thuyết không ? giải
thích
Sự khác biệt giữa các phổ nhiễu xạ phù hợp với lý thuyết và thỏa mãn
các điều kiện Sin φ = d λ/a, k=0, ±1, ± 2, ± 3,…
o 3 khe
o 4 khe
o 5 khe