You are on page 1of 3

åBài số 2 Họ và tên: Đinh Khải Anh

Tên bài: Nhiễu xạ ánh sáng qua một khe và qua nhiều khe hẹp Lớp: K67 Sinh học
Ngày làm: 01.04.2024 MSV: 22001684

Nhận xét của giáo viên về bài chuẩn bị và Nhận xét của giáo viên về kết quả xử lý số
công việc thực hành liệu

Chữ ký Chữ ký

I. Mục đích thí nghiệm


 Khảo sát hiện tượng nhiễu xạ của ánh sáng qua một khe hẹp và qua nhiều khe hẹp
 Xác định bước sóng ánh sáng laser
II. Cơ sở lý thuyết
Nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng các tia sáng bị lệch khỏi phương truyền thẳng khi đi qua
các vật chướng ngại (lỗ tròn nhỏ, khe hẹp,…).
1. Nhiễu xạ qua một khe hẹp
Khi một trùm sáng song song đơn sắc có bước sóng  chiếu vuông góc vào một khe hẹp
có độ rộng là a thì trên màn ảnh ta thu được một hình ảnh nhiễu xạ với một cực đại chính
(trung tâm) va các cực đại phụ.
Vị trí các cực tiểu nhiễu được xác định bằng công thức:
a . sin φ=m . λ (1)
hay:
λ
sin φ=m . (2)
a
với: a: độ rộng của khe
λ : bước sóng của nguồn sáng
φ : góc nhiễu xạ đo từ vân trung tâm đến cực tiểu thứ nhất
Với góc φ rất nhỏ ta có: sin φ ≈ tan φ=x /2 f , trong đó x: là khoảng cách giữa hai vân cực
tiểu bậc 1, f: là khoảng cách từ hai khe hẹp đến màn.
Khi đó công thức (1) trở thành:
a.x
λ= (3)
2. f

1
Công thức (3) cho thấy, nếu xác định được khoảng cách x giữa hai vân nhiễu xạ cực tiểu
bậc 1, có thể xác định được bước sóng của nguồn sáng.
Từ công thức (2) ta có thể thấy rõ khi độ rộng của khe a giảm, góc nhiễu xạ φ tăng. Điều
này có nghĩa là khi độ rộng của khe giảm, vân nhiễu xạ trung tâm dần trải rộng ra và chiếm
toàn bộ màn quan sát. Nếu α =λ thì sinφ=1 , φ=90o cực tiểu thứ nhất chạy ra mép quan sát.
Độ rộng của vân trung tâm tăng lên vô hạn. Trong trường hợp này có thể xem cường độ của
mọi điểm sáng trên màn gần như nhau. Ngược lại, nều tăng dần độ rộng của khe thì vị trí các
cực tiểu càng dịch lại gần vân trung tẩm, vân trung tâm trở lên hẹp dần và sáng hơn. Nếu a
>> λ , ta sẽ quan sát được tại tâm một ánh sáng rõ nét của nguồn sáng. Khi đó có thể xem như
ánh sáng truyền thẳng.
2. Nhiễu xạ qua nhiều khe hẹp
Giả sử có một hệ khe hẹp bao gồm N khe hẹp giống nhau, nằm song song với nhau được
tạo ra trên một màn chắn. Mỗi khe hẹp có độ rộng là a và khoảng cách giữa hai khe cạnh
nhau là d (với d > a). Cho một chùm sáng song song, đơn sắc với bước sóng λ rọi vuông góc
lên các khe đó. Ta sẽ quan sát thấy hình ảnh nhiễu xạ trên màn hứng đặt phía sau hệ nhiều
khe hẹp.
Ánh sáng thứ cấp từ các khe hẹp có thể được coi là các nguồn kết hợp, vì vậy ngoài hiện
tượng nhiễu xạ gây bởi một khe còn có hiện tượng giao thoa của các chùm tia sáng nhiễu xạ
từ các khe khác nhau. Trong trường hợp này hình ảnh giao thoa quan sát thấy trên màn trở
nên phức tạp hơn so với nhiễu xạ một khe.
 Vị trí các cực đại chính (do giao thoa) thoả mãn điều kiện
λ
Sinφ=m. , m=0 ; ± 1; ± 2 , ; … ( 4 )
d
 Vị trí các cực tiểu chính (do nhiễu xạ) thoả mãn điều kiện:
k
sinφ=k . , k =±1 ; ± 2; ± 3 ; … ( 5 )
a
Giữa hai cực đại chính liên tiếp có (N - 2) cực đại phụ và (N - 1) cực tiểu phụ. Khi số khe
rất lớn và độ rộng khe rất hẹp thì các cực đại phụ mờ dần và tắt hẳn, cácå cực đại chính có
cường độ bằng nhau.
III. Dụng cụ và phương pháp thí nghiệm
1. Dụng cụ
2. Phương pháp thí nghiệm
2.1. Phương pháp lắp đặt thí nghiệm
 Đặt nguồn laser cách cảm biến quang học khoảng 100 cm;
 Điều chỉnh nguồn laser và cảm biến sao cho ánh sáng từ nguồn chiếu trực tiếp và đầu
thu tín hiệu;
 Đặt hệ khe hẹp cách nguồn laser khoản 10 cm. Điều chỉnh nguồn phát sao cho tín hiệu
qua khe hẹp được chiếu vào đầu thu;
 Kết nối cảm biến chuyển động, cảm biến ánh sáng với kênh 1, 2 trên giao diện
Xplorer;
 Kết nối các thiết bị với máy tính và với nguồn điện;
 Khởi động máy tính
 Mở file DataStudio;
 Chọn “Create Experiment”;

2
 Vào mục cài đặt (Setup): Chọn mục Add Sensor or Instrument, khi thấy hiện ra cửa
sổ Choose sensor or Instrument, chọn Light Sensor và Rotary Motion Sensor:
- Trong Rotary Motion Sensor chọn: Angular Possition (rad); Linear Position
(m);
- Trong Linear Scale chọn: Rack and Pinion.
 Trên đồ thị chọn trục toạ độ:
- y: Light Intensity (% of scale max);
- x: Linear Position (m).
2.2. Thực hiện phép đo
2.2.1. Nhiễu xạ qua một khe hẹp với các độ rông khe khác nhau
a. Thực hiện thí nghiệm với khe hẹp có độ rộng a = 0,02 mm
- Di chuyển cảm biến ánh sáng về phía bên trái (hoặc phải) của ảnh nhiễu xạ;
- Đặt cảm biến ánh sáng tại khe số 2 có độ rộng 0,2 mm và chọn dải đo 0 – 100;
- Nhấn Start để bắt đầu đo;
- Di chuyển thật chậm cảm biến ánh sáng đi qua hết toàn bộ ảnh nhiễu xạ cần ghi
nhận (khoảng 60 đến 90 giây);
- nhấn phím Stop để kết thúc phép đo;
- Sử dụng phím chức năng (xy) trên thanh công cụ để xác định vị trí cực tiểu bậc
±1;
- Lặp lại thí nghiệm 3 lần và ghi lại kết quả.
b. Thực hiện phép đi với các khe hẹp có độ rộng a = 0,04 mm và 0,08 mm
- Các bước của thí nghiệm này được thực hiện tương tự thí nghiệm trên.
2.2.2. Nhiễu xạ nhiều khe hẹp
a. Nhiễu xạ qua hai khe hẹp cới các độ rộng a và khoảng cách giữa các khe d khác
nhau.
 Thực hiện thí nghiệm với cặp 2 khe có a = 0,04 mm và d = 0,25 mm:
- Di chuyển cảm biến ánh sáng về phía bên trái (hoặc phải) của ảnh nhiễu xạ;
- Đặt cảm biến ánh sáng tại khe số 2 có độ rộng 0,2 mm và chọn giải đo 0 – 100;
- Nhấn vào phím Start để bắt đầu đo;
- Di chuyển thật chậm cảm biến ánh sáng đi qua hết toàn bộ ảnh nhiễu xạ cần ghi
nhận (khoảng 60 đến 90 giây), nhấn phím Stop để kết thúc phép đo;
- Sử dụng phím chức năng (xy) trên thanh công cụ để xác định khoảng cách giữa
các đỉnh cực đại bậc ±1 và ± 2;
- Lặp lại thí nghiệm 3 lần và ghi lại kết quả.
 Lặp lại thí nghiệm với các khe hẹp có a = 0,04mm và d = 0,5 mm; a = 0,08 mm và
d = 0,25mm; a = 0,08 mm và d = 0,5 mm. Ghi lại kết quả.
b. Nhiễu xạ qua nhiều khe hẹp với các độ rộng a và khoảng cách giữa các khe d
giống nhau
Trong phần này, hiện tượng nhiễu xạ được khảo sát trên các hệ gồm 3; 4 và 5 khe hẹp.
Mỗi khe hẹp của hệ có độ rộng a = 0,04 mm và khoảng cách giữa các khe d = 0,125 mm. Lặp
lại các bước tương tự thí nghiệm trên và ghi lại kết quả.

You might also like