You are on page 1of 51

CHUYÊN ĐỀ : LÝ THUYẾT TƯƠNG ĐỐI HẸP

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Các tiên đề Einstein (Anh-xtanh)…………………………………....4
II. Động học tương đối tính…………………………………………….5
1. Công thức biến đổi Lorentz (Lo-ren-xơ)…………………………….5
2. Các hiệu ứng tương đối tính…………………………………………6
III. Động lực học tương đối tính………………………………………12
1. Định luật II Niuton trong thuyết tương đối hẹp……………………12
2. Năng lượng trong thuyết tương đối hẹp……………………………13
IV. Hiệu ứng Doppler (Đốp-ple) tương đối tính……………………….14
B. BÀI TẬP
I. Một số bài tập cơ bản………………………………………………17
II. Bài tập tổng hợp và nâng cao……………………………………….27
III. Bài tập luyện tập…………………………………………………….52

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


- Cơ sở khoa học của đề tài:
Để góp phần vào việc thực hiện chủ trương nâng cao vai trò và nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo,
“nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài”, chúng ta thấy rằng các tỉnh đã đầu tư xây dựng
đội ngũ giáo viên giỏi, rèn luyện học sinh giỏi tham dự các kỳ thi cấp tỉnh, liên tỉnh, cấp quốc gia và
quốc tế. Kỳ thi chọn học sinh giỏi vùng Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ ngày nay được nhiều tỉnh đầu
tư và tham gia, nội dung đề thi ngày càng phong phú về mặt kiến thức và mức độ khó dần, nhằm đáp ứng
cho các kỳ thi cấp cao hơn.
Trong chương trình Vật lý chuyên, chúng ta thường tập trung vào các phần cơ, nhiệt, điện,
quang. Tuy nhiên còn nhiều phần khác mới và hấp dẫn, cũng được đề cập trong các kỳ thi quốc gia,
quốc tế, trong đó có phần Vật lý hiện đại. Chúng ta biết rằng Vật lý hiện đại trong chương trình phổ
thông chỉ được đề cập sơ lược, vấn đề này sẽ được dạy sâu trong trương trình đại học của một số
trường. Theo xu hướng phát triển của thế giới, Vật lý hiện đại thực sự cần thiết, không chỉ trong các kỳ
thi quốc gia, quốc tế mà còn là nền tảng cho các em học sinh chuyên sau này vào các lớp chất lượng
cao của các trường đại học trong và ngoài nước.

1
Trong phần Vật lý hiện đại, có nhiều chủ đề nhỏ, một trong những chủ đề quan trọng và hay
được đề cập trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế, đó là “Thuyết tương đối hẹp” của Einstein. Các nguyên
lý của ông giải quyết các vấn đề vật lý mà theo quan điểm cổ điển không thể giải thích được. Tuy
nhiên với các em học sinh THPT, vật lý hiện đại nói chung, “Thuyết tương đối hẹp” nói riêng còn là
cái gì đó thật mơ hồ, xa lạ, trong khi đó khoảng thời gian học có hạn và nhiều vấn đề cần học; là giáo
viên dạy chuyên, chúng ta cần chắt lọc kiến thức và bài tập để truyền đạt, luyện tập cho các em học
sinh sao cho hiệu quả lĩnh hội cao nhất.
Khi dạy chuyên đề “Thuyết tương đối hẹp” cho học sinh, tôi nhận thấy phần lớn các em gặp khó
khăn trong việc hiểu và áp dụng giải các bài toán về phần này, một phần nặng cả về bản chất vật lý và
đòi hỏi cao về kỹ năng giải toán.
Trước thực tế đó, tôi chọn đề tài “Chuyên đề vật lý hiện đại-Chủ đề Thuyết tương đối hẹp”.
- Mục đích của đề tài:
Nhằm đề xuất phần lý thuyết cơ bản, đồng thời đề xuất bài tập từ cơ bản đến nâng cao với phân
tích ngắn gọn và hướng dẫn giải chi tiết, giúp các em học sinh hiểu bản chất vấn đề và luyện kỹ năng
giải bài tập. Đề tài góp phần giúp cho tác giả trau dồi thêm kiến thức trong công tác ôn luyện và bồi
dưỡng học sinh giỏi.
- Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Các tài liệu ôn thi học sinh giỏi, phần thuyết tương đối hẹp và một số phần bổ trợ, các phép toán
cao cấp được áp dụng vào vật lý. Đề tài thực hiện ở đội tuyển học sinh giỏi tỉnh.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Các tiên đề Anhxtanh

Năm 1881 Michelson, sau đó năm 1887, Michelson cùng với Morley đã làm thí nghiệm đo vận
tốc ánh sáng. Các kết quả cho thấy rằng vận tốc ánh sáng không phụ thuộc vào nguồn phát và máy thu.
Các thí nghiệm này đã đi đến các mâu thuẫn trong việc giải thích các hiện tượng quang học khác nhau
theo một quan điểm thống nhất trong khuôn khổ của vật lý học cổ điển.
Dựa trên sự kiện thí nghiệm trên, và trên cơ sở xem xét nguyên lý tương đối của cơ học cổ điển,
Einstein đã đưa ra nguyên lý tương đối được phát biểu dưới dạng hai tiên đề.
Tiên đề 1 (nguyên lý tương đối):
Các định luật vật lý (cơ học-ví dụ định luật II Newton, điện từ học,…) có cùng một dạng như
nhau trong mọi hệ quy chiếu (HQC) quán tính. Nói cách khác, hiện tượng vật lý diễn ra như nhau
trong các HQC quán tính.
Nhận xét: tiên đề 1 mở rộng các kết quả cơ học đối với hiện tượng cơ học sang hiện tượng vật lý
nói chung.
Tiên đề 2 (nguyên lý về sự bất biến của tốc độ ánh sáng):

2
Tốc độ của ánh sáng trong chân không có cùng độ lớn bằng c trong mọi HQC quán tính, không
phụ thuộc vào phương truyền và vào tốc độ của nguồn sáng hay máy thu:
c=299 792 458 m/s ~ 3.108 m/s.
Nhấn mạnh: Cơ học Newton (cơ học cổ điển) chỉ áp dụng được cho vật chuyển động có v<< c
(vận tốc ánh sáng). Cơ học tương đối tính còn gọi là thuyết tương đối hẹp do Einstein xây dựng, áp
dụng được cho cả các vật chuyển động cỡ vận tốc ánh sáng và trường hợp v<<c là trường hợp giới hạn
(trở về cơ học cổ điển).
Ví dụ: máy bay có đèn pha, nó đang chuyển động. Máy bay chuyển động và bắn đạn thì tốc độ
viên đạn đối với người ngồi trong máy bay khác tốc độ viên đạn đối với người đứng ở sân bay. Nhưng
tốc độ ánh sáng mà đèn pha chiếu từ máy bay như nhau đối với cả hai người nói trên.
II. Động học tương đối tính
1. Công thức biến đổi Lorentz (Lo-ren-xơ)
Trong cơ học cổ điển, khi xét vật chuyển động thẳng, HQC O' chuyển động với vận tốc v theo
hướng x của HQC O thì x'=x-vt, t'=t và dẫn đến công thức cộng vận tốc . Công thức đó
không phù hợp trong cơ học tương đối tính. (Ví dụ tàu vũ trụ tốc độ 0.6 c, phát sóng tín hiệu thẳng về
phía trước nó, theo cách tính cổ điển thì vận tốc của tín hiệu đối với quan sát viên trên Trái Đất là 1,6
c>c.)
Lorentz tìm được các công thức liện hệ giữa các tọa độ của cùng một điểm và thời gian xét trong
hai HQC quán tính khác nhau, đồng thời thỏa mãn yêu cầu của thuyết tương đối Einstein.
- Xét hai HQC quán tính: Oxyz gắn với K, O'x'y'z' gắn với K'. Ban đầu O trùng O'. Hệ K đứng
yên. Hệ K' chuyển động với vận tốc theo phương Ox đối với hệ K. Theo thuyết tương đối thời gian
trôi trong hai hệ sẽ khác nhau: t khác t'.
Một điểm M xét trong hệ K' có tọa độ x', trong hệ K là x. Cần biểu diễn x' theo x, t; và ngược lại
x theo x', t'. Giả sử x'=f(x,t). Cần tìm f(x,t).
-Phương trình chuyển động của O' trong HQC K, K K’ K'.
+Đối với hệ K, gốc O' (có tọa độ x) chuyển động với
vận tốc v, ta có:
0 x = vt 0’ x x’
x-vt=0
+Đối với hệ K', gốc O' đứng yên, tức x'=0
Từ đó suy ra f(x,t)=α (x-vt) với α là hệ số tỉ lệ nào đó. Vậy ta có:
x'=α (x-vt) (II.1).
-Tương tự xét phương trình chuyển động của O trong HQC K, K', ta được:
x=α' (x'+vt') (II.2).
Do các HQC quán tính là tương đương nên ta có thể thay: , , trong các
biểu thức (II.1, II.2) , từ đó rút ra α =α'.
-Bây giờ ta tìm giá trị của α.

3
Nhân (II.1) với (II.2) vế với vế được: xx'= α2 (xx'+x'vt-xvt'-v2 tt') (II.3).
Khảo sát chuyển động của ánh sáng: x=ct, x'=ct', thay vào (II.3) và giảm ước xx' ở hai vế ta
được:
1= α2 (1-v2 /c2 ).
Cách viết khác: x'=ct'=α (ct-vt)= α (c-v)t và x=ct=α (ct'+vt')= α (c+v)t' suy ra 1= α2 (1-v2 /c2 ).
Thay α vừa tìm được vào (II.1), ta rút ra liên hệ của x' theo x, t. Sau đó tìm liên hệ t' theo x,t: t'=
α (t-vt/c)= α (t-vtc/c2)= α (t-vx/c2). Vậy ta được kết quả bên dưới.
Từ K sang K':

Từ K' sang K (chú ý từ các công thức phía trên với v thay bởi -v):

với .
Như vậy có mối liên hệ mật thiết giữa tọa độ và thời gian.
*Chú ý:
Cơ học tương đối tính(trở về) cơ học cổ điển khi v/c 0.
Từ công thức trên thấy khi v/c 0 thì x'=x-vt; t'=t.
2. Các hiệu ứng tương đối tính

Từ các công thức biến đổi Lorentz, có thể suy ra một số hệ quả về tính chất của không gian-thời
gian, gọi là các hiệu ứng tương đối tính (chúng kỳ lạ theo quan điểm cổ điển nhưng đã được thực
nghiệm kiểm chứng tính đúng đắn).
a. Khái niệm về tính đồng thời và quan hệ nhân quả giữa các biến cố ở hai nơi xa nhau

Khái niệm biến cố: là một hiện tượng (ví dụ viên đạn tới đích).
Trong HQC quán tính K có hai biến cố A1(x 1,y1,z1,t1) và A2(x2,y2,z2,t2). Thời điểm xảy ra hai
biến cố trong hệ K là t1, t2; nhưng trong hệ K' tương ứng là t'1, t'2. Ta cần tìm khoảng thời gian t'2- t'1.
Từ công thức biến đổi Lorentz (t'1 theo t1, x1; t'2 theo t2, x2) ta thu được:

Từ công thức này thấy: nếu t2-t1=0 nhưng x2-x1 khác 0 thì t'2- t'1 khác 0. Điều đó có nghĩa:
 Hai biến cố xảy ra đồng thời trong hệ K thì sẽ không đồng thời trong hệ K’ trừ khi
trong K chúng xảy ra đồng thời tại điểm có cùng tọa độ x tức là x 1=x2 (tọa độ y1 (z1) có thể khác y2 (z2)
vì K' dịch chuyển dọc trục x, thời gian t không phụ thuộc vào tọa độ y (z)).

4
Vậy theo thuyết tương đối, khái niệm đồng thời chỉ là khái niệm tương đối: trong HQC này thì
hai biến cố xảy ra đồng thời nhưng có thể là không đồng thời trong HQC khác.
Từ công thức trên, trường hợp t1=t2, dấu của t'2- t'1 phụ thuộc dấu của x2-x1 (v cố định). Như vậy
thứ tự các biến cố A1, A2 trong K' phụ thuộc vào dấu của x2-x1.
*Chú ý: kết luận trên không áp dụng cho các biến cố có liên hệ nhân quả với nhau (nguyên nhân
bao giờ cũng xảy ra trước kết quả).
Ví dụ .
Xét viên đạn được bắn ra, A1 là biến cố “viên đạn được bắn ra” (nguyên nhân), A2 là biến cố
“viên đạn trúng đích” (kết quả), cả hai biến cố đều xảy ra trên trục x (bắn đạn theo phương Ox). Hỏi
trong K' biến cố nào xảy ra trước?
Giải.
Trong hệ K hiển nhiên t2>t1. Vận tốc của đạn trong K là V. Ta có: x2-x1 =(+/-)V(t2-t1), dấu + (-)

nếu đạn bắn cùng (ngược) hướng Ox. Từ công thức , ta viết lại tử số

thành ( t2-t1)(1 -/+ vV/c2)>0 cho dù đạn bắn cùng hướng hay ngược hướng Ox. Như vậy trong hệ K'
luôn có t'2- t'1 >0 nếu trong K, t2>t1.
Thực chất do viên đạn cần một khoảng thời gian để đến đích, và vận tốc của viên đạn nhỏ hơn c
nên t2>t1 thì t'2> t'1.
b. Sự co ngắn Lorentz (co độ dài)

Chúng ta cần trả lời câu hỏi: độ dài của một vật trong hệ K, K' có như nhau không?
Bài toán: có một thước đứng yên trong K', đặt dọc trục x', độ dài của thước là x' 2- x'1, đặt là .
Hãy tìm độ dài của thước trong hệ K?
Giải: độ dài của thước trong hệ K là hiệu tọa độ x2, x1 của hai đầu thước trong hệ K tại cùng một
thời điểm: l= x2-x1.

Áp dụng công thức biến đổi Lorentz , với t1=t2=t suy ra:

, với .

Nhận xét: l<l0.


Tóm lại:
Trong K' (O' đo thước): thước đứng yên, có chiều dài
Trong K (O đo thước): thước chuyển động, có chiều dài l.

5
Ta vừa chứng minh được l< , vậy độ dài (dọc theo phương chuyển động) của một vật trong
HQC mà nó chuyển động NGẮN hơn độ dài của vật trong HQC mà nó đứng yên.
(Khi vật chuyển động, kích thước của nó bị co ngắn theo phương chuyển động, mức co ngắn tùy
thuộc tốc độ chuyển động của vật).
c. Dãn thời gian

Khoảng thời gian của cùng một quá trình trong hai hệ K, K' như thế nào?
Bài toán: có một đồng hồ đứng yên trong K'. Ta xét hai biến cố xảy ra tại cùng một điểm có tọa
độ x' trong K'. Khoảng thời gian giữa hai biến cố trong K' là t' 2-t'1. Cần tìm khoảng thời gian giữa hai
biến cố này trong hệ K, tức tìm t2-t1.
Giải:

Áp dụng công thức biến đổi Lorentz với x'1=x'2=x' suy ra:

Đặt , vậy

Nhận xét: .

Hay viết cách khác: .

(chú ý ký hiệu chỉ số 0 tương ứng trong hệ K'.)


=> Nếu gắn một đồng hồ vào hệ K và một đồng hồ vào hệ K' thì đồng hồ trong hệ K
chạy nhanh hơn đồng hồ trong hệ K'. Đó là tính tương đối của thời gian.
(Khái niệm thời gian riêng: Nếu hạt đứng yên trong HQC nào đó, thời gian sống đo được trong
HQC đó là thời gian riêng.)
Trường hợp giới hạn: v<<c thì trở lại cơ học cổ điển, coi khoảng thời gian là tuyệt
đối.
Tóm lại:

-Hiệu ứng co độ dài tức là: l < (l đo bởi O, đo bởi O') với chú ý xét t1=t2.

-Hiệu ứng dãn thời gian tức là: Δt >Δt0 (Δt đo bởi O, Δt0 đo bởi O') với chú ý xét x'1=x'2.
d. Quãng đường đi và thời gian đi của ánh sáng

Giả sử ánh sáng đi cùng chiều với vận tốc của K' đối với K, qua vị trí x'1 lúc t'1.
*Quãng đường đi của ánh sáng
Ta không áp dụng được công thức co độ dài trong mục (2.b) khi tính quãng đường đi của ánh
sáng vì quãng đường đi của ánh sáng không giống chiều dài của thước. Tọa độ x 1, x2 của hai đầu thước
6
có thể đo ở cùng thời điểm nhưng để ánh sáng truyền từ x1 đến x2 thì mất thời gian nên không thể đo ở
cùng một thời điểm.
Ta sẽ chứng minh thực chất quãng đường đi của ánh sáng không co lại mà dãn ra.
Quãng đường đi của ánh sáng trong hệ K' là .

Quãng đường đi của ánh sáng trong hệ K là .

Sử dụng công thức , ta có:

*Thời gian đi của ánh sáng


Ta không áp dụng được công thức dãn thời gian như mục (2.c), vì ở mục (2.c) ta xét khoảng thời
gian giữa hai biến cố xảy ra ở cùng một nơi trong K'. Khi ta xét ánh sáng truyền đi thì các thời điểm t' 1,
t'2 được đo ở hai nơi khác nhau.

Đặt . Sử dụng công thức , ta có:

Nhận xét:
-Thực chất quãng đường đi và thời gian đi của ánh sáng đều dãn với cùng hệ số (kiểm nghiệm

thấy đúng bằng c).

-Trường hợp ta vừa xét là ánh sáng đi cùng chiều với v. Nếu ánh sáng đi ngược chiều với v thì
quãng đường đi và thời gian đi của ánh sáng đều CO lại với cùng hệ số.
e. Công thức tương đối tính về cộng vận tốc

Định nghĩa vận tốc: tương ứng là vận tốc của một chất điểm đối với hệ K, K’.

Ta cần tìm liên hệ , .


Ý tưởng: Áp dụng công thức biến đổi Lorentz, lấy vi phân hai vế công thức biểu diễn x' theo x, t;
và t' theo t, x, chia hai vế của công thức vừa lấy vi phân, tương ứng vế với vế ta được u' x . Chi tiết như
bên dưới:

Từ ta có:

7
Như vậy,

Tương tự ta thu được các thành phần vận tốc còn lại. Ta được :

Phép biến đổi ngược lại:

Đó là các công thức biểu thị định lý cộng vận tốc trong trong thuyết tương đối. Từ các công thức
trên, ta có thể suy ra tính bất biến của tốc độ ánh sáng trong chân không đối với các hệ quán tính.

Thật vậy, nếu ux = c từ => .

*Trường hợp giới hạn: Nếu v, ux <<c thì v. ux /c2 0, ta rút ra u'x ux –v, đây là công thức
cộng vận tốc trong cơ học cổ điển.

III. Động lực học tương đối tính


1. Định luật II Newton trong thuyết tương đối hẹp
a. Khối lượng tương đối tính (m) và khối lượng nghỉ (m0)

Định nghĩa:
m0: khối lượng nghỉ đo được khi vật đứng yên (đo trong HQC mà nó đứng yên).
m: khối lượng tương đối tính, đo trong HQC mà nó chuyển động.
Liên hệ khối lượng nghỉ và khối lượng tương đối tính:

với , u là vận tốc của vật. Nhận xét: m>m0.

Trong cơ học cổ điển, khối lượng là lượng bất biến, là số đo lượng vật chất chứa trong vật. Ở
đây, Einstein đã quan niệm rằng khối lượng là số đo mức quán tính của một vật, là đặc trưng của sự
hấp dẫn. Khối lượng không phải là số đo lượng vật chất, vì vậy khi vật chuyển động với vận tốc lớn,
quán tính của nó, tính hấp dẫn của nó tăng, không phải là lượng vật chất tăng.
b. ĐL II Newton

8
Trong K, chất điểm khối lượng m, vận tốc thì động lượng .
Chú ý m thay đổi theo tốc độ. Biểu thức của định luật II Newton mở rộng cho thuyết tương đối
hẹp trở thành

(Phương trình bất biến đối với phép biến đổi Lorentz nghĩa là có cùng dạng đối với K và

K', thỏa mãn tiên đề 1).

Hệ kín gồm nhiều chất điểm, =0 nên bảo toàn.

Định luật bảo toàn động lượng trở về cổ điển: khi u<<c thì m m0 nên . Trong hệ kín

bảo toàn.

2. Năng lượng trong thuyết tương đối hẹp


a. Hệ thức Einstein giữa năng lượng và khối lượng
Ta hãy tính năng lượng của vật. Theo định luật bảo toàn năng lượng, biểu thức của năng lượng
của vật bằng công của ngoại lực tác dụng lên vật: .

Giả sử ngoai lực cùng phương với chuyển dời . Khi đó:

Mà , do đó:

Mặt khác,

So sánh hai biểu thức trên ta rút ra:


=> ,
trong đó C là hệ số tích phân. Từ điều kiện m = 0, E = 0 rút ra C = 0. Vậy,

9
Hệ thức này được gọi là hệ thức Einstein. Đây là năng lượng toàn phần của hạt.
b. Hệ quả từ hệ thức Einstein
*Biểu thức của động năng
Năng lượng toàn phần là E=mc2, năng lượng nghỉ E0=m0c2. Khi vật chuyển động thì có thêm
động năng nên Wđ+ m0 c2 = mc2, suy ra

Khi u<<c thì ~ nên Wđ m0u2/2 là động năng cổ điển.

Ở trên ta đã sử dụng (1-x)n 1-nx.


*Hệ thức giữa năng lượng và động năng

Từ E=mc2 và , ta có:

=> E2 = m02c4 + p2c2 .


Trường hợp photon: m0=0=> E2= p2 c2=> E=pc.
Từ E=m c2 người ta dùng đơn vị khối lượng MeV/ c2.
1eV=1,6 10-19 J; 1MeV=106 eV.
Ngoài ra còn đơn vị đo khối lượng nguyên tử u, 1u c2=931,5 MeV.
Đơn vị động lượng MeV/c.

IV. Hiệu ứng Doppler (Đốp-ple) tương đối tính

Hiệu ứng Doppler là hiệu ứng tần số của sóng mà máy thu được khác với tần số sóng mà nguồn
phát ra khi có chuyển động tương đối giữa nguồn và máy thu.
Giả sử có một nguồn sáng S gắn với gốc O của hệ K. Nguồn phát ra ánh sáng đơn sắc tần số f.
Giả sử sóng truyền dọc theo trục Ox. Một máy thu gắn với gốc O' của hệ K'. Hệ K' có các trục song
song với các trục tương ứng của hệ K và chuyển động với vận tốc v dọc theo trục Ox. Ta sẽ tính toán
tần số f' mà máy thu nhận được.

Pha dao động của ánh sáng ở điểm x trong hệ K là .

Pha dao động của ánh sáng ở điểm x' trong hệ K' là .

Mọi hiện tượng vật lý xảy ra trong các HQC quán tính phải như nhau nên:

10
.

Theo công thức biến đổi Lorentz:

Trong hệ K, f là số dao động trong một đơn vị thời gian, nhưng trong hệ K', f không phải là số
dao động trong một đơn vị thời gian nữa vì trong hệ K', tỉ lệ xích của chiều dài và thời gian đã khác đi
so với tỉ lệ xích trong hệ K. Từ trên ta có:

Hằng đẳng hệ số của t' và x' ở hai vế, ta thu được:

Trong công thức trên, v là vận tốc tương đối giữa máy thu và nguồn. Coi nếu máy thu và
nguồn ra xa nhau, v < 0 nếu máy thu và nguồn lại gần nhau. Ta thấy rằng nếu máy thu ra xa nguồn thì
f'<f, ngược lại nếu máy thu lại gần nguồn thì f'>f.
*Trường hợp phương truyền ánh sáng và phương của vận tốc v hợp với nhau góc θ (xét góc nhỏ
trong hai góc bù nhau), ta có công thức:

trong đó dấu của v quy ước như trên.

Khi ánh sáng truyền theo phương vuông góc với vận tốc v thì

Hiện tượng biến đổi tần số khi ánh sáng truyền theo phương vuông góc với phương của vận tốc
tương đối gọi là hiệu ứng Doppler ngang rất nhỏ so với hiệu ứng Doppler dọc (θ=0) bởi vì sự tham

gia của số hạng là nhỏ.

B. BÀI TẬP

11
I. Một số bài tập cơ bản
Bài toán 1: Phép biến đổi Lorentz.

Bài 1.
Cho một hạt chuyển động với vận tốc không đổi c/2 đối với O' trong mặt phẳng O'x'y' sao cho
quỹ đạo của nó tạo với trục x' một góc 60 o. Nếu vận tốc của O' đối với O dọc theo trục x' – x là 0,6.c,
hãy thiết lập các phương trình chuyển động của hạt xác định bởi O.
Giải.
Các phương trình chuyển động xác định bởi O' là:

Theo phép biến đổi Lorentz ta có:

Bài 2.
Một đoàn tàu dài 1 km (đo bởi quan sát viên là hành khách trên tàu) chuyển động với vận tốc
200 km/h. Một quan sát viên trên mặt đất thấy hai chớp sang đồng thời đập vào hai đầu tàu hỏa. Tìm
khoảng thời gian giữa hai chớp sáng đo được bởi quan sát viên là hành khách trên tàu.
Giải. Chúng ta xác định các biến cố A và B là thời điểm lúc các chớp sang truyền đến hai đầu
tàu. Quan sát viên O ở trên mặt đất, theo phép biến đổi Lorentz, ta có:

12
Dấu “-” chứng tỏ rằng biến cố A xảy ra trước biến cố B.

Bài toán 2. Sự co chiều dài của các vật theo phương chuyển động

Bài 1.
Xác định độ co ngắn của đường kính Trái Đất (trong mặt phẳng hoàng đạo) đối với một quan sát
viên O' đứng yên so với Mặt Trời. Cho biết tốc độ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là 30
km/s và đường kính của Trái Đất xấp xỉ bằng 1,2.104 km.
Giải. Trái đất có đường kính 12000 km và chuyển động trên quỹ đạo với vận tốc khoảng 3.10 4
m/s. Ta có:

Do đó: D0 – D 6.10-5 km = 6 cm.


Kết quả này chứng tỏ rằng các hiệu ứng tương đối tính là yếu đối với các vận tốc thường gặp.
Bài 2.
Một thước mét tạo với trục x' của hệ quy chiếu O' một góc 30 o. Tìm vận tốc V của thước để nó
tạo với trục x của hệ quy chiếu O một góc 45o. Tìm độ dài của thước mét đo bởi O.
Giải.
Ta có:
L'y = L'.sinθ' = 1.sin30o = 0,5 m;
L'x = L'.cosθ' = 1.cos30o = 0,866 m.
Do hiệu ứng co ngắn chiều chỉ diễn ra theo hướng x – x' nên:

Vì tanθ = Ly/Lx, ta có:

13
Suy ra: V = 0,816.c

Ta có:

Bài 3.
Một vật hình lập phương có thể tích riêng là 1000 cm 3. Xác định thể tích của vật đối với một
quan sát viên O' chuyển động so với vật với vận tốc 0,8c theo hướng song song với một trong các cạnh
của vật.
Giải.
Đối với quan sát viên O', độ dài của cạnh hình lập phương song song với phương chuyển động
là:

Các độ dài của các cạnh khác đều không thay đổi:
l'y = ly = l'z = lz = 10 cm.
Từ đó:
V' = l'x.l'y.l'z = 6.10.10 = 600 cm3.

Bài toán 3. Sự chậm lại của các đồng hồ chuyển động

Bài 1.
Một máy bay chuyển động với tốc độ 600 m/s đối với mặt đất. Cần bao nhiêu thời gian cho máy
bay đó bay để đồng hồ trên máy bay chậm đi 2.10-6 s so với đồng hồ trên mặt đất?
Giải.
Theo phép biến đổi Lorentz, ta có:

Vậy ∆tmặt đất = 106 s = 11,6 ngày đêm.


Điều này chứng tỏ rằng các hiệu ứng tương đối tính là yếu đối với các vận tốc thông thường.
Bài 2.

14
Hai quan sát viên O và O' chuyển động lại gần nhau với vận tốc tương đối 0,6c. Nếu khoảng
cách ban đầu giữa họ đối với O là 20 m, hỏi cần bao nhiêu thời gian (luôn luôn đo bởi O) để hai quan
sát viên gặp nhau? Tính thời gian đo bởi O' để hai quan sát viên gặp nhau?
Giải.
Đối với quan sát viên O, ta có:

Đối với quan sát viên O', khoảng thời gian ∆t 0 đo bởi O' là thời gian riêng. Theo phép biến đổi
Lorentz, ta có:

Bài toán 4. Tính tương đối của không – thời gian.

Bài 1.
Một thước mét chuyển động với vận tốc 0,6c trước một quan sát viên theo hướng song song với
độ dài của thước. Hỏi cần bao nhiêu thời gian để thước đi qua quan sát viên đứng yên trong hệ quy
chiếu phòng thí nghiệm?
Giải.
Trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm ta có:

Vậy khoảng thời gian vượt qua độ dài L sẽ là:

Bài 2.
Đối với một quan sát viên O hai biến cố xảy ra đồng thời và cách nhau 600 km. Một quan sát
viên khác O' thấy hai biến cố trên xảy ra cách nhau 1200 km. Tìm khoảng thời gian giữa hai biến cố đó
đối với O'.
Giải.
Giả sử A và B là hai biến cố nói trên, theo phép biến đổi Lorentz ta có:

15
Ta lại có:

Dấu “-” chứng tỏ rằng đối với O' biến cố A xảy ra sau biến cố B.
Bài 3.
Một tên lửa chở một quan sát viên O' chuyển động với vận tốc 0,8c đối với trạm vũ trụ trên đó có
một quán sát viên O. Biết rằng O và O' đã chỉnh đồng bộ các đồng hồ theo cách thông thường (nghĩa là
t = t' = 0 khi x = x' = 0) và rằng O nhìn đồng hồ của O' bằng một kính viễn vọng.
a) Tìm thời gian mà O đọc được trên đồng hồ của O' vào lúc đồng hồ của mình chỉ 30 s.
b) Giả sử bây giờ O' nhìn đồng hồ của O trong kính viễn vọng. Tìm thời gian mà O' đọc được
trên đồng hồ của O khi đồng hồ của O' chỉ 30 s.
Giải.
a) Gọi biến cố A là việc phát tín hiệu sáng bởi O' và biến cố B là việc O nhận tín hiệu sáng đó.
Theo phép biến đổi Lorentz ta có:

Tín hiệu sáng truyền về phía x âm với vận tốc c, do đó:


xB – xA = - c.(tB - tA)
Suy ra:
0 – (4.108).t'A = - 3.108.(30 – t'A/0,6)
Vậy: t'A = 10 s.
b) Gọi A là biến cố O phát ra tín hiệu sáng và B là biến cố O' nhận được tín hiệu sáng đó.
Theo phép biến đổi Lorentz, ta có:
16
Khi tín hiệu sáng phát ra từ O đến O' và được đo bởi O', tia sáng sẽ truyền theo chiều x > 0 với
vận tốc c, do đó:
x'B – x'A = c.(t'B – t'A)
Thay số ta có:
0 - (-150.108) = 3.108.(t'B - 50)
Vậy: t'B = 100 s.

Bài toán 5: Định lý tổng hợp vận tốc

Bài 1.
Một hạt chuyển động với vận tốc 0,8c và tạo với trục x một góc 30 o đối với một quan sát viên O.
Xác định vận tốc của hạt đối với một quan sát viên O’ chuyển động dọc theo trục chung x – x' với vận
tốc – 0,6.c.
Giải.
Đối với quan sát viên O, ta có:
ux = 0,8c.cos30o = 0,693c; uy = 0,8c.sin30o = 0,400c
Đối với quan sát viên O', theo phép biến đổi Lorentz các vận tốc:

Vận tốc của hạt đo bởi quan sát viên O' là:

Gọi ϕ là góc giữa vận tốc đó và trục x', ta có:

Bài 2.
Một hạt nhân phóng xạ chuyển động với vận tốc 0,5c trong hệ quy chiều phòng thí nghiệm.
17
a) Hạt nhân bị phân rã và phát ra một electron, chuyển động với vận tốc 0,9c đối với nhân và có
cùng hướng với chuyển động của nhân. Tìm vận tốc của electron trên đối với hệ phòng thí nghiệm.
b) Giả sử bây giờ hạt nhân phát ra một electron theo hướng vuông góc với hướng chuyển động
của hạt nhân trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm. Electron này có vận tốc là 0,9c trong hệ quy chiếu
gắn với hạt nhân. Tìm vận tốc của electron trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm.
Giải.
a) Chọn O, O' và P lần lượt là quan sát viên đứng yên trong phòng thí nghiệm, hạt nhân phóng xạ
và electron được phát ra. Khi đó:

b) Theo phép biến đổi Lorentz, ta có:

Từ đó:

Bài toán 6: Động lực học tương đối tính

Bài 1.
Một photon năng lượng 1 MeV va chạm với một electron đứng yên ở lân cận một hạt nhân nặng
và bị hấp thụ (electron tự do không thể hấp thụ photon). Trong chừng mực bỏ qua năng lượng giật lùi
của hạt nhân, tính vận tốc của electron sau va chạm. Biết năng lượng nghỉ của electron là 0,511 MeV.
Giải.
Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có:

18
Bài 2.
Vận tốc của một electron trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm là 0,6c. Một quan sát viên chuyển
động với vận tốc 0,8c theo hướng chuyển động của electron. Đối với quan sát viên này động năng của
electron bằng bao nhiêu?
Giải.
Theo phép biến đổi Lorentz, ta có vận tốc chuyển động của electron đối với quan sát viên:

Bài 3.
Một hạt khối lượng nghỉ m0 chuyển động với vận tốc 0,8c va chạm hoàn toàn không đàn hồi với
một vật khác có khối lượng nghỉ 3m0 và lúc đầu đứng yên. Xác định khối lượng nghỉ của vật tạo thành.
Giải.
Theo định luật bảo toàn xung lượng ta có:
|plúc sau|=|plúc đầu |.

Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có:


Elúc sau=Elúc đầu .

Giải hệ hai phương trình trên ta được:


us = 0,286c; M0 = 4,47.m0.
Bài toán 7: Hiệu ứng Doppler tương đối tính

Bài 1.
Một ôtô chạy về phía một trạm kiểm soát bằng rađa với vận tốc 126 km/h. Nếu rađa hoạt động
với tần số 20.109 Hz, tìm độ dich chuyển tần số phát hiện bởi nhân viên cảnh sát giao thông?
Giải.
Tần số nhận được bởi ôtô tính gần đúng bậc nhất theo V/c là:

19
Ôtô bây giờ trở thành nguồn chuyển động phát ra bức xạ điện từ với tần số f'. Bức xạ phản xạ từ
ôtô được truyền đến rađa thu và tần số nhận được có giá trị:

Với độ dịch tần số có giá trị:

Bài 2.
Một tên lửa rời bệ phóng để thực hiện một chuyến bay với vận tốc 0,6c. Một nhà du hành trên
tên lửa phát ra một chùm sáng có bước sóng 5000 Ǻ về phía bãi phóng.
a) Tìm tần số ánh sáng quan sát được ở bãi phóng?
b) Tìm tần số ánh sáng quan sát được bởi nhà du hành của một tên lửa thứ hai rời bãi phóng với
vận tốc 0,8c ngược hướng với tên lửa thứ nhất.
Giải.

a) Ta có:

b) Theo phép biến đổi Lorentz, vận tốc tương đối của hai tên lửa là:

Tần số phát hiện bởi nhà du hành của tên lửa thứ hai là:

II. Bài tập tổng hợp và nâng cao

Bài 1. (Bài tập về công thức cộng vận tốc, năng lượng trong thuyết tương đối hẹp.)
Hạt ( trung hòa) có động năng K = nE 0 (E0 là năng lượng nghỉ của nó, n > 0) tới va
chạm với hạt khác đang đứng yên trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm K. Sử dụng phép biến đổi
Lorentz và các công thức cộng vận tốc của thuyết tương đối, hãy:

20
a) Tìm vận tốc của hệ quy chiếu khối tâm K’ của hệ hai hạt trên.
b) Tính động năng toàn phần của hệ và động lượng của mỗi hạt trong hệ K'.

Phân tích
Dữ kiện có hai hạt trong HQC K: hạt 1 cho biết động năng tức có vận tốc gọi là v, hạt 2 đứng
yên. Trong HQC khối tâm K', vận tốc của hai hạt lần lượt là . Công thức khối lượng tương đối

tính cho (i=1,2). Hai hạt đều là nên khối lượng nghỉ của chúng bằng nhau. Trong

HQC khối tâm, động lượng của hệ hạt bằng 0 nên hai hạt chuyển động ngược chiều và
từ đó suy ra .
Kiến thức cần sử dụng: phép biến đổi Lorentz và các công thức cộng vận tốc của thuyết tương
đối.
Để giải quyết bài toán, ta cần chọn các trục của hệ K và K' phù hợp: các trục tọa độ của HQC K'
song song với các trục tọa độ tương ứng của HQC K và phương trục x và x' của hai hệ quy chiếu là
phương chuyển động của hạt 1. Gọi vận tốc của HQC K' đối với HQC K là u. Sử dụng công thức cộng
vận tốc của thuyết tương đối theo phương x, ta tìm được liên hệ u, v. Kết hợp dữ kiện bài cho biết
động năng của hạt 1 trong K, ta thu được biểu thức của u.
Phần (b) chỉ cần áp dụng công thức năng lượng và động lượng tương đối tính.

Giải
a) Gọi vận tốc của hạt chuyển động trong HQC K là v, là khối lượng nghỉ của nó và c

là tốc độ ánh sáng trong chân không. Năng lượng của hạt này bằng:

(1)

Gọi vận tốc của HQC K' đối với HQC K là u. Chọn các trục tọa độ của HQC K' song song với
các trục tọa độ tương ứng của HQC K và phương trục x và x' của hai HQC là phương chuyển động của
hạt thứ nhất. Kí hiệu vận tốc của các hạt tương ứng trong HQC K' là và . Do tổng động

lượng của hệ trong K' bằng 0 và do khối lượng nghỉ đều là m 0 nên , biểu thức đại số v' 1=-

v'2. Vì trong hệ K, hạt thứ hai đứng yên nên . Xét hạt 1, từ công thức cộng vận tốc ta có:

Sau khi biến đổi ta được:


21
.

Giải phương trình bậc 2 này ta được hai nghiệm:

Ta loại nghiệm (+) vì với nghiệm này, u > c. Thay (1) vào nghiệm (-) ta được:

(Ta đã sử dụng năng lượng toàn phần trong hệ K liên hệ với năng lượng nghỉ và động năng K:
EK=E0+ K.)
b) Trong hệ K' ta có . Để tiện ta đi tính:

Vì trong hệ K' hai hạt giống nhau có vận tốc như nhau về độ lớn (bằng u), nên năng lượng như
nhau. Ta có:

Vậy động năng của hệ là:

Vì trong K' vận tốc của hai hạt là như nhau. Nên động lượng của chúng bằng nhau về độ lớn. Ta
có:

(Ta đã sử dụng công thức tổng quát: E2 = E02 + p2c2.)

Bài 2 . (Bài tập về công thức cộng vận tốc trong thuyết tương đối hẹp và kỹ năng lấy vi phân)
Hệ quy chiếu K' (O'x'y'z') chuyển động với vận tốc không đổi dọc theo trục O'x' (O'x' trùng
với trục Ox, O'y' và O'z' lần lượt song song với Oy và Oz) đối với hệ quy chiếu K (Oxyz). Từ các công
22
thức của phép biến đổi Lorentz và các công thức cộng vận tốc, tìm gia tốc tương ứng của một hạt
trong hệ K' tại thời điểm trong hệ K hạt này chuyển động với vận tốc và gia tốc dọc theo một
đường thẳng
a. song song với

b. vuông góc với

c. nằm trong mặt phẳng xOy có phương lập với một góc

Phân tích
Dữ kiện của bài cho vận tốc và gia tốc của hạt trong HQC K. Để tìm được gia tốc của hạt trong
HQC K', ta vận dụng ý tưởng xây dựng công thức cộng vận tốc tương đối tính xuất phát từ phép biến
đổi Lorentz. Vậy, từ các công thức cộng vận tốc, ta lấy vi phân các vế, đồng thời lấy vi phân hai vế
công thức biến đổi thời gian, kết hợp với định nghĩa gia tốc là đạo hàm của vận tốc ta thu được gia tốc
của hạt trong K'.
Bài toán gồm ba ý với hai ý đầu là trường hợp đặc biệt, có thể vận dụng để giải ý thứ ba. Tuy
nhiên, nếu bài toán chỉ yêu cầu làm ý thứ ba, ta vẫn có thể làm tổng quát được với phân tích như trên.

Giải
Từ các công thức của phép biến đổi Lorentz (các công thức của phép biến đổi ngược cũng giống
như các công thức này, chỉ có điều thay v thành – v):

Lấy vi phân hai vế của các công thức tương ứng:

Các thành phần vận tốc:

23
(Trong bài này các trục trong hệ K và K' tương ứng cùng hướng nên ta có thể viết hay
đều được.)

Phép biến đổi ngược lại (thay v bởi – v):

a. Vận tốc dọc trục Ox. Giả sử . Như vậy . Lấy vi phân hai vế

các thành phần tương ứng của rồi chia cho :

Suy ra:

b. Vận tốc dọc trục Oy. Giả sử . Như vậy . Lấy vi phân hai

vế các thành phần tương ứng của rồi chia cho :

c. Vận tốc nằm trong mặt phẳng xOy hợp với góc α. Giả sử

. Ta có thể coi như chuyển động trong hệ quy chiếu K có hai

chuyển động, một chuyển động theo phương Ox với vận tốc có gia tốc , một chuyển động theo

phương Oy với vận tốc có gia tốc . Trong hệ quy chiếu K', . Có thể coi như hai

chuyển động, một chuyển động theo phương O'x' với vận tốc có gia tốc , một chuyển động theo

phương O'y' với vận tốc có gia tốc .


24
Đối với thành phần theo trục O'x' của gia tốc, từ công thức gia tốc thu được ở phần (a):

ta thay u ux, a ax, a' a'x, đó là

Chú ý: Đối với thành phần theo trục O'y', việc suy luận kết quả từ phần (b) rất dễ bị nhầm lẫn do
trong phần (b), vận tốc theo phương x trong HQC K là không đổi nhưng trong phần (c) thì nó thay đổi
theo thời gian. Vì vậy, ta cần lấy vi phân từ công thức gốc:

Lấy vi phân công thức trên ta được:

Rút gọn ta được:

Sử dụng

ta được:

Bài 3 . (Sử dụng tích vô hướng và tích có hướng của hai vector, các công thức biến đổi Lorentz)

25
Cho K và K' là các hệ quy chiếu quán tính có các trục tọa độ tương ứng song song với nhau. Giả
sử HQC K' chuyển động với vận tốc tùy ý đối với K, và ( ) là vận tốc của vật trong HQC K
(K').
1. Xây dựng công thức biến đổi Lorentz cho trường hợp này.

2. Chứng minh các hệ thức:

a.

b.

Phân tích
Bài toán thoạt nhìn thấy có vẻ phức tạp vì tùy ý đối với K, công thức cần chứng minh ở phần
(2) chắc chắn cần phép toán với vector chứ không phải chỉ với các đại lượng vô hướng.
Để xây dựng công thức biến đổi Lorentz, chúng ta chú ý hiệu ứng co độ dài chỉ xảy ra theo
trục song song với phương chuyển động tương đối của hai HQC. Vì vậy, ta sẽ tách chuyển động
thành hai thành phần: song song và vuông góc với vector vận tốc .
Để chứng minh phần (2), ta thấy xuất hiện u tức độ lớn của vận tốc trong HQC K, vậy ý tưởng
của chúng ta là tính đạo hàm theo thời gian của bán kính vector chuyển động của vật trong K. Cần kỹ
năng chuyển từ biểu thức vector về biểu thức độ lớn của vector đó.

Giải
1. Phân tích bán kính vector thành hai thành phần, một theo phương chuyển động (vector chỉ

phương đơn vị ) , một vuông góc với phương    v  v


  chuyển
r r  r   r 
  vv
động. Thành phần bán kính vector song song với  (vr) 
r/ /  2 v  phương
0 v v
chuyển động có độ lớn là , thành phần bán kính vector

vuông góc với phương chuyển động là vector . Như vậy áp dụng phép biến đổi Lorentz cho

thành phần bán kính vector song song với phương chuyển động

26
Thành phần bán kính vector vuông góc với phương chuyển động có dạng không đổi

Từ (1) và (3)

2. a. Lấy vi phân hai vế của các công thức (4) và (2)

Từ đó:

Ở đây, ta đặt là vận tốc của hạt trong hệ K và K'.

Bình phương hai vế của (7), biến đổi và khai căn bậc hai để tìm giá trị độ lớn của u. Bình

phương tử số của vế phải, không quá khó để biến đổi và chú ý rằng ;

ta có:

Ta có điều phải chứng minh.

b. Từ chứng minh trên, ta rút ra

27
Quy đồng mẫu số vế phải, khai triển các bình phương, rút gọn, ta được:

Từ đây suy ra điều phải chứng minh.

Bài 4.
Có hai hệ quy chiếu, K và K' có các trục tương ứng song song với nhau. Hệ K' chuyển động dọc
phương của trục Ox của hệ K với tốc độ v không đổi. Giả sử ở thời điểm t = 0 thì hai gốc tọa độ trùng
nhau. Đúng lúc đó có một chớp sáng xuất hiện ở O. Ở thời điểm t người quan sát (NQS) trong hệ K sẽ
thấy ánh sáng lan truyền trong không gian theo một mặt cầu tâm O, bán kính ct (c là tốc độ ánh sáng
trong chân không).
Sử dụng công thức biến đổi Lorentz tìm dạng mặt sóng ánh sáng mà NQS trong K' xác định
được. Nhận xét.

Phân tích
Ban đầu chớp sáng xuất hiện ở O. Ánh sáng có lưỡng tính sóng hạt. Trong bài này ta quan tâm
tính chất sóng của nó. Chớp sáng truyền theo mọi hướng, (ví dụ quan sát viên ở hướng Đông, Tây,
Nam, Bắc đều thấy chớp sáng) với giả thiết môi trường chân không thì sau thời gian t, ánh sáng đi
được quãng đường c.t theo mọi hướng. Điều này có nghĩa mặt sóng (đang xét trong HQC K) có dạng
hình cầu, tâm O, bán kính c.t. Phương trình của mặt sóng là phương trình liên hệ (x,y,z,t).
Chú ý vận tốc của ánh sáng trong K' cũng là c, vậy một điểm trong không thời gian mà sóng ánh
sáng truyền tới cách O trong K là c.t, thì nó cách O' trong K' là c.t'.
Nếu ta biết phương trình mặt sóng ánh sáng trong K thì có thể xác định được phương trình liên
hệ (x',y',z',t') dựa vào công thức biến đổi Lorentz.

Giải
Mặt sóng trong K có dạng hình cầu tâm O. Phương trình của nó là
.
Sử dụng công thức biến đổi Lorentz:

28
NQS trong K' cũng quan sát thấy mặt sóng lan truyền trong K' có dạng mặt cầu tâm O', giống
như NQS trong K quan sát thấy cùng một hiện tượng như thế. Điều đó phù hợp với hai tiên đề
Einstein.

Bài 5. (Bài tập về tán xạ Compton)


Xét quá trình va chạm giữa photon và electron tự do đứng yên.
1. Chứng minh rằng trong quá trình va chạm này, năng lượng và xung lượng của photon
không được truyền hoàn toàn cho electron.
2. Sau va chạm, electron sẽ nhận được một phần năng lượng của photon và chuyển động “giật
lùi”, còn photon thì bị tán xạ (tán xạ Compton). Tính độ dịch chuyển bước sóng trước và sau va chạm
của photon.
3. Giả sử photon tới có năng lượng ε = 2E 0, còn electron “giật lùi” có động năng Wđ = E0 (ở
đây E0 = 0,512 MeV là năng lượng nghỉ của electron). Tính góc “giật lùi” của electron (góc giữa
hướng photon tới và hướng chuyển động của electron).

Phân tích.
Để giải bài toán liên quan đến photon, học sinh cần được trang bị sơ lược về lượng tử ánh sáng.
Ánh sáng là dòng các “hạt” riêng biệt gọi là các lượng tử ánh sáng theo Planck, còn gọi là các
photon theo Einstein. Một số công thức cần nhớ: , f=c/ , với , p, f,
tương ứng là năng lượng, độ lớn xung lượng (hay động lượng), tần số, bước sóng của photon.
Quá trình va chạm: trước va chạm có photon chuyển động, electron đứng yên; sau va chạm nếu
chỉ có electron chuyển động thì dẫn đến điều vô lý. Để chứng minh điều đó ta nghĩ tới việc dùng định
luật bảo toàn năng lượng và động lượng tương đối tính. (Một số sách tham khảo giải phần (1) sử dụng
công thức năng lượng cổ điển, tuy nhiên tác giả nghĩ ta nên sử dụng công thức năng lượng tương đối
tính vì các hạt chuyển động với vận tốc rất lớn.)
Trong phần (2), ta xét quá trình “va chạm” của hạt photon và electron. Ban đầu electron đứng
yên, sau “va chạm”, hai hạt bị đổi hướng và năng lượng của photon thay đổi. Góc tán xạ là góc tạo bởi
vector động lượng của photon đầu với động lượng của photon sau tán xạ, góc “giật lùi” là góc tạo bởi
vector động lượng của photon đầu với động lượng của electron sau tán xạ.

29
Độ dịch chuyển bước sóng của photon trước và sau va chạm có thể tính thông qua định luật bảo
toàn năng lượng và động lượng trước và sau tán xạ.

Giải.
1. Gọi m0e, me là khối lượng nghỉ và khối lượng tương đối tính
p'
của electron. Giả sử năng lượng và xung lượng của photon không được
θ
truyền hoàn toàn cho electron. Dùng định luật bảo toàn năng lượng p  và
động lượng trong quá trình tương tác ta có:
mv

Điều này không thể xảy ra được.


2. Trường hợp tương tác giữa photon và electron tự do, do không bị hấp thụ hoàn toàn nên
photon sau phản ứng có năng lượng giảm và xung lượng thay đổi (tán xạ). Đây chính là hiện tượng tán
xạ Compton.
Dùng định luật bảo toàn năng lượng và xung lượng, ta có:

Từ hình vẽ ta có:

(3)

Thay vào (3) ta có:

(4)
Từ (1) rút ra:
(1a)

30
Lấy bình phương hai vế (1a):

(5)

Trừ vế với vế của (5) cho (4) ta có:

(6)

với .

Mà ta lại có: . Từ (6) ta có:

p' pe

θ p

Vì nên độ dịchchuyển của bước sóng trong tán xạ Compton là:

3. Tính góc giật lùi ϕ của electron?


- Định luật bảo toàn năng lượng:
(7)

Vì nên (7) được viết lại thành:

(7a)

- Định luật bảo toàn xung lượng:

(8)

Ta lại có: (9)

Vì với E0 là năng lượng nghỉ của electron.

Thay (7a), (9) và vào (8) ta được:

31
Thay số ta được:

Vậy góc “giật lùi” của electron là: ϕ= 30o.

Bài 6. (Bài tập về định luật II Newton trong thuyết tương đối.)
a. Giả sử lực tác dụng lên hạt cùng hướng với vận tốc của hạt. Tìm biểu thức tương ứng của
định luật II Newton?
b. Áp dụng định luật II Newton tìm biểu thức của vận tốc tương đối tính của một hạt điện tích q
chuyển động theo một đường tròn bán kính R vuông góc với một từ trường B.

Phân tích
Trong phần (a) ta cần tìm biểu thức tương ứng của định luật II Newton tức tìm liên hệ lực và gia
tốc. Theo đề bài, hướng của lực cùng hướng với vận tốc nên từ biểu thức tổng quát của định luật II

Newton, ta có thể viết biểu thức đại số cho đơn giản: . Khi lấy đạo hàm của tích (mu) cần

chú ý m trong biểu thức này là khối lượng tương đối tính, nó phụ thuộc u theo liên hệ

(m0 là hằng số).


Trong phần (b), ta khảo sát chuyển động tương đối tính của hạt tích điện trong từ trường. Do vận
tốc của hạt luôn đổi hướng nên ta không thể áp dụng trực tiếp biểu thức định luật II Newton thu được ở
phần a. Để giải phần này ta cần làm hai bước chính:

Bước 1: từ biểu thức tổng quát của định luật II Newton , khai triển đạo hàm của

. Do ta lấy đạo hàm của vector nên trong biểu thức m chứa u2 thì sử dụng u2 = .

Bước 2: sau khi khai triển đạo hàm của ta sẽ thấy xuất hiện thành phần . Theo

quy tắc nhân vector ta nhân các vector trong ngoặc trước, lúc này để ý tính chất đặc biệt của hạt mang
điện chuyển động trong từ trường, vận tốc và gia tốc của hạt vuông góc với nhau, vậy ta được biểu

32
thức đơn giản của lực theo gia tốc của hạt. Sử dụng biểu thức lực Lorentz, ta tính được độ lớn của vận
tốc.

Giải
a. Theo định luật II Newton dạng tổng quát ta có:

b. Biểu thức vectơ của định luật II Newton có dạng:

Trong từ trường vận tốc và gia tốc của hạt vuông góc với nhau, do đó:

Ta lại có: nên lực hướng tâm với

Từ đó ta có:

Biện luận: Do c >> u nên ta có thể coi c → ∞ sẽ thu được:

33
Bài 7 . HSG QG 2008 (Sử dụng khối lượng tương đối tính ở phần 3)
Xiclôtrôn là máy gia tốc hạt tích điện đầu tiên của vật lý hạt
nhân (1931). Nó gồm có hai hộp rỗng có dạng trụ nửa hình
 tròn
gọi là các D, đặt cách nhau một khoảng rất nhỏ (khe) trong một
buồng đã rút hết không khí (hình 3.1). Các D được nối với hai cực
của một nguồn điện sao cho giữa hai D có một hiệu điện thế với độ
lớn U xác định, nhưng dấu lại thay đổi một cách tuần hoàn Bia D theo
D
thời gian với tần số f nào đó. Một nam châm điện mạnh tạo ra một từ
trường đều, có vectơ cảm ứng từ vuông góc với mặt các D (mặt phẳng hình vẽ). Giữa hai thành khe
của xiclôtrôn có một nguồn phát ra hạt α (khối lượng mα) với vận tốc ban đầu v0 = 107 m/s vuông góc
với khe, lúc ấy người ta điều chỉnh nguồn điện để cho D bên phải tích điện âm, D bên trái tích điện
dương. Sau đó hạt α chuyển động với vận tốc tăng dần cho đến khi đủ lớn thì nó được lái ra ngoài cho
đập vào các bia để thực hiện các phản ứng hạt nhân.
Cho mα = 6,64.10-27 kg, điện tích nguyên tố e = 1,6.10-19 C; B = 1 T; U = 2.105 V.
1. Chứng minh rằng trong lòng các D quỹ đạo của hạt α là nửa đường tròn. Tìm mối liên hệ
của bán kính quỹ đạo vào khối lượng, vận tốc, điện tích của hạt α và vào cảm ứng từ B. Với chiều đi
của hạt α như trong hình vẽ thì hướng ra trước hay sau mặt phẳng hình vẽ?
2. Nếu lần nào đi qua khe hạt α cũng chuyển động cùng chiều với điện trường do U sinh ra thì
lần nào nó cũng được tăng tốc. Để có sự đồng bộ này, f phải thỏa mãn điều kiện gì và lấy giá trị bằng
bao nhiêu? Tính vận tốc vn của hạt α khi đi trên nửa đường tròn thứ n và bán kính R n của nửa đường
tròn đó.
Nếu bán kính của nửa đường tròn cuối là 0,5 m thì hạt α đã chuyển động được khoảng bao nhiêu
vòng? Tính vận tốc trước khi ra ngoài của nó?
3. Nếu tần số f lấy giá trị như đã tính ở ý 2 (của câu này) và giữ không đổi, đồng thời tiếp tục
cho hạt α chuyển động tăng tốc đến vận tốc ngưỡng vng ≈ 108 km/s, thì không điều chỉnh đồng bộ được
nữa.
a. Giải thích nguyên nhân.
b. Nêu mối liên hệ tốc độ góc của hạt α với f.
c. Để sự tăng tốc của hạt α đồng bộ với dự đảo chiều của hiệu điện thế thì bán kính tối đa của
các D bằng bao nhiêu?

Phân tích
Hạt α là hạt nhân mang điện tích 2e (e>0). Ban đầu hạt α được phóng ra từ giữa hai thành
khe xiclôtrôn với vận tốc đầu vuông góc với khe, mà giữa hai D có hiệu điện thế U, ban đầu D bên
phải tích điện âm nên hạt α sẽ bị hút về bên phải và được tăng tốc.

34
Để xác định quỹ đạo của hạt α thì ta cần xem lực nào tác dụng lên hạt và áp dụng định luật II
Newton.
Để giải quyết phần (2), ta chú ý sự đổi chiều của hiệu điện thế giữa hai D cần liên hệ như thế nào
với chu kỳ chuyển động của hạt α.

Vận tốc đầu của hạt là v 0= 107 km/s nên 0,9667 , ta dùng cơ học cổ điển giải quyết

bài tập. Tuy nhiên đến phần 3, khi vận tốc hạt tăng đến 10 8 km/s thì phải giải quyết bài toán theo quan
điểm cơ học tương đối tính. Lúc này khối lượng của hạt α thay đổi (phụ thuộc độ lớn của vận tốc) đáng
kể.

Giải
1. Trong lòng D chỉ có từ trường tác dụng nên hạt α chịu tác dụng của lực Lorentz:
, với e = 1,6.10-19 là điện tích nguyên tố.

Ta có: nên đóng vai trò là lực hướng tâm:

Do đó, quỹ đạo của hạt α là nửa đường tròn, bán kính: (1)

Vì lực Lorentz đóng vai trò là lực hướng tâm nên có chiều hướng vào tâm của đường tròn quỹ
đạo, dùng quy tắc bàn tay trái ta xác định được: có chiều hướng từ phía trước ra phía sau mặt phẳng
hình vẽ.
2. Hạt α đi được một vòng thì U phải đổi chiều hai lần, tức là chu kỳ chuyển động của hạt α phải
bằng chu kỳ đổi chiều của U, ta có:

(2)

Do đó:

Động năng ban đầu của hạt α là: .

Cứ mỗi lần đi qua khe, hạt α lại thu thêm được một động năng bằng 2eU. Như vậy nếu hạt α qua
khe lần thứ n và đi trên nửa vòng tròn n, động năng của hạt α tăng thêm một lượng 2neU.
Như vậy động năng của hạt α khi đi trên nửa vòng tròn n là:

Vận tốc của hạt α khi đi trên nửa vòng tròn n là:

(3)

35
Theo (1) bán kính của nửa vòng tròn n là:

(4)

Từ (4) ta có:

Vậy, số vòng mà hạt α đã chuyển động là: n/2≈ 12 vòng.


Vận tốc của hạt α sau 12 vòng là: v ≈ 2,4.107 m/s.
3. a. Khi vận tốc của hạt tăng, do hiệu ứng tương đối tính khối lượng của hạt α tăng theo hệ thức

Einstein: , nên theo (2) tốc độ góc của hạt sẽ giảm.

Do đó nếu tần số f của U giữ không đổi thì hạt α sẽ qua khe chậm hơn trước, đáng lẽ vào lúc tăng
tốc thì hạt lại đi ngược chiều điện trường nên sẽ bị hãm lại.
b. Khi xét đến hiệu ứng tương đối tính, tốc độ góc của hạt α là:

c. Để sự tăng tốc của các hạt α đồng bộ với sự đổi chiều của điện trường, thì các D có bán kính
tối đa là:

Bài 8. HSG QG 2010 (Sử dụng công thức cộng vận tốc và hiệu ứng Doppler tương đối tính)
Tốc độ ánh sáng trong chất lỏng đứng yên là c/n với c là tốc độ ánh sáng trong chân không và n
là chiết suất chất lỏng. Người ta thấy rằng tốc độ ánh sáng u (đối với phòng thí nghiệm) trong một
dòng chất lỏng chuyển động với vận tốc v (đối với phòng thí nghiệm) có thể biểu diễn dưới dạng:

trong đó k được gọi là hệ số kéo theo.


a. Năm 1851 Fizeau làm thí nghiệm với dòng nước (n = 4/3) và đo được k = 0,44. Từ công thức
cộng vận tốc trong thuyết tương đối hãy xác định lại giá trị của k.

36
b. Nếu sử dụng nguồn ánh sáng đơn sắc có bước sóng  và sự phụ thuộc của chiết suất chất lỏng

vào bước sóng của ánh sáng theo quy luật (a và b là các hệ số phụ thuộc vào loại chất

lỏng) thì hệ số k bằng bao nhiêu?


Coi và khi .

Phân tích
Trong bài này, HQC đứng yên K gắn với phòng thí nghiệm (PTN), HQC gắn với dòng nước
chuyển động là K', vật quan sát là ánh sáng. Chọn chiều của các trục tọa độ trong K và trong K' tương
ứng song song nhau, K' chuyển động dọc trục x-x'.
Trong phần (a) ta biết tốc độ của ánh sáng trong chất lỏng đứng yên, chính là tốc độ ánh sáng
trong K'. Sử dụng công thức cộng vận tốc trong thuyết tương đối (chiều truyền sáng cùng chiều với
chiều dòng nước chảy theo người quan sát đứng yên trong K), ta tính được tốc độ của ánh sáng trong
K, từ đó suy ra k.
Trong phần (b), chiết suất của chất lỏng phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng. Do chất lỏng chuyển
động, bước sóng ánh sáng trong K và K' khác nhau, lần lượt đặt là λ, λ'. Sử dụng công thức của hiệu
ứng Doppler ta tìm liên hệ λ, λ'. Biểu diễn hàm của chiết suất trong K, K' là n(λ), n(λ'). Ta cần khai
triển hàm n(λ') theo n(λ), kết hợp biểu thức n(λ) đã cho trong bài, từ đó tính được u' trong hệ K' (u'=c/
n(λ')). Cuối cùng tính được u trong K và rút ra k.

Giải

a. Vận tốc ánh sáng đo được bởi một quan sát viên đứng yên đối với nước là

Vận tốc ánh sáng đo được bởi một quan sát viên khác đứng yên đối với PTN là:

Vì v << c nên: Do đó:

37
b. Nguồn phát ánh sáng bước sóng , thì máy thu sẽ đo được vận tốc truyền sóng trong chất

lỏng đứng yên là

Người quan sát đứng trong HQC phòng thí nghiệm sẽ thấy dòng chất lỏng chuyển động tương
đối với mình với tốc độ v, và do hiệu ứng Doppler sẽ đo được bước sóng ,
Để tính , ta xuất phát từ

với .

Sử dụng gần đúng , ta được

Nhắc lại kiến thức toán khai triển Taylor hàm số f(x)

với x-x0 rất nhỏ thì ta lấy gần đúng đến bậc 1. Với hàm chiết suất, x , ta có biểu thức
bên dưới.

Theo bài,

(Ta đã sử dụng gần đúng )

Coi nước như HQC K', , còn HQC của phòng thí nghiệm là K. Theo

công thức cộng vận tốc tương đối tính (bỏ qua các số hạng tỷ lệ với ):

38
Bài 9. HSG QG 2009 (công thức cộng vận tốc)
Giả sử HQC K và K' có các trục tọa độ tương ứng song song với nhau và hệ K’ chuyển động dọc
trục Ox của K với vận tốc v.
1. Nếu một chất điểm chuyển động trong mặt phẳng Oxy của hệ K theo phương hợp với trục
OX góc với tốc độ u thì người quan sát (NQS) trong hệ K' sẽ quan sát thấy vật chuyển động trong
mặt phẳng O'x'y' theo phương hợp với trục O'x' góc với tốc độ u'. Cho các công thức của định lý

cộng vận tốc trong thuyết tương đối : trong đó

và là vận tốc của vật tương ứng trong hệ K và K';  =v/c; c là tốc độ

ánh sáng trong chân không. Hãy tìm mối quan hệ giữa và .

2. Áp dụng cho ánh sáng trong trường hợp v<< c, chứng minh công thức quang sai:

Phân tích
Công thức cộng vận tốc tương đối tính liên hệ các thành phần vận tốc của hạt trong hai HQC
quán tính, vậy đầu tiên ta chiếu vector vận tốc xuống các trục tọa độ, sau đó rút ra được liên hệ của góc
θ, θ'.
Thực chất chênh lệch θ, θ' là nhỏ, khi tính θ'- θ, ta chú ý sử dụng gần đúng phù hợp sẽ ra được
công thức cần chứng minh ở phần (2).

Giải
Chiếu vector vận tốc xuống các trục tọa độ, ta được:

Thay các công thức của định lý cộng vận tốc vào biểu thức của ux, uy ta được:

39
Thay (2) vào biểu thức uy ta được:

Đối với ánh sáng, u=u'=c. thay vào công thức :

Nếu v<<c thì và

Vậy,

Đặt là góc nhỏ, sử dụng với chú ý

ta được

III. Bài tập luyện tập


Phần đề bài
Bài 1.

Xét sự tán xạ Compton của một photon năng lượng lên một electron đứng yên (

). Giả sử photon tán xạ có năng lượng , góc tán xạ là ; electron “giật lùi” thu được

động năng , góc “giật lùi” . Đặt .

a. Tìm mối liên hệ

b. Tìm mối liên hệ

c. Từ mối liên hệ , suy ra biểu thức của hiệu ứng Compton?


ĐS:

40
Bài 2. HSG QG 2015 (Định luật II Newton, năng lượng tương đối tính)
1. Dưới tác dụng của lực một hạt có khối lượng nghỉ chuyển động tương đối tính với vận

tốc và gia tốc Tìm mối liên hệ giữa lực và các đại lượng và

2. Dưới tác dụng của từ trường đều một hạt có điện tích q, khối lượng nghỉ m 0 chuyển động

tương đối tính theo quỹ đạo tròn bán kính R trong mặt phẳng vuông góc với từ trường. Đặt

với m là khối lượng của hạt khi chuyển động. Bỏ qua tác dụng của trọng lực. Hãy:
a) Chứng minh hạt chuyển động tròn đều với vận tốc góc  = B.
b) Tìm tốc độ u của hạt qua các đại lượng q, m0, B và R.
c) Tìm biểu thức động năng của hạt và tính động năng của hạt trong trường hợp từ trường yếu.
ĐS:

Bài 3. OLYMPIC VẬT LÝ XXII – CUBA 1991


Một khung hình vuông có cạnh chiều dài L làm bằng chất cách điện, mỗi đơn vị dài của khung
mang cùng một điện tích. Có rất nhiều hạt xâu vào khung mỗi hạt có kích thước không đáng kể và điện
tích q (Hình 3). Đối với mỗi hệ quy chiếu gắn với khung các hạt chuyển động với vận tốc u, khoảng
cách giữa chúng là a, không đổi (a << L). Tổng điện tích của các hạt bằng và trái dấu với điện tích của
khung.
Một quan sát viên nhìn thấy khung ấy chuyển động với vận tốc song song với cạnh AB trong

một điện trường có cường độ E, vectơ vuông góc với và làm với mặt phẳng của khung một góc
θ.
Có xét các hiệu ứng tương đối tính, hãy tính các đại lượng sau đây đối với hệ quy chiếu gắn với
quan sát viên:
a. Khoảng cách giữa các hạt trên mỗi cạnh: aAB, aBC, aCD và aDA.
b. Điện tích tổng hợp của mỗi cạnh cộng với các hạt của nó QAB, QBC, QCD, QDA.
c. Môđun M của ngẫu lực có khuynh hướng làm quay khung cùng với các hạt.
41
d. Năng lượng W của tương tác giữa khung và các hạt với điện trường.
Chú thích: Điện tích của vật cô
A
lập không phụ thuộc hệ quy chiếu.
Bỏ qua các hiệu ứng bức xạ u điện
từ.
E

D θ B
Một số công thức của thuyết
tương đối hẹp:
Hệ quy chiếu S' chuyển động
với vận tốc V so với hệ quy
L v chiếu
S. Các trục của hai hệ song song
nhau và các gốc trùng nhau C lúc t =
Hình 3
0. Vectơ có chiều của x > 0.
Công vận tốc: Nếu một hạt chuyển động vận tốc u' đối với S'; u' có chiều của x' > 0 thì vận tốc
của nó đối với S là

Co chiều dài: Nếu một vật nằm yên đối với S có chiều dài L 0 theo phương x, thì đối với quan sát
viên gắn với S', chiều dài của vật là

ĐS:

aBC = aDA = a

QBC = QDA = 0

Bài 4. HSG QG 2016

42
Trong bài này chúng ta xét một hệ điện tích được đặt trong môi trường chân không để từ đó thiết
lập mối liên hệ giữa hằng số điện , hằng số từ và tốc độ ánh sáng c trong chân không.
Trong HQC phòng thí nghiệm K, giả sử có một chuỗi hạt dài vô hạn các điện tích dương giống
hệt và cách đều nhau chuyển động sang bên phải với vận tốc . Coi rằng các điện tích này phân bố rất
gần nhau đến mức có thể coi như chúng tạo thành một dây điện tích liên tục với mật độ điện tích dài
. Song song và rất gần dây này có một dây khác giống hệt nhưng có mật độ điện tích dài chứa
các điện tích âm chuyển động với vận tốc . Các điện tích âm và dương luôn luôn chuyển động ổn
định dọc theo các dây đã cho với tốc độ không đổi v. Một điện tích điểm q (q>0) chuyển động với vận
tốc không đổi song song với hai dây nói trên về phía bên phải. Gọi s là khoảng cách giữa điện tích q
đến trục đối xứng nằm giữa hai dây (Hình 4). Hai dây điện tích và là rất gần nhau nên từ vị trí
của điện tích q có thể coi hai dây đó như là một dây dẫn trung hòa có chiều dài vô hạn với cường độ
dòng điện I=2λv.
1. Xác định độ lớn lực từ, lực điện tác dụng lên điện tích q trong HQC K.
2. Xét bài toán trong HQC K' gắn với điện tích q. Gọi vận tốc của điện tích âm và điện tích
dương trên hai dây khi đó tương ứng là và (Hình 5). Do hiệu ứng tương đối tính, hai dây đã cho

tương đương với một dây không trung hòa với mật độ điện tích dài tổng cộng . Trong đó

và tương ứng là mật độ điện tích dài của dây điện tích dương và dây điện tích âm trong HQC K'.
Biết rằng, điện tích bất biến với phép biến đổi Lorentz.

a. Chứng minh

b. Xác định độ lớn lực từ, lực điện tác dụng lên điện tích q trong HQC K'.
3. Theo thuyết tương đối hẹp, lực tổng cộng F tác dụng lên điện tích q trong hệ K liên hệ với

lực tổng cộng F' tác dụng lên điện tích q trong K' bằng công thức Từ mối liên hệ

này và các kết quả đã tính ở trên hãy rút ra mối liên hệ giữa , và c.
Cho biết:
- Các HQC K và K' có các trục tương ứng song song. Khi K' chuyển động dọc phương Ox

của K với tốc độ u không đổi, ta có thể sử dụng các công thức cộng vận tốc

Điện trường E do điện tích điểm q gây ra tại điểm đặt cách nó một khoảng r trong chân không

43
có biểu thức . Cảm ứng từ B của từ trường do dòng điện không đổi I chạy trên dây dẫn

thẳng dài vô hạn gây ra tại điểm đặt cách nó một khoảng r trong chân không có biểu thức

ĐS:
1.FĐ=0

2.

3.

Phần hướng dẫn giải


Giải bài 1.

Ta có các công thức sau đối với


 C
photon tới, photon tán xạ và electron

p ',  '
giật lùi ( là động năng của p,   electron
A  p 
B
giật lùi): 
0
, Ke

D
và:

Dựa vào định luật bảo toàn xung lượng, xét tam giác ABC (góc là góc tán xạ của photon, góc
là góc “giật lùi” của electron), ta có các mối liên hệ như sau:

Thật vậy

44
Từ (1) ta biến đổi như sau:

và suy ra công thức Compton:

Giải bài 2.

1. Từ biểu thức định nghĩa của lực , ta có

Trong trường hợp chuyển động của hạt là đường tròn nằm trong mặt phẳng vuông góc với từ
trường, lực Lorentz đóng vai trò lực hướng tâm, nên vận tốc và gia tốc của hạt vuông góc nhau

. Vì vậy:

Vì .

Từ đó suy ra . Đặt là tần số góc cổ điển của chuyển động của hạt

điện tích khối lượng m trong từ trường đều.


Phương trình của định luật 2 Newton: .
Giả sử chọn hệ trục tọa độ sao cho từ trường hướng theo chiều dương trục Oz. Các vector đơn vị
tương ứng trên các trục Ox, Oy, Oz là . Hạt không chuyển động theo trục Oz. Ta có thể viết:

45
.

Chiếu phương trình trên lên trục Ox và trục Oy:

Tìm nghiệm hệ phương trình bằng cách đặt , ta thu được hệ


phương trình cho C và D:

Nhân 2 vế tương ứng của 2 phương trình, ta rút ra:

2.

Nếu đặt và :

Rút ra .

Từ công thức Einstein ta tính được biểu thức của động năng:

Nếu , khai triển

Giải bài 3.
Gọi hệ quy chiếu (HQC) gắn với quan sát viên là S. Gọi HQC gắn với khung là S'. Các trục x, x'
đều song song và cùng chiều với ; các trục y, y' song song với DA, các trục z, z' vuông góc với mặt
phẳng của khung. Hai gốc trùng nhau lúc t = 0.
a) Tính khoảng cách giữa các hạt
46
1) Cạnh AB. Gọi S" là một HQC có trục song song với các trục của S và S', nhưng trong đó các
hạt đứng yên. S" có vận tốc u đối với S'.
Gọi a0 là khoảng cách đối với S". Dữ kiện a là khoảng cách đối với S' có vận tốc – u đối với S".
Vậy theo sự co Lorentz:

(1)

Các hạt trên AB có vận tốc u đối với S', S' có vận tốc v đối với S, vậy theo công thức cộng vận
tốc quan sát viên trong S thấy các hạt có vận tốc:

(2)

Đối với quan sát viên khoảng cách riêng do bị co lại thành:

(3)

Đưa (1) và (2) vào (3) ta được:

(4)

2) Cạnh CD
Các hạt có vận tốc – u đối với S', vậy đối với S chúng có vận tốc

(5)

Quan sát viên thấy khoảng cách riêng giữa các hạt a0 bị co lại thành:

(6)

a0 vẫn liên hệ với dữ kiện a bằng công thức (1). Đưa (1) và (5) vào (6) ta được:

(7)

3) Các cạnh BC và DA
Đối với S' (gắn với khung) khoảng cách là a. S' chuyển động đối với S nhưng không có sự co
theo phương vuông góc với nên đối với S khoảng cách vẫn là a
aBC = aDA = a (8)

b) Tính điện tích tổng hợp


Theo đề bài, tổng điện tích của các hạt bằng và trái dấu với điện tích của khung. Trong HQC S'
gắn với khung, mỗi cạnh chiều dài L mang L/a hạt, vậy điện tích của cạnh là:

(9)

47
Điện tích là bất biến nên (9) cũng là điện tích đối với S.
1) Điện tích tổng hợp của cạnh AB đối với S

Đối với S thì chiều dài L co lại thành và khoảng cách các hạt là a AB theo (4), nên

số hạt là

Số hạt này có điện tích: (10)

Cộng (9) và (10) ta có:

. (11)

2) Cạnh CD. Tính tương tự ta có, với số hạt ít hơn .

(12)

Cộng (9) và (12) ta có:

(13)

3) Các cạnh BC và DA. Đối với S chiều dài cạnh và khoảng cách các hạt vẫn là L và a, vậy

Do đó, QBC = QDA = 0.


c) Tính ngẫu lực
Lực điện tác dụng lên cạnh AB là

Lực điện tác dụng lên cạnh CD là

Ngẫu lực điện này có môđun của mômen bằng

d) Tính năng lượng. Điện trường E sinh ra thế tĩnh điện V(x) = - Ex, x là tọa dộ theo phương của
E
E, tính từ một mặt phẳng tùy ý vuông góc với (hình vẽ bên).
θ
VAB = - E.x0 L
x
VCD = - E.(x0 + L.cosθ)
x0
48
Năng lượng
W = VAB.QAB + VCD.QCD = - Ex0.φAB – E.(x0 + L.cosθ).QCD

Nhưng

Vậy

Giải bài 4.
1. Trong HQC K, dây trung hòa điện nên không có lực điện, chỉ có lực từ tác dụng.
Cảm ứng từ do dòng điện gây ra

Lực Lorentz

2. Gọi là mật độ điện tích dài trong HQC riêng của mỗi dây. Trong HQC K, các dây co lại

Khi chuyển sang HQC gắn với điện tích q, sử dụng công thức cộng vận tốc tương đối tính, ta
được:

Mật độ điện tích dài thay đổi do các dây co chiều dài

2.a. Từ đây suy ra:

2.b. Áp dụng định lý O-G ta có điện trường tổng hợp do hai dây gây ra tại q trong HQC K' có độ
lớn (điện trường hướng theo y):

Trong HQC này, điện tích đứng yên nên không có lực từ tác dụng, chỉ có lực điện:

3. Theo giả thiết Từ trên ta rút ra

49
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết luận
Trên đây tôi đã trình bày toàn bộ cơ sở lý thuyết và giới thiệu một số bài tập chuyên đề “Thuyết
tương đối hẹp”. Phần lý thuyết đã được trình bày một cách cơ bản giúp học sinh dễ dàng nắm bắt kiến
thức, hiểu khi nào vận dụng các công thức. Các bài tập được nâng dần từ mức độ cơ bản đến mức độ
khó giúp học sinh làm quen với chủ đề “mới lạ” này rồi luyện tập những bài nâng cao, hướng tới các
kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế. Do chưa có nhiều kinh nghiệm viết chuyên đề, việc phân tích,
trình bày có lẽ còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp gần xa
để có thể cho ra được những chuyên đề chất lượng hơn trong tương lai.
2. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi thấy cần rút kinh nghiệm như sau:
- Khi dạy các em trong đội tuyển, mặc dù các em có tố chất thông minh nhưng do chủ đề này
mới về hiện tượng vật lý và cần rất nhiều kỹ năng toán học nên bản thân tác giả nhận thấy trước tiên
cần giúp các em hiểu rõ lý thuyết cơ bản, dạy các em biến đổi chứng minh các công thức cơ bản. Ví dụ
trong biểu thức của khối lượng tương đối tính, phân biệt cho các em vận tốc của hạt và vận tốc của
HQC K'; dạy các em kỹ năng lấy gần đúng; ...
- Đưa ra các bài tập cơ bản để các em hiểu khi nào được áp dụng các công thức tương đối tính,
và hiểu các hiệu ứng tương đối tính.
- Sau đó đưa ra các bài nâng cao, nhưng cần phân tích, dẫn dắt các em giải những bài đầu. Từ đó
các em hình dung vấn đề rõ ràng hơn và có khả năng tư duy, tự giải quyết một số bài toán khó trong
chủ đề này.
3. Đề xuất
Trong quá trình giảng dạy chuyên đề cho học sinh đội tuyển, tôi thấy cần đưa ra một số đề xuất
với thư viện nhà trường và tổ bộ môn như sau:
- Tổ bộ môn nên đưa ra danh mục sách tham khảo toán cho vật lý, sách cho từng chuyên đề; thư
viện trường trang bị cho học sinh tham khảo.
- Tổ bộ môn phân số tiết phù hợp, chọn thời điểm phù hợp để dạy chuyên đề này nói riêng, các
chuyên đề khác nói chung một cách hợp lý để học sinh được lĩnh hội đẩy đủ, bao quát kiến thức chuẩn
bị cho các kỳ thi học sinh giỏi.
- Giáo viên trang bị kiến thức toán vững chắc cho học sinh, đặc biệt phần vi phân, đạo hàm, các
phép toán với vector.

50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vũ Thanh Khiết – “Bồi dưỡng Học sinh giỏi Vật lý Trung học phổ thông- Vật lý hiện đại” .
[2]. Ronald Gautreau-William Savin –“Vật lý hiện đại”.
[3]. Vũ Thanh Khiết (chủ biên) –“Bồi dưỡng Học sinh giỏi Vật lý Trung học phổ thông- Bài tập
Điện học-Quang học-Vật lý hiện đại”.
[4]. Tuyển tập đề thi HSG QG
[5]. Tuyển tập đề thi Olympic Vật lý

51

You might also like