You are on page 1of 11

Nguyễn Quang Phúc _ 18001684_ K63 clc địa chất

Nhận xét của giáo viên về bài chuẩn bị Nhận xét của giáo viên về kết quả xử
và công việc thực hành lý số liệu

Chữ ký Chữ ký

BÀI 4. KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG PHÂN CỰC ÁNH SÁNG

I. MỤC ĐÍCH
1. Phân biệt ánh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực.
2. Khảo sát hiện tượng phân cực của ánh sáng.
3. Nghiệm lại định luật Malus.
II. CƠ SỜ LÝ THUYẾT
2.1. Ảnh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực
Ảnh sáng tự nhiên là ánh sáng có véc tơ cường độ điện tnrờng (véc tơ sóng sáng) dao
động đều đặn theo mọi phương vuông góc với tia sáng (Hình 1).

Hình 1. Ánh sáng tự nhiên

Thực nghiệm đã chứng tỏ rằng khi cho một ánh sáng tự nhiên đi qua một môi trường bất
đẳng hướng về mặt quang học, ví dụ các tinh thể, thì trong những điều kiện nhất định nào đó,
tác dụng của môi trường lên ánh sáng tự nhiên có thể làm cho véctơ cường độ điện trường chi
còn dao động theo một phương nhất định. Ánh sáng có véctơ cường độ điện trường dao động
chi theo một phương xác định được gọi là ánh sáng phân cực thẳng hay ánh sáng phân cực
toàn phần.
Trong một số trường hợp, tác dụng của môi trường lên ánh sáng tự nhiên vẫn để cho véctơ
cường độ điện trường dao động theo mọi phương vuông góc vói tia sáng, nhưng có phương
dao động mạnh, có phương dao động yếu. Ánh sáng có véctơ cường độ điện trường dao động
theo mọi phương vuông góc với tia sáng, nhưng có phương dao động mạnh, có phương dao
động yếu gọi là ánh sáng phân cực một phần.
Ánh sáng tự nhiên có thể có thề coi là tập hợp của vô số ánh sáng phân cực toàn phần dao
động đều đặn theo tất cả mọi phương vuông góc với tia sáng, ta nói ánh sáng tự nhiên có tính
đối xứng tròn xung quanh phương truyền, tức là đối xứng trục.
Chiếu một chùm ánh sáng tự nhiên song song, hẹp qua một bản Tuamalin (còn gọi là đá nhiệt
điện, một loại tinh thể thiên nhiên) T1 có hai mặt bên song song với trục của tinh thề (quang
trục). Đặt đầu thu đón chùm tia ló ớ phía sau bán T 1. Xoay bàn T1 xung quanh phương tia
sáng không nhận thấy có sự thay đổi về cường độ của chùm tia ló. Tiếp tục cho chùm tia ló
qua bản Tuamalin T2 giống hệt bản T1 và đặt đầu thu đón chùm tia ló sau bản T2. Khi xoay
bản T2 xung quanh phương tia sáng thì quan sát thấy cường độ chùm tia ló thay đồi một cách
tuần hoàn. Khi trục của hai bản Tuamalin song song với nhau, cường độ chùm tia ló là cực
đại. Khi trục của chúng vuông góc vói nhau, cường độ của chùm tia ló bằng không. Thí
nghiệm này chứng tò sau khi truyền qua bản Tuamalin T 1, ánh sáng mất tính đối xứng trục.
Chùm tia sáng sau khi truyền qua bản Tuamalin T 1 là ánh sáng bị phân cực, bản T 1 được gọi
là kính phân cực. Bản T2 dùng đề nhận biết ánh sáng phân cực và được gọi là kính phân tích.
Hai bản T1 và T2 hoàn toàn giống nhau, nên nếu chiếu ánh sáng theo chiều ngược lại thì T 1 sẽ
trờ thành kinh phân tích và T 2 là kính phân cực. theo chiều ngược lại thì T1 sẽ trở thành kính
phân tích và T2 là kính phân cực.

Hình 2. Hiện tượng phân cực ánh sáng qua bàn Tuamalin trong trường hợp quang trục

của T1 và T2 vuông góc với nhau.


2.2. Định luật Malus
Định luật Malus được phát biểu như sau: Cường độ chùm tia sáng qua kính phân cực và
kính phân tích tỷ lệ với bình phương cosin góc X hợp bời quang trục của hai kính ấy.
Biểu thức có dạng:
I = l0 cos2x
trong đó, I0 là cường độ ánh sáng phân cực tới kính phân tích
I là cường độ ánh sáng sau kính phân tích
x là góc hợp bời hai quang trục của kính phân cực và kính phân tích.
Trong thí nghiệm này, nguồn sáng là chùm tia laser được chiếu qua hai bản Tuamalin T 1
(kính phân cực) & T2 (kính phân tích). Thay đổi góc X giữa hai quang trục cùa hai bản
Tuamalin này bằng cách: giữ cố định bản T 1 và xoay bàn T2, góc xoay x sẽ được ghi nhận bời
sensor chuyền động quay. Cường độ ánh sáng sau khi qua T2 đtrợc đo bời sensor ánh sáng.
Các sensor chuyền động quay và sensor ánh sáng được kết nối vói máy tính thông qua thiết bị
Xplorer. Phần mềm DataStudio sẽ giúp ghi lại sự phụ thuộc của cường độ ánh sáng sau khi ra
khỏi bản Tuamalin T2 vào góc X giữa hai quang trục của hai bản Tuamalin. Sự phụ thuộc
này được thể hiện trên đồ thị I = f(x). Căn cứ vào các số liệu này, có thể tính toán và chuyển
đồi đồ thị này về dạng I = f(cosx) và I = f(cos2x).

III. THỰC HÀNH


Bảng 1. Các dụng cụ thí nghiệm
____________________
Số TT Tên dụng cụ Số lượng
1 Nguồn đèn laze 1
2 Bản Tuamalin 2
3 Ray quang học, 1 = 60 cm 1
4 Sensor ánh sáng (High Sensitivity 1
5 Light Sensor)
Sensor chuyển động (Rotary Motion 1
6 Sensor)
Mặt nạ chắn sáng (Aperture bracket) 1
7 Xplorer 1
8 Phần mềm DataStudio 1

Các dụng cụ thí nghiệm được lắp đặt như hình 2.


Thực hiện thí nghiệm
a. Khởi động phần mềm DataStudio. Do các sensor đã kết nối với phần mềm nên phần mềm
sẽ tự động hiển thị đồ thị Light Intensity vs. Angnlar Position. Nếu các trục của đồ thị không
biều diễn các đại hrợng cần đo (trục y: Light Intensity; trục x: Angular Position) thi kích
chuột trái vào từng trục và chọn lại.

* Lưu ý: Trong trường hợp khi khỏi động phần mềm mà không hiển thị san đổ thị, tiến
hành cài đặt như sau:

- Kích vào mục Setup ờ góc trái bên trên màn hình. Kích chuột vào mục Add Sensor or
Instrument, khi thấy hiện ra cửa sổ Choose sensor or instrument, chọn Light Sensor
(sensor ánh sáng). Trong cứa sổ Light Sensor đánh dâu vào khung Intensity, or Instrument,
khi thấy hiện ra cửa sổ Choose sensor or instrument, chọn Light Sensor (sensor ánh sáng).
Trong cứa sổ Light Sensor đánh dấu vào khung Intensity, ớ mục Sample Rate chọn 10 Hz.

- Tiêp tục chọn Rotary Motion Sensor, đánh dấu vào mục Angular Position, chọn dơn vị là
rad. Đóng cửa sổ Experiment Setup.
- Tạo đồ thị Light Intensity vs. Angular Position:
- Kích đúp chuột vào mục Graph ở cứa sô bên trái màn hình. Trong cửa sổ Choose the Data
Source vừa hiên thị, kích vào mục Intensity.
- Khi trên màn hình xuất hiện đồ thị thì kích chuột trái vào trục Ox và chọn Angular
Position.
b. Chọn thang đo của sensor ánh sáng: Nhấn vào nút “0-100” (nút giữa) trên sensor ánh sáng.
c. Để mặt nạ chắn sáng ờ vị trí 0,2 mm. Xoay kính phân cực và kính phân tích đề chúng cùng
ở vị trí 0 °.
d. Bật nguồn sáng lazer. Kích vào nút Start trên máy tính đề bắt đầu phép đo.
e. Giữ nguyên kính phân cực T1. Xoay chậm kính phân tích (T2 được gắn với sensor chuyền
động quay) và quan sát sự thay đồi của cường độ ánh sáng trên màn hình máy tính. Khi
cường độ ánh sáng đạt giá trị lớn nhất thi ngừng xoay kính phân tích và nhấn vào Stop để
dừng phép đo. Ờ vị trí này, quang trục của hai kính song song với nhau và góc họp bời hai
quang trục là 0 °.
h. Ghi lại số liệu đo được bằng cách: Nhấn File - Export data - Light Intensity & Angular
Position - OK - Tên file - copy vào USB.
i. Sử dụng công cụ Calculator trong phần mềm Data Studio để tạo phép tính cosin của góc
giữa hai quang trục:
- Nhấp vào mục Calculate bên trên đồ thị.
- Ở ô Definition kích vào mục Scientific và chọn cos(x). Kích chuột vào mục Variable,
chọn Data Measurement, trên cửa sổ Choose data Source chọn Angular Position và nhấn
Accept.
- Kích chuột vào mục New trên cửa sổ Calculate, trong ô Defĩnition, nhập phương trình y =
cos2x. Kích chuột vào mục Variable, chọn Data Measurement. trên cửa sô Choose data
Source chọn Angular Position và nhấn Accept.

IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU
1. Phân biệt ánh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực.
- Ánh sáng tự nhiên được coi gồm các dao động thẳng phân bố đều theo tất cả mọi phương
thẳng góc với phương truyền của tia sáng, không có một dao động nào được ưu đãi hơn một
phương dao động khác. Khi có sự mất đối xứng của các dao động sáng thì ánh sáng được
gọi là ánh sánh phân cực
2. Căn cứ vào các số liệu ghi nhận được vẽ đồ thị mô tả sự phụ thuộc của cường độ ánh
sáng I sau khi đi qua kính phân tích T2 vào:
• vị trí góc x (góc hợp bời hai quang trục cùa T1 & T2)
• cosin góc x
• cosin bình phương góc x
Xets trường hợp lí tưởng với I0 = 1, thì ta sẽ có bảng số liệu sau
X I cos(x) cos2(x) x I cos(x) cos2(x)
0 =cos^2 1.000 1.000 50 0.643 0.413
5 0.996 0.992 55 0.574 0.329
10 0.985 0.970 60 0.500 0.250
15 0.966 0.933 65 0.423 0.179
20 0.940 0.883 70 0.342 0.117
25 0.906 0.821 75 0.259 0.067
30 0.866 0.750 80 0.174 0.030
35 0.819 0.671 85 0.087 0.008
40 0.766 0.587 90 0.000 0.000
45 0.707 0.500
Các đường dồ thị mô tả sự phụ thuôc khi đi qua cường độ ánh sáng I sau khi đi qua kính phân
tích T2 1. vào các số liệu ghi nhận được vẽ đồ thị mô tả sự phụ thuộc của cường độ ánh sáng
I sau khi đi qua kính phân tích T2 vào:
• vị trí góc x (góc hợp bời hai quang trục cùa T1 & T2)
• cosin góc x
• cosin bình phương góc x
Trong trường hợp lí tưởng lần lượt được mô tả trên các hình 3a, 3b và 3c tương ứng.
1.2 1.2

1 1

0.8 0.8

0.6 0.6
I

I
0.4 0.4

0.2 0.2

0 0
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 0 5 10 15 20 25 30 35 40
X
cos(x)
Hình 3a Đồ thị mô tả sự phụ thuộc của cường độ ánh sáng Hình 3b. Đồ thị mô tả sự phụ thuộc của cường độ ánh sáng
I khi đi qua kính phân tích T2 vào vị trí góc x I khi đi qua kính phân tích T2 và côsin góc x

1.2

0.8

0.6

0.4

0.2

0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2

Hình 3c. Đồ thị mô tả sự phụ thuộc của cường độ ánh sáng I sau khi đi qua kính phân tích T2 và cosin bình phương góc x

Kết quả thí nghiệm 1:


Hình 4a. Đồ thị mô tả sự phụ thuộc của cường độ ánh sáng I khi đi qua kính phân tích T2
vào vị trí góc x

Hình 4b. Đồ thị mô tả sự phụ thuộc của cường độ ánh sáng I khi đi qua kính phân tích T2
và côsin góc x
Hình 4c Đồ thị mô tả sự phụ thuộc của cường độ ánh sáng I khi đi qua kính phân tích T2
và côsin bình góc x

Kết quả thí nghiệm 2:

Đồ thị 5a
Đồ thị 5b

Đồ thị 5c

Kết quả thí nghiệm 3:


Đồ thị 6a

Đồ thị 6b
Đồ thị 6c

- Nhận xét, đánh giá và giải thích các đường đồ thị nhận được:
So sánh các kết quả thực nghiệm của trong các thí nghiệm 1,2,3 với đường lí tưởng-
kết quả lí tưởng ( lí thuyết ) ta thấy:

• Thí nghiệm 1 so sánh với với lí thuyết ko có tính đối xứng phù hợp kém nhất, malus
không đúng
• Thí nghiệm 3 là có tính phù hợp cao malus đúng
• Thí nghiệm 2 có tính phù hợp trung bình malus gần đúng

Định luật Malus có được nghiệm đúng. Do ánh sáng phân cực, khi ta xoay bản lề thay đổi
góc x giữa hai quang trục của hai bản Tuamalin thì ta được đồ thị hình sin mô tả sự phụ thuộc
của đường độ dài ánh sáng I vào cosin góc x, đồ thì dạng đường thẳng khi vẽ cosin bình
phương góc x. Thực nghiệm ta thu được đúng các dạng của đồ thị. Vậy đinh luật Malus có
cho được nghiệm đúng

You might also like