You are on page 1of 4

Bài 3

KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG PHÂN CỰC ÁNH SÁNG


NGHIỆM ĐỊNH LUẬT MALUS
DỤNG CỤ:
1. Nguồn phát tia laser bán dẫn; 5. Hệ thống giá đỡ thí nghiệm.
2. Thước tròn đo góc 0-3600, độ chính xác 10 6. Bộ khuếch đại và chỉ thị cường độ sáng
3. Kính phân cực gắn ở giữa thước tròn. 7. Sensor Cassy.
4. Ống che sáng + cảm biến quang điện photodiode 8. Máy tính cài chương trình Cassy Lab

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Theo thuyết điện từ của Maxwell, ánh sáng là sóng điện từ tức là loại sóng ngang, trong
đó vectơ cường độ điện trường hay còn gọi là vectơ sáng luôn dao động theo phương
vuông góc với phương truyền sáng (tia sáng).
Ánh sáng tự nhiên là tập hợp vô số các sóng do những nguyên tử riêng biệt trong nguồn
sáng phát ra, nên vectơ sáng của mỗi sóng có phương dao động rất khác nhau và mang tính
ngẫu nhiên. Vì vậy ta định nghĩa, ánh sáng trong đó vectơ sáng dao động đều đặn theo mọi
phương vuông góc với tia sáng được gọi là ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng trong đó vectơ sáng
dao động theo mọi phương vuông góc với tia sáng nhưng các phương dao động mạnh yếu khác
nhau được gọi là ánh sáng phân cực một phần.
Ánh sáng có vectơ sáng chỉ dao động theo một phương xác định vuông góc với tia
sáng gọi là ánh sáng phân cực toàn phần (hay còn gọi là ánh sáng phân cực thẳng). Mặt phẳng
chứa tia sáng và phương dao động của vectơ sáng gọi là mặt phẳng dao động. Mặt phẳng chứa
tia sáng và vuông góc với mặt phẳng dao động gọi là mặt phẳng phân cực.
Có thể tạo ra ánh sáng phân cực thẳng bằng cách cho ánh sáng tự nhiên truyền qua các
kính phân cực. Thực nghiệm chứng tỏ ánh sáng tự nhiên sau khi truyền qua kính phân cực, sẽ trở
thành ánh sáng phân cực thẳng, có vectơ sáng dao động theo 1 phương song song với quang
trục của kính phân cực. Nếu ánh sáng truyền tới kính phân cực là ánh sáng phân cực thẳng có
vectơ sáng trong tia tới nghiêng một góc so với quang trục của kính này, thì chỉ có
thành phần song song với quang trục mới truyền được qua kính, còn thành phần vuông
góc với quang trục sẽ bị hấp thụ. Vẽ hình ta sẽ thấy: E1 = cos
Vì cường độ sáng tỷ lệ thuận với bình phương biên độ vectơ sáng, nên nếu E0 là biên độ
dao động sáng thì I0 là cường độ sáng của ánh sáng phân cực thẳng truyền tới kính phân
cực, còn biên độ của thành phần vectơ sáng E1 truyền qua kính phân cực sẽ là và
cường độ sáng I1 ở phía sau kính phân cực là:
=> I1 = I0 cos2  (1)
Đây là công thức của định luật Malus về phân cực ánh sáng. Rõ ràng, khi  =0 thì cos  =1,
cường độ sáng sau kính phân cực đạt cực đại I1max= I0 ; còn khi  = 900 thì cos  = 0, cường độ
sáng sau kính phân cực sẽ cực tiểu I1min= 0.
1
II. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM

1. Quan sát bộ thiết bị thí nghiệm: gồm một diode laser DL (3,8V - 5 mW) phát ra chùm
tia laser màu đỏ chiếu vuông góc vào tâm của mặt kính phân cực. Một thước tròn T (được chia độ
từ 0  3600) gắn chặt với kính phân cực dùng đo góc  giữa phương của vectơ sáng truyền tới
kính phân cực và quang trục của kính này. Để khảo sát sự thay đổi cường độ của ánh sáng
phân cực sau khi truyền qua kính phân cực, ta dùng một cảm biến quang điện QĐ đặt ở bên trong
một ống che sáng. Tín hiệu laser truyền qua kính phân cực tới rọi vào cảm biến quang điện QĐ
được đưa vào bộ khuếch đại và chỉ thị cường độ sáng KĐ nhờ một chốt cắm C. Toàn bộ thiết bị
thí nghiệm đặt trên cùng một giá quang học G.
2. Khởi động chương trình máy tính: Chọn “formula” điền công thức chỉ mối
Trong thanh “Start” chọn “Program” và liên hệ đại lượng mới với các đại lượng
chọn “Cassy Lab”, nhấp đúp chuột vào cũ:
UA1, chọn 0 -10V UA1/0.45*150
Cửa sổ “input setting” chọn “Averagd Điền trong “symbol”: I Unit: Cd From:
Valuse”, “left”. 0 To: 150
Cửa sổ Measing parametes chọn *Khai báo cosx
“Manual”. Chọn “new quantity”
Nhấp đúp chuột vào UB1, chọn 0 -10V Trong hộp “select quantity” điền vào tên
Cửa sổ “input setting” chọn “Averagd đại lượng mới “cosx”
Valuse”, “left”. Chọn “formula” điền công thức chỉ mối
Cửa sổ Measing parametes chọn liên hệ đại lượng mới với các đại lượng
“Manual”. cũ:
Cài đặt các trục tọa độ, ở đây trục hoành cos((n-1)*5)
biểu thị cos x, trục tung biểu thị cường độ Điền trong “symbol”: cosx Unit:
sáng I. From: 0 To: 1.5
Muốn cài đặt trục tọa độ thì trong cửa sổ *Chọn hiển thị đồ thị I – cosx
“setting” chọn “parameter Formula FFT” Trong “setting” chọn ‘display”
* Khai báo cường độ sáng I: Chọn “new display”
Chọn “new quantity” Trong hộp “select display” ghi tên đồ thị
Trong hộp “select quantity” điền vào tên đại I – cosx
lượng mới “I” Trong X – Axis chọn cosx và Y – Axis
chọn I

2
3. Cắm phích lấy điện của bộ nguồn nuôi diode laser DL vào nguồn điện xoay chiều
~220V. Bật công tắc K của diode laser DL, ta sẽ nhận được chùm tia sáng laser màu đỏ. Điều
chỉnh để chùm tia sáng laser phát ra từ cửa sổ của diode laser DL đi qua tâm của kính phân cực
và chiếu vào ống che sáng của cảm biến quang điện QĐ. Khi đó giữ nguyên độ cao của cảm biến
quang điện QĐ và để cho chùm tia laser rọi thẳng vào cảm biến quang điện QĐ.
4. Cắm phích lấy điện của bộ khuếch đại và chỉ thị cường độ sáng KĐ vào nguồn điện ~
220V. Chọn thang đo 1,5mV. Bấm khóa đóng điện K trên mặt của bộ khuếch đại KĐ: đèn tín
hiệu LED phát sáng. Chờ khoảng 5 phút để bộ khuếch đại KĐ ổn định, thực hiện việc điều chỉnh
vị trí số 0 của milivonkế điện tử. Nếu kim của điện kế không chỉ đúng số 0 thì che nguồn sáng và
vặn từ từ núm "qui 0" để cho kim chỉ thị của nó quay trở về đúng số 0. Chú ý: Sau khi điều chỉnh
xong, phải giữ nguyên vị trí này của núm "qui 0" trong suốt thời gian làm thí nghiệm.
5. Quay thước tròn chia độ T cho tới khi kim của điện kế đạt độ lệch lớn nhất (nếu kim bị lệch
quá thang đo thì phải chuyển thang đo 15mV). Vặn núm biến trở R của bộ khuếch đại để điều
chỉnh giá trị lớn nhất tùy ý ở phần cuối thang đo, đó chính là giá trị ứng với góc = 0 trong bảng
1, sau đó bấm F9 và bẳt đầu đo.
Chú ý: Cần kiểm tra chính xác vị trí mà tại đó cường độ sáng I đạt max bằng cách ở lân
cận hai phía của vị trí này (trong giới hạn  50) chỉ thay đổi mỗi lần 10 đối với góc quay  và đọc
giá trị cường độ sáng I tương ứng (mở cửa sổ I trên màn hình máy tính). Từ đó có thể xác định
chính xác vị trí I đạt max.
6. Tiếp tục quay thước tròn chia độ T để tăng góc  (mỗi lần tăng 50) từ giá trị ban đầu ứng
với góc = 0 đến giá trị  = 900, với mỗi lần dịch chuyển thước đo 5 độ,bấm F9, sensos Cassy sẽ
đọc và ghi các giá trị tương ứng của góc  và cường độ sáng I (tỷ lệ với giá trị trên milivônkế)
trong mỗi lần đo vào bảng 1 trên máy tính. Dựa vào những giá trị đo được của cường độ sáng I1
và của góc quay  tương ứng trong bảng 1, phần mềm Cassy Lab tự động vẽ đồ thị biểu diễn
hàm số:
I = f ( X ) với X = cos  hoặc X = cos2  (2)
Để máy tính vẽ đồ thị cường độ sáng tỷ lệ với cos x thì chọn trục X – Axis là cos 2x, máy
2

tính sẽ vẽ đồ thị cường độ sáng tỷ lệ với cos2x.

III. CÂU HỎI KIỂM TRA

1. Định nghĩa ánh sáng tự nhiên, ánh sáng phân cực một phần, phân cực toàn phần. Hiện tượng
phân cực thể hiện ánh sáng là sóng ngang hay sóng dọc? Tại sao?
2. Kính phân cực có tác dụng gì? Viết biểu thức của định luật Malus về phân cực ánh sáng và giải
thích các đại lượng trong biểu thức ở thí nghiệm này. Hãy dùng vecto sóng sáng E để dẫn đến biểu
thức định luật Malus.
3. Nguyên lý đo cường độ sáng trong bài thí nghiệm? Thí nghiệm rút ra điều gì về ánh sáng
laser? Tại sao?
3
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

KHẢO SÁT SỰ PHÂN CỰC ÁNH SÁNG - NGHIỆM ĐỊNH LUẬT MALUS

Xác nhận của thày giáo


Trường ........................................
Lớp ...................Tổ .....................
Họ tên .........................................

I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM

.............................................................................................................................................................

II. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Vẽ đồ thị I = f ( X ) với X = cos hoặc X = cos2 , từ đó rút ra định luật Malus.

You might also like