Professional Documents
Culture Documents
Đà Nẵng 2014
Quyền tác giả thuộc về MCE-Hồ Gia Phổ
Tài liệu lưu hành nội bộ -Cấp cho học viên
Mục lục
Mục lục ____________________________________________________________________________ 1
Lời nói đầu _______________________________________________________________________ 6
Chương 1 : Introduction to Creo Parametric 3.0 _________________________ 8
1.1 Thiết kế theo tham số Parametric Design . _____________________________________ 10
1.1.1 Bottom-Up Design .___________________________________________________________________11
1.1.2 Top-Down Design. ___________________________________________________________________11
1.1.3 Khả năng và ứng dụng của phần mềm Creo Parametric 3.0_________________________________12
1.2 Làm quen với giao diện Creo Parametric 3.0 ___________________________________ 14
1.2.1 Giới thiệu về giao diện ban đầu. ________________________________________________________14
1.2.2 Select Working Drectory . _____________________________________________________________15
1.2.3 System Colors. _______________________________________________________________________16
1.2.4 Command Search. ____________________________________________________________________17
1.2.5 Tạo file làm việc mới ._________________________________________________________________18
1.2.6 Lưu File thiết kế ._____________________________________________________________________19
1.2.7 Mở một thiết kế đã có sẵn . ____________________________________________________________20
1.2.8 Xóa bộ nhớ tạm : File > Erase . _________________________________________________________20
1.2.9 Các điều khiển hiển thị và mô hình. _____________________________________________________21
Chương này sẽ cung cấp cho người học biết sơ bộ về phương pháp thiết kế mà
các phần mềm cao cấp sử dụng đó là Parametric Design, biết được phần mềm
mà bạn đang tim hiểu có thế làm được những công việc gì và điều quan trọng
nữa là bạn có thể làm quen với phần mềm Creo 3.0 về mặt giao diện, các thao
tác trong việc giao tiếp với phần mềm.
1.1 Thiết kế theo tham số Parametric Design .
- Parametric Design hiểu một cách đơn giản đó chính là việc các thông số thiết kế
( độ dài, góc..) có thể thay đổi được bất cứ lúc nào , đúng nghĩa như nó là một
tham số . Một điểm đặc biệt là phương pháp này cho phép ta tạo ra được mối
quan hệ ràng buộc giữa các thông số lẫn nhau .Trong thiết kê thay vì phải vẽ
chính xác ngay từ đầu
,chúng ta bắt đầu bằng
phác thảo, sau đó mới
chính xác hoá bằng cách
gán kích thước và các liên
kết hình học cho đối
tuợng.
- Chúng ta cũng có thể gán Hình 1-1 : Thiết kế bánh răng theo hai
mối quan hệ giữa các kích tham số m ,Zr
chẳng hạn như chiều cao,
chiều dài và chiều rộng ( Ví dụ : Chiều dài(a) = Chiều rộng(b) x 2 ) của hình chữ
nhật để mỗi khi chiều rộng thay đổi thì chiều dài cũng sẽ thay đổi theo quan hệ
ràng buộc a = 2 x b.Hoặc khi ta vẽ bánh răng thì chúng ta sẽ cho thông số
modun (m) và số răng (Zr) là tham số có thể thay đổi, mỗi khi thay đổi hai
thông số này thì các thông số khác tự động thay đổi theo.Cho ta một bánh răng
mới thỏa mãn yêu cầu mà không cần phải dựng lại từ đầu.Hình 1-1. Bánh răng
nhỏ có m =4 , Zr = 20 . Bánh răng lớn có được khi thay thế m =5,Zr = 50.
- Điều này sẽ mở ra cho ta một
hướng là có thể tự tạo ra những thư
viện chi tiết một cách rất linh hoạt
và dễ sử dụng . Đây chính là một lợi
ích của phương pháp thiết kế theo
tham số mà ít có phương pháp nào
có thể sánh cùng.
- Công nghệ tham số hóa tạo cho
CAD có được bốn ưu điểm như sau:
- Nó tạo điều kiện cho người thiết kế
hình thành và thể hiện ý tưởng
thiết kế đúng theo quy luật tự
nhiên của quá trình tư duy đó là đi
từ phác thảo ý đồ đến chính xác
hoá mô hình rồi mới xuất ra các tài
liệu thiết kế.
- Giúp cho quá trình thiết kế được Hình 1-2: Bottom-Up Design .
linh hoạt, mềm dẻo. Các sản phẩm
thiết kế có thể được sửa đổi một cách dễ dàng, nhanh chóng, trong bất cứ giai
đoạn thiết kế nào.
- Dễ dàng kế thừa các kết quả thiết kế đã có trước đó. Chính nhờ phương pháp
này mà người dùng có thể tự xây dựng các thư viện chi tiết hoặc kết cấu máy
cho riêng mình và sử dụng chúng một cách hiệu quả sau này.
- Giữ mối liên kết giữa mô hình và tài liệu thiết kế. Mỗi khi mô hình thiết kế có sự
thay đổi thì tài liệu thiết kế được cập nhật thay đổi ngay.
Nhược điểm.
Người thiết kế tốn nhiều thời gian suy nghĩ để thiết kế Skeleton,nhưng khi
thiết kế xong Skeleton rồi thì mọi chuyện trở nên đơn giản.Vì thế chúng ta
phải có chiến lược lùi một bước mà tiến tới mười bước.Nếu như các bạn chọn
thiết kế BOTTOM-UP thì các bạn bắt tay vào thiết kế các chi tiết thành phần
liền nhưng mà hậu quả thì không lường trước được rất nguy hiểm.
Tuy TOP-DOWN có những điểm vượt trội lợi hại như thế, nhưng ít ai mà chơi với
nó ngay được, bạn cũng cần những kinh nghiệm, kiến thức nhất định mới có thể
làm với phương pháp này. Tôi đưa phần này vào đây là để nâng cao tầm nhìn của
bạn, giúp bạn có một cái nhìn đầy đủ về thiết kế mà thôi. Mục đích của cuốn sách
này là giới thiệu cho bạn các lệnh cơ bản để xây dựng cơ sở dữ liệu cho thiết kế .
1.1.3 Khả năng và ứng dụng của phần mềm Creo Parametric 3.0
Creo Parametric 3.0 là phần mềm của hãng Parametric Technology Corporation.
Đây là hãng lớn, có bề dày và doanh thu cao trong thị trường CAD thế giới. Mọi
công việc về cơ khí như thiết kế thông thường, khuôn, phần tử hữu hạn, lắp ráp,
CAM (lập trình cho máy phay tới 5 trục, tiện với trục C, cắt dây,...) đều có thể
thực hiện trên Creo Parametric 3.0 và các Modul mở rộng của nó.
Nhược điểm lớn nhất của Creo Parametric 3.0 là khó học. Bản thân nó là một
phần mềm thiết kế theo tham số được xây dựng theo trường phái khắc hình.
Creo Parametric 3.0 phát triển từ khá sớm từ các bản Pro/E 1-17,ProE 2000i,
ProE Wildfire V1-V6, và hiện tại là Creo Parametric 1-2& 3.0 .Với nhiều Modul
được tích hợp trong phần mềm giúp cho người dùng có thể hoàn thiện mọi công
việc liên quan , dưới đây là một số tính năng tiêu biểu.
Design: Khả năng linh hoặt giúp dễ dàng xây dựng thiết kế hay mô hình hóa sản
phẩm.
Assembly: Hỗ trợ lắp ráp phân tích lắp ráp, khả năng chuyển động, va chạm hay
xung đột trong thiết kế.
Drawing: Xây dựng các bản vẽ 2D bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp.
EMX(Expert Moldbase Extension): Hỗ trợ xây dựng các dạng khuôn hoàn
chỉnh về kết cấu chẳng hạn như thư viện chi tiết khuôn đa dạng và tiêu chuẩn
của các hãng lớn. Khả năng phân tích quá trình ép nhựa. Một trong những tính
năng nổi bật của Pro/E là khả năng tách khuôn, gia công khuôn và xây dựng kết
cấu khuôn. Vì vậy ProE là lựa chọn tối ưu đối với các ngành khuôn mẫu.
EFX (Expert Framework Extension): Giống như EMX, EFX là một modul được
Add-In trực tiếp vào các bản ProE- Creo dùng để thiết kế các thiết bị, kết cấu
thép và nhôm phổ
biến trong hầu hết
các ngành xây
dựng,cơ khí...Thư
viện thành phần đa
dạng, ngoài ra bạn
có thể tạo lập riêng
cho mình những
thành phần cần
thiết khác.
BMX( Behavioral
Modeling
Extension): Quá
trình thiết kế khống
chế thể tích nhằm
giúp tính toán chính
xác thể tích của vật
dùng. Hình 1-4 :
REX( Reverse
Engineering Extension): Quá trình thiết kế ngược từ sản phẩm xây dựng lại mô
hình 3D. Hỗ trợ xây dựng các dạng bề mặt tự do từ các file STL( Đám mây điểm
Cloui Point được quét từ công nghệ SCAN 3D).
ISDE(Intertactive Surface Design Extentensio): Quá trình thiết kế các đường
cong 3D, các cuver, các dạng phức tạp bề mặt được xây dựng trong môi trường
Restlye.
1.2 Làm quen với giao diện Creo Parametric 3.0
1.2.1 Giới thiệu về giao diện ban đầu.
Sau khi khởi động vào phần mềm, bằng cách
Hình 1-11
Hãy rê chuột đến kết quả tìm kiếm chữ Design bạn sẽ thấy phần mềm sẽ tự động
sổ ra các thao tác truy xuất , ở tất cả các môi trường bạn có thể sử dụng thao tác
này để tìm kiếm các lệnh nếu muốn .
1.2.5 Tạo file làm việc mới .
Để tạo File mới ta vào File > New hoặc
có thể bấm tổ hợp phím tắt Crtl + N .
Cửa sổ New xuất hiện như hình 1-12
cho phép ta chọn lựa môi trường làm
việc và lựa chọn hệ đơn vị tính. Chú ý
rằng tên file không vượt quá 31 ký tự,
không chấp nhận ký tự trống và các ký
tự đặc biệt. Đối với việc đặt tên bạn nên
đặt làm sao cho dễ nhớ, và đặc biệt là
không trùng tên
Nếu bạn để các tùy chọn như hình 1-12
và chọn OK thì phần mềm sẽ vào môi
trường làm việc với hệ đơn vị mặc định Hình 1-12
ban đầu bạn cài là hệ Inch.
Nếu trên hình 1-12 bạn bỏ không chọn
vào ô Use Defause template và chọn Ok thì sẽ xuất hiện cửa sổ như hình 1-13.
cho phép bạn chọn hệ đơn vị . Trong đó Empty là không có đơn vị gì, phần mềm
sẽ hiểu đơn vị dài khi bạn gán nó hệ đơn
vị nào thì nó sẽ gán hệ đơn vị đó . Thông
thường trong thiết kế ta hay chọn hệ
đơn vị mm với tùy chọn cuối cùng.
Ứng với mối mối trường (Type) sẽ có
nhiều kiểu môi trường con khác nhau
(Sub-Type) .Chẳng hạn như môi trường
Part sẽ có năm môi trường là Solid (khối
đặc) , Composite (Nhựa), Sheelmetal
(tấm mỏng),Bulk và Hamess . Như đã
nói ngay từ đầu Creo rất mênh mông và
ta chỉ khai thác các mảng liên quan để
phục vụ cho công việc thực tiễn. Trong
cơ khí chúng ta quan tâm chủ yếu đến
bốn môi trường (Type) là part ,
Hình 1-13
Assembly , Manuafacturing và Drawing.
1.2.6 Lưu File thiết kế .
Để lưu một File làm việc bạn chỉ việc bấm vào biểu tượng Save ngay ở góc trên
bên phải màn hình vẽ hoặc có thể dùng tổ
hợp phím tắt Crtl + S .
Mỗi khi SAVE một file, Creo sẽ tạo một
phiên bản mới dưới dạng một file. Số thứ
tự của phiên bản được ghi vào sau dấu
chấm của phần mở rộng. Chẳng hạn, các
phiên bản của file “Demo.PRT” theo thứ
tự ghi sẽ là“Demo.PRT.1”,“Demo.PRT.2”,
“Demo.PRT.3”,...Điều này tạo ra sự an toàn
dữ liệu , tuy nhiên khá bất tiện vì dễ làm
đầy, hoặc làm nặng thư mục làm việc của
chúng ta . Để khắc phục điều này phần
Hình 1-14
mềm cho phép chúng ta loại bỏ các File cũ
này bằng công cụ sau File > Manage File >
Delete Old Versions. Với Tùy chọn này bạn sẽ xóa các File cũ và chỉ giữ lại phiên
bản lưu sau cùng mà thôi .
Tùy chọn File > Manage File
> Delete All Versions sẽ xóa
sạch trơn File đang làm việc ,
kể cả File đó đang hiện hành
trên màn hình.
Khi bạn đang làm việc nếu
chưa lưu File mà chọn File >
Exit thì phần mềm sẽ cho
thoát luôn mà không hỏi bạn
có lưu hay không, đây là đặc
điểm khác biệt so với các
phần mềm thông dụng khác
mà bạn từng biết , hãy chú ý
điều này để tránh trường Hình 1-15
hợp đáng tiếc.
Creo không cho phép ghi một file trùng tên với một file đã có. Cách quản lý này
an toàn nhưng hơi phiền phức. Trong trường hợp này Windows chỉ đưa ra cảnh
báo nguy cơ ghi đè lên file đã có. Nếu người dùng đồng ý thì việc ghi đè vẫn sẽ
được thực hiện. Để giảm phiền phức, Creo đưa ra mục Rename trong menu File.
File > Manage File > Rename.
Khi bạn muốn lưu dưới các định dạng khác nhau để chuyển qua các phần mềm
khác nhau hoặc tạo bản sao lưu với tên khác thì bạn dùng chức năng Save As(File
> Save As). Trên hình 1-15 là hộp thoại Save a Coppy, ở vùng Type bạn có rất
nhiều kiểu đuôi mở rộng khác nhau để chọn lựa, tùy từng trường hợp mà bạn có
thể chọn cho mình một kiểu File cần thiết .
1.2.7 Mở một thiết kế đã có sẵn .
Một điều quen thuộc rằng khi các bạn muốn xem một file nào đó thì các bạn
thường Click đúp chuột vào
chính file đó .Tuy nhiên
trong đối với những phần
mềm lớn bạn không nên
khởi động theo kiểu như
thế , tốt nhất bạn hãy khởi
động phần mềm trước, sai
đó tử cửa sổ màn hình phần
mềmchọn File > Open > Chỉ
đến đường dẫn chứa File
cần mở.
Thứ tự mở một thiết kế
được đánh số theo thứ tự
từ một đến năm như hình
1-16 , trong đó cần chú ý là
bước thứ tư sẽ giúp bạn Hình 1-16
cho hiện mô hình cần mở
để biết chính xác có phải
chi tiết mà bạn cần mở .
Trường hợp mô hình muốn
mở là một mô hình lắp ráp
thì tùy chọn Open Subset
(Hình 1-16) sẽ sáng lên cho
phép bạn kích hoạt , sau khi
kích hoạt thì có cửa sổ như
hình 1-17, đây là cửa sổ
điều khiển hiển thị nâng
cao, giúp cho tối ưu hóa
hiển thị mô hình , các tùy
chọn này tôi sẽ đề cập ở
phần nâng cao . Hình 1-17
Hình 1-20
Các biểu tượng điều khiển hiển thị
tượng Refit > Bạn sẽ thấy chi tiết hiện nguyên hình trước màn hình, tuy nhiên
hướng của chi tiết vẫn giữa nguyên .
Hãy lăn chuột cho đến khi không còn nhìn thấy chi tiết rồi hãy bấm tổ hợp phím
tắt Crtl + D , bạn sẽ thấy chi tiết hiện lên trước màn hình, tuy nhiên hướng chi
tiết là hướng chuẩn.
Hãy Click vào biểu tượng để xuất hiện cửa sổ hiển thị như hình 1-21, bạn thấy
phần mềm cung cấp cho bạn cả thảy là tám hướng nhìn khác nhau, hãy lần lượt
thử các tùy chọn này để thấy kết quả.
Các tùy chọn khác ở vùng này bạn tự mình khám phá, hoặc có thể xem video sau
mục này để thấy được tác dụng của nó.
Hãy Click vào biểu tượng để xuất hiện các
biểu tượng như hình 1-23 , hãy lần lượt thử
các tùy chọn này để thấy công dụng của nó .
Wireframe: Hiển thị dạng khung
dây,trong đó các cạnh đều là nét
đậm.
Hidden Line: Hiển thị dạng khung
day có nét mảnh, những nét nằm ở vị
trí khuất điều được hiện thị bằng Hình 1-23
những nét mảnh. Kiểu hiển thị đối tượng.
No Hidden: Hiển thị dạng khung day không có nét khuất . Chỉ những
đường thấy mới được hiển thị trên màn hình.
Shaded : Hiển thị dạng vật thể khối . Hiển thị dạng phối cảnh, bóng đổ
Nếu tài liệu thực sự hữu ích
Bài này sẽ hướng dẫn cho các ban sử dụng các công cụ để tạo nên các biên
dạng cơ bản, biên dạng đó chính là bộ xương để xây dựng nên các hình khối.
Creo Parametric còn cho phép bạn giao tiếp với các dữ liệu sẵn có từ bên
ngoài và bạn sẽ học cách khai thác dữ liệu sẵn có từ file Autocad để có được
biên dạng theo ý đồ thiết kế.