Professional Documents
Culture Documents
DẠNG
ĐỘT KHÁI NIỆM HẬU QUẢ VÍ DỤ
BIẾN
Mất đoạn nhiễm sắc
Nhiễm sắc thể bị mất Thường gây chết hoặc thể 22 ở người gây
Mất một đoạn không chứa giảm sức sống. Ở một ung thư máu.
đoạn tâm động → làm giảm số loài, mất đoạn nhỏ Gây đột biến mất
số lưọng gen trên đó. ít gây ảnh hưởng. đoạn nhỏ để loại bỏ
gen có hại.
Lặp đoạn trên nhiễm
sắc thể X gây mắt lồi
thành mắt dẹt ở ruồi
Một đoạn nhiễm sắc
Làm tăng hoặc giảm giấm.
Lặp thể bị lặp lại nhiều
cường độ biểu hiện Lặp đoạn ở đại mạch
đoạn lần làm tăng số lưọng
của tính trạng. làm tăng cường hoạt
gen trên đó.
tính enzyme amylase
→ ứng dụng trong sản
xuất bia.
Một đoạn nhiễm sắc Không mất cân bằng Ở ruồi giấm thấy có 12
thể bị đứt ra rồi quay gen nên ít gây ảnh dạng đảo đoạn liên
Đảo ngược 180° rồi nối vào hưởng nghiêm trọng. quan đến khả năng
đoạn nhiễm sắc thể cũ → Tăng cường sự sai thích ứng nhiệt độ
làm thay đổi trình tự khác giữa các cá thể khác nhau của môi
gen trên đó. cùng loài. trường.
Chuyển đoạn lớn
Là sự trao đổi đoạn thường gây chết hoặc
giữa các nhiễm sắc mất khả năng sinh
thể không tương đồng sản, đôi khi có sự hợp
(sự chuyển đổi gen nhất các NST làm Chủ động gây đột
Chuyển
giữa các nhóm liên giảm số lượng NST biến chuyển đoạn để
đoạn
kết). của loài, là cơ chế tạo giống.
Chuyển đoạn có thể quan trọng hình
xảy ra trong một thành loài mới.
nhiễm sắc thể. Chuyển đoạn nhỏ ít
ảnh hưởng.
ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
- Là sự thay đổi về số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào, có hai loại: thể lội và
thể đa bội.
I. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI
1. Khái niệm và phân loại:
- Là đột biến làm biển đổi số lượng nhiễm sắc thể chỉ xảy ra ở một vài cặp
nhiễm sắc thể tương đồng, các cặp còn lại có số lượng bình thường.
- Gồm:
o Thể không nhiễm 2n – 2 o Thể ba nhiễm 2n + 1
o Thể một nhiễm 2n – 1 o Thể bốn nhiễm 2n + 2
o Thể một nhiễm kép 2n – 1 – 1 o Thể bốn nhiễm kép 2n + 2 + 2
2. Cơ chế phát sinh:
- Trong giảm phân: một hay vài cặp sắc nào đó không phân li tạo giao tử thừa
hoặc thiếu một hoặc một vài nhiễm sắc thể. Các giao tử này kết hợp với giao
tử bình thường sẽ tạo các thể lệch bội.
- Sự hình thành thể ba và thể một:
- Ví dụ các thể lệch bội ở người: hội chứng Đao, 3X, Klinefelter, Turner, …
- Trong nguyên phân (tế bào sinh dưỡng): một phần cơ thể mang đột biến lệch
bội và hình thành thể khảm.
3. Hậu quả:
- Cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá.
- Sử dụng lệch bội để đưa các nhiễm sắc thể theo ý muốn vào giống cây trồng
nào đó.
II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI
1. Tự đa bội:
a) Khái niệm:
- Là sự tăng số nhiễm sắc thể đơn bội của cùng một loài lên một số nguyên
lần.
o Đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n o Đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n
b) Cơ chế phát sinh:
- Thể tam bội: sự kết hợp của giao tử n và giao tử 2n trong thụ tinh.
- Thể tứ bội: sự kết hợp giữa 2 giao tử 2n hoặc cả bộ nhiễm sắc thể không
phân li trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử.
2. Dị đa bội:
a) Khái niệm:
- Là hiện tượng làm gia tăng số bộ nhiễm sắc thể đơn bội của hai loài khác
nhau trong một tế bào.
b) Cơ chế: phát sinh ở con lai khác loài (lai xa).
- Cơ thể lai xa bất thụ.
- Ở một số loài thực vật các cơ thể lai bất thụ xảy ra hiện tượng đa bôi hoá tạo
các giao tử lưỡng bội, giao tử này có thể kết hợp với nhau tạo ra thể tứ bội
hữu thụ.
3. Đặc điểm và vai trò của thể đa bội:
- Tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khoẻ, chống chịu tốt.
- Các thể tự đa bội lẻ không sinh giao tử bình thường → thường bất thụ.
- Khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật.