Professional Documents
Culture Documents
ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
Các định luật bảo toàn là những định luật tổng quát nhất của thiên nhiên. Tư tưởng bảo
toàn và các định luật bảo toàn chiếm một vị trí trọng yếu trong vật lý học. Chúng đã trở thành
cơ sở không thể thiếu được của mọi lý thuyết vật lý đồng thời chúng cho phép giải quyết một
cách chính xác nhiều vấn đề cụ thể trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật.
Các định luật bảo toàn có ý nghĩa đặc biệt trong trường hợp cần nghiên cứu những quá
trình diễn ra trong các vật thể mà chưa biết mối quan hệ nội tại giữa các quá trình ấy. Lúc này
các định luật bảo toàn là những phương pháp thâm nhập vào những qui luật cấu trúc vật chất.
Các định luật bảo toàn đưa ra một phương pháp giải bài toán cơ học rất hữu hiệu, bổ sung cho
phương pháp động lực và là phương pháp duy nhất để giải bài toán cơ khi chưa biết rõ các lực
tác dụng.
Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng có tầm quan trọng đặc biệt đối với vật lý
học. Nó có tính tổng quát hơn các định luật Newton vì nó gắn liền với tính chất của không gian
và thời gian. Nó được tổng quát hoá từ các hiện tượng các định luật vận động của tự nhiên. Nó
hoàn toàn độc lập với các định luật Newton.
Đối với giáo viên vật lý, việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của định luật
bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, nắm vững nội dung các định luật bảo toàn năng lượng trong
các lĩnh vực khác nhau của vật lý học sẽ giúp việc nghiên cứu và giảng dạy vật lý học đựơc sâu
sắc và chính xác.
ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VÀ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG ĐỂ GIẢI MỘT
SỐ BÀI TẬP CƠ HỌC
Bài 1: Trên mặt phẳng nằm ngang hai xe lăn có khối lượng m1=1kg, m2=2kg được nối
với nhau bằng một lò xo bị nén và một sợi dây. Người ta đốt cho sợi dây cho lò xo bật ra.
a) Xe m1 chuyển động với vận tốc ban đầu 0,6 m/s. Tính vận tốc ban đầu xe m2.
b) Tính động năng của hệ trước và sau khi đốt dây; Nhận xét.
c) Xe m1 chạy được 2m thì dừng lại. Hỏi xe m2 chạy được bao nhiêu thì dừng lại?
Hệ số ma sát là như nhau đối với hai xe.
Giải
a) Động lượng của hệ được bảo toàn theo phương ngang nên:
m1v1 m2v2
m1 1
v2 v1 .0, 6 0,3(m / s )
m2 2
b) Trước khi đốt sợi dây 2xe đứng yên nên W0đ=0
Sau khi đốt dây Wđ=Wđ1+Wđ2
1 1 1 1
Wd m1v12 m2v22 .1.0,62 .2.0,32 0, 27( J )
2 2 2 2
Nhận xét: Động năng tăng từ 0 đến 0,27J. Nhưng cơ năng được bảo toàn. Như vậy thế
năng của lò xo khi bị nén là 0,27J và khi đốt dây giảm xuống 0.
c) Vì có lực ma sát tác dụng lên mỗi xe nên vận tốc mỗi xe giảm dần và dừng lại.
Lúc đó công của lực ma sát bằng độ giảm động năng của xe
Vậy: Wd Ams
1 1
1
m1v12 Fms1 S1 km1 gS1
2
v12
S1
2kg
Và: Wd Ams
2 2
1
m2v22 Fms2 S2 km2 gS2
2
v22
S2
2kg
s1 v12 v12 0,32
2 s2 2 s1 .2 0,5(m)
s2 v2 v2 0, 62
Bài 2: Một hòn bi khối lượng m=200g được treo vào sợi dây không dãn dài l=50cm người
ta kéo hòn bi cho dây treo tạo một góc =600 so với phương thẳng đứng rồi buông ra cho nó tự
chuyển động.
a) Tính vận tốc hòn bi ở vị trí thấp nhất tại B.
b) Khi dây treo đi đến vị trí thẳng đứng OB nó vướng vào cái đinh tại M. Hòn bi sẽ
tiếp tục chuyển động đến vị trí nào, biết OM=15cm.
Giải
Giải
a) Lấy gốc thế năng trên mặt đường CD.
Độ cao của quả cầu trên mặt đường AB là:
h OC OB cos OC (1 cos ) 0, 2(m)
Theo định luật bảo toàn năng lượng:
WtB WdB WtC WdC
1 1
mgh mvB2 0 mvC2
2 2
2 gh vB2 vc2
vC 2 gh vB2 2(m / s)
b) Vì có ma sát trên đoạn đường CD nên sau khi đi được đoạn đường S thì bi sẽ dừng
lại. Ta có: WdC Ams
1 2
mvC Fms S
2
1 2
mvC kmgS
2
mvC2
kmg
2S
vC2
k 0, 04
2 gS
Bài 4 Con ếch khối lượng m1 ngồi trên đầu một tấm ván khối lượng m2, chiều dài ; tấm ván
nổi trên mặt hồ. Ếch nhảy lên theo phương hợp với phương ngang một góc dọc theo tấm ván.
Tìm vận tốc ban đầu v0 của con ếch để nó nhảy trúng đầu kia của tấm ván. Bỏ qua mọi ma sát.
Giải.
- Bỏ qua mọi ma sát, theo phương ngang động lượng của hệ ếch và ván được bảo toàn.
m1
m1v0cos + m2vv = 0. ( với vv là vận tốc của tấm ván.), suy ra độ lớn vận tốc của ván: vv =
m2
v0cos .
- Gọi quãng đường ếch nhảy tới là s1 ; quãng đường tấm ván chuyển động lui là s2.
- Thời gian ếch nhảy quãng đường s1, cũng là thời gian tấm ván di chuyển quãng đường s2 bằng
hai lần thời gian ếch lên cao cực đại. Thời gian đó là:
v0 sin 2v sin
t1 = t= 0
g g
.g
v0
m1
1 sin 2
m2
Bài 5: Trên một mặt phẳng nằm ngang nhẵn và đủ dài người ta đặt 2 vật A và B tiếp xúc
nhau, mặt trên của A có khoét một mặt bán cầu nhẵn bán kính R, một vật nhỏ C ban đầu được
giữ ở vị trí cao nhất của quĩ đạo cong. Ba vật A, B, C cùng khối lượng là m. Từ vị trí ban đầu
người ta thả cho vật C trượt xuống. Hãy tìm:
a) Vận tốc của B khi A và B vừa mới rời nhau.
b) Độ cao tối đa của C sau đó.
Giải
a) Khi C xuống tới vị trí thấp nhất trong lòng máng thì A và B bắt đầu tách khỏi nhau
vận tốc của A và B khi đó là v
Ta có sự bảo toàn động lượng theo phương ngang:
mC vC (mA mB )v
(mA mB )
vC v
mC
Ap dụng định luật bảo toàn cơ năng:
1 1
mC gR mC vC2 (mA mB )v 2
2 2
Mà mA mB mC m
vC 2v
2 gR 6v 2
3gR
v
3
b) Gọi h là độ cao tối đa của C sau đó, lúc này A và C có chung vận tốc tuyệt đối là
V
Do bảo toàn động lượng theo phương ngang
mC vC mAv mC mA V
mA mB v mAv mC mA V
1
V v
2
Bảo toàn cơ năng:
1 1 1
mC gh mA mC V 2 mAv2 mC vC2
2 2 2
2 gh 2V 2 v 2 vC2
v2
v v 2V
2 2 2 v 2 4v 2 2
h C
2 9v
2g 2g 4g
3
h R
4
Bài 6: Cho ròng rọc A có thể quay quanh trục nằm ngang O cố định, và ròng rọc B (giống
ròng rọc A có khối lượng m và bán kính r) được bố trí như hình vẽ. Giả sử dây không khối lượng
không dãn và không trượt trong quá trình chuyển động. Bỏ qua ma sát và lực cản của môi trường.
Cho M>M’
Tính gia tốc chuyển động của 2 khối M và M’ của các ròng rọc A và B.
Giải
Do M>M’ nên hệ chỉ có thể chuyển động về phía ròng rọc có treo khối lượng M. Khi đó
ròng rọc B cũng chuyển động đi lên và nâng khối nặng M’ đi lên.
Giả sử vào thời điểm t khối nặng M di chuyển được 1 đoạn x xuống phía dưới thì ròng
x
rọc B cũng chuyển động vừa tịnh tiến vừa quay được 1 đoạn lên trên
2
Ap dụng định luật bảo toàn năng lượng cho hệ
Năng lượng toàn phần của hệ ta có:
1 1 v2 1 2
E Mv M m I 2
2
2 2 4 2
Do chuyển động tịnh tiến của ròng rọc B có vận tốc giảm đi 2 lần và vận tốc góc tăng lên
2 lần
E
1 M m 2I v2
M
2 4 r2
1 M m 2 I v 2 M ( M m) gx
M
2 4 r2 2
1 M m 2 I 2v dv M ( M m) g dx
M
2 4 r 2 dt 2 dt
1 M m 2 I 2 a M ( M m) g
M
2 4 r2 2
Mm
M
aM 2 g
M m 2I
M
4 r
Mm
M
a 2
aM M g
2 2( M M m 2 I )
4 r
Gia tốc của ròng rọc A là gia tốc chuyển động quay A
Mm
M
aM
A 2 g
r M m 2I
r (M )
4 r
Gia tốc của ròng rọc B gồm 2 thành phần: gia tốc chuyển động tịnh tiến aT và gia tốc
chuyển động quay B có
Mm
M
aT aM 2 g
M m 2I
2( M )
4 r
Mm
M
B A 2 g
M m 2I
r (M )
4 r
Bài 7: Một thanh nhẹ dài l1 l2 có thể quay tự do quanh một trục nằm ngang O. Tại các
đầu của thanh có gắn các vật nặng có khối lượng tương ứng là m1 và m2. Tính vận tốc của vật
nặng m2 tại vị trí thấp nhất khi thanh quay tự do từ vị trí nằm ngang đến vị trí thẳng đứng.
Giải
Chọn vị trí 1, 2 là các vị trí tương ứng thời điểm thanh nằm ngang và thẳng đứng
m1v12 m v2
E2 m1 g l1 l2 2 2
2 2
v1 vận tốc m1
v2 vận tốc m2
m1v12 m v2
gl2 m1 m2 m1 g l1 l2 2 2
2 2
Ta có các điểm trên thanh cùng vận tốc góc
v1 v2
l1 l2
2 m2l2 m1l1 g
v2 l2
m1l12 m2l22
Bài 8: Một nơtron với động năng E va chạm trực diện với hạt nhân C 12 đứng yên. Sau va
chạm tuyệt đối đàn hồi với hạt nhân nơtron bị bật ngược lại hướng ban đầu. Động năng nơtron
thay đổi như thế nào?
Giải
Giả sử vận tốc của nơtron trước va chạm là v
Nơtron có khối lượng là m
C 12 có khối lượng là 12m
Ap dụng định luật bảo toàn xung lượng
mv 12mv2 mv1
v v1
v 12v2 v1 v2
12
v1 vận tốc nơtron sau va chạm
v2 vận tốc hạt nhân sau va chạm
(v v1 )2
v 2 v12
12
13v12 2v1v 11v2 0
v v 2 11.13v 2 11
v1 v (v1>0)
13 13
1 2
mv
E' 2 1 11
( )
E 1 mv 2 13
2
Bài 9: Một vật trượt từ đỉnh mặt phẳng nghiêng AB, sau đó tiếp tục trượt trên mặt ngang
BC như hình vẽ. Cho AH=h, BH=a, hệ số ma sát của 2 mặt AB và BC là .
a) Tính vận tốc của vật khi đến B.
b) Quãng đường vật trượt trên mặt ngang.
Giải
a) Vật có ma sát một phần cơ năng biến thành nhiệt, lượng nhiệt này bằng công của
lực ma sát thực hiện trên suốt quãng đường.
Ta chọn gốc thế năng tại B
WA WB Ams
WA mgh
1
WB mv 2
2
Ams f ms AB mg cos AB mga
1
mgh mv 2 mga
2
vB 2 g h a
b) Ta có:
WB WC A 'ms
1 2
mvB 0 mgBC
2
h a
BC
g
Bài 10: Nêm có đáy AC nằm ngang trên mặt đất cạnh BC đứng thẳng, góc 300 . Hai
vật có khối lượng m1=1kg và m2=2kg được buộc vào 2 đầu đoạn dây vắt qua ròng rọc khối lượng
của dây và ròng rọc không đáng kể.
Ban đầu m2 được giữ cố định ở độ cao h=1m so với mặt đất. Thả cho hệ thống chuyển
động không vận tốc đầu, m1 trượt trên mặt phẳng nghiêng với hệ số ma sát k=0,23.
Tính vận tốc m2 khi nó sắp chạm đất.
Giải
Khi m2 chạm đất nó đi được một đoạn h
m1 nâng lên độ cao h h sin (do dây không dãn)
Ở độ cao h2:
Mn
E2 G
2 R h2
b) Lúc thoát khỏi lực hút trái đất cơ năng toàn phần của con tàu bằng 0 nên lúc đó
vận tốc tàu bằng 0
Vậy động cơ cần sinh công tối thiểu là:
GmM
Amin E1
2 R h
Bài 12: Cho hai vật khối lượng m1+m2=a nối với nhau bằng sợi dây vắt qua ròng rọc cố
định. Thả cho hệ thống chuyển động thì sau khi đi được một đoạn h mỗi vật có vận tốc là v. Bỏ
qua ma sát với môi trường xung quanh, dây không dãn, khối lượng ròng rọc và của dây nối
không đáng kể.
Tìm khối lượng từng vật.
Giải
Hệ xem là kín không ma sát nên cơ năngbảo toàn
Giả sử m1>m2 lúc đầu ta cho hai vật cùng độ cao
a v2
Vậy: m1 1
2 2 gh
a v2
m2 1
2 2 gh
Bài 13: Hai hòn bi có các khối lượng m và M được nối với nhau qua một sợi dây và qua
một lò xo bao quanh sợi dây, lò xo có độ cứng k và bị co lại một đoạn nào đó. Hệ chuyển động
với vận tốc v0 dọc theo một đường thẳng đi qua các tâm bị người ta đốt cháy sợi dây và một
trong các hòn bi đứng yên. Tìm giá trị ban đầu của độ co của lò xo.
Giải
Hệ gồm các hòn bi, lò xo, và sợi dây được giả thiết là hệ kín.
Chỉ có thể xảy ra hòn bi bên trái đứng yên và lò xo tác dụng lên nó một lực có hướng
ngược với hướng vận tốc ba đầu của nó.
Giả sử vận tốc hòn bi bên phải sau khi lò xo duỗi thẳng bằng v
Theo định luật bảo toàn động lượng:
m M v0 Mv
Chiếu lên phương chuyển động:
m M v0 Mv
Định luật bảo toàn năng lượng:
1 2 1 1
kx m M v02 Mv 2
2 2 2
x độ co của lò xo
m m
x v0 1
k M
Bài 14: Người ta treo một hòm đựng cát khối lượng 20kg trước nòng một khẩu súng.
Khoảng cách từ điểm O tới trọng tâm G của hòm cát là l=2m.
Khi bắn một viên đạn khối lượng 20g, nó găm vào bao cát và bao cát quay quanh điểm
treo O một góc 100 20
Tính vận tốc của viên đạn khi ra khỏi nòng súng.
Giải
Khi viên đạn sắp găm vào hòm cát, hệ hòm và đạn có động lượng bằng động lượng của
viên đạn:
P1 mv
Khi viên đạn găm vào hòm cát, hệ hòm và đạn có động lượng là:
` P2 M m V
Vì có dây treo hòm không thể tiếp tục chuyển động theo phương của v . Nó chuyển động
theo quỹ đạo tròn quanh tâm O và dừng lại ở vị trí OG’. Khi đó góc quay là 100 20 và trọng
tâm của hòm nâng lên độ cao h=HG, thế năng của hòm tăng một lượng (M+m)gh, động năng
của hòm giảm từ Wd xuống 0.
Ta có:
h HG OG OH l (1 cos ) 0,0324(m)
Độ tăng thế năng của hòm bằng độ giảm động năng
1
( M m) gh m M V 2
2
V 2 gh 0,8(m)
Trong quá trình va chạm động lượng của hệ được bảo toàn:
mv m M V
mM
v V 798 m / s
m
Đây là trường hợp va chạm mềm. Ta so sánh động năng hệ trước và sau va chạm:
1
Wd0 mv 2 6368J
2
1
Wd m M V 2 6, 4J
2
Động năng không được bảo toàn. Hầu hết động năng của hệ trước va chạm biến thành
nhiệt năng. Vì thế năng không đổi khi va chạm, nên có thể nói rằng cơ năng không được bảo
toàn.
Sau đó, khi hòm cát chuyển động quanh O, cơ năng của hệ được bảo toàn. Toàn thể động
1
năng Wd m M V 2 biến thành thế năng Wt (M m) gh
2
Bài 15: Một thanh cứng AB khối lượng không đáng kể chiều dài l, ở hai đầu có gắn 2
viên bi giống nhau, mỗi viên có khối lượng m. Ban đầu thanh được giữ đứng yên ở trạng thái
thẳng đứng, viên bi 2 ở trên , bi 1 ở dưới tiếp xúc với mặt phẳng ngang trơn.
Một viên bi thứ 3 có khối lượng m chuyển động với vận tốc v0 hướng vuông góc với AB đến va
chạm xuyên tâm và dính vào bi 1. Hãy tìm điều kiện v0 để hệ 2 quả cầu 1 và 3 không rời mặt
phẳng ngang? Vận tóc của quả cầu 2 bằng bao nhiêu khi sắp chạm vào mặt phẳng ngang.
Lời giải
mv0 v0
Sau khi vừa va chạm hệ quả cầu 1 và 3 có vận tốc: v13 = .
2m 2
v0
Khối tâm C hệ 3 quả cầu có vận tốc: vc = .
3
v0
* Xét trong hệ quy chiếu h ệ quán tính Q có vận tốc so với sàn thì C đứng yên, còn quả cầu
3
v 0 v0 v 0
1,3 có vận tốc: v13Q = .
2 3 6
2
v0
* Gia tốc hướng tâm vật 1, 3 đối với tâm C: a13Q ht
v2
0
6
l 12l
3
Gia tốc khối tâm C của hệ trên có phương thẳng đứng a0 = -g.
v02
Gia tốc vật 1,3 đối với đất trên phương thẳng đứng là: a13 = (a13Q)ht +ac. a13 g
12l
- Vì vật 1, 3 không nâng lên nên trước khi vật 2 và chạm sàn thì vận tốc theo phương ngang 3
vật là:
v0
v1n v2 n v3n . Theo ĐLBTCN:
3
7 2
Vậy vận tốc vật trước khi chạm sàn: v2 = v22n v22d v0 2 gl
9
2v02
2 gl
v2 d 3 3 2v02
Với = (v2 , v0 ) thì tg = 2 gl
v2 n v0 v0 3
3
Bài 16: Ba vòng đệm nhỏ giống nhau A, B,C, nằm yên trên một mặt phẳng ngang, nhẵn, người
ta truyền cho vòng A vận tốc v và nó đến và chạm đồng thời với cả hai vòng B, C (hình vẽ).
Khoảng cách giữ hai tâm của các vòng B, C trước khi va chạm bằng N lần đuờng kính mỗi vòng.
Giả sử các va chạm là hoàn toàn đàn hồi. Xác định vận tốc của vòng A sau va chạm. Tính giá trị
của N để vòng A: bật ngược lại, dừng lại, tiếp tục tiến lên?.
Lời giải
Vì hệ có tính đối xứng nên A chuyển động trên đường thẳng cố định B và C có quỹ đạo đối xứng
nhau qua quỹ đạo của A.
Vì các vòng đệm tròn nên va chạm là xuyên tâm do đó các vòng B và C sẽ chuyển động theo
các phương 12 và 13. Gọi v'; vB ;vC lần lượt là các vec tơ của vòng tròn A, B, C sau va chạm.
Trong đó vB = vC, là góc giữa quỹ đạo của A và phương của chuyển động B hoặc C.
4 R 2 ( NR) 2 4 N
Ta có: cos = (với OAOB = 2R) (2)
2R 2
mv 2 mv 2 mvB2 mvC2
= + + v 2 = v2 + v B2 vC2 (4)
2 2 2 2
N2 2
hoặc v’ = v (6)
6 N2
N2 2
* Vậy vận tốc A sau va chạm là v’ = v
6 N2
N2 2
* Để A bật ngược trở lại thì v’ < 0 hay 0 và để A va vào cả B và C thì N 2.
6 N2
KẾT LUẬN
Trải qua một quá trình phát triển lâu dài và chứa đựng nhiều sự kiện phong phú định luật
bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã chiếm một vị trí trọng yếu trong khoa học và trong triết
học. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng là một định luật tổng quát nhất của thiên
nhiên, là cơ sở của mọi lí thuyết vật lý và nhiều khi đóng vai trò chỉ đạo phương hướng nghiên
cứu của các nhà vật lý. Định luật bảo toàn chứng minh về mặt khoa học tính vĩnh viễn, tính
không thể bị huỷ diệt của thiên nhiên, của vật chất và vận động.
Bên cạnh tính tổng quát đó định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng còn cho phép ta
giải quyết một cách rất chính xác nhiều vấn đề khoa học và kỹ thuật trong mọi lĩnh vực khác
nhau.
Và để HS hiểu rõ hơn về định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng thì cần phải áp
dụng định luật để giải một số bài tập vật lý cụ thể.