Professional Documents
Culture Documents
CÔNG NGHỆ LÊN MEN
CÔNG NGHỆ LÊN MEN
Hình 5.1. Ước tính tổng số tế bào bằng phép đo kính hiển vi trực tiếp. Buồng đếm Petroff-Hauser
là một bản kính mang vật chuyên dụng với lưới khắc của vùng đã biết. Một giọt huyền phù của
tế bào được đặt ở phía trên, tiếp theo sau là một lamen. Vì độ sâu của chất lỏng bị giữ được biết
đến, thể tích phủ qua lưới có thể được tính. Số lượng tế bào hiện diện trong một số ô vuông ngẫu
nhiên được tính, và giá trị trung bình tìm được. Phương pháp này không phân biệt giữa các tế
bào sống và chết.
how to use hemocytometer
Phải chắc chắn rằng dd mẫu đã đồng nhất. Ta cần sd thuốc nhuộm methylene blue 0.03% cho
mẫu với tỉ lệ 1:1, khi nhỏ mẫu lên bản kính hemocytometer, cần 1 lượng rất nhỏ (nhỏ hơn 1 giọt).
Sau đó đặt lên kính hiển vi. Nếu ta không nhuộm mẫu, ta sẽ không thấy nó trên bản kính. Chúng
ta sẽ bắt đầu với tụ quang (diaphragm) đóng kín và điều chỉnh chúng, ta sẽ chỉnh từ mục tiêu với
tầm nhìn kém cho đến khi thấy được hemocytometer, đặt nó vào vị trí trung tâm. Cũng với tụ
quang này, ta sẽ điều chỉnh nguồn sáng và điều chỉnh mục tiêu của nguồn sáng. Điều chỉnh qua
lại lên xuống cho đến khi có thể thấy, sau đó ta cần mở tụ quang (mở nhỏ) và bạn sẽ thấy các tế
bào chết màu xanh rất rõ ràng, không mờ nhạt.
Hemocymeter calculation
Tính mật độ tế bào sau khi đã đếm tế bào bằng hemocytometer, tùy thuộc vào kích thước tế bào,
ta có thể đếm được bốn hoặc năm hình vuông lớn hoặc năm hình vuông nhỏ hơn trong hình
vuông trung tâm. Bắt đầu với các ô vuông lớn sau đó đến các ô nhỏ ở trung tâm, hãy giả sử chúng
tôi đã đếm được 4 ô vuông lớn và bạn có số lượng các tế bào sống và chết, bây giờ bạn lấy trung
bình của các ô sống dựa trên cộng tất cả các số đếm và chia cho số ô vuông bạn đã đếm được
vậy ta được 23 ta làm tương tự với các ô chết và ta được 3.
chúng ta có các chỉ số tế bào sống trung bình để tính toán khả năng sống sót. Khả năng tồn tại là
phần trăm tế bào sống trên tổng số tế bào, vì vậy nó được tính bằng cách chia số lượng tế bào
sống cho tổng số tế bào sống và chết, chúng ta nhận được khả năng sống là 89%.
Bước thứ hai là tính toán mật độ tế bào, mật độ tế bào đại diện cho số lượng tế bào trên thể tích
giả sử chúng ta có độ pha loãng 1:1 vì chúng ta đã sử dụng cùng một khối lượng mong muốn so
với các tb, vì vậy trong trường hợp của chúng ta, chúng ta có 23 tế bào sống trên mỗi hình vuông
vì chúng ta pha loãng chúng ta phải nhân với 2 và thể tích của 1 hình vuông là 10-4ml, chúng ta
nhận được 460 nghìn tế bào trên mỗi ml điều cuối cùng là tính tổng số tế bào sống. lấy mật độ
tế bào nhân với thể tích ban đầu của mẫu nuôi cấy mà bạn đã lấy , giả sử chúng tôi có 5 ml trong
trường hợp, đây sẽ là 2,3 triệu tế bào
nếu bạn muốn đạt được mật độ theo mong muốn, bạn lấy tổng số tế bào sống của mình sau đó
bạn chia cho mật độ mục tiêu mà bạn muốn đạt được.
Viable count: calculation
Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi như một phương pháp để ước tính số lượng vi sinh vật sống
sót trong một mẫu và nó được thực hiện bằng cách pha loãng nối tiếp và sau đó trải mẫu khi các
đĩa được ủ, ta sẽ thấy rằng bạn có một số đĩa có quá nhiều khuẩn lạc để đếm và có một số đĩa
không có khuẩn lạc nào cả, vì vậy cần chọn độ pha loãng cho một đĩa có từ 20 đến 200 khuẩn lạc
và điều đó giúp đếm chính xác hơn.
Box 5.2: Phương pháp số có xác suất cao nhất (MPN method)
Trong ví dụ dưới đây, ba bộ năm ống nghiệm canh trường đã
được cấy 10 ml, 1 ml và 0.1 ml mẫu nước. Các ống được ủ để
cho phép bất kì vi khuẩn nào hiện diện (trong mẫu) nhân lên
với số lượng, và được ghi là “tăng trưởng” (sự tạo bóng đen)
hoặc “không tăng trưởng” (không tạo bóng). Mật độ tế bào
thống kê rất có khả năng làm tăng kết quả thu được (5-3-1)
sau đó được tra cứu trên một tập hợp các bảng MPN. Bảng
(bất kì phần nào được hiển thị) chỉ ra rằng có xác suất 95% mà
mẫu nằm trong khoảng 40-300 tế bào/ml, với 110 tế bào/ml là giá trị có khả năng.
Hình 5.2. Ước tính số lượng tế bào bằng màng lọc. Các tế bào vi sinh vật hiện diện trong một mẫu
nước được giữ lại trên màng, mà sau đó được đặt trên môi trường thạch để cho phép khuẩn lạc
phát triển. Kỹ thuật này được sử dụng để tập trung các tế bào hiện diện ở mật độ thấp trong một
thể tích lớn.
Hiển thị số của
giá trị độ hấp thụ
Ánh sáng
không bị
tán xạ
Hình 5.3: Phép đo gián tiếp số lượng tế bào bằng phép đo độ đục
a) Phép đo độ đục cung cấp số lượng ước tính ngay lập tức của mật độ vi khuẩn bằng cách đo
mức độ mà một môi trường tán xạ ánh sáng chiếu qua nó trong một quang phổ kế. Độ hấp thụ
là một thước đo lượng ánh sáng bị tán xạ bởi dịch huyền phù tế bào.
b) Trong giới hạn nhất định, có mối quan hệ tuyến tính giữa số lượng tế bào và mật độ quang
học. Bằng cách xác định số lượng tế bào hoặc khối lượng tế bào cho các mẫu mật độ quang học
đã biết, một biểu đồ hiệu chuẩn có thể được tạo ra.
Nhiệt độ tăng trưởng tối ưu
Hình 5.4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ tăng trưởng của vi sinh vật. Các yếu tố điều chỉnh
nhiệt độ tối thiểu, tối ưu và tối đa cho một sinh vật cụ thể được chỉ định. Đường cong không đối
xứng, với nhiệt độ tối ưu ở gần mức tối đa hơn so với mức tối thiểu.
Hình 5.5: Vi sinh vật có thể được phân loại theo phạm vi nhiệt độ mà tại đó chúng phát triển.
Acidophile: VSV ưa axit
Neutrophile: VSV ưa trung tính
Hình 5.6: Ảnh hưởng của pH đến tốc độ tăng trưởng của vi sinh vật. Các loài vi sinh vật riêng lẻ
thường có một phạm vi pH tương đối hẹp. Mặc dù đối với hầu hết các loài này là xung quanh tính
trung tính, thì cả hai dạng ưa axit và ưa kiềm có tồn tại. Hình dạng của đường cong phản ánh các
đặc tính của các enzyme và các protein khác của một sinh vật cụ thể.
Acidophilic = ưa acid; một thuật ngữ được áp dụng cho các sinh vật cho thấy sự tăng trưởng tối
ưu trong điều kiện axit (pH < 5.5).
Hình 5.7: Vi sinh vật có các yêu cầu oxy khác nhau. Trong nuôi cấy tĩnh, các vi sinh vật chiếm giữ
ở các vùng khác nhau của môi trường, phản ánh kiểu sử dụng oxy của chúng. a) Vi khuẩn hiếu khí
bắt buộc phải phát triển ở hoặc gần bề mặt, nơi ôxy có thể khuếch tán. b) Vi khuẩn kị khí tùy ý có
thể điều chỉnh sự trao đổi chất của chúng với các điều kiện oxy nhiều. c) Ngược lại, các vi khuẩn
kị khí bắt buộc chiếm các khu vực không có oxy. d) Các vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc không sử
dụng oxy, nhưng chúng không bị ức chế bởi nó. e) Vi khuẩn vi hiếu khí có yêu cầu oxy cụ thể, và
chỉ có thể phát triển trong phạm vi hẹp của áp lực oxy.
Điều kiện tiên quyết của một vi sinh vật công nghiệp
Một vi sinh vật phù hợp để sử dụng trong công nghiệp, tất nhiên là tạo ra cơ chất đáng quan tâm,
và ngoài ra:
1. Có khả năng tăng trưởng nhanh (thiết bị đắt tiền, ít ô nhiễm, kiểm soát dễ dàng hơn các yếu
tố môi trường của thùng lên men)
2. Không gây bệnh và không có độc tố (hoặc, nếu được sản xuất, dễ dàng bất hoạt).
3. Các tế bào lớn hơn được ưu tiên (dễ dàng tách riêng biệt khỏi môi trường nuôi cấy)
4. Hình thức tăng trưởng: tăng trưởng dạng hạt được ưa thích hơn tăng trưởng dạng sợi (độ
nhớt!)
5. Dễ thực hiện các thao tác di truyền: cải thiện dòng bằng đột biến và chọn lọc. (Các đột biến
có hiệu quả trong các tế bào đơn bội > các tế bào lưỡng bội và trong các tế bào đơn nhân > các
tế bào đa nhân, với các sinh vật lưỡng bội hoặc đa nhân, đột biến của một bộ gen sẽ không dẫn
đến đột biến mà có thể dễ dàng bị cô lập. Với nấm, bào tử dạng sợi có thể được thao tác di truyền
nhưng không phải là sợi nấm.
Nguồn của bộ sưu tập môi trường
Bộ sưu tập môi trường mà cung cấp các môi trường cho các loại vi sinh vật công nghiệp
Hình 5.8 a) Trong điều kiện lý hóa lý tưởng, số lượng tế bào trong một quần thể sinh vật đơn
bào tăng theo cấp số nhân. b) Một sơ đồ của logarit của số lượng tế bào dựa theo thời gian
trong quá trình tăng theo cấp số mũ cho một đường thẳng
Box 5.5 Tăng trưởng diauxic
Khi E.coli phát triển trong một môi trường chứa
glucose và lactose, nó ưu tiên chuyển hóa
glucose vì nó tiết kiệm năng lượng hơn để làm
như vậy. Tế bào có một cơ chế điều tiết ngăn
chặn sự tổng hợp các enzyme chuyển hóa lactose
cho đến khi tất cả glucose được sử dụng hết (xem
chương 11). Tại thời điểm này phase lag thứ 2 được nhập vào, trong khi các enzym chuyển hóa
lactose được tổng hợp. Sự tăng trưởng như vậy được gọi là diauxic, và đường cong tăng trưởng
kết quả là nhị pha.
Nhược điểm: nó cho năng suất sản phẩm thấp và nó không phải là thủ tục kinh tế
Khi vi khuẩn đa thích nghi với điều kiện môi trường mới và tổng hợp ezyme cần thiết cho việc
sử dụng cơ chất có sẵn, chúng có khả năng bắt đầu phân chia bằng cách nhân đôi . điều này dẫn
tới tăng trưởng bằng cấp số mũ. Dưới điều kiện tối ưu số lượng tế bào có thể tăng gấp đôi
trong khoảng thời gian cố định và có thể được dự đoán trước. thời gian này còn được gọi là
thời gian thế hệ. đối với vi khuẩn E. Coli là 20ph và đối với hầu hết VSV là nhỏ hơn 1h. một vài
loại vi khuẩn có thời gian thể hệ khoảng vài giờ. Vì vậy trong suốt quá trình phát triển cấp số
mũ, số lượng tế bào trong pha log có thể được xác định bằng công thức:
NT=N0 x 2n
Với:
- NT là số tế bào tại thời điểm T
- N0 là số lược tế bào tại thời điểm 0 ( số lượng tế bào ở thời điểm bắt đầu phát triển
theo cấp số mũ)
- L là chiều dài pha lag
- n là số lượng lần nhân đôi tại thời điểm T-> n=T/Td
- Td là thời gian thế hệ
- T là thời gian tại thời điểm đang xét
Lấy logarithm cơ số 2 cả 2 vế:
Trong đó
- µ là hằng số tốc độ sinh trưởng đặc trưng
- với pha ổn định thì µ=0, pha log µ= max, pha suy vong µ<0
- dx/dt: sự thay đổi số lượng sinh khối trong một đơn vị thời gian = tốc độ sinh trưởng x
sinh khối
- Xt là sinh khối ở thời điểm t
- X0 là sinh khối từ điểm bắt đầu
- t: là khoảng thừi gian từ X0-> Xt
Dễ dàng quan sát phag log nhờ sự nhân đôi của tế bào vsv, động vật, và thực vật
Vi sinh vật dạng sợi cũng phát triểm phase log theo cấp sô mũ
Trong đó :
- Dx/dt là để tính đơn bào
- dH/dt và dA/dt là tính dạng sợ
- H là tổng chiều dài hyphal và A là số đầu nút phát triển
o Hệ số năng suất (Y) là thước đo hiệu quả của việc chuyển đổi bất kỳ một cơ chất nào thành
sinh khối và nó có thể được sử dụng để dự đoán nồng độ cơ chất cần thiết để tạo ra một
nồng độ sinh khối nhất định.
o Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là Y không phải là hằng số, nó sẽ thay đổi theo tốc độ
phát triển, pH, nhiệt độ, chất nền giới hạn và nồng độ chất nền
Sự giảm tốc độ tăng trưởng và ngừng tăng trưởng do chất nền cạn kiệt, có thể được mô tả bằng
mối quan hệ giữa u và chất nền hạn chế tăng trưởng tồn tại, được biểu diễn trong phương trình
(2.5) và trong Hình 2.3 (Monod, 1942):
-
Cách xác định Ks và µmax trong thực
nghiệm
-
Hình: Ảnh hưởng của nồng độ cơ
chất giới hạn còn lại đối với tốc độ
sinh trưởng đặc trưng của một vi
khuẩn hypothetical (giả định)
- Specific growth rate: hằng số tốc
độ sinh trưởng
- Redundancy of substrate: cơ chất
còn dư
Vùng AB
o Tương đương với pha lũy thừa trong nuôi cấy theo mẻ nơi nồng độ cơ chất vượt quá và tăng
trưởng ở umax
o u = umax
Vùng CA
o Tương đương với giai đoạn giảm tốc trong nuôi cấy theo mẻ, nơi sự phát triển của sinh vật
dẫn đến sự cạn kiệt cơ chất để tăng trưởng- giới hạn nồng độ sẽ không hỗ trợ umax
o u<umax
Nếu sinh vật có ái lực rất cao với chất nền giới hạn
(chất dd có ảnh hưởng quan trọng nhất, thường ám chỉ
nguồn cacbon)(giá trị Ks thấp) thì tốc độ tăng trưởng sẽ
không bị ảnh hưởng cho đến khi nồng độ chất nền giảm
xuống mức rất thấp. Do đó, giai đoạn giảm tốc của quá
trình nuôi cấy như vậy sẽ ngắn
Nếu sinh vật có ái lực thấp với cơ chất (giá trị K cao)
thì tốc độ tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng ở
nồng độ cơ chất tương đối cao. Do đó, giai đoạn giảm tốc
đối với qt nuôi cấy như vậy sẽ tương đối dài
3. Pha ổn định
Pha tĩnh trong nuôi cấy theo mẻ là thời điểm mà tốc độ tăng trưởng giảm xuống 0
Tuy nhiên, pha tĩnh là một thuật ngữ sai lầm về sinh lý của sinh vật, vì quần thể vẫn hoạt
động trao đổi chất trong pha này và có thể tạo ra các sản phẩm được gọi là sp b2,
không được tạo ra trong giai đoạn tăng trưởng cấp số mũ.
Pha này được gọi là pha quần thể tối đa (Nmax, Xmax). Hoạt động trao đổi chất của pha
tĩnh đã được ghi nhận trong các mô tả sinh lý về sự phát triển của vi sinh vật
Growth-linked product = primary metabolite (Sản phẩm liên quan đến sự sinh trưởng =
Sản phẩm trao đổi chất bậc 1)
o Biểu thức động lực học phụ thuộc vào sự tạo thành growth-associated và
maintenance-associated.
dp/dt= qpx = rp
- p: nồng độ của sản phẩm
- qp: tốc độ đặc trưng tạo thành sản phẩm (mg product g-1 biomass h-1: mg sản phẩm g-1
sinh khối h-1)
rp = (Yp/xµ + mp)x
qp = (Yp/xµ + mp)
- mp: tốc độ tạo thành sản phẩm (the specific rate of product formation due to
maintenance);
- rp: the volumetric rate of product formation (kg m-3s-1) (tỷ lệ thể tích tạo thành sản phẩm)
- rx: the volumetric rate of biomass formation (kg m-3s-1) (tỷ lệ thể tích tạo thành sinh khối)
- Yp/x: the theoretical yield of product from biomass (hiệu suất lý thuyết tạo thành sản phẩm
từ sinh khối)
Sản phẩm trao đổi chất bậc 1: qp = Yp/xµ
Sản phẩm trao đổi chất bậc 2: qp = mp
Sản phẩm trao đổi chất hỗn hợp: qp = (Yp/xµ + mp)
o Growth-associated (Sản phẩm trao đổi chất bậc 1)
o Được tạo thành cùng thời điểm với sự phát triển của tế bào
Các enzyme cấu thành: glucose isomerase
Chất trao đổi trung gian: pyruvate, citrate, acetate
o Non-growth-associated (Sản phẩm trao đổi chất bậc 2)
o Xảy ra trong pha ổn định (µ =0)
Sản phẩm trao đổi chất bậc 2: kháng sinh
o Mixed-growth associated (Sản phẩm trao đổi chất hỗn hợp)
o Xảy ra trong giai đoạn sinh trưởng và ổn định
Phụ phẩm chuyển hóa: lactate, ethanol
Các sản phẩm trao đổi chất bậc 2.
Glucose + ethanol cells + acetic acid + co2 (Nếu chỉ có ethanol,vk sẽ lấy ethanol chuyển thành sinh khối)
CHƯƠNG 3. PHÂN LẬP CHỦNG GIỐNG VSV
Isolation (phân lập)
Phân lập là quá trình thu nhận chủng vi sinh vật thuần khiết có khả năng thực hiện những
phản ứng hay tạo thành các sản phẩm mong muốn.
Một số tiêu chí quan trọng trong lựa chọn chủng vi sinh vật:
1. Đặc tính về dinh dưỡng của vi sinh vật: vi sinh vật phải sử dụng môi trường rẻ tiền
hoặc sử dụng một loại chất dinh dưỡng đã được xác định trước ( ví dụ: sử dụng
methanol làm nguồn năng lượng).
2. Nhiệt độ tối thích của vi sinh vật: khi nhiệt độ tối thích của một chủng vi sinh vật trên
40oC sẽ làm giảm chi phí trong việc làm mát bình lên men.
3. Chủng giống phải phù hợp với hệ thống lên men có sẵn *
4. Chủng giống có tính ổn định cao và có thể thực hiện được thao tác về gen dễ dàng*
5. Sản lượng và hiệu suất tạo thành sản phẩm cao thể hiện qua khả năng chuyển hóa cơ
chất tạo thành sản phẩm
6. Sản phẩm dễ tách khỏi môi trường nuôi cấy*
Điểm 3,4 và 6 sẽ được đánh giá bằng các kiểm tra chi tiết sau đó phân lập và vi sinh vật phù hợp
nhất để sản xuất kinh tế được lựa chọn trên cơ sở của các kết quả này
Một số kĩ thuật cơ bản trong quá trình phân lập
Nuôi cấy làm giàu sinh khối trong môi trường lỏng
o Thực hiện trong các bình tam giác
o Trong môi trường có yếu tố chọn lọc
o Tiến hành lặp đi lặp lại sau đó chuyển sang làm giàu trong môi trường rắn
Nuôi cấy làm giàu sinh khối trên môi trường rắn
o Sử dụng mt rắn
o Trên mt agar có 2 thứ: yếu tố chọn lọc và yếu tố phát hiện (preliminary diagnosis test)
Ví dụ: phân lập chủng Bacillus sinh alkaline proteases. Các loại đất với nhiều loại pH khác nhau
được sử dụng như chất cấy ban đầu và đến một mức độ nhất định, số lượng các chủng phân lập
được tương quan với độ kiềm của mẫu đất. Các mẫu đất được thanh trùng để loại bỏ các vsv
không sinh bào tử và sau đó cấy ria lên môi trường rắn ở pH 9-10 có chứa protein không hòa tan.
Khuẩn lạc tạo vòng tan do sự phân giải protein không hòa tan từ alkaline protease được tạo
thành. Đường kính vòng tan không chắc chắn tương ứng với khả năng tạo protease trong môi
trường lỏng. Tuy nhiên, ví dụ này đã chứng minh sự quan trọng của việc lựa chọn nguyên liệu
ban đầu, việc sử dụng một tác động có chọn lọc trong sự phân lập và sự hợp nhất của một thí
nghiệm phát hiện sơ bộ mặc dù việc sử dụng thì bị giới hạn.
Kĩ thuật sàn
o Trước kia đòi hỏi phải có kinh nghiệm, tốn nhiều thời gian, công sức, xác xuất thành công
thấp
o Hiện nay có nhiều hợp chất thương mại quan trọng được dùng trong sàng lọc để
phân lập, tăng khả năng thành công.
o Sự phát triển của kháng sinh được dùng để phát hiện các chủng vsv kháng.
VSV đòi hỏi nước, nguồn năng lượng, nguồn C, N (C, N chiếm lượng lớn), khoáng chất, vitamin và
O2 ( đối với vi khuẩn hiếu khí)
Trên quy mô nhỏ, tương đối đơn giản để sử dụng các môi trường tinh khiết, thỏa mãn như cầu
của VSV. Nhưng có thể không phù hợp để sử dụng trong các quy mô lớn.
Môi trường nuôi cấy ở quy mô lớn cần đáp ứng các tiêu chí sau đây:
Thành phần môi trường: là một thành phần quan trọng của các thí nghiệm về lên men ở qui mô phòng
thí nghiệm, qui mô pilot, qui mô sản xuất. Các thành phần của môi trường phải đáp ứng như cầu để tạo
sinh khối và các phản ứng sản xuất chất chuyển hóa. Phải đáp ứng được nhu cầu cung cấp năng lượng cho
các quá trình sinh tổng hợp và nuôi dưỡng tế bào. Bước đầu tiên để xem xét là phương trình dựa trên
stoichiometry cho sự tăng trưởng và hình thành sản phẩm.
Phương trình dành cho quá trình lên men hiếu khí:
Môi trường từ nguồn carbon có vai trò quan trọng trong sinh tổng hợp và sinh năng lượng. sự yêu cầu về
nguồn carbon đối với sản xuất tạo sinh khối trong điều kiện hiếu khí có thể được ước tính từ hệ số năng
suất tế bào (Y) được định nghĩa là:
- ảnh hưởng rất lớn đối với tốc độ sinh trưởng của vsv
- yếu tố phải chọn: rẻ, sẵn có, chất lượng ổn định
- Việc lựa chọn nguồn cơ chất có thể bị ảnh hưởng bởi các quy định của chính phủ (pháp luật)
(chọn các chất mà chính phủ cho phép sử dụng).
- Tốt nhất là nên tiệt trùng nguồn cơ chất đường ở bồn riêng biệt (sterilize sugars separately) vì
chúng có thể phản ứng (react) với ion ammoni và các acid amin để hình thành các hợp chất chứa
nitơ màu đen mà sẽ ức chế 1 phần sự sinh trưởng của nhiều vi sinh vật.
- nguồn carbon: mật rỉ mía, củ cải đường, ngũ cốc, tinh bôt, glucose, sucrose và lactose
Nguồn nitơ
Khoáng (minerals)
- Tất cả các vi sinh vật đều cần các nguyên tố khoáng cho sự sinh trưởng và trao đổi chất.
- Trong nhiều môi trường, các nguyên tố khoáng như Magie, Phospho, Kali, Lưu huỳnh, Calci và
Clo là những thành phần thiết yếu, và bởi vì chúng có các nồng độ theo nhu cầu, chúng phải
được thêm vào như là các thành phần riêng biệt.
- Các nguyên tố khoáng như Cobalt, Đồng (Copper), Sắt, Mangan, Molypden và Kẽm cũng là các
nguyên tố thiết yếu nhưng thường tồn tại dưới dạng không tinh khiết (tức là trong thành phần
của các thành phần chính khác).
Yếu tố sinh trưởng
Chiếm 1 phần rất nhỏ trong mt nuôi cấy nhưng rất quan trọng
- Các yếu tố sinh trưởng chính là các chất dinh dưỡng có hàm lượng thấp, vi sinh vật không thể tự
tổng hợp được. Nếu thiếu các chất này thì vi sinh vật không thể sinh trưởng và phát triển.
- Một vài vi sinh vật không thể tổng hợp được các thành phần của tế bào và vì thế chúng cần các
tiền chất gọi là yếu tố sinh trưởng.
- Yếu tố sinh trưởng thường là các vitamin, nhưng cũng có thể là các acid amin, acid béo hoặc
sterol đặc trưng.
- Nhiều nguồn carbon và nitrogen tự nhiên sử dụng trong việc tạo môi trường lên men chứa tất
cả hoặc 1 vài yếu tố sinh trưởng cần thiết.
- Nếu thiếu oxy thì khả năng sinh trưởng giảm rất nhanh.
- Môi trường lên men có thể ảnh hưởng đến sự hiện diện của oxy theo nhiều cách khác nhau:
1) Sự trao đổi chất nhanh (Fast metabolism): Môi trường nuôi cấy có thể trở nên thiếu oxy vì bồn lên
men có thể bị thiếu oxy nếu các cơ chất như đường được sử dụng để trao đổi nhanh chóng và cần
lượng oxy lớn. ko có oxi hiệu suất sản lượng càng ngày càng giảm
2) Tính lưu biến (Rheology): Các thành phần riêng biệt của môi trường có thể gây ảnh hưởng đến độ
nhớt của môi trường thành phẩm và có liên quan đến quá trình thổi khí và khuấy trộn (aeration and
agitation).
3) Chất phá bọt (Antifoams): Nhiều chất phá bọt đóng vai trò như các chất hoạt động bề mặt
(surface active agents) và làm giảm tốc độ vận chuyển oxy (reduce the oxygen transfer rate). Nếu
có quá trình thổi khí (bổ sung oxy).
- Các chất phá bọt là các chất hoạt động bề mặt, có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt (surface
tension) của hệ bọt và làm giảm độ bền (destabilizing) của màng protein (protein films) bằng
cách:
o (a) Hình thành cầu liên kết kỵ nước giữa 2 bề mặt.
o (b) Dịch chuyển vị trí của protein hấp thu.
o (c) Nhanh chóng lan ra trên bề mặt của màng.
1) Sự hình thành bọt duy trì ổn định trong suốt quá trình lên men (through-out – nghĩa là từ đầu đến
cuối). Tại thời điểm ban đầu, nguyên nhân tạo bọt là do môi trường lên men, thời điểm về sau là do hoạt
động của vi sinh vật (microbial activity).
2) Sự tạo bọt giảm đều (a steady fall in foaming) trong suốt giai đoạn đầu của quá trình lên men, sau đó
nó được giữ ổn định. Tại thời điểm ban đầu nguyên nhân là do môi trường nhưng về sau không hề có sự
ảnh hưởng nào bởi vi sinh vật (there are no later effects).
3) Sự tạo bọt giảm nhẹ ở giai đoạn đầu của quá trình lên men, sau đó lại tăng lên. Có rất ít ảnh hưởng
gây ra bởi môi trường lên men, các ảnh hưởng chủ yếu đến từ hoạt động của vi sinh vật.
4) Quá trình lên men có khả năng tạo bọt thấp tại thời điểm ban đầu. Những ảnh hưởng này chủ yếu là
do hoạt động của vi sinh vật.
5) Một hình thức tạo bọt phức tạp hơn trong suốt quá trình lên men có thể có sự kết hợp giữa 2 hoặc
nhiều hình thức đã mô tả bên trên.
Nếu như có sự tạo bọt quá mức thì có 3 cách để xử lý vấn đề này:
1) sử dụng các môi trường xác định (tức là mỗi 1 vi sinh vật có môi trường quy định khác nhau) và có sự
thay đổi 1 vài thông số vật lý (pH, nhiệt độ, quá trình thổi khí và khuấy trộn). Điều này cho thấy rằng bọt
là do các thành phần trong môi trường và không phải là 1 sản phẩm trao đổi chất.
2) sử dụng chất phá bọt. Đây là cách được sử dụng phổ biến.
3) Có khả năng hoạt động lâu dài trong việc chống hệ bọt mới hình thành (phá được cái này thì phải có
khả năng phá cái tiếp theo nếu có hình thành).
7) Không gây ra bất kỳ vấn đề nào trong quá trình trích ly và tinh sạch sản phẩm.
2) Ester
3) Acid béo và các dẫn xuất (derivatives), đặc biệt là glyceride, chứa dầu hạt bông (cottonseed), dầu hạt
lanh (linseed), dầu đậu nành (soy bean), dầu ô liu (olive), dầu gan cá tuyết (cod liver).
4) Silicones
5) Muối sulphonates
Các chất phá bọt này thường được bổ sung khi có sự tạo bọt trong suốt quá trình lên men.
Vì nhiều chất phá bọt có khả năng hòa tan kém vì vậy chúng cần các chất mang như mỡ heo
(lard oil), paraffin lỏng hoặc dầu castor, những chất này có thể bị chuyển hóa và ảnh hưởng đến
quá trình lên men.
Tuy nhiên, nồng độ của nhiều chất phá bọt (cần thiết để điều khiển quá trình lên men) sẽ làm
giảm tốc độ vận chuyển oxy tới 50%; vì vậy việc bổ sung chất phá bọt phải được giữ ở giá trị
tuyệt đối tối thiểu. Bên cạnh đó có nhiều chất phá bọt làm tăng tốc độ vận chuyển oxy.
Có 2 dạng nhiễm: Nhiễm vi khuẩn và nhiễm thể thực khuẩn (phage – kí sinh trên vi khuẩn, không kí sinh
trên sinh vật đa bào).
1) Sử dụng chủng vi sinh vật tinh khiết (pure inoculum) để thực hiện lên men.
2) Tiệt trùng môi trường lên men
4) Tiệt trùng tất cả các nguyên liệu thêm vào trong quá trình lên men.
5) Duy trì điều kiện vô trùng (aseptic condition) trong suốt quá trình lên men (điều này rất khó).