Professional Documents
Culture Documents
CÂU HỎI
CHƯƠNG II: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Câu 1. Phân biệt các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật.
Kiểu dinh dưỡng Nguồn carbon Nguồn năng lượng Ví dụ
Quang tự dưỡng CO2 Ánh sáng Tảo, vi khuẩn lam, vi
khuẩn lưu huỳnh màu
tía
Quang dị dưỡng Chất hữu cơ Ánh sáng Vi khuẩn tía, vi khuẩn
lục không chứa lưu
huỳnh
Hoá tự dưỡng CO2 Chất vô cơ Vi khuẩn nitrate hoá,
vi khuẩn oxy lưu
huỳnh, vi khuẩn hidro
Hoá dị dưỡng Chất hữu cơ Chất hữu cơ Vi sinh vật lên men,
hoại sinh, nấm,...
Câu 2. Trình bày các loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật. Phân biệt môi trường chọn lọc,
môi trường làm giàu và môi trường phân hóa.
-
Dựa vào thành phần môi trường:
- Môi trường tự nhiên
- Môi trường bán tổng hợp
- Môi trường tổng hợp
Dựa vào trạng thái môi trường:
- Môi trường lỏng
- Môi trường đặc
Dựa vào mục đích chuyên dùng khác nhau
- Môi trường chọn lọc: Cho sinh trưởng 1 loại sinh vật vì trong môi trường có
chứa hoá chất ức chế sinh trưởng các sinh vật khác
- Môi trường làm giàu: Dùng cho sinh trưởng của vi sinh vật, vì chứa hoá chất
cần cho sự sinh trưởng của vi sinh vật ấy. (Sinh trưởng lấn át các vsv khác)
- Môi trường phân hoá: Môi trường có chứa thuốc nhuộm và các hợp chất
khác tác động đến quá trình trao đổi chất của vi sinh vật, làm rõ các đặc điểm
của vi sinh vật đó.
Câu 3. So sánh HH hiếu khí và lên men.
Lên men Hô hấp hiếu khí
1) Đối tượng Vi khuẩn lactic, nấm men Vi khuẩn hiếu khí, động vật
rượu nguyên sinh, vi tảo, nấm
2) Chất cho e Chất hữu cơ Chất hữu cơ
3) Chất nhận e Chất hữu cơ Oxy phân tử
Câu 5. So sánh lên men lactic đồng hình và lên men lactic dị hình
Lên men lactic đồng hình Lên men lactic dị hình
Sản phẩm chủ yếu là acid lactic và Sản phẩm ngoài acid lactic còn có CO2,
không có sản phẩm phụ như CO2, C2H5OH và các sản phẩm phụ khác
ethanol
Chuyên đề Vi sinh vật Trang 2
Giáo viên Nguyễn Thị Hương Giang Bồi dưỡng đội tuyển sinh 10
Do vi khuẩn lên men lactic đồng hình Do vi khuẩn lên men lactic dị hình
Lượng acid lactic nhiều Lượng acid lactic ít
Năng lượng: 2 ATP/ phân tử glucose Năng lượng: 1 ATP/ phân tử glucose
Hiệu suất: 90%/mol glucose Hiệu suất: 60%/mol glucose
Câu 6. - Vì sao rượu chưng cất thủ công thì uống hay bị đau đầu?
Vì rượu gạo được sản xuất thủ công sẽ có độ tinh khiết không cao và lẫn nhiều tạp
chất như aldehyde nên thường làm cho người uống đau đầu.
- Phân biệt rượu, vang và bia; Lấy một giọt rượu đặt lên phiến kính, nhỏ H 2O2 thì sẽ
xảy ra hiện tượng gì?
Rượu uống có độ rượu từ 30 – 45 độ, được chưng cất từ men rượu; vang là 10.5 –
14 độ, là dịch quả lên men không qua chưng cất; bia là từ 0.05 - 5 độ. Nếu nhỏ
H2O2 lên giọt rượu sẽ có sủi bọt khí do nấm men là vsv hiếu khí không bắt buộc có
chứa enzyme catalase có khả năng phân giải H2O2.
- Trong quá trình lên men rượu, nếu pH tăng đến 7,5 – 7,8 hoặc tăng nhiệt độ lên
cao trên 33OC thì phẩm chất rượu giảm. Vì sao?
Vì Nấm men có thể tồn tại và phát triển ở nhiệt độ từ 4 – 45 OC, nhưng nhiệt độ phù
hợp nhất cho sự sinh sản và phát triển của nấm men là 28 – 30OC; nhiệt độ cao thì khả
năng nhiễm khuẩn cũng sẽ cao.
Độ pH phù hợp nhất cho nhiều chủng nấm men là 4 – 6 hoặc 3 – 3,5; nấm men có thể
sinh sản và phát triển trong môi trường có độ pH từ 2,5 – 7,5. Khi lên quá cao cũng sẽ
làm thay đổi cấu trúc protein của nhiều loại enzym tham gia trực tiếp vào quá trình lên
men Vang và làm giảm khả năng hoạt hóa của enzym.
Ngoài ra, trong điều kiện kiềm yếu (pH 7.5 – 7.8), enzyme decarbonxylase bất hoạt tạo ra
glycerin chất lượng rượu giảm.
- Tại sao rượu vang để càng lâu càng ngon. Tại sao trong rượu vang có đường
saccarôzơ thì đó là đường thêm sau khi kết thúc quá trình lên men.
Vì rượu vang khi mới lên men sẽ chứa các sản phẩm phụ độc hại như aldehyde,
methanol (CH3OH), furfural (C4H3OCHO),... Các chất này theo thời gian sẽ giảm đi
(chuyển hoá thành chất khác ít độc hơn) làm cho rượu có vị ngon hơn.
Đồng thời do có sự lên men phụ
Khi kết thúc quá trình lên men, lượng saccharose đã được sử dụng hết. Nên nếu có đường
thì sẽ là đường sau khi lên men làm cho rượu ngon hơn.
Câu 7:
- Vì sao trong sữa chua không có vi khuẩn gây bệnh?
Các vi khuẩn trong sữa chua đã cộng sinh trong ruột người trở thành các vi khuẩn có
lợi cho sức khoẻ. Vi khuẩn trong sữa chua lên men lactic làm cho độ pH giảm (một số
còn tiết ra H2O2) từ ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại khác.
- Vì sao sữa chua chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái kết tủa đông tụ.
Câu 10. a. Người ta hay dùng thuật ngữ lên men giấm. Thuật ngữ này được sử dụng là
đúng hay sai? Tại sao trong dung dịch tạo giấm phải đảm bảo có ít nhất 0,3% đến 0,5%
rượu.
Thuật ngữ lên men giấm là sai. Lên men phải xảy ra trong điều kiện không có oxy
phân tử, trong khi quá trình tạo ra giấm có sử dụng oxy phân tử theo phương trình
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O.
Có 0.3% - 0.5 % để quá trình tạo thành giấm diễn ra.
b. Phân biệt cách tạo giấm của Acetobacter và Gluconobacter.
Acetobacter sử dụng C2H5OH để oxy hoá thành giấm, trong khi Gluconobacter sử
dụng acid gluconic C6H12O7.
c. Có những phương pháp nào dùng để tạo giấm?
Lên men chậm, lên men nhanh, lên men chìm có sục khí, lên men hỗn hợp
d.Trình bày các giai đoạn của quá trình tạo giấm, enzyme tham gia, sản phẩm của mỗi
giai đoạn.
Giai đoạn 1: Rượu etylic Acetaldehyde (xúc tác: Enzyme hoá khử)
Giai đoạn 2: Acetaldehyde Acetic acid (xúc tác: Aldehyde dehydrogenase)
Câu 11. Nấm men rượu thường sống trong môi trường có Oxi phân tử, còn khi sống kị
khí chúng sẽ lên men glucôzơ. Hãy viết sơ đồ các bước chính trong hoạt động của nấm
men trên hai loại môi trường Anày.
Quá trình của lên men glucose: (Enzyme pyruvate decarboxylase)
Quá trình oxy hoá không hoàn toàn rượu thành giấm
- Giải thích cơ sở khoa học của việc chế tạo nước mắm cổ truyền? Ngày nay để rút
ngắn quá trình tạo nước mắm, người ta làm thế nào?
Protein được phân giải nhờ Proteaza của VSV và Proteaza có trong tụy tạng cá. Quá
trình thủy phân xảy ra nhờ ảnh hưởng của nhiệt độ là chính, thường rất chậm. Cơ chế của
quá trình này như sau : Proteins Albumins Peptones Polipeptides Peptides
Amino acids. Trong quá trình tự phân giải các chất ngấm ra chịu sự biến đổi quan
trọng tạo mùi đặc trưng. Hàm lượng hypoxanthine, glutamic acid và các loại muối của
nó, inosinic acid, inosine và các aldehyde, cetone… đều tăng lên, đó là những thành phần
quan trọng của hương vị.
Để rút ngắn, người ta thêm enzyme để chúng thủy phân nhanh.
Ướp muối vào cá Nước từ trong ra ngoài.
Lên men ở 55 – 65 oC và thuỷ phân chống thối. Lên men không muối.
Câu 14: So sánh hiệu ứng Pasteur và điểm Pasteur.
Hiệu ứng Pasteur: việc sục khí vào men làm cho sự phát triển của tế bào nấm men
tăng lên, và khi là ngược lại, tốc độ lên men giảm
Điểm Pasteur là điểm mà tại đó mức độ oxy (khoảng 0,3% theo thể tích, ít hơn 1% của
mức khí quyển hiện tại) ở trên mà các vi sinh vật hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí thích nghi
từ quá trình lên men đến hô hấp hiếu khí.
Giống: Đều là sự ảnh hưởng của oxy phân tử đối với sự sinh trưởng và phát triển của vi
sinh vật lên men; là sự thích nghi của sinh vật đối với nồng độ oxy trong môi trường từ
thấp (lên men) Cao (Hiếu khí).
Khác:
Điểm Pasteur Hiệu ứng Pasteur
Là thời điểm mà nhiều sinh vật thích nghi Không tạo ra thay đổi lớn trong quá trình
với việc hô hấp hiếu khí (Chuyển từ hình tiến hoá mà chỉ là sự thích nghi của cá thể
thức lên men, hiếu khí không bắt buộc và đối với môi trường.
kị khí sang hiếu khí), tạo ra những thay
đổi lớn trong quá trình tiến hoá.
Câu 15. Vì sao người ta đẩy mạnh sản xuất thuốc trừ sâu vi sinh.
An toàn với sức khỏe con người và môi trường: Khác với các loại thuốc trừ sâu hóa
học, thuốc trừ sâu sinh học được đánh giá là ít độc với con người cung như môi trường.
Thuốc trừ sâu vi sinh là sản phẩm có thành phần hữu hiệu là vi sinh vật sống hoặc chất có
nguồn gốc từ vi sinh vật. Thuốc trừ sâu vi sinh không để lại dư lượng trong nông sản, an
toàn cho người sản xuất và người sử dụng. Ðồng thời, nhanh phân hủy trong tự nhiên,
thời gian cách ly ngắn. Thuốc không diệt trừ tất cả sâu hại hoặc mầm bệnh mà chỉ là làm
giảm áp lực của sâu bệnh xuống dưới ngưỡng gây hại, không tạo tính kháng. Do vậy, sẽ
không ảnh hưởng tới đa dạng sinh học trong hệ sinh thái nông nghiệp.
Câu 16. Vi sinh vật có những đặc tính sinh học nào mà con người khai thác chúng trong
sản xuất sinh khối và phân vi sinh.
Sản xuất sinh khối:
- Phát triển nhanh, trao đổi chất nhanh
- Tăng trưởng số lượng và sinh khối nhanh
- Có khả năng quang hợp nhanh tổng hợp chất hữu cơ.
- Có khả năng biến đổi cơ thể theo hướng có lợi nhất.
- Sản sinh nhiều loại enzyme đặc hiệu với số lượng lớn, tạo ra kháng sinh, phân tử,
acid hữu cơ...
Sản xuất phân vi sinh:
- Tiết ra chất kích thích cây trồng và ức chế tác nhân gây hại
- Cố định đạm
- Phân giải hợp chất khó tan – VD phospho khó tan thành dễ tan.
- Phân giải cellulose
Câu 17: Các câu sau là đúng hay sai? Giải thích.
a. Một vi sinh vật hiếu khí bắt buộc (Aerobe obligate) không thể thực hiện hô hấp kị khí
khi không có oxi phân tử.
Đúng
b. Quá trình lên men glucôzơ cũng giải phóng năng lượng bằng quá trình hô hấp kị khí
của chính vi sinh vật ấy.
Sai. Lên men glucose chỉ tạo ra 2 ATP/ phân tử glucose. Trong khi hô hấp kị khí ít
hơn so với hiếu khí (Hiếu khí là 36 – 38 ATP/ phân tử glucose), tuy nhiên vẫn cao hơn
nhiều so với lên men glucose.