Professional Documents
Culture Documents
(Food engineering 3)
CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN
Ưu điểm:
- Tốn ít mặt bằng trong xây dựng và lắp đặt dây chuyền. Chi phí điện
năng, nhân lực và các khoản phụ cho một đơn vị sản phẩm thấp.
- Cho phép kiểm soát toàn bộ quá trình một cách thuận lợi.
Nhược điểm:
- Trong lên men chìm cần phải khuấy và sục khí liên tục vì vi sinh vật chỉ
sử dụng được oxy hoà tan trong môi trường.
2.1.2. Phương pháp lên men rắn (solid-state fermentation, SSF)
• Rất thích hợp để nuôi cấy nấm mốc cho sản xuất axit citric, và một số
enzyme amylase, xenlulase, pectinase, protease...
• Nấm mốc phát triển bao phủ bề mặt môi trường
• Sản xuất các sản phẩm TĐC chủ yếu từ nấm mốc
• Môi trường: cám gạo, cám lúa mì hay các loại hạt, aw thấp
• Ít nhiễm tạp do khả năng phát triển nhanh, mạnh
• Khả năng làm đồng đều môi trường kém, dinh dưỡng phân tán kém, -
tích lũy nhiệt cao từ trao đổi chất, khó kiểm soát quá trình, tốn kém bề
mặt
2.1.2. Phương pháp lên men rắn (solid-state fermentation, SSF)
• Hệ thống “mở”: môi trường dinh dưỡng được đưa vào liên tục trong
suốt quá trình lên men để giữ nồng độ các chất dinh dưỡng ổn định.
• Tốc độ lấy tế bào ra = tốc độ cho môi trường dinh dưỡng vào
• Ổn định:
• Lượng tế bào (sinh khối) (steady state): VSV luôn ở pha logarit
• Nồng độ cơ chất, sản phẩm
• Các thông số hóa lý: T°, pH, [O2]
• Áp dụng:
• Sản xuất dấm
• Xử lý nước thải
• Sản xuất ethanol
• Sản xuất protein đơn bào (nấm men)
• PTN: nghiên cứu động học tăng trưởng và sinh lý của VSV,
proteomics, transcriptomics và phân tích các dòng TĐC.
2.2. Theo cách thức cung cấp cơ chất và thu hồi sản phẩm
2.2.2. Lên men liên tục (continuous fermentation)
2.2. Theo cách thức cung cấp cơ chất và thu hồi sản phẩm
2.2.3. Lên men bán liên tục (fed-batch fermentation)
• Tương tự lên men gián đoạn nhưng không phải là hệ thống “đóng”.
• Khi VSV phát triển trong thời gian đủ để tạo ra nồng độ sinh khối cần
thiết → một thể tích môi trường + sinh khối lấy ra và bổ sung thêm môi
trường.
• Chỉ cần truyền giống một lần vẫn có thể thu hoạch sản phẩm nhiều lần.
• Cho phép đạt được tốc độ tăng trưởng mong muốn, lượng TB lớn,
lượng sản
phẩm lớn.
• Áp dụng:
• Sản xuất sinh khối,
• Kháng sinh...
2.2. Theo cách thức cung cấp cơ chất và thu hồi sản phẩm
2.2.3. Lên men bán liên tục (fed-batch fermentation)
- Lên men ethanol, còn được gọi là lên men rượu, là một quá trình
sinh học chuyển đổi các loại đường như glucose, fructose và sucrose
thành năng lượng tế bào, ethanol và carbon dioxyde (CO2) dưới
dạng sản phẩm phụ.
- Vi sinh vật lên men ethanol: chủng nấm men Saccharomyces
cerevisiae, lên men trong điều kiện không có oxy.
2.3.1. Quá trình lên men ethanol
- Nấm men:
+ Nấm men lên men nổi: từ 20 – 28 oC, tốc độ lên men lớn, lượng
đường tiêu thụ nhiều
+ Nấm men lên men chìm: tiêu biểu là loài Saccharomyces ellipsoideus,
Nhiệt độ thích hợp cho nấm men sinh trưởng từ 5 – 10 oC. Trong quá
trình lên men lượng khí CO2 tạo ra ít và do nhiệt độ thấp nên được giữ
lại.
- Nấm mốc:
- Vi khuẩn:
2.3.2. Quá trình lên men lactic
Lên men lactic là quá trình chuyển hóa yếm khí carbonhydrate
thành acid lactic nhờ hoạt động sống của vi sinh vật, điển hình là
vi khuẩn lactic.
- Lên men lactic đồng hình:
Lên men propionic là quá trình chuyển hóa acid lactic và muối lactat
thành acid propionic dưới tác dụng của vi sinh vật. Ngoài acid
propionic, sản phẩm của sự chuyển hóa này còn có acid acetic, CO2
và H2O.