Professional Documents
Culture Documents
Nghiên cứu đặc tính của hệ thống truy cập quang-vô tuyến MMW/RoF sử dụng EDFA và máy thu tách sóng trực tiếp (DD) .
Nghiên cứu đặc tính của hệ thống truy cập quang-vô tuyến MMW/RoF sử dụng EDFA và máy thu tách sóng trực tiếp (DD) .
1 Nguyễn Lê Trường Hải Tìm tài liệu chương 2, 4. Mô phỏng, nhận xét,
tổng hợp báo cáo
2 Đặng Tấn Tài Tìm tài liệu chương 1, 3. Mô phỏng, nhận xét
Hình 2.1 Với 5G, tốc độ mạng có thể lên đến 20Gbps
Hình 2.2 Một số ứng dụng và công nghệ sử dụng trong mạng 5G
2.4 Băng tần sử dụng trong 5G
- 5G sẽ sử dụng sóng milimét (Millimetre wave). Hiện tại, mạng 5G mới được lên
kế hoạch hoạt động trong dải tần số cao của băng tần không dây trong khoảng 30
GHz và 300 GHz. Người ta gọi là sóng mm vì bước sóng ở phổ tần này trong khoảng
từ 1 đến 10mm, so với bước sóng hàng chục cm của phổ tần dùng cho smartphone
hiện tại. Các bước sóng milimet này có thể truyền tải khối lượng dữ liệu lớn với tốc
độ rất cao, nhưng lại không đi được xa như các bước sóng tần số thấp trong mạng
4G, hơn nữa khả năng xuyên tường hay vượt qua các chướng ngại vật cũng kém hơn
nhiều. Khi thực hiện mạng 5G các nhà mạng sẽ phải sử dụng nhiều anten hơn rất
nhiều lần để có thể có độ phủ sóng như mạng hiện tại.
- Mạng di động ngày nay gặp phải vấn đề cơ bản đó là người dùng đông lên và các
thiết bị tiêu tốn data ngày càng nhiều hơn nhưng cùng ngốn một phổ tần số vô tuyến.
Như vậy mọi người bị hạn chế băng tần, khiến tốc độ mạng chậm hơn và gây ra rớt
kết nối.
- Để gỡ bỏ vấn đề này chỉ con cách truyền sóng di động trên một phổ tần hoàn toàn
mới, phổ tần mà chưa từng được sử dụng cho thông tin di động trước đây. Đó là lý do
vì sao các nhà mạng cung cấp chuyển qua sóng ngắn cỡ mm, với tần số cao hơn tần
số sóng di động trước đây.
- Đến giờ, mới chỉ có vệ tinh và các hệ thống rada dử dụng sóng mm trong đời thực.
Bất lợi của sóng mm là sóng không dễ đi xuyên qua các tòa nhà và chướng ngại vật,
trong khi cũng dễ bị hấp thụ bởi cây cối và trời mưa. Đó là lý do vì sao mạng 5G sử
Khoảng vài
1 Độ bao phủ Nhỏ hơn 15m Nhỏ hơn 15m trăm met 500m-3km
Femtocell
dân dụng: 4-8
Hồ trợ users.Femtoc
người dùng ell cho doanh
4 nghiệp: 16- 32-64 users 32-200 users >250 users
đồng thời
32 users.
- Thế hệ di động tiếp theo 5G, với xu hướng sử dụng sóng milimet và hoạt động ở
những phổ tần chưa được cấp phép sẽ được triển khai cùng với công nghệ Small Cell
nắm vai trò cốt lõi. Về tầm nhìn 5G, dân sự, doanh nghiệp, khu vực đô thị và nông
thôn và những đơn vị small cell từ xa sẽ hoạt động liền mạch cùng với nhà điều hành
mạng để mang lại trải nghiệm 5G thật sự. Việc ứng dụng 5G vào trong thực tế trở
thành cuộc đua không những giữa các tập đoàn công nghệ mà nó còn là cuộc đua của
những quốc gia với nhau.
Hình 2.4 Các công nghệ truy cập vô tuyến ở dải bước sóng Milimet trong thông tin động
5G hỗn hợp
- Hầu hết các công nghệ này chủ yếu sử dụng dải bước sóng Milimet (MMW) gồm
băng tần Ka, V, W, Q, E và D cho hiệu quả sử dụng phổ tần cao, kích thước anten
nhỏ và độ khả dụng phổ tần lớn. Tuy nhiên, vì tần số ở dải bước sóng này cao nên tổn
hao tín hiệu trong không gian tự do và khí quyển lớn, làm hạn chế khoảng cách
truyền dẫn vô tuyến. Hệ thống thông tin quang-vô tuyến ở dải bước sóng milimet
(MMW/RoF-Millimeter Wave Radio-over-Fiber) còn được gọi là hệ thống truyền
dẫn di động (Mobile Backhaul/Fronthaul) được tập trung nghiên cứu để truyền tín
hiệu di động giữa các trạm trung tâm CO (Central Office) và thiết bị đầu cuối RAU
(Remote Antenna Unit), từ đó truyền thông tin đến các đầu cuối vô tuyến ở xa RRHs
(Remote Radio Head) hoặc điện thoại di động thông qua kênh truyền vô tuyến
MMW[4]. Với ưu điểm vượt trội là băng thông rất rộng của công nghệ quang tử và
sợi quang trong việc xử lý và truyền tín hiệu, hệ thống MMW/RoF cho phép tăng
đáng kể dung lượng, giảm trễ tín hiệu, năng lượng tiêu thụ, chi phí và độ phức tạp
của mạng thông tin di động. Do đó nó là xu thế ứng dụng tất yếu trong hệ thống
thông tin di động thế hệ mới (5G và sau 5G)
Hình 2.6: Giao diện đơn giản của mạng 5G dùng bước sóng millimet[6]
- Hai xu hướng trên có tác động qua lại một cách chặt chẽ. Đối với băng tần mm
ngoài những ưu điểm của nó như: kích thước anten nhỏ, băng thông lớn, tuy nhiên ở
ở tần số mm suy hao của nó trong không gian rất lớn. Suy hao không gian được biểu
diễn bởi công thức sau:
L[dB]=32,5+20 logf +20 logd [dB] (1.1)
MMW_RoF Access System Trang 22
Trong đó f là tần số tính bằng MHz còn d là khoảng cách tính bằng km.
- Dựa vào công thức trên ta thấy rằng khi tần số tăng lên bao nhiêu lần thì bán kính
phủ sóng của một trạm thu phát cũng bị giảm đi bấy nhiêu lần. Đối với băng tần mm
(26Ghz – 100Ghz) thì lúc này ta thấy suy hao là rất lớn. Ở băng tần 60GHz người ta
cố gắng để mỗi trạm thu phát (Base Station) có bán kính phục vụ trong vòng 300m
gọi là các microcell. Ta thử làm 1 bài toán tính số lượng trạm thu phát trong một bán
kính phục vụ 10km với giả sử một trạm thu phát phục vụ một microcell:
2 2 2
Diện tích mỗi microcell sẽ là Smicocell ≈ πr =π ×30 0 ≈ 300.000 m
Diện tích vùng phủ sóng sẽ là S=π ×1000 0 2=300.000.000 m2 .
Số lượng microcell sẽ là n=1000 trạm
- Số lượng microcell này sẽ tăng nhanh hơn nữa nếu bán kính tăng (tỉ lệ thuận với
bình phương bán kính).
- Với một số lượng BS lớn như thế thì rõ ràng giá thành của mỗi BS sẽ là một vấn
đề phải giải quyết trong bài toán kinh tế. Để giảm giá thành cho các BS thì người ta
sẽ cấu trúc BS thật đơn giản hoặc đưa ra kiến trúc mạng tập trung. Với kiến trúc
mạng tập trung, các chức năng như xử lý tín hiệu, định tuyến, chuyển giao,… được
thực hiện tại trạm trung tâm CS (Central Station), mỗi CS này phục vụ càng nhiều BS
càng tốt, nhờ kiến trúc tập trung này thì rõ ràng các BS thật sự đơn giản, nhiệm vụ
của chúng bây giờ chỉ còn là phát các tín hiệu vô tuyến nhận được từ CS và chuyển
các tín hiệu nhận được từ MH (mobile host) về CS. So với các BTS trong mạng
cellular thì các BS có chức năng đơn giản hơn nhiều vì ngoài chức năng thu phát
sóng thông thường thì các BTS này có thêm chức năng xử lý tín hiệu.
- Để kết nối CS với các BS, người ta sử dụng sợi quang với những ưu điểm không
thể thay thế được đó là băng thông lớn và suy hao bé, mỗi sợi quang có thể truyền
được tốc độ hàng trăm Gbps với chiều dài lên đến hàng chục km. Các kỹ thuật để
truyền dẫn tín hiệu vô tuyên từ CS tới BS và ngược lại được gọi là kỹ thuật RoF. Còn
mạng truy nhập vô tuyến dựa trên kỹ thuật RoF được gọi là mạng truy nhập vô tuyến
RoF mà ta sẽ gọi tắt là mạng RoF.
2.7 Kết luận chương
Chương này đã trình bày được sơ lược về mạng thông tin di động 5G , những hứa
hẹn có được như 5G sẽ là thế giới kết nối di động vô cùng tuyệt vời với tốc độ
download và upload đều nhanh hơn rất nhiều. Chất lượng cuộc gọi video cũng tốt
hơn, nhất là khi di chuyển…..và những yêu cầu đưa ra của mạng 5G . để có thể đem
lại những điều đó thì mạng thông tin di động 5G sẽ sử dụng công nghệ như
milimetter wave ….cùng với khả năng kết hợp kỹ thật MMW/RoF vào các hệ thống
truyền dẫn không đây . từ đó chúng ta có thể tìm hiểu sâu hơn và phát triển , nghiên
cứu và tìm ra nhiều hướng đi mói để áp dụng công nghệ này vào trong thực tế .
3.2 Giới thiệu kênh truyền sóng trong môi trường không gian tự do
- Chất lượng của các hệ thống thông tin phụ thuộc nhiều vào kênh truyền, nơi mà tín
hiệu được truyền từ máy phát đến máy thu. Không giống như kênh truyền hữu tuyến
là ổn định và có thể dự đoán được, kênh truyền vô tuyến là hoàn toàn ngẫu nhiên và
không hề dễ dàng trong việc phân tích. Tín hiệu được phát đi, qua kênh truyền vô
tuyến, bị cản trở bởi các toà nhà, đồi núi, cây cối,... bị phản xạ, tán xạ, nhiễu xạ…
3.3 Các hiện tượng xảy ra trong lan truyền sóng
3.3.1 Khúc xạ
- Tất cả sóng điện từ đều bị khúc xạ khi đi từ một môi trường có chỉ số khúc xạ này
sang môi trường có chỉ số khúc xạ khác. Trong bầu khí quyển sự thay đổi chỉ số khúc
xạ hầu như diễn ra một cách từ từ vì mật độ không khí giảm theo độ cao với tốc độ
không đổi
- Ảnh hưởng chung của sự thay đổi chỉ số khúc xạ trong phương thẳng tương ứng
của bầu khí quyển là làm uốn cong các sóng trong mặt phẳng thẳng tương ứng khi nó
chuyển từ máy phát đến máy thu.
- Độ cong của đường thay đổi theo thời gian do sự thay đổi về nhiệt độ, áp suất và
độ ẩm. Hiện tường siêu khúc xạ có thể xuất hiện do không khí lạnh đi qua một khu
vực nước ấm. Sự bay hơi của nước sẽ tăng độ ẩm và nhiệt độ gần mặt nước thấp, đó
là một dấu hiệu của đáo nhiệt. Nhiệt độ thấp và độ ẩm cao làm cho mật độ khí quyển
gần bề mặt đất tăng lên nhiều, điều đó gây ra sự uốn xuống rất cong một các dị
thường các sóng vô tuyến
3.3.2 Phản xạ
- Là hiện tượng sóng khi lan truyền tới bề mặt tiếp xúc của hai môi trường khác
nhau bị đổi hướng lan truyền và quay trở lại môi trường mà nó đã tới
3.3.4 Fading
Là sự biến đổi cường độ tín hiệu sóng mang vô tuyến siêu cao tần thu được do sự
thay đổi khí quyển và các phản xạ của đất và nước trong đường truyền sóng.
- Có 2 loại fading chính là:
Fading phẳng: tác động chủ yếu đến hệ thống viba số dung lượng bé làm
suy giảm đều tín hiệu sóng mang đi qua dải tần số.
Fading lựa chọn tần số: tác động chủ yếu đến hệ thống viba số dung lượng
cao.
- Hai nguyên nhân gây ra hiện tượng Fading:
Sóng điện từ truyền từ đầu phát đến đầu thu đi theo nhiều đường khác nhau:
đường trực tiếp, đường phản xạ,… Tín hiệu tại đầu thu là tổng hợp của các
đường. Do đó nếu các đường có tín hiệu cùng pha thì biên độ tổng lớn nhất,
nếu các đường có tín hiệu ngược pha thì biên độ tổng giảm xuống gây ra
Fading (Fading nhiều tia, Fading đa đường)
Khi môi trường truyền sóng có chiết suất thay đổi thì sẽ làm sóng điện từ bị
khúc xạ nên không đến thẳng được anten thu, do đó tín hiệu thu bị giảm
xuống gọi là Fading (Fading phẳng).
- Cách khắc phục:
Trong máy thu sử dụng mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại AGC
(Automatic Gain Control). Nguyên tắc AGC, nếu tín hiệu vào nhỏ, tín hiệu
ra được hồi tiếp trở lại bộ khuếch đại, hệ số khuếch đại giảm ít; nếu tín hiệu
vào lớn, tín hiệu ngõ ra được hồi tiếp trở lại bộ khuếch đại làm hệ số
khuếch đại giảm nhiều
Sử dụng kỹ thuật phân tập:
Phân tập anten (phân tập không gian): sử dụng nhiều anten đặt cách xa nhau
để thu.
Phân tập tần số: sử dụng nhiều kênh tần số để truyền đi một thông tin.
AWGN
Trong đó Pb (γ )là xác suất lỗi cụ thể sơ đồ điều chế trong kênh
AWGN. Theo đó ta biểu diễn như sau:
max ( M4 ,1)
2 ( 2 k −1 ) π (3.3)
P AWNG
MPSK ( γ ) = ∑ Q( √2 γ log 2 M sin )
max ( log 2 M , 2 ) k=1 M
- Đối với QPSK với M = 4, BER có thể được viết lại như sau:
1
P AWNG
MPSK ( γ ) =Q ( √ 2 γ )= erfc( √ γ ) (3.4)
2
Trong đó Q (x) biểu thị chức năng Gaussian Q, được đưa ra bởi
Craig và được định nghĩa là:
π
∞ 2 2
1 1 −x2
Q ( x) =
−t
( )
∫ exp 2 dt= π ∫ exp 2sin 2 θ dθ
√2 π x 0
( ) (3.5)
- Từ (3.1), (3.2), (3.4), (3.5), xác suất lỗi bit trong Kênh fading Rayleigh có thể
được viết là:
1
¿ ¿)
2
3.5 Mô hình liên kết sóng MMW/ROF trong mạng truyền thông di động
- Sự gia tăng theo cấp số nhân của lưu lượng dữ liệu di động bởi vì sự tăng trưởng
đáng kể số lượng người dùng các thiết bị truy cập thông tin di động cũng như là các
dịch vụ di động tốc độ cao đang tăng tốc mạng truy cập băng thông rộng thế hệ kế
tiếp (Next-generation Broadband Access Network NG-BANs) [8] được đánh giá có
thể cung cấp tốc độ dữ liệu cao hơn, dung lượng mạng lớn hơn, hiệu suất phổ và hiệu
suất năng lượng cao hơn. Hiện nay, mạng truy cập kết nối giữa mạng lõi và người
dùng dựa trên ba phương tiện vật lí bao gồm cáp đồng, sóng vi ba, và sợi quang.
Trong đó, liên kết sợi quang cho tốc độ dữ liệu cao, tổn hao thấp nên nó là giải pháp
thích hợp dựa theo yêu cầu về dung lượng của NG-BANs. Thêm vào đó, sóng
milimet băng tần từ 30GHz – 300GHz sẽ suy hao rất nhanh trong môi trường truyền
dẫn do phổ tần lớn. Do đó, sự kết hợp giữa sợi quang và tuyến truyền dẫn bằng
MMW là giải pháp được đánh giá cao cho NG-BANs. Trong mạng truy cập quang
không dây điển hình, kết nối RoF được sử dụng để kết nối mạng lõi tới các an ten ở
xa RAUs, ngược lại, tuyến MMW có nhiệm vụ bức xạ tín hiệu từ các RAUs đến các
đầu anten ở xa RRHs hoặc người dùng (users).
Hình 3.2 Hệ thống MMW/RoF trong mạng truy nhập di động quang không dây
QPSK
LNA MIX MPA
Data
RRH
3.7 Biểu thức tính SNDR và BER dùng trong đường truyền quang - vô tuyến
QPSK
LD Data QPSK
LNA MIX MPA
Data
OC LNA APD PA
RRH
LD hCD
CO RAU
Hình 3. 4 Sơ đồ khối của kênh truyền sóng vô tuyến trong hệ thống MMW/RoF
Trong phần này, hiệu năng hệ thống sẽ được thể hiện tại máy thu MS của người
dùng. Đầu tiên, tỉ số tín hiệu trên méo dạng (SDR) được tính toán. Tiếp theo, tỉ số tín
hiệu trên nhiễu và méo dạng (SDNR), thể hiện ảnh hưởng của cả hai: nhiễu và méo
dạng được xem xét và thể hiện như sau:
1 1 1
= +
SNDR SNR SDR
(3.7)
Từ đó, BER được thể hiện trong mối quan hệ với tỉ số SDNR theo hàm sai số bù
(erfc) cho trường hợp dữ liệu được điều chế QPSK như sau:
1
BER= erfc
2 ( √ SNDR
2 )
(3.8)
Trong đó D [ps/km.nm] hệ số tán sắc của sợi quang; C[m/s] là vận tốc
ánh sáng trong chân không; 𝜆 [m] là bước sóng ánh sáng và f MMW [Hz]
hiệu hai tần số f MMW =f 1 −f 2. Do đó, dòng điện qua Photodiode PIN có
thể được trình bày như sau:
¿ I ( t )=¿ Er ( t )∨¿ 2 ¿
¿ RP r ¿ (3.13)
¿ R Pr ¿
- Trong đó R [A/w] là hệ số chuyển đổi quang điện của Photodiode PIN. Các thành
phần tương ứng với tần số ánh sáng 2𝜔1 , 2𝜔1 , 𝜔1 + 𝜔2 sẽ triệt tiêu do đáp tương
ứng tần số thấp của Photodiode. Sau đó, tín hiệu được đưa vào mạch lọc băng thông
để lọc lấy tần số f MMW =f 1 −f 2 (được chọn bằng khoảng vài chục GHz) và được biểu
diễn như sau:
I MMW ( t )=R Pr ¿ (3.14)
- Tiếp theo, tín hiệu vô tuyến có tần số f MMW =f 1 −f 2được khuếch đại công suất (PA),
đưa đến anten để phát sóng truyền tín hiệu đến các máy thu MS. Tại máy thu, tín hiệu
được khuếch đại bởi bộ khuếch đại nhiễu thấp (LNA) và đưa qua mạch trộn (MIX) để
nhân với tín hiệu từ bộ dao động nội có cùng tần số của tín hiệu vô tuyến ( f MMW ) theo
phương pháp tách sóng đồng bộ (sử dụng vòng khóa pha PLL để thực hiện đồng pha,
đồng tần số giữa 2 tín hiệu), để tạo ra tín hiệu được biểu diễn như biểu thức:
MMW_RoF Access System Trang 31
G p GTx G Rx G L
I MIX ( t ) =
R Pr
√ 2
PL LI
¿
(3.15)
I rec ( t )=
R pr
√ 2
P L LI
¿
(3.17)
¿ a1 S ( t ) +a 1 S2 (t)
- Trong đó G M là hệ số khuếch đại của MPA. Từ (3.17) ta thấy thành phần thứ nhất
a 1 S ( t ) là thành phần tuyến tính trong khi thành phần thứ hai a 2 S2 (t) là thành phần phi
tuyến gây méo dạng.
- Tiếp theo, luận văn sẽ tính toán tổng phương sai nhiễu (σ 2N ): gồm phương sai
nhiễu cường độ (RIN) của Laser ( 2 RIN R 2 P2r Bn ); nhiễu nhiệt (σ 2th); nhiễu bắn do tín
hiệu quang và nhiễu phát xạ tự phát (ASE) do bộ khuếch đại EDFA tác động lên máy
2
thu (σ 2shot ), nhiễu phách do kết hợp giữa tín hiệu quang đến và nhiễu ASE ( σ sig ); ASE
2
nhiễu phách giữa các thành phần ASE với nhau ( σ ASE ) nhiễu pha, nhiễu khuếch đại ASE
và nhiễu của máy thu (bao gồm nhiễu nhiệt, nhiễu bắn và nhiễu dòng tối của
photodiode PIN). Phương sai nhiễu (bỏ qua nhiễu pha) được cho bởi:
σ 2N =2 RIN R2 P2r Bn +σ 2shot + σ 2th + σ 2sig + σ 2ASE
ASE ASE
(3.18)
Trong đó: Bn là băng thông nhiễu của máy thu, RIN là nhiễu cường
độ tương đối của Laser:
- Dưới tác dụng của tán sắc vận tốc nhóm (còn được gọi là tán sắc màu), hai tín hiệu
quang bị trễ lan truyền vi sai khi truyền qua sợi quang. Sự chậm trễ dẫn đến sự gia
tăng nhiễu pha trong tín hiệu vô tuyến tại cuối đường truyền. Nhiễu pha là được trình
bày dưới dạng phương sai pha được viết:
MMW_RoF Access System Trang 32
Bn
2 2 ∆ vm
σ =∫
CD {1−cos ¿ ¿ (3.19)
0 πf2
- Do đó, tổng phương sai nhiễu có thể được viết như sau:
2
σ TN =σ 2N +σ 2CD (3.20)
- Tại máy thu, hệ số nhiễu tổng của bộ khuếch đại được biểu diễn như sau:
N F MPA −1
N F Amp=N F LNA+( ) (3.21)
GL
- Trong đó:
N F Amp là hệ số nhiễu tổng của bộ khuếch đại;
N F LNA và N F Amp là hệ số nhiễu của LNA và MPA, tương ứng.
- Dựa vào các biểu thức (3.17), (3.18), (3.19), và (3.20), SNR đường xuống được
trình bày dưới như sau: [5]
P sig
SNR= =¿ ¿ (3.22)
PN
- Trong đó:
N F Rx là hệ số nhiễu của anten thu
σ dlà phương sai nhiễu của tín hiệu dữ liệu chuẩn hóa.
2
- Dựa vào thành phần thứ 2 của biểu thức (3.17) ta tính được tỉ số công suất tín hiệu
hữu ích trên công suất tín hiệu bị méo dạng như sau:
a21 σ 2d 8 a21 32
SDR= = =
19 2 2 19 a2 σ d 19 m 2 σ 2d
2 2 (3.23)
a σ
8 2 d
- Từ đó chất lượng của tín hiệu được truyền trong hệ thống truy cập quang vô tuyến
này được biểu thị bởi tỉ số tín hiệu trên nhiễu và méo dạng (được ký hiệu là SNDR)
liên quan đến 2 tỉ số SNR và SDR theo biểu thức: [5]
1 1 1
= +
SNDR SNR SDR
(3.24)
- Trong đó:
SNDR: tỉ số tín hiệu trên nhiễu và méo dạng.
SNR: tỉ số tín hiệu trên nhiễu.
SDR: tỉ số tín hiệu trên méo dạng.
- Vì vậy BER là một hàm theo SNDR đối với trường hợp tín hiệu đã được điều chế
QPSK và kênh truyền theo phân bố Rayleigh như sau: [5]
QPSK
LD Data QPSK
LNA MIX MPA
APD PA Data
ED
OC LNA FA
RRH
LD hCD RAU
CO
Hình 4. 1 Mô hình hệ thống MMW/RoF sử dụng bộ khuếch đại quang EDFA và máy thu
tách sóng trực tiếp
- Tín hiệu sau khi đã được điều chế tại bộ MZM sẽ được truyền đi trong sợi quang.
Tuyến MMW/RoF sử dụng cáp sợi quang có chiều dài 150 km với hệ số suy hao là
0,2 dB/km, các loại sợi được tiến hành khảo sát có hệ số tán sắc với các giá trị khác
nhau như sau: 19 ps/km.nm (sợi đơn mode chuẩn SMF); 16 ps/km.nm; 12 ps/km.nm
và 8 ps/km.nm.
- Tín hiệu sau khi truyền vào sợi quang bị suy hao do suy hao của sợi quang, suy
hao do các mối hàn, mối nối. Lượng suy hao này sẽ được bù bằng cách sử dụng bộ
khuếch đại EDFA.
- Khối khuếch đại công suất PA: tín hiệu vô tuyến được khuếch đại công suất trước
khi phát ra anten.
10-5
BER
10-10
D = 19ps/(km.nm)
D = 16ps/(km.nm)
D = 12ps/(km.nm)
D = 8ps/(km.nm)
10-15
-5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5
Cong Suat Phat [dBm]
Hình 4. 2 Đồ thị BER theo công suất phát tương ứng với hệ số tán sắc của sợi quang
khác nhau khi đường truyền vô tuyến tầm nhìn thẳng (LoS)
- Đồ thị hình 4.2. biểu diễn mối quan hệ giữa BER và công suất máy phát tương ứng
với các giá trị tán sắc khác nhau trong trường hợp tầm nhìn thẳng (LoS).Dựa vào đồ
thị ta thấy khi tăng của công suất phát thì 4 đường đặc tuyến BER đều giảm dần (chất
lượng tín hiệu trong hệ thống đường truyền tăng lên) . Bởi khi công suất phát Ps tại
trung tâm CO đưa vào sợi tăng lên thì công suất tại đầu vào máy thu quang 𝑃𝑟 =
𝑃𝑠exp(−𝛼𝐿)ℎ𝐶𝐷 cũng tăng theo. Từ đó, dựa vào biểu thức (3.22) ta thấy tỉ số tín hiệu
trên nhiễu tại máy thu vô tuyến tỉ lệ với Pr 2 tăng lên làm BER giảm.
- Ngoài sợi đơn mode chuẩn SMF có D = 19 ps/km.nm, ta khảo sát các trường hợp
sợi quang có hệ số tán sắc nhỏ hơn như NZDSF với D=16 ps/(nm.km), NZDSF với
D=12 ps/(nm.km) và NZDSF với D=8 ps/(nm.km) để biểu thị cho các trường hợp
tuyến sử dụng sợi đơn mode chuẩn SMF kết hợp với các sợi bù tán sắc (nhưng bù
không hoàn toàn) để làm rõ ảnh hưởng của tán sắc của sợi quang đến chất lượng của
tín hiệu tại máy thu cuối đường truyền vô tuyến. Dựa vào đồ thị, ta thấy với cùng một
công suất phát khi tăng giá trị tán sắc D thì tỉ lệ bit lỗi BER tăng vì khi đó D tăng nên
10-1
BER
10-2
10-3
D = 19ps/(km.nm)
D = 16ps/(km.nm)
D = 12ps/(km.nm)
D = 8ps/(km.nm)
10-4
-5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5
Cong Suat Phat [dBm]
Hình 4. 3 Đồ thị BER theo công suất phát tương ứng với hệ số tán sắc của sợi quang khác
nhau khi đường truyền vô tuyến bị che chắn (NLoS).
- Hình 4. 3 biểu diễn mỗi quan hệ giữa BER và công suất phát tương ứng với hệ số
tán sắc của sợi quang khác nhau khi đường truyền vô tuyến bị che chắn (NLoS).Dựa
vào đồ thị ta nhận thấy các đường đặc tính BER của kênh truyền LoS thấp hơn (chất
lượng tốt hơn) nhiều so với kênh truyền NLoS do trên kênh truyền NLoS chịu ảnh
hưởng của hiện tượng méo, biến dạng tín hiệu gây ra do hiện tượng Fading (nếu là
SNR . SDR
LoS thì SNDR= SNR còn nếu là NLoS thì SNDR= )
SNR+ SDR
10-2
10-4
BER
10-6
f = 25GHz
10-8
f = 35GHz
f = 45GHz
f = 55GHz
10-10
-5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5
Cong Suat phat dBm
Hình 4. 4 Đồ thị BER theo công suất phát tương ứng với các tần số khác nhau khi đường
truyền vô tuyến tầm nhìn thẳng (LoS).
- Hình 4.4. biểu diễn mối quan hệ giữa BER và công suất máy phát tương ứng với
các giá trị tần số sóng mang vô tuyến khác nhau trong trường hợp đường truyền
không bị che chắn (LoS). Nhìn vào đồ thị ta thấy với một giá trị tần số sóng mang vô
tuyến được chọn thì khi công suất phát tăng thì tỉ số lỗi bit BER giảm. Vì khi công
suất phát tăng thì công suất tín hiệu đến đầu vào máy thu cũng tăng, trong khi đó
nhiễu nhiệt tại máy thu không phụ thuộc vào công suất tín hiệu nên tỉ số tín hiệu trên
nhiễu tăng lên, làm BER giảm xuống.
- Ngoài ra, ứng với cùng công suất phát, khi tăng dần tần số sóng mang vô tuyến từ
f = 25GHz, đến f = 35GHz, f = 45GHz và f = 55GHz thì giá trị BER tăng lên (chất
lượng hệ thống giảm xuống).
- Do đó khi tần số sóng mang vô tuyến càng lớn thì tổn hao không gian lớn làm
công suất tín hiệu đến máy thu càng giảm, tỉ số SNR giảm, dẫn đến BER tăng.
10-1
10-2
10-3
BER
10-4
10-5
f = 25GHz
f = 35GHz
10-6 f = 45GHz
f = 55GHz
10-7
-5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5
Cong Suat phat dBm
Hình 4. 5 Đồ thị BER theo công suất phát tương ứng với các tần số khác nhau khi đường
truyền vô tuyến bị che chắn (NLoS).
- Tương tự như trên, hình 4.5. biểu diễn mối quan hệ giữa BER và công suất máy
phát tương ứng với các giá trị tần số sóng mang vô tuyến khác nhau trong trường hợp
đường truyền bị che chắn (NLoS).So sánh với trường hợp đường truyền tầm nhìn
thẳng ta thấy khi truyền trong không gian có vật che chắn, phản xạ, fading nhiều tia…
thì công suất tín hiệu trên nhiễu và méo SNDR giảm, dẫn đến BER tăng lên.
10-2
10-4
BER
10-6
D = 19ps/(km.nm)
10-8
D = 16ps/(km.nm)
D = 12ps/(km.nm)
D = 8ps/(km.nm)
10-10
50 100 150 200 250 300
Khoang cach vo tuyen[m]
Hình 4. 6 Đồ thị BER theo khoảng cách truyền vô tuyến tầm nhìn thẳng (LoS) tương ứng
với các hệ số tán sắc khác nhau.
- Hình 4.6. biểu diễn mối quan hệ giữa BER và khoảng cách truyền trong không
gian của kênh truyền LoS tương ứng với các hệ số tán sắc của sợi quang khác nhau .
Nhìn vào đồ thị ta thấy với cùng một khoảng cách truyền dẫn, khi tăng giá trị tán sắc
D lần lượt từ 8 ps/(km.nm), 12 ps/(km.nm), 16 ps/(km.nm) đến 19 ps/(km.nm) tỉ lệ
bit lỗi BER tăng vì khi D tăng làm cho độ rộng xung của tín hiệu tăng làm cho nhiễu
tăng theo dẫn đến tỉ số SNR giảm làm giảm chất lượng tín hiệu dẫn đến BER tăng.
10-1
10-2
BER
10-3
10-4
D = 19ps/(km.nm)
-5 D = 16ps/(km.nm)
10
D = 12ps/(km.nm)
D = 8ps/(km.nm)
10-6
50 100 150 200 250 300
Khoang cach vo tuyen[m]
Hình 4. 7 Đồ thị BER theo khoảng cách truyền vô tuyến bị che chắn (NLoS) tương ứng
với hệ số tán sắc khác nhau.
- Hình 4.7. biểu diễn mối quan hệ giữa BER và khoảng cách truyền trong không
gian của kênh truyền bị che chắn NLoS tương ứng với các hệ số tán sắc của sợi quang
khác nhau. Các đường đặc tính BER trong trường hợp này đều xấu hơn so với trường
hợp kênh tuyền không bị che chắn, tầm nhìn thẳng (LoS). Lý do là kênh truyền NLoS
có sóng phản xạ sinh ra nhiễu đa đường, xuyên ký tự làm chất lượng tín hiệu thu
được giảm đi.
4.4. Kết luận chương
Trong chương này đã sử dụng phần mềm Matlab để tiến hành mô phỏng và khảo
sát, đã phân tích đưa ra mô hình biểu diễn sự phụ thuộc của các tham số hệ thống lên
hiệu năng hệ thống MMW-RoF qua đó thấy được các thông số chất lượng của hệ
thống , thấy được ảnh hưởng của các yếu tố như tán sắc của sợi quang vô tuyến khác
nhau khi truyền thẳng và khi bị che chắn , ảnh hưởng của tần số , cũng như ảnh
hưởng từ khoảng cách từ một tram BTS đến điện thoại di động . Thực tế thì hệ thống
RoF kết hợp vô tuyến còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác, nhưng trong mô
phỏng này còn hạn chế .