You are on page 1of 18

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam ?

- Đối tượng nghiên cứu của môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam:

+ Trước hết là các sự kiện lịch sử Đảng.

+ Đảng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước bằng Cương
lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn.

+ Đảng lãnh đạo thông qua quá trình chỉ đạo, tổ chức thực tiễn trong tiến trình cách mạng.
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam làm rõ thắng lợi, thành tựu, kinh
nghiệm, bài học của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc, kháng chiến giành độc lập, thống nhất, thành tựu của công cuộc đổi mới.

+ Làm rõ hệ thống tổ chức Đảng, công tác xây dựng Đảng qua các thời kỳ lịch sử. Nghiên
cứu, học tập lịch sử Đảng để nêu cao hiểu biết về công tác xây dựng Đảng trong các thời kỳ
lịch sử về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.

- Nhiệm vụ:

+ Nhiệm vụ trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng.

+ Nhiệm vụ tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng.

+ Nhiệm vụ tổng kết lịch sử của Đảng.

- Phương pháp:

+ Quán triệt phương pháp luận sử học.

+ Các phương pháp cụ thể:

 Phương pháp lịch sử: là các con đường, cách thức tìm hiểu và trình bày quá
trình phát triển của các sự vật và hiện tượng nói chung, của lịch sử loài người
nói riêng với đầy đủ tính cụ thể, sống động, quanh co của chúng. Phương pháp
này nhằm diễn lại tiến trình của phát triển của lịch sử với muôn màu muôn vẻ,
nhằm thể hiện cái lịch sử với tính cụ thể hiện thực, tính sinh động của nó. nó

1
giúp chúng ta nắm vững được cái lịch sử để có cơ sở nắm cái lôgic được sâu
sắc hơn.
 Phương pháp logic: là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng lịch sử trong
hình thức tổng quát, nhằm mục đích vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng
chung trong sự vận động của chúng.

Câu 2: Nêu quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức dẫn tới sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam ?

1. Về tư tưởng:

Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản bản chất bóc lột của chủ nghĩa thực dân đối với
nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng.

2. Về chính trị:

Thông qua những tác phẩm lý luận tiêu biểu, Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách
mạng của các dân tộc bị áp bức “chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được
dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cuộc
cách mạng thế giới”. Mặt khác, cách mạng giải phóng dân tộc có thể thành công trước cách
mạng chính quốc, góp phần thúc đẩy cách mạng chính quốc. Cách mạng muốn giành được
thắng lợi thì “trước hết phải có Đảng cách mệnh”.

3. Về tổ chức:

+ Tháng 6/ 1925: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được thành lập tại Quảng Châu
(Trung Quốc), từ đó đã có tác dụng thúc đẩy phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh
hướng cách mạng vô sản, nâng cao ý thức giác ngộ và lập trường cách mạng của giai cấp
công nhân.

+ Tháng 3/ 1929: tại số nhà 5D, phố Hàm Long - Hà Nội, Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt
Nam ra đời. Tiếp đó, các tổ chức cộng sản liên tiếp được thành lập: Đông Dương Cộng Sản
Đảng tại Bắc Kỳ (tháng 6/ 1929), An Nam Cộng Sản Đảng tại Nam Kỳ (tháng 11/1929) và
Đông Dương Cộng sản liên đoàn tại Trung Kỳ (tháng 1/1930).

+ Sự ra đời của các tổ chức cộng sản phản ánh sự phát triển nhảy vọt của phong trào cách
mạng Việt Nam. Tuy nhiên, sự tồn tại của ba tổ chức Cộng sản hoạt động biệt lập trong một
quốc gia là nguy cơ dẫn đến chia rẽ trong phong trào cách mạng. yêu cầu bức thiết lúc đó là

2
phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản duy nhất để lãnh đạo phong
trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam.

 Với sự nhạy bén về chính trị, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

Câu 3: Làm rõ địa vị, thái độ chính trị của các giai cấp đối với vận mệnh của dân tộc ?
(Địa chủ, Nông dân, Công nhân, Tư sản, Tiểu tư sản).

1. Giai cấp địa chủ phong kiến:


- Đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Một bộ phận câu kết với đế quốc để áp bức
và bóc lột nhân dân.
- Một số địa chủ vừa và nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước.
2. Giai cấp nông dân:
- Cuộc sống cơ cực nên họ căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp, có ý thức dân
tộc sâu sắc.
- Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp và chế
độ phong kiến.
3. Giai cấp công nhân:
- Phần lớn xuất thân từ nông dân, không có ruộng đất, phải bỏ làng đi ra các nhà máy,
hầm mỏ và đồn điền làm thuê.
- Họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ
chống lại địa chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt.
4. Giai cấp tư sản:
- Họ là các chủ hãng buôn bán, nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công.
- Họ bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. Vì có tiềm lực kinh tế yếu
ớt, nên họ chỉ muốn có điều kiện làm ăn, buôn bán dễ dàng, chưa có ý thức tham gia
vào phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
5. Giai cấp tiểu tư sản:
- Xuất thân từ các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn,
nhà giáo, thư ký, học sinh, sinh viên, kế toán,...
- Cuộc sống của họ có phần dễ chịu hơn nông dân, công nhân nhưng vẫn rất bấp bênh.
- Họ là những người có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước
đầu thế kỷ XX.

3
Câu 4: Làm rõ các phong trào yêu nước đòi độc lập của nhân dân Việt Nam trước khi
có Đảng ?

1. Phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến (1858 – 1896).

VD: Phong trào Cần Vương do Tôn Thất Thuyết lãnh đạo (1885 – 1896), khởi nghĩa Ba Đình
Thanh Hóa), khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên), khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh), khởi nghĩa
Phan Đình Phùng, khởi nghĩa của vua Duy Tân, khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang),... diễn ra
sôi nổi, thể hiện tinh thần yêu nước và đấu tranh quật cường của nhân dân chống giặc ngoại
xâm, nhưng đều thất bại do đường lối đấu tranh chưa chính xác.

2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản (1897 – 1930).
- Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu tổ chức, lãnh đạo:

Với chủ trương tập hợp lực lượng với phương pháp bạo động chống Pháp, xây dựng chế độ
chính trị như ở Nhật Bản, phong trào theo xu hướng này tổ chức đưa thanh niên yêu nước
Việt Nam sang Nhật Bản học tập. Đến năm 1908, Chính phủ Nhật Bản câu kết với thực dân
Pháp trục xuất lưu học sinh Việt Nam và những người đứng đầu. Sau khi phong trào Đông
Du thất bại, với sự ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi – 1911 (Trung Quốc), năm 1912:
Phan Bội Châu lập tổ chức Việt Nam Quang phục Hội với mục tiêu là đánh Pháp, nhưng
chương trình và kế hoạch hoạt động của Hội lại thiếu rõ ràng và đi đến thất bại.

- Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh:

+ Phan Châu Trinh và những người cùng chí hướng muốn giành độc lập dân tộc nhưng không
đi theo con đường bạo động như Phan Bội Châu, mà chủ trương cải cách đất nước. Phan
Châu Trinh cho rằng: “bất bạo động, bạo động tắc tử” phải “khai dân trí, chấn dân khí, hậu
dân sinh”, phải bãi bỏ chế độ quân chủ, thực hiện dân quyền, khai thông dân trí và mở mang
thực nghiệp. Nhưng tiếc rằng, cụ không rõ bản chất của đế quốc thực dân Pháp.

+ Trong phong trào Duy Tân lan rộng khắp cả Trung Kỳ và Nam Kỳ, đỉnh cao là vụ chống
thuế ở Trung Kỳ (năm 1908) thực dân Pháp đã giết chết nhiều sĩ phu và nhân dân tham gia
biểu tình. Nhiều sĩ phu bị bắt và đầy đi Côn Đảo, trong đó có Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc
Kháng, Đặng Nguyên Cần... Và phong trào giành độc lập cho dân tộc Việt Nam bị dập tắt.

- Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng:

Khi thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa lần thứ hai, mâu thuẫn giữa Toàn thể dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp càng trở nên gay gắt, các giai cấp và tầng lớp mới trong xã

4
hội Việt Nam đều bước lên vũ đài chính trị, trong đó hoạt động có ảnh hưởng rộng và thu hút
nhiều sinh viên, học sinh yêu nước tham gia đó là phong trào Việt Nam Quốc dân Đảng do
Nguyễn Thái Học lãnh đạo, mục đích là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập
cho dân tộc, xây dựng chế độ Cộng hòa tư sản, với phương pháp đấu tranh vũ trang nhưng
theo nối manh động, ám sát cá nhân và lực lượng chủ yếu là binh lính sinh viên... nhưng đã
thất bại.

 Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là do thiếu đường lối chính trị đúng đắn
để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội, chưa có một tổ
chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc, chưa xác định được
phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù. Mặc dù thất bại nhưng các
phong trào đấu tranh đều thể hiện rõ tinh thần yêu nước của nhân dân, bồi đắp thêm
chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, góp phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là thanh
niên trí thức tiên tiến lựa chọn một con đường mới để giải phóng dân tộc theo xu thế
của thời đại.

Câu 5: Nêu nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt
Nam (ngày 3/2/1930) ?

- Cương lĩnh nêu lên phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng: làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nêu rõ nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng Việt Nam trên các lĩnh vực:

+ Về chính trị: đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn
toàn độc lập, xây dựng chính phủ công – nông – binh và tổ chức quân đội công nông.

+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công – nông
– binh, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở
mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thực thi ngày làm việc 8
giờ.

+ Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, phổ thông giáo dục theo hướng công
nông hóa, nam nữ bình đẳng.

- Về lực lượng Cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân, dựa vào dân cày nghèo,
lãnh đạo công nhân làm cách mạng ruộng đất, lôi kéo tiểu tư sản, tri thức,... đi theo
con đường cách mạng vô sản.
- Đề ra phương pháp cho Cách mạng Việt Nam: Sử dụng bạo lực cách mạng.

5
- Cương lĩnh Việt Nam là một bộ phận của Cương lĩnh quốc tế.
- Về lực lượng lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai
cấp vô sản.

Câu 6: Trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng ?

- Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại
mới.
- Là sản phẩm kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước.
- Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công dân Việt Nam và cách mạng Việt
Nam, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Là sự chuẩn bị có tính tất yếu, quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau
của cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam.

Câu 7: Trình bày nội dung Luận cương chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương
(tháng 10/ 1930) ?

- Phương hướng chiến lược: Tiến hành tư sản dân quyền cách mạng, sau khi thắng lợi
tiến tới phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ: đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đuổi Pháp, giải phóng Đông Dương,
trong đó vấn đề thổ địa là cái cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền.
- Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là động lực chính của
cách mạng.
- Phương pháp cách mạng: Đảng phải chuẩn bị cho quần chúng về con đường bạo lực
cách mạng, tuân theo khuôn phép nhà binh, đánh đuổi giặc và giành chính quyền.
- Về quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, vì
thế phải đoàn kết với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp và phong trào Cách
mạng thuộc địa để tăng cường lực lượng của mình.
- Về phía Đảng: Phải có một Đảng lãnh đạo với đường lối chính trị đúng, kỷ luật tập
trung liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm gốc
thì lãnh đạo mới đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa Cộng sản.

Câu 8: Làm rõ sự khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị ?

Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị

6
(tháng 2/ 1930). (tháng 10/ 1930).
- Chiến lược: Tiến hành tư sản dân quyền Lúc đầu là cách mạng tư sản
cách mạng và thổ địa cách dân quyền, sau đó tiếp tục phát
mạng để đi tới xã hội cộng sản. triển bỏ qua thời kỳ tư bản và
tiến thẳng lên xã hội chủ
nghĩa.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, phong Đánh phong kiến và đánh đế
kiến và tư sản phản cách mạng, quốc - hai nhiệm vụ có quan
làm cho nước Việt Nam độc hệ khăng khít. Đề cao vấn đề
lập. dân chủ, dân sinh và cách
mạng ruộng đất.
- Lực lượng: Công nhân, nông dân, tiểu tư Giai cấp công nhân và nông
sản và các tầng lớp khác như dân.
trung tiểu, địa tiểu...
- Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam - đội Giai cấp vô sản với đội tiên
tiên phong của giai cấp vô sản. phong là Đảng cộng sản Đông
Dương.
- Quan hệ với Cách mạng Việt Nam phải liên Mối quan hệ Cách mạng Đông
Cách mạng thế lạc với các dân tộc bị áp bức và Dương với cách mạng thế giới.
giới: vô sản thế giới.

Câu 9: Nêu nội dung của hội nghị Trung Ương 8 (tháng 5/1941) ?

- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa
các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc – (Pháp, Nhật).
- Xác định nhiệm vụ bức thiết của Cách mạng là giải phóng dân tộc.
- Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ chia
cho dân nghèo” thay bằng khẩu hiệu: “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt
gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức chia lại ruộng đất công” tiến tới thực
hiện “người cày có ruộng”.
- Căn cứ tình hình cụ thể của cách mạng mỗi nước ở Đông Dương, hội nghị chủ trương
giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương. Xong các dân
tộc ở Đông Dương phải đoàn kết cùng nhau chống kẻ thù chung là: Pháp – Nhật, đồng
thời liên hệ mật thiết với Liên Xô và các lực lượng dân chủ chống phát xít.
- Quyết định thành lập ở Việt Nam mặt trận lấy tên là: “Việt Nam độc lập đồng minh”

7
- Sau khi khởi nghĩa thắng lợi diễn lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lấy cờ đỏ
sao vàng năm cánh làm lá cờ toàn quốc.
- Hội nghị còn đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang. Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ
trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

Câu 10: Trình bày tính chất và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng 8 ?

- Tính chất:

Cách mạng tháng 8 năm 1945 là một cuộc Cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:

+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc.

+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc.

+ Thành lập chính quyền nhà nước chung của dân tộc.

 Tính chất: dân tộc dân chủ nhân dân.


- Ý nghĩa lịch sử:

+ Đối với Việt Nam:

 Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta.


 Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp – Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến và lập ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
 Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của Cách mạng Việt Nam.
 Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động lên nắm chính quyền, làm
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với
giải phóng xã hội.
 Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho
những thắng lợi tiếp theo.

+ Đối với thế giới:

 Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ II.
 Mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ, đập tan xiềng xích của chủ nghĩa đế
quốc.
 Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn
đến Lào và Campuchia.

8
Câu 11: Trình bày kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong cách mạng tháng 8 năm
1945 ?

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin
trong điều kiện thực tiễn, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và phong kiến.
- Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết dân tộc dựa
trên nền tảng vững chắc của khối liên minh công – nông, đấu tranh vì độc lập, tự do.
- Kịp thời nắm bắt thời cơ, chủ động, sáng tạo tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền.
- Xây dựng Đảng vững mạnh, trung thành với dân tộc và giai cấp.

Câu 12: Trình bày những thuận lợi, khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng 8/ 1945
thành công ?

- Thuận lợi:

+ Nhân dân đã giành quyền làm chủ, gắn bó với chế độ.

+ Cách mạng nước ta có Đảng, sự lãnh đạo sáng suốt đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào cách mạng dâng cao ở
nhiều nước thuộc địa, phụ thuộc và tư bản.

- Khó khăn:

+ Ngoại xâm và nội phản:

 Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng (Trung Hoa Dân Quốc) kéo vào nước
ta, theo sau là các đảng phái tay sai hòng cướp chính quyền.
 Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp trở lại
xâm lược nước ta.
 Trên cả nước: con 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh quân Anh chống phá cách
mạng Việt Nam.

+ Đối nội:

 Chính quyền Cách mạng: chưa được củng cố, chưa được quốc gia nào công nhận, lực
lượng vũ trang non yếu.

9
 Nạn đói: chưa được khắc phục, đặc biệt nạn đói năm Ất Dậu - 1945 đã giết chết 2
triệu người, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
 Tài chính: ngân sách nhà nước trống rỗng, tiền mất giá của Trung Hoa Dân Quốc tung
ra thị trường làm tài chính nước ta rối loạn.
 Nạn dốt: hơn 90% dân số mù chữ, cờ bạc, rượu chè, tệ nạn mê tín dị đoan phổ biến.
 Từ đó, đất nước đang đứng trước tình thế: “Ngàn cân treo sợi tóc”.

Câu 13: Nêu nội dung của bản: “Chỉ thị kháng chiến – kiến quốc” ngày 25/11/1945 ?

Ngày 25/11/1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản chỉ thị: “Kháng chiến kiến quốc”
vành rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định:

+ Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu
tranh vẫn là: “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.

+ Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.

+ Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng cố chính quyền cách mạng, chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân dân. Nhiệm vụ bao
trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.

+ Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.

 Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
 Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
 Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ, thêm bạn, bớt thù”. Đối với
quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa – Việt thân thiện”.

Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung Ương Đảng đã giải quyết kịp thời
những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong
thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

Câu 14: Làm rõ đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình
là chính của Đảng ta ?

Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, tự lực cánh
sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế của Đảng được nêu ra trong:

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh.

10
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.

+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh.

1. Kháng chiến toàn dân:

+ Xuất phát từ truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.

+ Trong đó lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân, gồm: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương
và dân quân du kích làm nòng cốt.

+ Để phát huy tối đa sức mạnh của toàn dân tộc, Đảng tổ chức, tập hợp mọi tầng lớp nhân
dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, đảng phái,... cùng tham gia một mặt trận dân tộc
thống nhất (Mặt trận Việt Minh).

+ Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh
sinh.

2. Kháng chiến toàn diện:

+ Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại toàn diện.

+ Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh
tế, văn hóa, giáo dục ngoại giao,...nhằm phát huy khả năng của mỗi người trên từng lĩnh vực,
tạo ra sức mạnh tổng hợp.

3. Kháng chiến trường kỳ, lâu dài.

+ So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, Định mệnh hơn ta nhiều về mọi mặt.
Ta chỉ hơn định về tinh thần và chính nghĩa. Do đó ta phải có thời gian để chuyển hóa lực
lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù.

+ Thông qua cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 và chiến dịch Việt Bắc Thu
Đông năm 1947 thấy rõ chủ trương đánh bại kế hoạch “Đánh nhanh thắng nhanh”, buộc
thực dân Pháp phải chuyển qua đánh lâu dài của Đảng ta.

4. Kháng chiến dựa vào sức mình là chính và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.

+ Mặc dù rất coi trọng thuận lợi và sự giúp đỡ từ bên ngoài, nhưng vận mệnh của dân tộc ta
phải do nhân dân ta quyết định, phải dựa vào sức mạnh của ta, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là
điều kiện hỗ trợ.

11
+ Đảng và nhân dân nhận thức được rằng: xây dựng nền chính trị, kinh tế, giáo dục,... vững
mạnh chính là tiềm lực để thực hiện kháng chiến tự lực cánh sinh.

+ Mặc dù vậy, Đảng ta luôn tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao
với bất cứ nước nào tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt
Nam.

Câu 15: Trình bày kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến chống Pháp (giai
đoạn 1945 – 1954) ?

- Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa
vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
- Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong
kiến, trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.
- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững
mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
- Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực
hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo
của Đảng trong chiến tranh. Luôn phát huy được lực lượng 3 thứ quân: bộ đội chủ
lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích.
- Đảng luôn chỉnh đốn Đảng trên 3 mặt cơ bản: chính trị, tư tưởng, tổ chức. Trong đó,
luôn chú trọng vấn đề cán bộ Đảng viên, vì vậy là gốc của cán bộ, thành hay bại đều
là do cán bộ.

Câu 16: Trình bày ý nghĩa của việc học môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội ?

- Giúp sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội nâng cao nhận thức, hiểu biết về lịch
sử của Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiền phong lãnh đạo cách mạng Việt Nam đưa
đến những thắng lợi, thành tựu có ý nghĩa lịch sử to lớn cho sự phát triển của lịch sử
dân tộc.
- Giúp sinh viên hiểu được ý tưởng, truyền thống đấu tranh cách mạng của Đảng và
truyền thống yêu nước của dân tộc, củng cố, bồi đắp niềm tin đối với sự lãnh đạo của
Đảng.
- Tự hào về Đảng, các thế hệ sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội sẽ trở thành
những con người gia nhập Đảng, tham gia xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh, tiếp

12
tục thực hiện sứ mệnh vẻ vang của Đảng lãnh đạo bảo vệ vững chắc tổ quốc và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Để hiểu biết về các sự kiện lịch sử của Việt Nam, có sự biết ơn, tôn trọng và cảm ơn
các vị anh hùng dân tộc và chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng đất nước.

Câu 17: Nêu đường lối chung của Cách mạng nước ta được xác định tại Đại hội III
(1960)?

Căn cứ vào tình hình và đặc điểm nước ta, đại hội đã xác định cách mạng Việt Nam bước vào
giai đoạn mới cùng lúc thực hiện hai chiến lược cách mạng khác nhau: chiến lược cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc Bắc và chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam. Hai chiến lược đó có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
mỗi chiến lược cách mạng ở mỗi miền đất nước có vị trí và trách nhiệm riêng trong mục tiêu
chung là hòa bình thống nhất Tổ quốc.

+ Miền Bắc sau khi hoàn toàn giải phóng đã trở thành căn cứ địa cách mạng chung của cả
nước. Tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Bắc được tăng cường về mọi mặt, tạo điều
kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh cách mạng ở miền Nam. Vì vậy, cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc rõ ràng là nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta.

+ Trong khi giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền, cả hai chiến lược cách mạng ở hai miền
đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc
Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất tổ
quốc.

 Từ những nhiệm vụ trên đây, Đại hội III (1960) đề ra nhiệm vụ chung của cách mạng
Việt Nam trong thời kỳ mới là: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh
giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy
mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất
nước, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở
Đông Nam Á và trên thế giới.

Câu 18: Nêu nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, giai đoạn cả nước có chiến
tranh được Đảng xác định qua Hội nghị XI, XII ?

Chủ trương của đảng thể hiện ở nội dung cơ bản của hai nghị quyết:

13
+ Trên cơ sở phân tích tình hình chiến trường khi Mỹ đưa quân đội viễn trinh và quân đội
của các nước phụ thuộc Mỹ trực tiếp tham chiến trên chiến trường miền Nam, Đảng ta nhận
định: tính chất cơ bản của cuộc chiến tranh của Mỹ ở miền Nam vẫn là chiến tranh xâm lược
thực dân mới. Mỹ tuy có tăng về lực lượng quân sự nhưng lại có nhiều chỗ yếu cơ bản, nhất
là về chính trị.

+ Về phía ta: từ một nửa nước có chiến tranh thành cả nước có chiến tranh với mức độ và
hình thức khác nhau. Cuộc chiến đấu gay go, quyết liệt hơn nhưng ta đã vững mạnh hơn hẳn
trước, đã có sự chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức. Từ đó, Đảng đưa ra kết luận:

 So sánh lực lượng giữa ta và địch căn bản không thay đổi.
 Tiếp tục tiến công và phản công, kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị nhưng đấu
tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp.
 Ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đối ngoại và đấu tranh ngoại giao, tăng
cường tiếp xúc cả công khai và bí mật với nhiều nước trên thế giới, làm rõ chính
nghĩa và thiện chí của ta, góp phần hình thành thành trên thực tế một mặt trận nhân
dân chống Mỹ.
 Hai hội nghị Trung Ương đã khẳng định quyết tâm đánh Mỹ và kiên quyết đánh thắng
cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào nhằm bảo vệ
miền Bắc và giải phóng miền Nam.

Nhiệm vụ cấp bách ở miền Bắc lúc này là phải: kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức,
chuyển hướng xây dựng kinh tế và tăng cường lực lượng quốc phòng cho phù hợp với tình
hình mới.

+ Phương châm chiến lược chung trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là: Đánh lâu
dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập
trung lực lượng cách mạng của cả hai miền.

+ Phương châm đấu tranh là: kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh
chính trị.

+ Tư tưởng chỉ đạo chiến lược là: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công
và liên tục tiến công.

Đảng ta tiếp tục khẳng định vị trí cách mạng của hai miền Nam, Bắc vì mối quan hệ giữa hai
miền: miền Bắc là hậu phương vững chắc, còn miền Nam là tiền tuyến.

14
 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 và lần thứ 12 Ban chấp hành Trung Ương là những
văn kiện lịch sự quan trọng đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc
ta, có ý nghĩa quyết định trong giai đoạn phát triển cao của cuộc chiến tranh.

+ Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương tiếp tục xây dựng miền Bắc thành một hậu phương lớn
với định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện có chiến tranh. Dưới ánh sáng của nghị
quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 11, cách mạng miền Bắc đã có bước chuyển hướng kịp
thời về kinh tế, quốc phòng, tư tưởng và tổ chức để tiến lên giành thắng lợi mới trong những
giai đoạn tiếp theo của cách mạng.

+ Hội nghị lần thứ 12 đã phân tích một cách khoa học so sánh lực lượng giữa ta và địch,
khẳng định thất bại tất yếu của đế quốc Mỹ, vạch rõ nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng hai
miền, động viên quân đội và nhân dân cả nước giữ vững chiến lược tiến công, Nêu cao ý chí
tự lực tự cường và ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, tiến lên đánh
thắng hoàn toàn đế quốc Mỹ xâm lược.

Câu 19: Trình bày chủ trương chuyển hướng nhiệm vụ của miền Bắc trong hoàn cảnh
cả nước có chiến tranh ?

+ Giáo dục cho toàn Đảng, toàn dân nhận rõ nhiệm vụ lịch sử của vô cùng vẻ vang của nhân
dân ta là chiến đấu chống lại kẻ thù mạnh nhất và nguy hiểm nhất của loài người là đế quốc
Mĩ, làm cho mọi người tin tưởng vững chắc rằng với đường lối đúng đắn của Đảng, với tinh
thần dũng cảm chiến đấu của quân và dân ta thì chúng ta có thể đánh bại bất cứ loại chiến
tranh nào của đế quốc Mỹ.

+ Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho nhân dân, nhất là cho bộ đội và thế hệ thanh
niên, làm cho mọi người sẵn sàng chịu đựng mọi gian khổ, hiểm nguy, khắc phục mọi khó
khăn đánh bại bất cứ chiến tranh nào của địch.

+ Làm cho mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng hiểu rõ trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân
ta ở miền Bắc là phải tích cực tham gia sự nghiệp giải phóng miền Nam, phục vụ không điều
kiện cho tiền tuyến miền Nam và hết sức giúp đỡ cách mạng Lào, làm cho mọi người hăng
hái dốc sức ra làm tròn bất cứ nhiệm vụ nào của Đảng và chính phủ giao phó.

Câu 20: Trình bày kinh nghiệm lãnh đạo về xây dựng, bảo vệ miền Bắc trong kháng
chiến chống Mỹ ?

15
Để củng cố miền Bắc, Ban Chấp hành trung ương Đảng chỉ rõ, trước hết gần hoàn thành cải
cách ruộng đất, chia ruộng đất cho nông dân, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp
địa chủ; đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội; kiện toàn lãnh đạo các cấp
và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất.

+ Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954 – 1957).

 Sau khi hoàn toàn được giải phóng, miền Bắc tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất,
thực hiện khẩu hiệu: “người cày có ruộng”.
 Cuộc cải cách ruộng đất: từ cuối năm 1953 đến hết năm 1956 đã thực hiện 5 đợt cải
cách. Kết quả: thu 81 vạn hecta ruộng đất, 10000 con trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay
địa chủ cho 2 triệu nông hộ. Khẩu hiệu: “người cày có ruộng” đã hoàn thành.

+ Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 –
1965).

+ Tiến hành Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960).

+ Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 – 1965).

 Mục tiêu: bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
 Nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi đã diễn ra trên miền Bắc: Duyên hải, Đại
phong, Ba nhất,...đặc biệt là phong trào mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam
ruột thịt.
 Công nghiệp: được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm
1965 tăng gấp 3 lần so với năm 1960.
 Nông nghiệp: thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã nông nghiệp bậc cao.

Câu 21: Trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ ? (1954 – 1975) ?

- Đối với Việt Nam:

+ Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta. Hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước và thống nhất đất nước.

+ Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên
xã hội chủ nghĩa.

- Đối với thế giới:

16
+ Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào
cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.

+ Là một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.

Câu 22: Nêu kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ ?

- Sớm nhận rõ kẻ thù, đánh giá đúng tương quan lực lượng giữa ta và địch, có chủ
trương phù hợp với từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể, đánh bại từng bước, tiến lên
giành thắng lợi hoàn toàn.
- Giải quyết tốt mối quan hệ và đề ra đường lối chiến lược, nhiệm vụ cách mạng của hai
miền Nam – Bắc, và nhiệm vụ cách mạng của cả nước, ra sức mạnh to lớn để đánh
thắng kẻ thù.
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đồng thời thực hiện đường lối đối ngoại mềm dẻo, tăng
cường đoàn kết và tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của bạn bè quốc tế, phát huy sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.

Câu 23: Nêu nội dung đường lối đổi mới của Đảng tại Đại hội VI (năm 1986) ?

- Quan điểm đổi mới của Đảng:

+ Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho những mục tiêu
ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những
hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.

+ Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa.
Đổi mới kinh tế và chính trị gắn bó mật thiết, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.

- Đổi mới về kinh tế:

+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm phát
huy sức mạnh của các thành phần kinh tế và tạo sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều
thành phần. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

+ Xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.

+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô và trình độ
công nghệ.

- Đổi mới về chính trị:

+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân.
17
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị, ổn
định, hợp tác.

Câu 24: Nêu các phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội được thông qua Cương lĩnh
năm 1991 ?

- Do nhân dân lao động làm chủ.


- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hướng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

18

You might also like