You are on page 1of 70

Aaron – @itsaaronwhat

TÀI LIỆU ÔN TẬP NGỮ VĂN 9

PHẦN I: VĂN BẢN


( ÔN TẬP VĂN BẢN KẾT HỢP VỚI TẬP LÀM VĂN)

Chủ đề: CÁC TÁC PHẨM TRUYÊN ̣ TRUNG ĐẠI VIÊT ̣ NAM
A. MẤY NÉT KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI:
I. Khái niệm về văn học trung đại: Văn học trung đại là một cách gọi tên mang tính qui
ước, một giai đoạn mà văn học hình thành và phát triển trong khuôn khổ của nhà nước
phong kiến Việt Nam, được xác định từ thế kỷ X (dấu mốc cho sự ra đời của nhà nước
phong kiến Việt Nam đầu tiên) đến hết thế kỷ XIX.
II. Vị trí, vai trò của văn học trung đại:
- Vị trí, vai trò rất quan trọng, bởi đây là mốc đầu tiên, chặng đường đầu tiên của văn
học.
- Nội dung tư tưởng của văn học trung đại có tính chất bao trùm của nền văn học dân
tộc.
III. Các giai đoạn của văn học trung đại: Văn học trung đại có 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1: Từ thế kỷ X -> thế kỷ XV.
- Tác phẩm tiêu biểu: Nam Quốc Sơn Hà, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bình ngô đại
cáo.
- Văn học thời kỳ này phần lớn hướng về tư tưởng trung quân ái quốc, phục vụ cho
các cuộc kháng chiến và xây dựng đất nước vì vậy mang đậm tình yêu nước, khí phách hào
hùng và lòng tự hào dân tộc.
2. Giai đoạn 2: Từ thế kỷ XVI -> Nửa đầu thế kỷ XVIII
- Tác phẩm tiêu biểu: Truyền kỳ mạn lục( Nguyễn Dữ), Luận pháp học ( Nguyễn
Thiếp)
- Các tác phẩm vẫn chịu ảnh hưởng của văn học Trung Quốc, tuy chưa có lối đi riêng
nhưng cũng đã đề cao được ý thức dân tộc, bắt đầu ca ngợi cuộc sống, đạo lý con người.
3. Giai đoạn 3: Từ nửa cuối thế kỷ XVIII đến hết thế kỷ XIX.
- Tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Lục Vân Tiên ( Nguyễn Đình
Chiểu), thơ Hồ Xuân Hương...
- Văn học thời kì này phát triển mạnh mẽ, có nhiều sự chuyển bến lớn, nhằm thoát ra
khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Quốc, tạo nên đặc trưng riêng của văn học dân tộc.
Hầu hết các tác phẩm thời kỳ này được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm; thể loại cũng phong
phú hơn .
4. Nội dung văn học trung đại.
- Phản ánh khí phách hào hùng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc
- Phản ánh lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, đòi quyền sống, quyền làm người...
- Tố cáo chế độ phong kiến đương thời bất công, tàn bạo...
B. MỘT SỐ TÁC PHẨM ĐÃ HỌC
Bài 1: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
( Trích: Truyền kỳ mạn lục - Nguyễn Dữ )
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả:

1
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Nguyễn Dữ (?-?), quê ở huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải
Dương.
- Theo các tài liệu để lại, ông còn là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống trong cảnh chế độ phong kiến mục nát, Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm rồi
lui về ở ẩn. Đó là hình thức bày tỏ thái độ chán nản trước thời cuộc của một trí thức tâm
huyết nhưng sinh ra không gặp thời.
2. Tác phẩm:
a. Truyền kì mạn lục: Là ghi chép tản mạn về những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.
Viết bằng chữ Hán, được xem là “Thiên cổ kì bút” ( áng văn hay ngàn đời ). Gồm 20
truyện, với đề tài phong phú. Nhân vật trong truyện: Nhân vật chính thường là những người
phụ nữ đức hạnh, khao khát sống cuộc sống yên bình , hạnh phúc, nhưng lại bị những thế
lực tàn bạo và lễ giáo phong kiến nghiệt ngã đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, bi thương,
bất hạnh vì oan khuất. Hoặc một kiểu nhân vật khác, những trí thức tâm huyết với cuộc đời
nhưng bất mãn với thời cuộc, không chịu trói mình trong vòng danh lợi,sống ẩn dật để giữ
được cốt cách thanh cao.
b. Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương là truyền thứ 16, có nguồn gốc từ
một truyện cổ tích Việt Nam có tên là: Vợ chàng Trương.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Tóm tắt truyện:
- Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa
nghi và phòng ngừa quá mức).
- Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng
chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất. Nàng lo ma chay, tế lễ chu toàn.
- Trương Sinh trở về, nghe câu nói ngây thơ của con trẻ và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị
oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp.
- Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được
Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng
không thể trở về trần gian.
2. Nhân vật Vũ Nương là người phụ nữ đức hạnh mà bất hạnh.
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
- Hai câu thơ quen thuộc trong: Truyện Kiều của Nguyễn Du là một lời tổng kết vô
cùng xác đáng cho cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất
công, oan trái.
- Cùng với đề tài này, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ là tác
phẩm nổi tiếng của văn xuôi trung đại Việt Nam giai đoạn thế kỉ XVI – XVII
a. Vũ Nương là người phụ nữ đức hạnh:
- Mở đầu tác phẩm, tác giả đã có lời giới thiệu bao quát về Vũ Nương “Tính đã thuỳ
mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp” => Tạo ấn tượng về một chân dung phụ nữ hoàn hảo.
- Sau đó, đi sâu miêu tả vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật trong các mối quan
hệ khác nhau, trong các tình huống khác nhau:
a.1. Trước hết, Vũ Nương là người phụ nữ thuỷ chung, son sắc trong tình nghĩa
vợ chồng:
- Lúc mới lấy chồng: Trong cuộc sống vợ chồng, biết Trương Sinh vốn có tính đa
nghi, nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất
hòa”. Nàng luôn giữ cho tình cảm gia đình đầm ấm, yên vui => Nàng là một người vợ hiền
thục, khôn khéo, nết na đúng mực!

2
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Lúc tiễn chồng đi lính: Khi đất nước có chiến tranh, Trương Sinh phải đầu quân ra
trận. Trong buổi tiễn chồng, Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình
nghĩa, đằm thắm, thiết tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong ... thế là đủ rồi”
=> Ước mong của nàng thật bình dị, chứng tỏ nàng luôn coi trọng hạnh phúc gia đình,
không mong danh hiển.
- Lúc xa chồng ( chồng đi lính): Nàng cảm thông trước những nỗi vất vả gian lao
mà chồng sẽ phải chịu đựng; nàng cũng bộc lộ nỗi khắc khoải nhớ chồng của mình
=> Người vợ hết mực thùy mị, dịu dàng. Trái tim ấy giàu lòng yêu thương, biết chịu
đựng những thử thách, biết đợi chờ để yên lòng người đi xa, thật đáng trân trọng!
- Lúc chồng về: Khi tan giă ̣c, Trương Sinh trở về, hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan
vỡ: Vũ Nương ra sức cứu vãn, hàn gắn. Khi người chồng trút cơn ghen bóng gió, Vũ Nương
đã ra sức thanh minh, phân trần. Những lời nói nhún nhường tha thiết đó
=> Thái độ trân trọng chồng, trân trọng gia đình nhà chồng, muốn giữ gìn hạnh phúc
gia đình.
- Lúc ở thủy cung: Những năm tháng sống sung sướng ở chốn làng mây cung nước,
nàng vẫn không nguôi nỗi thương nhớ chồng con. Vừa gặp lại Phan lang, nghe Lang kể về
tình cảnh gia đình, nàng đã ứa nước mắt xót thương. Mặc dù đã nặng lời thề sống chết với
Linh Phi nhưng nàng vẫn tìm cách trở về với chồng con trong giây lát để nói lời đa tạ tấm
lòng chồng
=> Rõ ràng trong trái tim người phụ nữ ấy, không chút thù hận, chỉ có sự yêu thương
và lòng vị tha.
Tóm lại, Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng
chung của những người chinh phụ trong mọi thời loạn lạc xưa kia. Thể hiện tâm trạng
ấy, Nguyễn Dữ vừa cảm thông với nỗi đau khổ của Vũ Nương, vừa ca ngợi tấm lòng
thủy chung, thương nhớ đợi chờ chồng của nàng.
a.2. Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo với mẹ chồng, một người mẹ hiền rất
mực yêu thương con.
- Trong thời gian chồng đi lính, một mình nàng vừa là cô con dâu vừa làm cha, làm
mẹ để chăm sóc phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi dạy con thơ:
+ Với mẹ chồng, nàng là một cô con dâu hiếu thảo.
+ Với con thơ, nàng rất mực yêu thương con. Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách
và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng của người mẹ: để con trai mình bớt đi cảm
giác thiếu vắng tình cảm của người cha.
=> Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng
trang truyện, từ đó khắc họa thành công hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất
tốt đẹp.
b. Vũ Nương là người phụ nữ bất hạnh:
- Vũ Nương là nạn nhân của chế độ nam quyền, một xã hội mà hôn nhân không có
phần không bình đẳng.
- Là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa: Chiến tranh đã làm xa cách, tạo điều kiện
cho sự hiểu lầm trở thành nguyên nhân gây bất hạnh. Đó cũng là ngòi nổ cho thói hay ghen,
đa nghi của Trương Sinh nảy nở, phát triển, dẫn đến cái chết oan uổng của Vũ Nương.
- Đỉnh điểm của bi kịch là khi gia đình tan vỡ, bế tắc, Vũ Nương đã phải tìm đến cái
chết để giải nỗi oan ức, thoát khỏi cuộc đời đầy đau khổ, oan nghiệt => Cái kết thúc tưởng
là có hậu hoá ra cũng chỉ đậm tô thêm tính chất bi kịch trong thân phận Vũ Nương.
=> Xây dựng hình tượng Vũ Nương, một mặt nhà văn ngợi ca những phẩm chất
tâm hồn đáng quý của người phụ nữ, mặt khác thể hiện thái độ cảm thông thương xót
cho số phận bất hạnh của họ và cực lực lên án xã hội phong kiến đương thời bất công,

3
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
phi lí chà đạp, rẻ rúng con người, đặc biệt là người phụ nữ. Qua nhân vâ ṭ Vũ Nương,
người đọc đủ thấy chiều sâu hiện thực và nhân đạo của ngòi bút Nguyễn Dữ.
Những lí do nào đã dẫn đến bi kịch oan khuất mà Vũ Nương phải chịu?
3. Nhân vật Trương Sinh:
- Con nhà giàu, ít học, có tính hay đa nghi.
- Cuộc hôn nhân với Vũ Nương là cuộc hôn nhân không bình đẳng.
- Tâm trạng Trương Sinh nặng nề, buồn đau vì mẹ mất. Lời nói của Đản kích động
tính ghen tuông, đa nghi của chàng. Xử sự hồ đồ, độc đoán, vũ phu thô bạo, đẩy vợ đến cái
chết oan.
- Mắng nhiếc vợ thậm tệ, không nghe lời phân trần; không tin cả những nhân chứng
bênh vực cho nàng.
4. Các chi tiết kì ảo và ý nghĩa của nó:
a. Những chi tiết kì ảo:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến và gặp, trò chuyện với Vũ
Nương; được trở về dương thế.
- Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng
Giang....
b. Ý nghĩa:
- Tăng sức hấp dẫn bằng sự li kì và trí tưởng tượng phong phú.
- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế giới
khác, vẫn quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh
dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta
về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.
- Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
5. Ý nghĩa chi tiết cái bóng:
a. Trong kể chuyện:
- Cái bóng là một chi tiết đặc sắc, là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo làm cho câu
chuyện hấp dẫn hơn so với truyện cổ tích.
- Cái bóng là đầu mối, vừa thắt nút vừa mỏ nút của câu chuyện,
b. Trong viêc̣ xây dựng nhân vâ ̣t, chiếc bóng góp phần thể hiện tính cách nhân vật:
- Bé Đản ngây thơ
- Trương Sinh hồ đồ, đa nghi.
- Vũ Nương yêu thương chồng con.
c. Cái bóng biểu tượng cho hạnh phúc mong manh của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến, họ chỉ là chiếc bóng bên người đàn ông, chiếc bóng góp phần tố cáo xã hội
phong kiến suy tàn.

III. TỔNG KẾT:


1. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện, kết cấu độc đáo, sáng tạo: thắt nút và mở nút hợp
lý.
- Diễn biến tâm lí nhân vật được khắc họa rõ nét.
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc, kết hợp tự sự + trữ tình + kịch.
- Yếu tố truyền kỳ: Kì ảo, hoang đường.
2. Nội dung:

4
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người
con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ
Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Tác
phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng
đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.

Bài 2: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ - Ngô Gia Văn Phái

I. GIỚI THIỆU CHUNG


1. Tác giả: Ngô gia văn phái là một nhóm các tác giả dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai
(Hà Tây)
- Ngô Thì Chí (1753-1788) là người viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí.
- Ngô Thì Du (1772-1840), cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác ruột, là người viết tiếp 7 hồi
cuối của Hoàng Lê nhất thống chí (trong đó có hồi 14).
2. Tác phẩm
- Tác phẩm có tính chất chỉ ghi chép sự kiện lịch sử xã hội có thực, nhân vật thực, địa
điểm thực. Là cuốn tiểu thuyết lịch sử - viết bằng chữ Hán theo lối chương hồi.
- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30
năm cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát
của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.
- Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo quân
vào chiếm Thăng Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Tóm tắt hồi thứ 14:
- Nguyễn Huệ nghe tin quân Thanh đến Thăng Long giận lắm liền họp các tướng sĩ
định thân chinh cầm quân đi ngay. Tướng sĩ xin Bắc Bình Vương lên ngôi để làm yên lòng
người.Nguyễn Huệ cho đắp đàn trên núi tế cáo trời đất lên ngôi Hoàng đế lấy niên hiệu là
Quang Trung. Ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân hạ lệnh xuất quân.
- Đến Nghệ An, Quang Trung cho tuyển thêm hơn 1 vạn lính mở cuộc duyệt
binh.Đến Tam Điệp mở tiệc khao quân, chia quân sĩ làm 5 đạo. Đúng tối 30 tết lập tức lên
đường.
- Trên đường tiến quân ra Bắc, những toán quân Thanh do thám bị bắt sống. Ngày 03
tháng giêng năm Kỉ Dậu, đồn Hà Hồi bị hạ. Mờ sáng ngày 05 tiến đánh đồn Ngọc Hồi.
Quân Thanh đại bại. Thái thú Sầm Nghi Đống thắt cổ tự vẫn. Tôn Sĩ Nghị hoảng hốt cuống
cuồng chạy mất mật. Quân Thanh tranh nhau qua cầu tháo chạy rơi xuống nước nhiều
không kể xiết. Vua tôi Lê Chiêu Thống dìu dắt nhau chạy trốn sang đất Bắc.
2. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ:
a. Con người hành động với tính cách mạnh mẽ, quyết đoán:
Trong mọi tình huống, Nguyễn Huệ luôn thể hiện là con người hành động với tính
cách mạnh mẽ, quyết đoán. Ông luôn xông xáo, giải quyết nhanh gọn và có chủ đích. Điều
đó thể hiện qua từng thái độ, từng hành động của nhân vật:
- Nhận được tin giặc chiếm Thăng Long thì “giận lắm”,”định thân chinh cầm quân
đi ngay”.
- Chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ đã làm rất nhiều việc lớn:
+ Tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế để “chính vị hiệu”,”giữ lấy lòng người”.
+ Tự mình “đốc suất đại binh” ra Bắc.
+ Tìm gặp người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp để hỏi kế sách.

5
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
+ Tuyển mộ quân sĩ và “mở cuộc duyệt binh lớn” ở Nghệ An, phủ dụ tướng sĩ.
b. Con người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén trước thời cuộc:
- Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc, thế tương quan giữa ta và địch.
Trong lời phủ dụ quân sĩ ở Nghệ An:
+ Nguyễn Huệ đã khẳng định chủ quyền của dân tộc đất nào sao ấy, đều đã phân
biệt rõ ràng và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của quân Thanh, nêu bật
dã tâm của chúng bụng dạ ắt khác…cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải
+ Nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
+ Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực, ra kỉ luật nghiêm.
=> Lời phủ dụ có thể xem như một bài hịch ngắn gọn mà ý tứ phong phú, sâu xa,
nó tác động, kích thích lòng yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc.
- Sáng suốt trong việc xét đoán và dùng người: Thể hiện qua cách xử trí vừa có lí vừa
có tình với các tướng sĩ tại Tam Điệp. Ông rất hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề
tôi, khen chê đúng người đúng việc.
c. Con người có ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng:
- Mới khởi binh, chưa lấy được tấc đất nào, vậy mà Quang Trung đã tuyên bố chắc
nịch “phương lược tiến đánh đã có sẵn”, “Chẳng qua mươi ngay có thể đuổi được người
Thanh”.
- Biết trước kẻ thù “lớn gấp mười nước mình”, bị thua một trận “ắt lấy làm thẹn mà
lo mưu báo thù” khiến việc binh đao không bao giờ dứt nên Nguyễn Huệ còn tính sẵn cả kế
hoạch ngoại giao sau chiến thắng để có thời gian “yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng”, làm
cho nước giàu quân mạnh.
d. Con người có tài dụng binh như thần:
- Cuộc hành quân thần tốc của nghĩa quân Tây Sơn do vua Quang Trung chỉ huy:
+ Ngày 25 tháng Chạp xuất quân từ Phú Xuân (Huế),
+ Ngày 29 đã tới Nghệ An, vượt khoảng 350km qua núi, qua đèo. Đến Nghệ An, vừa
tuyển quân, tổ chức đội ngũ, vừa duyệt binh, chỉ trong vòng một ngày.
+ Hôm sau, tiến quân ra Tam Điệp (cách khoảng 150km). Đêm 30 tháng Chạp đã
“lập tức lên đường”, tiến quân ra Thăng Long. Quang Trung định kế hoạch mồng 7 tháng
Giêng sẽ vào ăn Tết ở Thăng Long. Trên thực tế, đã thực hiện kế hoạch sớm hai ngày: trưa
mồng 5 đã vào Thăng Long.
- Tổ chức các trận đánh ở Hà Hồi, Ngọc Hồi hợp lí, ít hao tổn binh lực:
e. Hình ảnh vị anh hùng lẫm liệt trong chiến trận:
- Là một tổng chỉ huy chiến dịch thực sự: thân chinh cầm quân ra trận, vừa hoạch
định chiến lược, sách lược, vừa trực tiếp tổ chức quân sĩ, bài binh bố trận, vừa tự mình
thống lĩnh một mũi tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc, xông pha nơi trận tiền.
- Hình ảnh người thủ lĩnh ấy đã làm quân sĩ nức lòng, tạo niềm tin quyết chiến quyết
thắng, đồng thời khiến kẻ thù kinh hồn bạt vía, rơi vào cảnh đại bại nhanh chóng.
2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước.
a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
- Không đề phòng, không được tin cấp báo.
- Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp,
nhằm hướng bắc mà chạy.
+ Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu, xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc
nghẽn.
b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân:

6
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán
chết, cướp cả thuyền của dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”.
- Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” đến
mức “Tôn Sĩ Nghị cũng lấy làm xấu hổ”.
3. Ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng nhà Thanh
và một của vua tôi Lê Chiêu Thống) có gì khác biệt?
- Tất cả đều tả thực, với những chi tiết cụ thể, nhưng âm hưởng lại khác nhau:
+ Đoạn văn trên nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả, ngòi bút miêu tả khách quan nhưng
vẫn hả hê sung sướng của người thắng trận trước sự thảm bại của lũ cướp nước.
+ Đoạn văn dưới nhịp điệu chậm hơn, miêu tả tỉ mỉ giọt nước mắt của người thổ hào,
nước mắt tủi hổ của vua tôi nhà Lê… Âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua xót.
- Vì các tác giả đều là những cựu thần của nhà Lê, nên không thể không có sự thương
xót, ngậm ngùi cho tình cảnh của vua tôi Lê Chiêu Thống. Đấy là điều tạo nên sự khác biệt
trong thái độ và cách miêu tả hai cuộc tháo chạy.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Cách trần thuật đặc sắc; ghi lại những sự kiện lịch sử diễn biến gấp gáp, khẩn
trương qua từng mốc thời gian.
- Khắc họa một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch chân thực, khách quan, kết hợp với miêu tả sử dụng
hình ảnh so sánh độc lập.
2. Nội dung: Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một cách
chân thực, sinh động hình ảnh Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự
thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

Bài 3 : TRUYỆN KIỀU– Nguyễn Du


I. GIỚI THIỆU TÁC GIẢ:
1. Tiểu sử: Nguyễn Du: (1765-1820), tên chữ: Tố Như, tên hiệu: Thanh Hiên. Quê: Tiên
Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
2. Gia đình :
- Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng, có tiếng là giỏi văn
chương.
- Mẹ là Trần Thị Tần, một người đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh- đất quan họ).
Sinh trưởng trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống về văn học.
- Các anh đều học giỏi, đỗ đạt, làm quan to, trong đó có Nguyễn Khản (cùng cha khác
mẹ) làm quan thượng thư dưới triều Lê Trịnh, giỏi thơ phú.
3. Thời đại:
- Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX, là thời kỳ lịch sử có những biến động dữ dội :
Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, giai cấp thống trị thối nát, tham lam, tàn bạo,
các tập đoàn phong kiến (Lê- Trịnh; Trịnh - Nguyễn) tranh giành quyền vị.
- Khởi nghĩa nông dân nổi dậy khắp nơi mà đỉnh cao là phong trào Tây Sơn đánh đổ
các tập đoàn phong kiến Lê, Trịnh, Nguyễn, quét sạch hai mươi vạn quân Thanh xâm lược...
Những biến cố đó có tác động tới tình cảm, nhận thức của tác giả, ông hướng ngòi bút vào
hiện thực.
4. Cuộc đời:
- Trong hoàn cảnh ấy, Nguyễn Du đã sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc (1786 -
1796), rồi về ở ẩn tại quê nội ở Hà Tĩnh ( 1796 – 1802). Sau khi đánh bại Tây Sơn, Nguyễn
Ánh lên ngôi (1802), Nguyễn Du Ra làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. Năm ( 1813-

7
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
1814), ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. Năm 1820, dưới triều Minh Mạng,
Nguyễn Du lại được lệnh làm chánh sứ sang Trung Quốc lần 2 nhưng chưa kịp đi thì bị
bệnh, mất tại Huế
- Cuộc đời ông chìm nổi, gian truân, đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều hạng người. Là
người có trái tim giàu lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc với những người nghèo khổ ….
=> Cuộc đời từng trải, vốn sống phong phú, có nhận thức sâu rộng, được coi là một
thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
5. Sự nghiệp văn học:
Nguyễn Du có nhiều tác phẩm có giá trị lớn bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Tác phẩm chữ Hán: Thanh Hiên thi tập; Nam Trung tạp ngâm; Bắc hành tạp lục.
- Tác phẩm chữ Nôm: Truyện Kiều; Văn chiêu hồn
Kết luận: Từ gia đình, thời đại, cuộc đời đã kết tinh ở Nguyễn Du một thiên tài kiệt
xuất. Với sự nghiệp văn học có giá trị lớn, ông là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, là danh
nhân văn hoá thế giới, có đóng góp to lớn đối với sự phát triển của văn học Việt Nam.
II. GIỚI THIỆU TRUYỆN KIỀU:
1. Nguồn gốc:
- Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung quốc)
nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân Thanh”,
sau đổi thành “Truyện Kiều”.
- Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809), gồm 3254 câu thơ lục bát.
2. Tóm tắt tác phẩm:
- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
- Phần 2: Gia biến và lưu lạc
- Phần 3: Đoàn tụ gia đình, gặp lại người xưa.
3. Giá trị Truyện Kiều:
3.1. Giá trị nội dung:
a. Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất công
tàn bạo. Phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
b. Giá trị nhân đạo:
- Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người;
- Tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, bất công, tàn bạo;
- Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con
người như: khát vọng về quyền sống, tự do, công lý, về tình yêu tự do và hạnh phúc.
3.2. Giá trị nghệ thuật: Truyện Kiều là kiệt tác, đạt thành tựu lớn về nhiều mặt, nổi bật là
ngôn ngữ và thể loại:
- Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ
thuật miêu tả thiên nhiên ( bên cạnh bức tranh thiên nhiên sinh động là bức tranh tả cảnh
ngụ tình); khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người rất thành công ( nhân vật chính
diện được miêu tả bằng bút pháp ước lệ tượng trưng, còn nhân vật phản diện được miêu tả
bằng bút pháp tả thực bóc trần).
Tóm lại, từ những giá trị trên, chúng ta có thể khẳng định: Truyện Kiều chính là
một kiệt tác trong Văn học trung đại nói riêng và văn học dân tộc nói chung.

ĐOẠN TRÍCH CHỊ EM THÚY KIỀU


( Trích: Truyê ̣n Kiều – Nguyễn Du )
I. TÌM HIỂU CHUNG:

8
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của tác phẩm, đây là đoạn thơ tiêu biểu
cho nghệ thuật tả người của Nguyễn Du: Tả vẻ đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều để dự báo
về số phận tương lai của họ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Giới thiệu chung về chị em Kiều ( 4 dòng thơ đầu):
- Trước hết, Nguyễn Du giới thiệu chung về hai chị em trong gia đình, lời giời thiệu
cổ điển, trang trọng rằng họ là “tố nga”, đẹp và trong sáng:
- Tiếp đến, tác giả miêu tả chung vẻ đẹp của hai chị em trong một nhận xét mang tính
chất lí tưởng hóa, tuyệt đối hóa (đẹp một cách hoàn thiện):
+ Với bút pháp ước lệ tượng trưng, tác giả đã gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh tao,
trong trắng của người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”. Vóc
dáng mảnh mai, tao nhã như mai; tâm hồn trắng trong như tuyết.
+ Hai chị em đều tuyệt đẹp “mười phân vẹn mười”, song mỗi người lại mang nét đẹp
riêng khác nhau “mỗi người một vẻ”.
-> Đó là vẻ đẹp hài hòa đến độ hoàn mĩ cả hình thức lẫn tâm hồn, cả dung nhan và
đức hạnh.
=> Bốn câu thơ đầu là bức tranh nền để từ đó tác giả dẫn người đọc lần lượt
chiêm ngưỡng sắc đẹp của từng người.
2. Vẻ đẹp của Thúy Vân ( 4 dòng thơ tiếp theo ):
- Câu thơ mở đầu: “Vân xem trang trọng khác vời” đã giới thiệu khái quát vẻ đẹp của
Thúy Vân: một vẻ đẹp cao sang, quý phái.
- Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ, nhân hoá: “khuôn trăng”, “nét ngài”,
“hoa cười ngọc thốt, “Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”
-> Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu; tính cách thì đoan trang, thùy
mị: khuôn mặt đầy đặn, tươi sáng như trăng đêm rằm; lông mày sắc nét như mày ngài;
miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngọc ngà là những
lời đoan trang, thùy mị. Mái tóc của nàng đen mượt hơn mây, da trắng mịn màng hơn tuyết.
=> Vân đẹp có một vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm -> Dự báo về một cuộc đời bình lặng,
suôn sẻ.
3. Chân dung Thúy Kiều ( 12 dòng thơ ):
a. Sắc của Kiều:
- Nguyễn Du đã miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật Thúy Kiều theo thủ pháp
nghệ thuật đòn bẩy. Tả kĩ, tả đẹp để Vân trở thành tuyệt thế giai nhân, để rồi khẳng định
Kiều còn hơn hẳn: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Từ “càng”đứng trước hai từ láy liên tiếp
“sắc sảo”, “mặn mà” làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
- Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ: “Làn thu thủy nét xuân sơn” gợi đôi mắt
trong sáng, long lanh như làn nước mùa thu; hàng lông mày thanh tú như dáng núi mùa
xuân. Vẻ đẹp của Kiều hội tụ ở đôi mắt – cửa sổ tâm hồn thể hiện phần tinh anh của tâm
hồn và trí tuệ.
- Vẻ đẹp của Kiều khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”, nước phải nghiêng, thành phải đổ.
Nhà thơ không tả trực tiếp vẻ đẹp mà tả sự đố kị, ghen ghét với vẻ đẹp ấy; tả sự ngưỡng mộ,
mê say trước vẻ đẹp ấy. “Nghiêng nước nghiêng thành” là cách nói sáng tạo điển cố để cực
tả giai nhân. Rõ ràng, cái đẹp của Kiều có chiều sâu, có sức quyến rũ làm mê mẩn lòng
người. Vẻ đẹp ấy như tiềm ẩn phẩm chất bên trong cao quý – tài và tình rất đặc biệt của
nàng.
b. Tài của Kiều:
- Trí tuệ thông minh trời phú

9
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Kiều là người con gái đa tài mà tài nào cũng đạt đến độ hoàn thiện, xuất chúng: đủ
cả cầm, kì, thi, họa.
- Đặc biệt, tài đàn của nàng vượt trội hơn cả. Nàng đã soạn riêng một khúc bạc mênh
mà ai nghe cũng não lòng. Khúc nhạc thể hiện tâm hồn,tài năng, trái tim đa sầu đa cảm.
=> Chân dung Thúy Kiều mang tính cách số phận. Ngòi bút Nguyễn Du nhuốm màu
định mệnh. Sắc đẹp và tài năng của Kiều nổi trội nên thiên nhiên, tạo hóa cũng ghen
hờn -> Cuộc đời của nàng sẽ gặp nhiều éo le, đau khổ.
4. Nhận xét chung về cuộc sống của chị em kiều ( 4 dòng thơ cuối):
- Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du không chỉ nhan sắc tuyệt vời
mà còn đức hạnh khuôn phép. Dù đã đến tuổi “cài trâm, búi tóc” nhưng hai chị em vẫn giữ
gìn nề nếp, gia phong:
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
Đoạn thơ tiêu biểu cho nghệ thuật tả người của Nguyễn Du: bút pháp miêu tả giàu sắc
thái cổ điển và nghệ thuật ước lệ tượng trưng quen thuộc trong văn chương trung đại.
2. Nô ̣i dung:
Đoạn thơ giàu chất nhân văn, thể hiện tấm lòng của nhà thơ trong viê c̣ ca ngợi, trân
trọng, đề cao vẻ đẹp, giá trị, phẩm giá của chị em Kiều, cũng như dự cảm về kiếp người tài
hoa bạc mệnh.

ĐOẠN TRÍCH: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH


( Trích: Truyê ̣n Kiều – Nguyễn Du )
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn
lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho
nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa của Kiều ( 6 dòng thơ đầu)
- Sáu câu thơ đầu gợi tả cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích với không gian, thời
gian.
- Không gian nghệ thuật được miêu tả dưới con mắt nhìn của Thúy Kiều: Lầu Ngưng
Bích là nơi Kiều bị giam lỏng. Hai chữ “khóa xuân” đã nói lên điều đó; Cảnh đẹp nhưng
mênh mông, hoang vắng và lạnh lẽo:
- Ngước nhìn xa xa, chỉ thấy dãy núi mờ nhạt.
- Nhìn lên trời cao chỉ có “tấm trăng gần”. -> Thời gian chiều tối, gợi buồn.
- Xa hơn nữa, nhìn ra “bốn bề bát ngát xa trông” là những cát vàng cồn nọ nối tiếp
nhau cùng với bụi hồng trên dặm dài thăm thẳm.
=> Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/”trăng gần”, đảo ngữ, từ láy “bát
ngát”-> gợi không gian rợn ngợp, vắng lặng không một bóng người. Đối diện với cảnh
ấy, Kiều cảm thấy trống trải cô đơn.
- Nàng đau đớn, tủi nhục cho thân phận của mình:
+ Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn khép kín, quanh đi quẩn lại
hết “mây sớm” lại “đèn khuya”. Thời gian cứ thế trôi đi, rồi lặp lại, Kiều thấy tuyệt vọng
với tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn đến “bẽ bàng”.
+ Bốn chữ “như chia tấm lòng” diễn tả nỗi niềm chua xót, nỗi lòng tan nát của Kiều.
=> Bút pháp chấm phá đặc sắc, khung cảnh làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình. Thiên
nhiên rộng lớn mà con người nhỏ bé, đơn côi.
2. Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều ( 8 dòng thơ tt)

10
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Chính trong hoàn cảnh cô đơn nơi đất khách quê người, tâm trạng của Kiều chuyển
từ buồn sang nhớ. Kiều nhớ người yêu, nhớ cha mẹ. Nỗi nhớ ấy được Nguyễn Du miêu tả
xúc động bằng những lời độc thoại nội tâm của chính nhân vật.
- Trước hết, Kiều nhớ đến Kim Trọng bởi trong cơn gia biến, Kiều đã phải hi sinh
mối tình đầu đẹp đẽ để cứu gia đình. Vì thế trong lòng Kiều, Kim Trọng là người mất mát
nhiều nhất, nỗi đau ấy cứ vò xé tâm can Kiều khiến Kiều luôn nghĩ đến Kim Trọng.
+ Nàng nhớ đến cảnh mình cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng.
Chữ “tưởng” ở đây có thể xem là một nhãn tự. Nguyễn Du không dùng chữ “nhớ” mà dùng
chữ “tưởng”. “Tưởng” vừa là nhớ, vừa là hình dung, tưởng tượng ra người mình yêu.
+ Thúy Kiều như tưởng tượng thấy, ở nơi xa kia, người yêu cũng đang hướng về
mình, đang ngày đêm đau đáu chờ tin nàng: “Tin sương luống những rày trông mai chờ”.
+ Rồi bất chợt, nàng liên tưởng đến thân phận “bên trời góc biển bơ vơ” của mình.
Kiều băn khoăn tự hỏi: “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Câu thơ muốn nói tới tấm lòng
son của Kiều, tấm lòng nhớ thương Kim Trọng sẽ không bao giờ phai mờ, nguôi quên dù
cho có gặp nhiều trắc trở trong đường đời. Câu thơ còn gợi ra một cách hiểu nữa: Tấm lòng
son trong trắng của Kiều bị những kẻ như Tú Bà, Mã Giám Sinh làm cho dập vùi, hoen ố,
biết bao giờ mới gột rửa được?
=> Trong bi kịch tình yêu, Thúy Kiều có nỗi đau về nhân phẩm.
- Kiều cũng xót xa nghĩ đến cha mẹ:
+ Chữ “xót” diễn tả tấm lòng Kiều dành cho đấng sinh thành:
+ Nàng lo lắng xót xa nghĩ đến hình bóng tội nghiệp của cha mẹ, khi sáng sớm, lúc
chiều hôm tựa cửa ngóng tin con, hay mong chờ con đến đỡ đần; lo lắng không biết giờ đây
ai là người chăm sóc cha mẹ khi thời tiết đổi thay. Nàng xót xa khi cha mẹ ngày một thêm
già yêu mà mình không được ở bên cạnh để phụng dưỡng.
+ Tác giả đã sử dụng các thành ngữ “rày trông mai chờ”, “quạt nồng ấp lạnh”,
“cách mấy nắng mưa” và các điển tích, điển cố “sân Lai, gốc Tử”để nói lên tâm trạng nhớ
thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.
=> Ở đây, Nguyễn Du đã miêu tả khách quan tâm trạng của Thúy Kiều vượt qua
những định kiến của tư tưởng phong kiến: đặt chữ tình trước chữ hiếu. Trong cảnh ngộ
khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng vẫn quên mình để
nghĩ đến người yêu, nghĩ đến cha mẹ. Chứng tỏ Kiều là con người thủy chung hiếu
nghĩa, đáng trân trọng.
3. Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều qua cách nhìn cảnh vật ( 8 dòng thơ cuối)
- Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp
khúc diễn tả nỗi buồn đang dâng lên lớp lớp trong lòng Kiều. Cảnh vật thiên nhiên qua con
mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết:
+ Cánh buồm thấp thoáng lúc ẩn lúc hiện nơi cửa bể chiều hôm gợi hành trình lưu
lạc mờ mịt không biết đâu là bến bờ.
+ Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa gợi thân phận nhỏ bé, mỏng manh,
lênh đênh trôi dạt trên dòng đời vô định không biết đi đâu về đâu.
+ Nội cỏ rầu rầu trải rộng nơi chân mây mặt đất gợi cuộc sống úa tàn, bi thương, vô
vọng kéo dài không biết đến bao giờ.
+ Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh ầm ầm của tiếng sóng “kêu quanh
ghế ngồi” gợi tâm trạng lo sợ hãi hùng như báo trước,chỉ ngay sau lúc này, giông bão của
số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
=> Bằng nghệ thuật ẩn dụ, hệ thống câu hỏi tu từ, các từ láy “thấp thoáng”, “xa
xa”, “man mác”,“rầu rầu”,”xanh xanh”,”ầm ầm”… góp phần làm nổi bật nỗi buồn
nhiều bề trong tâm trạng Kiều.

11
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Tác giả lấy ngoại cảnh để bộc lộ tâm cảnh. Cảnh được miêu tả từ xa đến gần;
màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động; nỗi buồn từ man mác, mông
lung đến lo âu, kinh sợ, dồn đến cơn bão táp của nội tâm, cực điểm của cảm xúc trong
lòng Kiều. Toàn là hình ảnh về sự vô định, mong manh, sự dạt trôi, bế tắc, sự chao đảo
nghiêng đổ dữ dội. Lúc này, Kiều trở nên tuyệt vọng, yếu đuối nhất, vì thế nàng đã
mắc lừa Sở Khanh để rồi dấn thân vào cuộc đời ô nhục.
III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật: Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn tả cảnh ngụ tình hay
nhất trong: Truyện Kiều. Tác giả rất thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ độc thoại, độc
thoại nội tâm, điệp ngữ liên hoàn, đối xứng, hình ảnh ẩn dụ… để khắc hoạ nội tâm nhân
vật.
2. Nội dung: Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung,
hiếu thảo của Kiều.

Bài 4: TRUYÊN
̣ LỤC VÂN TIÊN – Nguyễn Đình Chiểu )
1. Tác giả :
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tục gọi Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân
Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh ), quê cha ở Phong Điền -Thừa
Thiên Huế .
- Ông đỗ tú tài ở Gia Định (1843). Đến năm 1849, ông ra Huế dự thi Hội, đang chờ
kì thi thì hay mẹ mất ở trong Nam, ông bỏ thi về chịu tang mẹ. Trên đường về, thương khóc
nhiều về mẹ rồi bị mù cả hai mắt và bị từ hôn.
- Sau đó mở trường dạy học và làm thuốc tại quê nhà.
- Năm 1858, Pháp đánh vào Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu chạy về Cần Giuộc –
Long An.
Sau đó là về Ba Tri – Bến Tre. Thực dân Pháp nhiều lần mua chuộc nhưng ông đều chối
từ... Đến năm 1888, ông mất tại Ba Tri (Bến tre).
- Quan niệm sáng tác: Dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu. Các tác phẩm của ông
hầu hết viết bằng chữ Nôm.
=> Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sống đầy nghị lực. Là nhà thơ lớn
của dân tộc, ông để lại cho đời nhiều tác phẩm văn chương có giá trị nhằm truyền bá đạo lý
và cổ vũ lòng yêu nước, ý chí chống giặc ngoại xâm.
2. Tác phẩm
a. Tóm tắt tác phẩm: Truyện Lục vân Tiên gồm 2082 câu thơ lục bát, gồm 4 phần:
- Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Lục Vân Tiên gặp nạn được thần và dân cứu giúp.
- Kiều Nguyệt Nga gặp nạn vẫn chung thuỷ với Lục Vân Tiên.
- Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga đoàn tụ.
b. Giá trị nội dung, nghệ thuật:
b.1. Nội dung:
- Truyền dạy đạo lý làm người. Đề cao tư tưởng nhân nghĩa, tác phẩm có tính chất tự
truyện, nhân vật Lục Vân Tiên chính là hình ảnh và ước mơ của tác giả: ca ngợi, đề cao đạo
đức, nhân nghĩa.
- Xem trọng tình nghĩa con người với con người trong xã hội, tình cha con, nghĩa vợ
chồng, bè bạn, yêu thương cưu mang, giúp đỡ bạn bè lúc hoạn nạn… Đề cao tinh thần nghĩa
hiệp ( Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Hớn Minh, Vương Tử Trực, Ông Ngư…).

12
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Thể hiện khát vọng của nhân dân, hướng tới lẽ công bằng và những điều tốt đẹp
trong cuộc đời. Phê phán, lên án những kẻ bất nhân, phi nghĩa (Võ Công, Trịnh Hâm, Bùi
Kiệm).
b.2. Nghệ thuật: Thể loại truyện thơ Nôm lục bát. Ngôn ngữ mộc mạc giản dị, mang tính
chất là truyện để kể nhiều hơn là để đọc, để xem. Truyện có kết cấu ước lệ gần như đã thành
khuôn mẫu. Tác phẩm khắc hoạ thành công những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật Lục
Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga .
ĐOẠN TRÍCH LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
(Trích truyện: Lục Vân Tiên)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Đoạn trích thuộc phần đầu tác phẩm. Trên đường đi thi, Lục Vân Tiên thấy dân khóc
than bỏ chạy. hỏi thăm mới biết bọn cướp đã hoành hành, bắt đi hai người con gái. Thấy
cảnh bất bình, Vân Tiên nổi giận liền ra tay dẹp bọn cướp cứu người bị nạn. Hai người con
gái ấy là Kiều Nguyệt Nga và tì tất Kim Liên 
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Lục Vân Tiên : 
- Đây là nhân vật lý tưởng của tác phẩm được khắc họa qua một kiểu thức khuôn
mẫu thường gặp trong truyện Nôm truyền thống. Hình ảnh này cũng giống như hình ảnh
Thạch Sanh đánh đại bàng cứu công chúa trong truyện cổ. 
- Hành động đánh giặc cướp cứu người của Lục Vân Tiên cho ta thấy tính cách của
chàng. Một chàng trai anh hùng, tài năng và giàu nghĩa khí.:
+ Chỉ một mình, lại không có vũ khí chàng đã dám bẻ gậy xông vào bọn cướp đông
người giáo gươm đầy đủ. Hình ảnh Lục Vân Tiên xông xáo tung hoành được nhả thơ miêu
tả thật đẹp sánh ngang với hình ảnh Triệu Tử Long – một dũng tướng thời Tam Quốc. 
+ Với võ nghệ cao cường, LVT đã đánh tan bọn cướp và diệt tên đầu đảng Phong
Lai. Hành động của chàng còn tỏ rõ đức độ của người nghĩa hiệp : “Giữa đường thấy sự bất
bình chẳng tha”. Không sợ nguy hiểm Vân Tiên sẵn sàng vì nghĩa trừ hại cho dân . 
- Đánh xong bọn cướp thấy hai cô gái còn chưa hết hãi hùng Vân Tiên đã ân cần hỏi
han, an ủi họ. Hành động của chàng thật đàng hoàng, giữ lễ nghĩa, chính trực của một con
người có văn hoá :
“ Khoan khoan ngồi đó chớ ra .
Nàng là phận gái ta là phận trai”.
+ Vân Tiên đã từ chối cái lạy trả ơn, từ chối lời mời đền đáp của Nguyệt Nga. Câu trả
lời “Làm ơn há dễ trông người trả ơn” và đặc biệt là câu nói của Vân Tiên:
“Nhớ câu kiến ngãi bất vi.
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”
=> Người đáng quý: trọng nghĩa, khinh tài. 
2. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga: 
- Người có học thức, cách nói năng của nàng dịu dàng, mực thước và chân thành: 
“Trước xe quân tử tạm ngồi, 
……………………………..
Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng” 
- Là một cô gái rất mực đằm thắm ân tình, Nguyệt Nga nhớ ơn và mong muốn đền ơn
người đã cứu giúp mình giữ được tiết hạnh:
“Lâm nguy chẳng kịp giải nguy.
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi” 
- Cuối cùng, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với cuộc đời chàng trai nghĩa

13
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
hiệp
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật: Nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, cử chỉ, lời nói. Ngôn ngữ
đối thoại kết hợp với những từ chỉ hoạt động mạnh mẽ.
2. Nội dung:
- Đoạn trích thể hiện khát vọng hành đạo cứu đời của Nguyễn Đình Chiểu. Qua đoạn
trích này, tác giả còn khắc hoạ thành công hai nhân vật lý tưởng hóa: Lục Vân Tiên tài ba
dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; còn Kiều Nguyệt Nga hiều hậu, nết na, ân tình.
- Nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga chính là hai mặt của một cách sống:
Một là, làm ơn không cần người khác đền ơn; Hai là chịu ơn thì phải nhớ ơn - đạo lý của
người Việt Nam chúng ta, một lẽ sống cần được giữ gìn và phát huy.

Chủ đề: CÁC TÁC PHẨM TRUYÊN


̣ HIỆN ĐẠI VIÊ ̣T NAM

Bài 1: LÀNG – Kim Lân


A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Tác giả:
Kim Lân (1920- 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê Bắc Ninh. ông là nhà văn
chuyên viết truyện ngắn và đã có sáng tác đăng báo từ trước cách mạng tháng Tám 1945.
Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân hầu như chỉ viết về sinh
hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà
nước về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm “Làng”
a. Nội dung: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người
nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật
ông Hai trong truyện Làng.
b. Nghệ thuật: Tác giả đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong
nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật.
3. Chủ đề: Lòng yêu nước của người nông dân.
B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP:

Câu 1. Tóm tắt truyện ngắn Làng.


Gợi ý:
- Ông Hai là người một người nông dân yêu tha thiết yêu làng Chợ Dầu của mình.
- Do yêu cầu của ủy ban kháng chiến, ông Hai phải cùng gia đình tản cư. Xa làng,
ông nhớ làng da diết.
- Trong những ngày xa quê, ông luôn nhớ đến làng Dầu, luôn tìm hiểu tin tức về
làng.
- Một hôm, ông nghe tin làng Chợ Dầu của ông làm Việt gian theo Tây. Ông Hai vừa
căm uất vừa tủi hổ. Tin làng theo giặc trở thành nỗi ám ảnh thường xuyên trong tâm trạng
của ông. Ông chỉ biết tâm sự cùng đứa con thơ.
- Khi cùng đường, ông Hai nhất định không quay về làng vì theo ông “làng thì yêu
thật nhưng làng theo Tây thì phải thù.”
- Sau đó, ông được nghe tin cải chính về làng, làng chợ Dầu vẫn kiên cường đánh
Pháp. Ông hồ hởi khoe với mọi người tin này dù nhà ông bị Tây đốt cháy.
Câu 2. Thế nào là tình huống truyện? Cho biết Tình huống truyện trong truyện ngắn
“Làng”.
Gợi ý:

14
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
a. Khái niệm tình huống truyện:
-  Tình huống truyện là một hoàn cảnh có vấn đề xuất hiện trong tác phẩm. Trong
hoàn cảnh đó, nhân vật sẽ có hành động bộc lộ rõ nhất, điển hình nhất tính cách của mình.
Từ đó, chủ đề tác phẩm sẽ bộc lộ trọn vẹn.
b. Tình huống truyện trong truyện ngắn “Làng”:
- Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc ( tình huống mấu chốt).
=> Đây là tình huống đối nghịch với tình cảm tự hào mãnh liệt về làng Chợ Dầu của
ông Hai. Khác với suy nghĩ về một làng quê “Tinh thần cách mạng lắm” của ông.
=> Vai trò của tình huống:  Tạo tâm lí, dẫn đến diễn biến cuộc đấu tranh nội tâm gay
gắt trong nhân vật, làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước ở ông Hai.
Xét về mặt hiện thực, chi tiết này rất hợp lí. Xét về mặt nghệ thuật nó tạo nên một nút
thắt cho câu chuyện; gây ra mâu thuẫn giằng xé tâm lí ông lão đáng thương và đáng trọng
ấy; tạo ra điều kiện để thể hiện tâm trạng và phẩm chất, tính cách của nhân vật thêm chân
thực và sâu sắc; góp phần giải quyết chủ đề tác phẩm: phản ánh và ca ngợi tình yêu làng,
yêu nước chân thành, giản dị của người nông dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Pháp.Sự phát triển của câu chuyện sẽ bám theo cái tình huống oái oăm này.
Câu 3. Cảm nhân của em về truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
Gợi ý
1. Mở bài:
- Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, ông rất am hiểu và gắn bó sâu sắc
với nông thôn và người nông dân. Một trong những tác phẩm tiêu biểu là truyện ngắn Làng,
được sáng tác trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Truyện ca ngợi tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến sôi nổi của người
nông dân, thông qua nhân vật ông Hai.
2. Thân bài
a. Truyê ̣n ngắn Làng biểu hiê ̣n mô ̣t tình cảm cao đẹp của toàn dân tô ̣c. Đó là tình yêu
quê hương đất nước. Với người nông dân trong những năm đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp thì tình yêu làng quê gắn liền với tình yêu nước và tinh thần cách mạng là một
tình cảm vừa có tính truyền thống vừa có sự chuyển biến mới trong tình cảm.
b. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiê ̣n
sinh đô ̣ng và đô ̣c đáo qua nhân vâ ̣t ông Hai. Ở ông Hai, tình cảm chung đó mang rõ màu
sắc riêng, in rõ cá tính riêng mà chỉ ông mới có.
b.1. Tình yêu làng quê là mô ̣t phẩm chất có tính truyền thống đối với ông Hai.
- Ông Hai thường tự hào về làng Dầu của mình.
- Cái làng đó với người nông dân có mô ̣t ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vâ ̣t
chất và tinh thần.
b.2. Sau cách mạng Tháng tám, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến
mới trong tình cảm.
- Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng của quê hương,
vê viê ̣c xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ quá cái không khí:
“đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá; rồi ông lo “cái chòi gác,… những đường hầm bí
mật,…đã xong chưa?
- Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bình luâ ̣n, náo nức trước tin
thắng lợi ở mọi nơi “Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm
nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước
sớm”.
b.2.1. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bô ̣c lô ̣ sâu sắc khi
nghe tin làng Dầu theo giă ̣c.

15
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt,
không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mă ̣t
xuống mà đi.
- Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó “cũng bị người ta
rẻ rúng, hắt hủi”. Ông giâ ̣n những người ở lại làng, nhưng điểm mă ̣t từng người thì lại
không tin họ “đổ đốn” ra thế. Nhưng cái tâm lí “không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông
phải tin là họ đã phản nước hại dân.
- Ba bốn ngày, ông không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choáng hết tâm trí ông
thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giâ ̣t mình, không khí nă ̣ng nề bao trùm
cả nhà.
- Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiê ̣n sâu sắc trong cuô ̣c xung đô ̣t nô ̣i tâm
gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có
tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành
với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng
làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vâ ̣y nhưng thực lòng đau như cắt.
- Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bô ̣c lô ̣ mô ̣t cách cảm đô ̣ng nhất
khi ông chút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh
minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong những lúc thử thách căng thẳng
này:
+ Đứa con ông bé tí mà cũng biết giơ tay thề: “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
+ Ông mong “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi
cho bố con ông”.
=> Qua đó, ta thấy rõ: Tình yêu sâu nă ̣ng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ
không phải cái làng đổ đốn theo giă ̣c). Tấm lòng trung thành tuyê ̣t đối với cách mạng với
kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được biểu lô ̣ rất mô ̣c mạc, chân
thành. Tình cảm đó sâu nă ̣ng, bền vững và vô cùng thiêng liêng: có bao giờ dám đơn sai.
Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
* Khi cái tin kia được cải chính, gánh nă ̣ng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tô ̣t
cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.
- Cái cách ông đi khoe viêc̣ Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiê ̣n cụ thể ý chí “Thà
hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao đô ̣ng bình thường.
- Viêc̣ ông kể rành rọt về trâ ̣n chống càn ở làng chợ Dầu thể hiê ̣n rõ tinh thần kháng
chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.
c. Nhân vật ông Hai để lại mô ̣t dấu ấn không phai mờ là nhờ nghê ̣ thuâ ̣t miêu tả tâm
lí tính cách và ngôn ngữ nhân vâ ̣t của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân.
- Tác giả đă ̣t nhân vâ ̣t vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vâ ̣t bô ̣c lô ̣
chiều sâu tâm trạng.
- Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nô ̣i tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối
thoại và đô ̣c thoại.
- Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đâ ̣m cá
tính nhân vâ ̣t nên rất sinh đô ̣ng.
c. Kết bài:
- Với nghệ thuật dựng truyện đặc sắc, truyện ngắn Làng của Kim Lân giúp người đọc
thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mô ̣c mạc, chân thành mà vô cùng sâu nă ̣ng của người
nông dân mà ông Hai trong truyện là một điển hình.
- Sự mở rô ̣ng và thống nhất giữa tình yêu quê hương và tình yêu nước là nét mới
trong nhâ ̣n thức và tình cảm của người nông dân, của quần chúng cách mạng trong văn học

16
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
thời kháng chiến chống Pháp, truyê ̣n ngắn Làng của Kim Lân là mô ̣t trong những tác phẩm
tiêu biểu đó.
Bài 2: LẶNG LẼ SA PA - Nguyễn Thành Long

A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:


1. Tác giả:
- Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, Viết
văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp. Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí.
- Nguyễn Thành Long là một cây bút cần mẫn và nghiêm túc trong lao động nghệ
thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của ông hầu như chỉ viết về
những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước.
2. Tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”:
Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè
năm 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.
a. Nội dung:
Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường mà tiêu
biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao.
b. Nghệ thuật: Xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa
tự sự, trữ tình với bình luận.
c. Chủ đề:
Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm
lặng. Niềm hạnh phúc của con người trong lao động có ích.
B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP:

Câu 1. Tóm tắt truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
Gợi ý:
Một họa sĩ già trước khi nghỉ hưu đã có một chuyến đi thực tế ở vùng cao Tây Bắc.
Trên chuyến xe, ông ngồi cùng hàng ghế với cô kĩ sư trẻ mới ra trường lên nhận công tác ở
Lai Châu. Cả hai vị khách được bác lái xe kể cho nghe về một anh thanh niên - một trong
những người cô độc nhất thế gian- làm công tác khí tượng, kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh
Yên Sơn 2600 mét.
Đến Sa Pa, bác lái xe dừng lại lấy nước và nhân tiện giới thiệu để ông họa sĩ già và
cô kỹ sư trẻ được gặp gỡ với anh thanh niên. Cuộc gặp ấy diễn ra rất vui vẻ, cảm động. Anh
thanh niên hào hứng giới thiệu với khách về công việc hằng ngày của mình – những công
việc âm thầm nhưng vô cùng có ích cho cuộc sống. Họa sĩ già phát hiện ra phẩm chất đẹp
đẽ, cao quý của anh thanh niên nên đã phác họa một bức chân dung về anh nhưng anh từ
chối. Qua lời kể của anh, các vị khách còn được biết thêm về rất nhiều gương sáng trong lao
động, sản xuất, đem hết nhiệt tình phục vụ sự nghiệp xây dựng và chiến đấu để bảo vệ Tổ
quốc.
Câu 2. Tình huống và tác dụng của tình huống truyện.
- Cốt truyện đơn giản với một tình huống độc đáo: đó là cuộc gặp gỡ tình cờ trong ba
mươi phút giữa anh thanh niên với ông họa sĩ già và cô kỹ sư trẻ qua lời giới thiệu của bác
lái xe.
- Cuộc gặp gỡ tình cờ, thuận lợi cho việc giới thiệu nhân vật chính là anh thanh niên, anh
thanh niên được hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác.
Câu 3. Cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long.
Gợi ý:

17
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
a. Mở bài:
- Nguyễn Thành Long là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Sáng tác của ông hầu
như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước.
- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè
năm 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.
- Cảm nhận chung về nhân vật : Anh thanh niên là nhân vật trung tâm của truyện, chỉ
xuất hiện trong giây lát nhưng vẫn là điểm sáng nổi bật nhất trong bức tranh mà tác giả thể
hiện.
b. Thân bài:
- Hoàn cảnh : sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét, với công
việc “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời
tiết hằng ngày”. Công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao.
- Gian khổ nhất đối với anh là phải sống trong hoàn cảnh cô độc, một mình trên đỉnh
núi cao. Điều ấy khiến anh trở thành một trong những người “cô độc nhất thế gian” và
thèm người đến nỗi thỉnh thoảng phải ngăn cây chặn đường dừng xe khách qua núi để gặp
người trò chuyện.
- Anh rất ý thức trách nhiệm với công việc và lòng yêu nghề. Thấy được công việc
lặng thầm của mình là có ích cho cuộc sống và cho mọi người.
- Yêu sách và rất ham đọc sách – những người thầy, người bạn tốt lúc nào cũng sẵn
sàng bên anh.
- Anh không cảm thấy cô đơn vì biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp,
chủ động, ngoài công việc anh còn trồng hoa, nuôi gà, nhà cửa và nơi làm việc nhỏ nhắn,
xinh xắn, gọn gàng và khá đẹp.
- Ở người thanh niên ấy còn có những nét tính cách và phẩm chất rất đáng quí: sự cởi
mở, chân thành, rất quí trọng tình cảm con người, khao khát gặp gỡ mọi người.
- Anh còn là người rất ân cần chu đáo, hiếu khách: Trao gói tam thất cho bác lái xe,
tiếp đón nồng nhiệt, chân thành tự nhiên với ông học sĩ và cô kĩ sư, tặng hoa, tặng làn trứng
cho hai vị khách quí…
- Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực. Cảm thấy công việc và những lời giới
thiệu nhiệt tình của bác lái xe về mình là chưa xứng đáng, đóng góp của mình chỉ là bình
thường nhỏ bé so với bao nhiêu người khác. Khi ông họa sĩ muốn kí họa chân dung, anh từ
chối, e ngại và giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn.
c. Kết bài:
- Chỉ qua một cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, qua cảm nhận của các nhân vật khác, chân
dung tinh thần của người thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu đã hiện lên
rõ nét và đầy sức thuyết phục, với những phẩm chất đáng quý.
Đó là một trong những con người lao động trẻ tuổi, làm công việc lặng lẽ mà vô cùng
cần thiết, sống có ích cho nhân dân, đất nước – hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam
thời kì miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ.
Câu 4. Cảm nhận của em về truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
Gợi ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
- Cảm nhận chung về truyện ngắn : Lặng lẽ Sa Pa.
b. Thân bài:
- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” viết về những con người sống đẹp, có ích cho đời, có
lí tưởng ước mơ, niềm tin yêu vững bền vào nghề nghiệp, kiến thức, trình độ khoa học mà
nhân vật anh thanh niên là hiện thân vẻ đẹp đó.

18
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Nhân vật anh thanh niên, ở tuổi đời hai mươi bảy tự nguyện rời nơi phồn hoa đô hội
lên công tác ở đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m. Điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt, vất vả
nhưng bằng tình yêu nghề, yêu cuộc sống đã khiến anh quyết định gắn bó với công việc khí
tượng kiêm vật lí địa cầu.
- Khó khăn nhất mà anh phải vượt qua chính là sự cô đơn lạnh lẽo đến mức “thèm
người” và được bác lái xe gọi là “người cô độc nhất thế gian”.
- Không chỉ là người có học thức, có trình độ, anh còn có một tâm hồn trong sáng,
yêu đời, yêu cuộc sống.
- Có niềm vui đọc sách, trồng rau, trồng hoa, nuôi gà cải thiện cuộc sống, biết sắp
xếp công việc, cuộc sống một cách ngăn nắp, chủ động.
- Ở anh thanh niên còn toát lên bản tính chân thành, khiêm tốn, cởi mở, hiếu khách,
luôn biết sống vì mọi người.
- Qua lời kể của anh thanh niên, anh kĩ sư ở vườn rau Sa Pa hay anh cán bộ khoa học
nghiên cứu, lập bản đồ sét… đều là những người sống thầm lặng, lao động cần mẫn, say mê
quên mình vì công việc.
- Bác lái xe trong vai người dẫn truyện là điểm dừng cho mọi cuộc gặp gỡ. Tạo nên
sự hấp dẫn, tò mò tìm hiểu của người đọc.
- Ông họa sĩ là nhân vật hóa thân của nhà văn - người xem đây là một chuyến đi may
mắn trong cuộc đời nghệ thuật của mình.
- Cô kĩ sư đã phát hiện ra nhiều điều mới mẻ trong chuyến đi đầu đời giúp cô vững
tin hơn trên bước đường mà cô đã chọn…
c. Kết bài:
- Bằng nghệ thuật xây dựng tình huống bất ngờ mà hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên,
có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình và bình luận…
- Nguyễn Thành Long đã góp một tiếng nói ca ngợi cuộc sống và tái hiện một cách
đầy đủ những vẻ đẹp của con người mới. Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý
nghĩa của những công việc thầm lặng cũng như niềm hạnh phúc của con người trong lao
động có ích.

Bài 3: CHIẾC LƯỢC NGÀ - Nguyễn Quang Sáng


A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Tác giả:
- Nguyễn Quang Sáng (1932 – 2014), quê ở An Giang, là nhà văn quân đội trưởng
thành qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Ông chuyên viết về cuộc sống và
con người Nam Bộ.
2. Tác phẩm:
a. Nội dung:
Truyện đã diễn tả một cách cảm động về tình cha con thắm thiết, sâu nặng giữa ông
Sáu và bé Thu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó tác giả khẳng định và ca ngợi
tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc, nó càng cao đẹp trong
những cảnh ngộ éo le.
b. Nghệ thuật:
Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ nhưng hợp lý. Truyện thành công trong việc
miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật.
c. Chủ đề:
Truyện ca ngợi tình cha con sâu sắc và cảm động của người chiến sĩ cách mạng trong
cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc.
B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP:

19
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Câu 1. Tóm tắt đoạn trích trong truyện ngắn: Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Gợi ý:
- Anh Sáu thoát ly đi kháng chiến từ lúc đứa con gái chưa đầy một tuổi. Sau 8 năm
xa cách, anh mới có chuyến về phép về nhà thăm vợ con.
- Càng muốn gần con thì đứa bé càng lạnh lùng xa cách, không chịu nhận anh là ba.
Vì thấy anh khác xa, không giống với tấm ảnh chụp chung với má trước đây.
- Nhờ bà ngoại giải thích nguyên nhân ba nó có vết thẹo trên mặt như vậy là do bị
giặc bắn, Thu mới hiểu và chịu nhận anh Sáu là ba ngay vào thời điểm anh Sáu phải lên
đường.
- Ở nơi căn cứ, người cha dành hết tình cảm thương nhớ, yêu quý con vào việc làm
chiếc lược ngà để tặng cho cô con gái bé bỏng.
- Nhưng sau đó, anh Sáu đã hy sinh trong một trận càn của giặc. Trước lúc anh nhắm
mắt, anh còn kịp gửi chiếc lược cho người bạn là bác Ba và nhờ bác ba trao cho con gái của
mình. Sau này, lúc nhận được món quà của ba mình thì bé Thu đã trở thành một cô giao liên
dũng cảm.
Câu 2. Tình huống và ý nghĩa của tình huống truyện
Gợi ý:
Truyện có 2 tình huống thể hiện sâu sắc tình cảm cha con ông Sáu:
- Tình huống 1: Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau 8 năm xa cách, Bé Thu không
nhận anh sáu là cha, đến khi nhận ra thì cha phải trở về đơn vị.
=> Bộc lộ tình cảm mãnh liệt của Thu dành cho cha.
- Tình huống 2: Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình thương vào việc làm chiếc
lược để tặng con. Nhưng chưa kịp trao cho con thì cha đã hy sinh. Trước khi mất, ông chỉ
kịp gửi cho đồng đội chiếc lược nhờ chuyển cho con gái.
=> Bộc lộ tình cảm sâu sắc của cha dành cho con.
Tình huống đầy kịch tính, chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ. Đó là những tình huống
ngẫu nhiên nhưng lại rất phổ biến và đầy éo le mà chúng ta thường gặp trong chiến tranh.
Đặt các nhân vật của mình vào các tình huống ấy, nhà văn muốn khẳng định và ngợi ca: tình
cha con thiêng liêng, sâu nặng như một giá trị nhân bản sâu sắc.
Câu 3. Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược
ngà’’ của Nguyễn Quang Sáng.
Gợi ý:
a. Mở bài:
Bằng tài năng miêu tả tâm lý nhân vật rất tinh tế trong đoạn trích: Chiếc lược ngà,
Nguyễn Quang Sáng rất thành công trong việc xây dựng nhân vật bé Thu, nhân vật chính
của truyện, một cô bé hồn nhiên ngây thơ, có cá tính bướng bỉnh nhưng yêu thương ba sâu
sắc.
b. Thân bài:
* Khái quát được cảnh ngộ của gia đình bé Thu: đất nước có chiến tranh, cha đi
công tác khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần được gặp ba, tình yêu Thu
dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng với má.
* Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận ra anh Sáu là ba:
- Ngày đầu tiên trong chuyến về phép, trước những hành động vội vã, thái độ xúc
động, nôn nóng của anh Sáu, Thu ngạc nhiên, lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy… Bởi trong suy
nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ, lại có vết thẹo trên mặt không giống với ba –
người trong ảnh.
- Trong hai ngày sau đó, Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương
của ba. Nó nhất định không chịu gọi anh Sáu là ba ( mẹ buộc phải mời ba vào ăn cơm; xử lí

20
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
nồi cơm sôi, hay thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơm… và khi bị đánh lại đã bỏ đi
một cách bất cần...)
=> Đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ…
Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng
thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống.
Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba,sự kiêu hãnh của trẻ thơ về
một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho người ba trong tấm ảnh.
* Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba:
- Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ
ngợi sâu xa, ánh mắt cử chỉ hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc,
muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận.
- Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe
con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng Ba..., trong những hành động vội vã: Chạy
nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp,…Đó là cuộc hội ngộ chia tay đầy
xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người …
- Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo
đó là do vết thẹo trên mặt người ba; khi hiểu ra sự thật Thu “nằm im lăn lộn thở dài như
người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn lên nỗi đau về tinh
thần, gây ra sự xa cách hiểu lầm của bé Thu. Nhưng dù chiến tranh có tàn khốc bao nhiêu
thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu nặng.
* Khẳng định lại vấn đề:
- Ngòi bút miêu tả tâm lý, khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu
một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của
hành động thái độ trước và sau khi nhân ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu
thương ba sâu sắc.
- Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu,
am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu.
* Phát biểu suy nghĩ của cá nhân: về đời sống tình cảm gia đình trong chiến
tranh... , trân trọng tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm nay...
c. Kết bài: ( Khẳng định lại nghệ thuật xây dựng nhân vật và đánh giá chung về nhân vật).
Câu 4. Cảm nhận của em về truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Gợi ý:
a. Mở bài:
- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn trưởng thành trong quân ngũ từ hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ. Ông chuyên viết về cuộc sống chiến đấu và con người
Nam Bộ.
- Truyện “Chiếc lược ngà” sáng tác năm 1966 tại chiến trường miền Tây Nam bộ, kể
về tình cha con của anh Sáu và bé Thu vô cùng cảm động.
b. Thân bài:
b.1. Tình cảm của bé Thu đối với cha ( xem lại nội dung phần thân bài ở câu 3)
b.2. Tình cảm của anh Sáu dành cho con - người cha thương yêu con vô cùng:
* Tình cảm anh Sáu dành cho con trong chuyến về phép:
- Anh háo hức, chờ đợi giây phút được gặp con và khao khát được nghe tiếng gọi
“ba” của đứa con.
- Cái tình cha con cứ nôn nao trong con người anh. Xuồng chưa cập bến, anh nhún
chân nhảy thót lên và bước vội vàng những bước dài, vừa bước vừa khom lưng đưa tay đón
chờ con.
- Anh mong được nghe một tiếng gọi “ba” của con bé, con bé chẳng bao giờ chịu gọi.

21
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Tìm đủ mọi cách để gần gũi con: Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ
về con. Anh ngồi im giả vờ không nghe, chờ nó gọi “ Ba vô ăn cơm”. Trong bữa cơm, anh
gắp trứng cá cho con...
- Hụt hẫng, đau khổ khi con không nhận mình là cha: Anh không ghìm nổi xúc động,
vết thẹo dài bên má đỏ ửng, giần giật, giọng lắp bắp, run run; Ba đây con... Anh đứng sững,
nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy. Anh
quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được nên
phải cười vậy thôi.
- Vì quá thương con nên anh bực mình trước sự phản ứng thái quá của bé Thu: Giận
qua không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông con bé và hét lên: Sao mày cứng đầu
quá vậy, hả?
- Hạnh phúc tột cùng khi con nhận ra anh là “ba”, gọi ba trong tiếng thét; anh ôm con
“rút khăn lau nước mắt rồi hôn lên mái tóc con”
* Tình cảm anh Sáu với con được thể hiện khi trở về đơn vị (sau chuyến về
phép)
- Ân hận, day dứt vì hành động đánh con lúc nóng giận; nhớ lời con dặn, anh tìm ngà
và làm chiếc lược cho con. Anh còn khắc lên chiếc lược dòng chữ” Yêu nhớ tặng Thu, con
của ba” dòng chữ chứa bao nhiêu tình cảm sâu nặng của người cha.
- Trong một trận càn của giặc, anh bị thương. Trước lúc hy sinh, ông nhờ bạn mình
chuyển cây lược đến cho bé Thu.
=> Chiếc lược là biểu tượng của tình phụ tử, là chiếc lược yêu thương.
b.3. Ông sáu là người sống có lý tưởng:
Là người chiến sĩ cách mạng giàu lòng yêu nước, dũng cảm kiên cường, cống hiến,
hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng...
c. Kết bài:
* Về nghệ thuật:
- Cốt truyện chặt chẽ, có những tình huống bất ngờ nhưng hợp lý.
- Khắc họa tâm lý, tính cách nhân vật rất thành công.
- Lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp; chủ động xen vào những ý kiến bình luận
suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc, người nghe ( Ông Ba vừa là người chứng
kiến câu chuyện, vừa là người trực tiếp tham gia vào câu chuyện. Lời kể vừa khách quan,
vừa bộc lộ sâu sắc cảm xúc ý nghĩ của nhân vật, làm cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy.
Người kể lại chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình).
- Sử dụng hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng: “Chiếc lược ngà” có ý nghĩa nối kết các
nhân vật trong tác phẩm, vừa là biểu hiện cụ thể của tình cảm người cha dành cho con – vừa
là biểu tượng tình cha con sâu nặng.
* Về nội dung:
- Truyện diễn tả một cách cảm động tình cảm của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh
éo le của chiến tranh, qua đó tác giả khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng
như một giá trị nhân văn sâu sắc
- Đằng sau câu chuyện được kể một cách khách quan là tiếng nói lên án chiến tranh
xâm lược gây bao đau khổ cho con người.

Bài 4: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI - Lê Minh Khuê


A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Tác giả:
- Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá. Từ một nữ
sinh Trung học phổ thông, Lê Minh Khuê gia nhập đội thanh niên xung phong thời chống

22
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Mĩ cứu nước. Năm 1970 chị bắt đầu viết văn. Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê
Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong (mà bản thân chị là
thành viên) và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn đã gây được sự chú ý của bạn đọc.
- Sau năm 1975, tác phẩm của nhà văn bám sát những chuyển biến của đời sống xã
hội và con người với tinh thần đổi mới mạnh mẽ, tâm lí tinh tế, sắc sảo, đặc biệt là tâm lí
nhân vật phụ nữ.
2. Tác phẩm:
- Truyện " Những ngôi sao xa xôi" là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm
1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt.
- Truyện được trần thuật qua lời nhân vật nữ Phương Định, một cô gái thanh niên
xung phong trẻ, nhiều mơ mộng, có tâm hồn nhạy cảm và trong sáng.
a. Nội dung:
Truyện “Những ngôi sao xa xôi” đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mộng mơ, tinh
thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của
những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là hình ảnh đẹp, tiêu
biểu của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
b. Nghệ thuật:
Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh
động, trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
c. Chủ đề:
Ca ngợi vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP:

Câu 1. Tóm tắt truyện "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê bằng đoạn văn.
Gợi ý:
- Truyện kể về ba cô gái TNXP là Thao, Phương Định và Nho; cả ba người làm
thành một tổ trinh sát mặt đường. Họ sống trong một cái hang, dưới chân cao điểm, tại một
vùng trọng điểm nơi tuyến Trường Sơn trong những năm chống Mỹ.
- Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp hố
bom, đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom.
- Cuộc sống chiến đấu của họ đầy gian khổ, hiểm nguy nhưng họ vẫn giữ được
những nét tính cách và phẩm chất đáng yêu của tuổi trẻ: mơ mộng, hồn nhiên, yêu đời, gan
dạ, dũng cảm, rất yêu thương nhau trong tình đồng đội... mặc dù ở mỗi người cũng có tính
cách riêng.
Câu 2. Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm " Những ngôi sao xa xôi".
Gợi ý:
- Những ngôi sao xa xôi là một nhan đề rất lãng mạn, rất đặc trưng của văn học thời
kháng chiến chống Mĩ.
- Nhan đề những ngôi sao xa xôi xuất phát từ ánh mắt, từ cái nhìn xa xăm của
Phương Định mà các anh lính láy lái xe Trường Sơn đã nhận xét.
- Ba cô gái trẻ trong truyện: Phương Định, Nho hay Thao đều là những "ngôi sao xa
xôi” với những phẩm chất sáng ngời của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Bằng khả năng sáng tạo và nhờ có những ngày tháng từng lăn lộn với chiến trường
mà " Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê đã có một chỗ đứng vững vàng, luôn hấp
dẫn với người đọc.
Câu 3. Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong
truyện " Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê.

23
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Gợi ý:
a. Mở bài:
- Lê Minh Khuê là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh
tế, sâu sắc đặc biệt là khi viết về phụ nữ. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, truyện
của Lê Minh Khuê thường viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường
Sơn.
- " Những ngôi sao xa xôi" là một trong những tác phẩm tiêu biểu thể hiện vẻ đẹp
tính cách và tâm hồn của các nhân vật nữ thanh niên xung phong thời chống Mỹ.
b. Thân bài
b.1. Vẻ đẹp chung trong tâm hồn và tính cách của ba cô gái thanh niên xung
phong trong tổ trinh sát mặt đường.
- Hoàn cảnh sống, chiến đấu: nơi có nhiều bom đạn; nguy hiểm; ác liệt; gian khổ khó
khăn.
- Họ sống trong một cái hang dưới chân cao điểm, tại một vùng trọng điểm nơi tuyến
đường Trường Sơn – nơi tập trung nhiều bom đạn, nguy hiểm, ác liệt ( đường bị đánh lở
loét màu đất đỏ trắng lẫn lộn; hai bên đường không có lá xanh; những thân cây bị tước khô
cháy; một vài thùng xăng ô tô méo mó han gỉ).
- Công việc: mạo hiểm thường xuyên đối diện với thần chết. Đòi hỏi sự dũng cảm, gan
dạ và hết sức bình tĩnh ( chạy trên cao điểm cả ban ngày; quan sát địch ném bom; đánh dấu
những quả bom chưa nổ, phá bom;…)
- Tính cách, tâm hồn: Có trách nhiệm cao với nhiệm vụ; dũng cảm; tinh thần đồng đội
gắn bó. Họ là những cô gái trẻ, dễ xúc cảm, hay mơ mộng; dễ vui và cũng dễ trầm tư; thích
làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay trong hoàn cảnh của chiến trường
( Nho thích thêu thùa; Chị Thao chăm chép bài hát; Phương Định thích ngắm mình trong
gương, ngồi bó gối mơ mộng rồi hát...)
b.2. Họ cũng có những nét cá tính riêng.
* Nhân vật Phương Định:
- Đây là cô gái Hà Nội trẻ trung yêu đời. Phương Định thích ngắm mình trong gương,
là người có ý thức về nhan sắc của mình: Cô có hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ
cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt màu nâu, dài dài, hay nheo nheo như chói
nắng...
- Phương Định là nhân vật kể chuyện xưng tôi đầy nữ tính.Cô đẹp nhưng không kiêu
căng mà có sự thông cảm, hoà nhập. Cô thích hát dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca ý, đặc
biệt hát bài Ca Chiu Sa. Cô có tài bịa lời cho những bài hát. Những bài hát về cuộc đời, về
tình yêu và sự sống cất lên giữa cuộc chiến tranh ác liệt, tôn thêm vẻ đẹp của những cô
thanh niên xung phong giúp họ có niềm tin vào cuộc chiến tranh chính nghĩa của dân tộc.
- Phương Định là cô gái dũng cảm. Hành động phá bom của cô cùng đồng đội đã góp
phần thông mạch giao thông. Cảnh phá bom vừa hồi hộp, vừa căng thẳng, cho người đọc
hình dung cuộc chiến tranh tàn khốc như thế nào nhưng cô vẫn bình tĩnh. Vì một ngày ít
nhất các cô phải phá bom ba lần, đó là chuyện thường tình. Có lúc Phương Định nghĩ đến
cái "chết" nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính liệu mìn có nổ, bom có
nổ không?
- Phương Định là cô gái dễ thương, hay xúc động. Khi chứng kiến cảnh trận mưa đá
cô nhớ về Hà Nội, nhớ mẹ, nhớ cái cửa sổ, nhớ những ngôi sao, nhớ quảng trường lung
linh... Những hoài niệm; kí ức dội lên sâu thẳm càng chứng tỏ sự nhạy cảm trong tâm hồn
cô gái Hà Nội mơ mộng, lãng mạn, thật đáng yêu.
* Nhân vật Thao:

24
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Đây là cô gái lớn tuổi nhất trong nhóm, là đội trưởng tổ trinh sát mặt đường. ở chị có
những nét dễ ấn tượng. Chị cũng tỉa tót lông mày nhỏ như cái tăm, cương quyết, mạnh mẽ,
táo bạo. Chị không sợ bom đạn, chỉ đạo công việc dứt khoát nhưng lại rất sợ máu và con
vắt.
- Chị yêu thương đồng đội, đúng vai trò của người chị cả. Khi Nho bị thương, chị rất
lo lắng, săn sóc tận tình từng hớp nước, cốc sữa... Tình đồng đội sưởi ấm tâm hồn những cô
gái lúc khó khăn nhất.
- Sở thích của chị Thao là chép bài hát và cũng thích hát, dù hát sai lời, sai nhạc.
Nhưng tiếng hát yêu đời, cất lên từ cuộc chiến tranh là thể hiện bản lĩnh, sức mạnh, niềm tin
vào lí tưởng của thanh niên thời đại những năm chống Mĩ.
* Nhân vật Nho:
Nho xuất hiện trong thời điểm quan trọng của câu chuyện. Đó là lúc phá bom, khi
ranh giới của sự sống và cái chết gần kề gang tấc. Nho nhỏ nhẹ, dịu dàng, duyên dáng "
Trông nó nhẹ mát mẻ như một que kem trắng" nhưng hết sức gan dạ, dũng cảm
* Đánh giá:
- Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê đã làm sống lại trong lòng người đọc
hình ảnh tuyệt đẹp về những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường, của Nho,
Định, Thao, cũng là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời đánh Mĩ. Chiến
công thầm lặng của Phương Định và đồng đội là bài ca của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Đọc "Những ngôi sao xa xôi" ta như được sống lại những năm tháng hào hùng của
đất nước. Những Phương Định, Thao, Nho gần xa vẫn tỏa sáng tâm hồn ta với bao ngưỡng
mộ, mến yêu.
c. Kết luận
- Sử dụng vai kể là nhân vật chính; cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động trẻ
trung; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc tinh tế, sắc sảo...
- Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, sự hồn nhiên và tính cách dũng cảm, lạc quan... của
các nhân vật nữ thanh niên xung phong chính là vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam ở mọi thời
đại.
Chủ đề: CÁC TÁC PHẨM THƠ HIÊN ̣ ĐẠI VIÊT ̣ NAM
Bài 1: ĐỒNG CHÍ – Chính Hữu
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
- Chính Hữu - nhà thơ quân đội, là chiến sĩ trung đoàn thủ đô.
- Đề tài viết chủ yếu về người chiến sĩ.
2. Tác phẩm
- Tác giả viết bài thơ Đồng chí vào đầu năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc thu - đông
1947. Bài thơ được nhạc sĩ Minh Quốc phổ nhạc.
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Khổ thơ 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí.
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày trên sỏi đá
- Giới thiệu như một lời trò chuyện tâm tình.
- Thành ngữ “nước mặn đồng chua” gợi tả địa phương, vùng miền.
- “Đất cày trên sỏi đá” gợi tả cái đói, cái nghèo như có từ trong lòng đất, làn nước.
- Anh bộ đội Cụ Hồ là những người xuất thân từ nông dân (cơ sở của tình đồng chí
đồng đội). Các anh từ khắp mọi miền quê nghèo của đất nước, từ miền núi, trung du, đồng
bằng, miền biển, họ là những người nông dân mặc áo lính.
- Họ chung mục đích, chung lý tưởng cao đẹp.

25
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chan hoà chia sẻ mọi
gian lao cũng như niềm vui, đó là tình cảm tri kỷ của những người bạn, những người đồng
chí.
- Đồng chí! Câu đặc biệt chỉ có 2 tiếng như khép lại tình yêu đặc biệt cả khổ thơ 1…
nó như dồn nén, chất chứa, bật ra thật thân thiết và thiêng liêng như tiếng gọi tha thiết của
đồng đội, ấm áp và xúc động là cao trào của mọi cảm xúc, mở ra những gì chứa đựng ở
những câu sau.
2. Mười câu thơ tiếp: Biểu hiện của tình đồng chí đồng đội:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
- Những hình ảnh gần gũi thân quen gắn bó thân thiết với người dân, đối với người
nông dân thì ruộng nương, mái nhà là những gì quý giá nhất gắn bó máu thịt nhất với họ, họ
không dễ gì từ bỏ được.
-“Mặc kệ” vốn là từ chỉ thái độ vô trách nhiệm, trong bài thơ từ “mặc kệ” lại mang
một ý nghĩa hoàn toàn khác - chỉ thái độ ra đi một cách dứt khoát, không vướng bận khi
mang dáng dấp của một kẻ trượng phu, cũng là sự thể hiện một sự hy sinh lớn, một trách
nhiệm lớn với non sông đất nước.
- “Giếng nước, gốc đa” là hình ảnh nhân hoá, hoán dụ, chỉ quê hương, người thân
nhớ về các anh, nỗi nhớ của người hậu phương.
Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người……chân không giày.
- Bút pháp miêu tả hết sức chân thực, mộc mạc, giản dị, câu thơ như dựng lại một
thời kỳ lịch sử gian khổ khốc liệt nhất của chiến tranh những năm đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
- Chia sẻ cuộc sống khó khăn gian khổ nơi chiến trường bằng tình cảm yêu thương
gắn bó : “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
- Hình ảnh rất thực, rất đời thường, mộc mạc, giản dị chứa đựng bao điều: Sự chân
thành cảm thông ; hơi ấm đồng đội ; lời thề quyết tâm chiến đấu, chiến thắng ; sự chia sẻ,
lặng lẽ, lắng sâu…
3. Ba câu cuối: Biểu tượng của tình đồng chí đồng đội :
– Câu thơ cuối là một hình ảnh đẹp được nhận ra từ những đêm hành quân phục kích
giặc của chính người lính.
- Đêm khuya, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ đang phục
kích chờ giặc. Rõ ràng, tình cảm đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang đến cho người lính
nét lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực đầy khắc nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng
trăng treo”.
- Bốn chữ “Đầu súng trăng treo”chia làm hai vế làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn
nén, như nhịp lắc của một cái gì đó chông chênh, trong bát ngát…gây sự chú ý cho người
đọc. Từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối hai sự vật ở cách xa nhau –
mặt đất và bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị, bất ngờ.
- “Súng” là biểu tượng của chiến đấu, “trăng” là biểu tượng của cái đẹp, cho niềm vui
lạc quan, cho sự bình yên của cuộc sống. Súng và trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là
“một cặp đồng chí” tô đậm vẻ đẹp của những cặp đồng chí đang đứng cạnh bên nhau. Chính
tình đồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho
họ sức mạnh chiến đấu và chiến thắng.
III. Tổng kết

26
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
1. Về nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh chân thực, gợi tả, cô đọng, hàm xúc, giàu sức khái
quát, có ý nghĩa sâu sắc.
2. Về nội dung: Bài thơ ca ngợi tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó, ấm áp của các anh
bộ đội Cụ Hồ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Bài 2 : BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH


(Phạm Tiến Duật)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Phạm Tiến Duật sinh năm 1941 ; quê Phú Thọ. Ông là nhà thơ trẻ, trưởng thành trong
kháng chiến chống Mỹ.
- Phong cách thơ: sôi nổi, hồn nhiên, sâu sắc.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ được viết năm 1969, in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”.
- Nhan đề: nói về những chiếc xe không kính để ca ngợi những người chiến sĩ lái xe vận
tải Trường Sơn, kiên cường, dũng cảm, sôi nổi trẻ trung trong những năm chiến tranh chống
Mỹ.
- Thu hút người đọc ở vẻ khác lạ độc đáo. Đó là chất thơ của hiện thực chiến tranh.
II. Tìm hiểu bài thơ
1. Hình ảnh những chiếc xe không kính:
Xe không kính ... bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi.
- Động từ mạnh, cách tả thực rất gần gũi với văn xuôi, có giọng thản nhiên pha một chút
ngang tàn, khơi dậy không khí dữ dội của chiến tranh.
Không có kính... không đèn.
Không có mui... thùng xe có xước.
- Liên tiếp một loạt các từ phủ định diễn tả độc đáo chân thực những chiếc xe trên đường
ra trận; khơi gợi sự khốc liệt của chiến tranh trong những năm chống Mỹ cam go khốc liệt.
Dù trải qua muôn vàn gian khổ, những chiếc xe ấy vẫn băng băng ra chiến trường.
2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe:
- Tác giả để cho những người chiến sĩ lái xe xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt. Họ vẫn
ở tư thế ung dung, hiên ngang, oai hùng mặc dù trải qua muôn vàn thiếu thốn, gian khổ:
+ Ung dung, nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
+ Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng; con đường chạy ... vào tim; sao trời đột ngột cánh
chim...
- Đó là cái nhìn đâm chất lãng mạn, chỉ có ở những con người can đảm, vượt lên trên
những thử thách khốc liệt của cuộc sống chiến trường.
- Điệp từ, nhịp thơ dồn dập, giọng khoẻ khoắn, tràn đầy niềm vui.
- Nhà thơ cảm nhận được tốc độ đang lao nhanh của chiếc xe: “Gió vào xoa mắt đắng”,
“Con đường chạy thẳng vào tim”: cả thiên nhiên vũ trụ như ùa vào buồng lái.
- Thể hiện tinh thần dũng cảm, lạc quan, sôi nổi, vui tươi; sẵn sàng vượt qua mọi khó
khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ: Bụi phun, mưa tuôn, mưa xối,gió xoa mắt đắng,
người lính vẫn cười ngạo nghễ (cười ha ha):
=> Đó là những con người có tính cách tươi trẻ, vui nhộn, luôn yêu đời. Tinh thần lạc
quan và tình yêu cuộc sống giúp họ vượt qua những gian lao thử thách:
“Những chiếc xe từ trong bom rơi… bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”
- Người đọc lần đẩu tiên bắt gặp trong thơ những hình ảnh thật lãng mạn, hào hùng:
những người lính bắt tay qua cửa kính vỡ. Cái bắt tay thay cho mọi lời chào hỏi, lời hứa
quyết tâm, ra trận, lời thề quyết chiến thắng, truyền sức mạnh cho nhau vượt qua gian khổ.

27
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó: Bếp Hoàng Cầm dựng giữa trời; chung bát
đũa ... võng mắc chông chênh...
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước.
Chỉ cần trong xe có một trái tim
- Cách kết thúc bài thơ rất bất ngờ nhưng cũng rất giàu sức thể hiện: mặc cho bom rơi,
đạn nổ, mặc cho gió, mưa quất thẳng vào buồng lái, mặc cho muôn vàn thiếu thốn, hiểm
nguy, những chiếc xe vẫn chạy, “chỉ cần trong xe có một trái tim”. Đó là trái tim yêu nước,
mang lý tưởng khát vọng cao đẹp, quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật: Nhiều chất hiện thực, nhiều câu văn xuôi tạo sự phóng khoáng, ngang
tàng, nhịp thơ sôi nổi trẻ trung tràn đầy sức sống.
2. Về nội dung: Hình ảnh người chiến sĩ lái xe hiên ngang dũng cảm, lạc quan, bất chấp
mọi khó khăn gian khổ, chiến đấu vì miền Nam, vì sự nghiệp thống nhất đất nước.
Bài 3: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( Huy Cận)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Cù Huy Cận là nhà thơ lớn của phong trào thơ mới
2. Tác phẩm:
- Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (1958), in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”.
- Bài thơ ca ngợi thiên nhiên, vũ trụ và con người lao động.
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Cảnh ra khơi:
- Khung cảnh hoàng hôn trên biển vừa diễm lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
- Nghệ thuật so sánh nhân hoá: vũ trụ như một căn nhà khổng lồ bước vào trạng thái
nghỉ ngơi.
- Có sự đối lập giữa vũ trụ và con người: Vũ trụ nghỉ ngơi >< con người lao động.
Sóng cài then đêm sập cửa… lại ra khơi (vần trắc thanh trắc>< vần bằng thanh bằng)
- Khí thế của những con người ra khơi đánh cá mạnh mẽ tươi vui, lạc quan, yêu lao
động. Diễn tả niềm vui yêu đời, yêu lao động, yêu cuộc sống tự do, tiếng hát của những con
người làm chủ quê hương giàu đẹp.
2. Cảnh đánh cá:
- Khung cảnh: vầng trăng, mây cao, biển bằng…
Các loại cá: các nhụ, cá chim, cá đé…
- Khung cảnh biển đêm: thoáng đãng lấp lánh, ánh sáng đẹp, vẻ đẹp lãng mạn kỳ ảo của
biển khơi.
- Nhà thơ đã tưởng tượng ngược lại, bóng sao lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của
đêm, một sự sáng tạo nghệ thuật - biển đẹp màu sắc lấp lánh: hồng trắng, vàng chéo, vảy
bạc, đuôi vàng loé rạng đông.
- Thuyền lái gió… dò bụng biển…dàn đan thế trận.
- Gõ thuyền có nhịp trăng cao, kéo xoăn tay… chùm cá nặng.
- Cảnh lao động với khí thế sôi nổi, hào hứng, khẩn trương, hăng say. Tinh thần sảng
khoái ung dung, lạc quan, yêu biển, yêu lao động. Âm hưởng của tiếng hát là âm hưởng chủ
đạo, nhiều yêu say mê cuộc sống, yêu biển, yêu quê hương, yêu lao động.
- Nhịp điệu khoẻ, đa dạng, cách gieo vần biến hoá, sự tưởng tượng phóng phú, bút pháp
lãng mạn.
3. Cảnh trở về (khổ cuối)

28
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Cảnh kỳ vĩ, hào hùng, khắc họa đậm nét vẻ đẹp khoẻ mạnh và thành quả lao động của
người dân miền biển:
+ Câu hát căng buồm...
+ Đoàn thuyền chạy đua...
+ Mặt trời đội biển...
+ Mắt cá huy hoàng…
- Ra đi hoàng hôn, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi.
- Sau một đêm lao động miệt mài, họ trở về trong cảnh bình minh, mặt trời bừng sáng
nhô màu mới, hình ảnh mặt trời cuối bài thơ là hình ảnh mặt trời rực rỡ với muôn triệu mặt
trời nhỏ lấp lánh trên thuyền: Một cảnh tượng huy hoàng của thiên nhiên và lao động.
III. Tổng kết.
1. Về nghệ thuật:
Nghệ thuật: bài thơ được viết trong không khí phơi phới, phấn khởi của những con
người lao động với bút pháp lãng mạn, khí thế tưng bừng của cuộc sống mới tạo cho bài thơ
một vẻ đẹp hoành tráng mơ mộng.
2. Về nội dung:
Ca ngợi sự giàu đẹp của biển, sự giàu đẹp trong tâm hồn của những người lao động mới,
phơi phới tin yêu cuộc sống mới, ngày đêm chạy đua với thời gian để cống hiến, để xây
dựng, họ là những con người mới đáng yêu.
Bài 4: BẾP LỬA
( Bằng Việt)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Bằng Việt: tên thật là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở Thạch Thất - Hà Tây.
- Thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ
2. Tác phẩm:
- Bài thơ Bếp lửa được viết năm 1963, khi tác giả là sinh viên đang học ở Liên Xô.
- Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu về người bà kính yêu, đồng thời cũng
thể hiện lòng biết ơn vô hạn tới bà, cũng như với quê hương, đất nước. 
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Hình ảnh bếp lửa gắn với kỉ niệm vui buồn của tuổi thơ: 
- Bài thơ bắt đầu từ hình ảnh "bếp lửa" gắn bó mật thiết với người bà tần tảo sớm
khuya. 
- "Bếp lửa" khơi dòng kỉ niệm, là chứng nhân tuổi thơ, là bước đệm giúp cháu vượt
qua cả chặng đường dài.
- Đặc biệt ở từ "ấp iu" giúp ta liên tưởng đến bàn tay khéo léo và tấm lòng kiên trì
của người nhóm lửa.
2. Những hồi tưởng về thời gian được sống trong tình yêu thương, chăm chút của bà: 
- Cuộc sống trong thời kì này cũng vô cùng cực khổ, bóng đen ghê rợn của nạn đói
năm 1945 với hơn hai triệu dân Việt Nam đã chết đói vì chính sách cai trị của bọn thực dân
Pháp. Tất cả những hình ảnh như: đói mòn đói mỏi, bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy, khói
hun,.....đã làm cháu xúc động. 
- Tám năm trường kì, gian khổ cháu được ở cùng bà: bà đã ươm mầm tuổi thơ, bà
không chỉ nhóm lửa cuộc sống , bà thay cha mẹ cháu để dạy cháu thành người. Sao cháu có
thể quên những năm tháng ấy. Bà luôn quan tâm , chăm sóc từng bữa cơm giấc ngủ. Ở bà
còn hiện lên một tình yêu thương vô hạn đến đứa cháu bé bỏng của bà. 
- Không chỉ vậy mà bà có một sự dũng cảm, một nghị lực sống. Khi kháng chiến
đang ở những giai đoạn ác liệt nhất bà đã vượt qua, luôn là hậu phương vững chắc của các

29
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
con đang ở chiến trường. Có thể nói bà chính là hình ảnh tiêu biểu cho các bà mẹ Việt Nam
tiêu biểu. 
- Dòng cảm xúc của tác giả ở trong khổ thơ này như lên đến tột đỉnh, bà như một bà
tiên trong truyện cổ tích. Bếp lửa tay bà nhóm lên mỗi sớm mai cũng chính là nhóm lên
niềm yêu thương, bà luôn đặt niềm tin vào cháu, mong cháu có thể tự tin bước trên đường
một cách vững vàng nhất . 
3. Những suy ngẫm của người cháu về bà: 
Từ những hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, người cháu đã suy ngẫm về bà,
về hình ảnh bếp lửa:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
- Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một,
tỏa sáng bên nhau.
- Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình
ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả và sự
tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà. Tình thương yêu tác giả dành cho bà được
thể hiện trong từng câu chữ. Tình cảm ấy giản dị, chân thành mà thật sâu nặng thiết tha.
- Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn
lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng
trong gia đình.
- Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều
liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con
người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên:
+ Tình yêu thương
+ Niềm vui sưởi ấm
+ Sự san sẻ tình làng nghĩa xóm.
+ Những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ
=> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy
chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng. .Người
cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu, thêm yêu dân tộc mình, nhân dân mình.
- Trong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà là những gì tuy thật bình dị, song ẩn giấu điều
cao quý thiêng liêng. Cảm xúc dâng trào:“Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”. Hình ảnh bà
và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ.
4. Thực tại nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn nguôi, da diết.
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
- Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã lùi
xa, đứa cháu nhỏ năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay xa đến những
chân trời cao rộng có “ khói trăm tàu”,”lửa trăm nhà”,”niềm vui trăm ngả”.
- Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nhớ về góc bếp, nơi
nắng mưa hai bà cháu có nhau. Cháu sẽ không bao giờ quên và chẳng thể nào quên được vì

30
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
đó chính là nguồn cội, là nơi mà tuổi thơ của cháu được nuôi dưỡng để lớn lên từ đó. Bà và
quê hương yêu dấu là điểm tựa, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu trên mỗi bước
đường đời.
=> Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một triết lí sâu sắc:
Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng bước con
người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng
yêu quý ông bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật:
- Mạch thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, tù kỷ niệm đến suy ngẫm.
- Sáng tạo hình ảnh thơ vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
- Nhiều phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả, tự sự, bình luận
- Giọng điệu phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
2. Về nội dung:
Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ được sống bên
bà được bà chăm sóc. Nay cháu đã trưởng thành, suy nghĩ và thấu hiểu về cuộc đời bà với lẽ
sống giản dị và cao quý của bà. Cuối cùng người cháu muốn gửi niềm thương, nhớ mong
với bà.
Bài 5: ÁNH TRĂNG
(Nguyễn Duy)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Nhà thơ Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại phường
Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá. Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
2. Tác phẩm:
- Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh -
nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau
lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình.
- Với Nguyễn Duy, ánh trăng là biểu tượng cho quá khứ trong mỗi đời người và bài
thơ “Ánh trăng” giản dị như một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín của nhà thơ.
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ:
- Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê:
“Hồi nhỏ sống với đồng
Với sông rồi với biển”
- Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác liệt
của người lính trong rừng sâu:
“Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
- Con người khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hoà hợp với thiên nhiên:
“Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ”
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa”
=>Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người
lính trong gian lao của cuộc kháng chiến - vầng trăng tri kỉ. Nhân vật trữ tình gắn bó với
trăng trong những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn thuỷ chung, tình nghĩa.
2. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại:

31
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Từ hồi về thành phố
………………..
Như người dưng qua đường
- Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “người dưng” - người khách qua đường
xa lạ:
+ Sự thay đổi của hoàn cảnh sống - không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều kiện
sống cách biệt.
+ Hành động “vội bật tung cửa sổ” khi “thình lình đèn điện tắt” và cảm giác đột ngột
“nhận ra vầng trăng tròn”, cho thấy quan hệ giữa người và trăng không còn là tri kỉ, tình
nghĩa như xưa vì con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện
sáng mà thôi.
=> Câu thơ dửng dưng - lạnh lùng - nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc,
nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống. Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ
muốn nhắc nhở : đừng để những giá trị vật chất điều khiển chúng ta
3. Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng:
- Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. Vầng trăng xuất hiện
vẫn một tình cảm tràn đầy:
+ “Trăng tròn”, hình ảnh thơ khá hay, tình cảm trọn vẹn, chung thuỷ như năm xưa.

+ Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng
tròn (nhân hoá). Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cách viết
thật lạ và sâu sắc!
- Ánh trăng đã đánh thức những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn
bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên.
+ Cảm xúc “rưng rưng” là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi
nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ.
+ Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ như
đang được sống lại một giấc chiêm bao.
- Ánh Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào:
“Trăng cứ tròn vành vạnh…
Đủ cho ta giật mình”
+ Trăng tròn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ không thể phai mờ. Ánh
trăng im phăng phắc chính là người bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả
mỗi chúng ta: con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá
khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
+ “Giật mình” là cảm giác và phản xạ tâm lí có thật của một người biết suy nghĩ,
chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nổi trong cách sống của mình. Cái “giật mình” của
sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống. Cái “giật mình” tự nhắc nhở bản
thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện
tại mà coi rẻ thiên nhiên.
=> Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những
người đang sống trong hòa bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công
sức đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện qua một câu chuyện riêng, bằng sự
kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu tâm tình, nhịp thơ khi thì trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi
thì ngâm nga tha thiết, khi thì thầm lặng suy tư. Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi cảm.
32
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
2. Nội dung:
- Hình ảnh vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc: biểu tượng cho quá khứ tình
nghĩa, là vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng của cuộc sống mang chiều sâu tư tưởng triết lý; tượng
trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹn nguyên tràn đầy bất diệt.
- Ánh trăng thật sự đã như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thực của
mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tưởng đã ngủ ngon trong quên lãng.

Bài 6: MÙA XUÂN NHO NHỎ


( Thanh Hải)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Thanh Hải (1930-1980), Phong Điền - Thừa Thiên Huế. Là một trong những cây bút
có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
2. Tác phẩm:
Bài thơ được viết tháng 11.1980, khoảng 1 tháng sau thì nhà thơ qua đời. Bài thơ là
khúc ca xuân, là tấm lòng tha thiết, ước nguyện cống hiến của Thanh Hải đối với quê
hương, đất nước, với cách mạng.
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên đất trời
Mọc giữa dòng sông xanh
……………………….
Hót chi mà vang trời.
- Hình ảnh chọn lọc tiêu biểu điển hình của mùa xuân:
+ Từ “mọc” được đặt ở đầu câu: nghệ thuật đảo ngữ nhằm : nhấn mạnh, khắc hoạ sự
khoẻ khoắn. “Mọc” tiềm ẩn một sức sống, sự vươn lên, trỗi dậy. Giữa dòng sông rộng lớn,
không gian mênh mông chỉ một bông hoa thôi mà không hề gợi lên sự lẻ loi đơn chiếc. Trái
lại, bông hoa ấy hiện lên lung linh, sống động, tràn đầy sức (sống) xuân.
+ Màu sắc: gam màu hài hoà dịu nhẹ tươi tắn. Màu xanh lam của nước sông (dòng
sông Hương) hòa cùng màu tím biếc của hoa, một màu tím giản dị, thuỷ chung, mộng mơ và
quyến rũ. Đó là màu sắc đặc trưng của xứ Huế.
+ Âm thanh: Tiếng chim chiền chiện, loài chim của mùa xuân.
+ Cách dùng các từ cảm thán: “ơi”, “chi”: mang chất giọng ngọt ngào đáng yêu của
người xứ Huế (thân thương, gần gũi).
=> Khung cảnh mùa xuân có không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang
vọng - một sắc xuân của xứ Huế. Một không gian bay bổng lại đằm thắm dịu dàng, tươi
tắn.
- Cảm xúc say sưa ngây ngất xốn xang rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân:
+ Tiếng chim chiền chiện hót vang trời nhưng không tan biến vào không trung. Nó như
ngưng đọng lại thành từng giọt âm thanh. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác: từ thính giác
đến thị giác, xúc giác. Những yếu tố huyền ảo trong bài thơ được thể hiện một cách sáng
tạo, gợi cảm.
+ “Tôi đưa tay tôi hứng”: Sự trân trọng vẻ đẹp của thi nhân đối với vẻ đẹp chất nhạc
của trời với sông, của chim với hoa thể hiện sự đồng cảm của thi nhân trước thiên nhiên và
cuộc đời.
2. Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước:
Mùa xuân người cầm súng
…………………..
Lộc trải dài nương mạ.

33
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Lộc non chồi biếc: Sức sống của con người. Đây là những hình ảnh tượng trưng, kết
cấu đối xứng.
- Tả thực: Mùa xuân là mùa ra quân, mùa chiến thắng, mùa xuân cũng là mùa người
nông dân ra đồng gieo trồng lúa xuân.
- Ý nghĩa tượng trưng: 2 nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, xây dựng đất nước.
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
- Một đất nước với 4000 năm dựng nước và giữ nước đã trải qua muôn vàn khó khăn
thử thách, gian khổc liệt, tưởng chừng như không thể vượt qua, thế mà vẫn kiên cường.
- Nghệ thuật so sánh: “Đất nước như vì sao”. Sự trường tồn vĩnh cửu của thiên nhiên
được so sánh với tầm vóc của dân tộc Việt Nam.
=> Tác giả thể hiện niềm tin vào cách mạng, vào tương lai của đất nước, định hướng,
mục đích sống của mỗi con người. Đó là sức sống, sức vươn lên không ngừng của đất nước
vào xuân.
3. Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ:
Ta làm con chim hót
…………………..
Một nốt trầm xao xuyến..
- Tác giả muốn làm: Một con chim hót vang trời (mang âm thanh). Một nhành hoa
(khoe sắc tỏa hương). Một nốt trầm (sự vui vẻ, yêu đời). Nhưng tất cả đều một thôi: một con
chim trong muôn ngàn loài chim, một nhành hoa trong biết bao loài hoa, một nốt trầm trong
bản hòa ca.
- Trong cái không khí réo rắt đầy đủ các cung bậc âm thanh, nhà thơ chỉ khiêm tốn xin
làm một nốt trầm nhập vào bản hoà ca chung.
- Lời ước nguyện chân thành tha thiết: Làm một mùa xuân nho nhỏ, cống hiến phần tốt
đẹp, dù nhỏ bé của mình cho mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.
- Sự chuyển đổi cách xưng hô từ tôi (riêng) sang ta (chung) chính là sự thể hiện của
khát vọng hòa nhập ấy.
Một mùa xuân nho nhỏ
…………………………
Dù là khi tóc bạc
- Hình ảnh có tính chất biểu tượng: “mùa xuân - tuổi hai mươi”: trẻ trung sung sức;
“Tóc bạc”: trở về già. Mạch cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang trầm lắng.
4. Khổ cuối là lời ca ngợi quê hương, đất nước qua giai điệu dân ca xứ Huế:
- Khổ thơ đầu được mở đầu bằng một phong cảnh Huế: hoa nở, chim hót, dòng sông
xanh.
- Khổ kết thúc là một làn điệu dân ca xứ Huế quen thuộc, ngọt ngào, êm dịu, sử dụng
ngôn ngữ giàu nhịp điệu, các vần bằng tha thiết, êm ái. Kết cấu đầu cuối tương ứng tạo sự
hài hoà, cân đối cho bài thơ, đồng thời thể hiện rõ hơn khát vọng hoà nhập với cuộc đời của
tác giả.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Thể thơ năm chữ, giọng thơ lúc mạnh mẽ, lúc tha thiết ngân vang. Ngôn ngữ thơ
trong sáng và biểu cảm, hàm súc và hình tượng. Các biện pháp lu từ như so sánh, ẩn dụ.
song hành đối xứng, điệp ngữ... được vận dụng sắc sảo, tài hoa.
2. Nội dung:
- Tình yêu mùa xuân gắn liền với tình yêu quê hương đất nước, được Thanh Hải diễn
tả một cách sâu sắc, cảm động. Mỗi một cuộc đời hãy là một mùa xuân nho nhỏ thì đất nước

34
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
ta mãi mãi sẽ là những mùa xuân lớn tươi đẹp.
- Suy nghĩ của bản thân: Lối sống đẹp là biết phục vụ, cống hiến, hy sinh vì người
khác, vì đồng bào, vì quê hương đất nước thân yêu. Sống có mục đích, ước mơ, lý tưởng
cao đẹp. Luôn trau dồi tri thức, rèn luyện nhân cách, đạo đức để trở thành công dân tốt, có
ích cho quê hương đất nước.
Bài 7: VIẾNG LĂNG BÁC
( Viễn Phương)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Viễn Phương – Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928 – 2005, quê ở Chợ Mới - An
Giang.
- Tham gia cách mạng qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
2. Tác phẩm:
- Tháng 4/1976 sau một năm giải phóng đất nước, khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
vừa khánh thành, nhà thơ cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng Bác.
- Bài thơ Viếng lăng Bác được Viễn Phương viết với tất cả tấm lòng thành kính biết
ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau của một người con từ miền Nam ra viếng Bác.
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Cảm xúc của nhà thơ về cảnh vật bên ngoài lăng ( khổ 1)
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác.
- Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung dị, tự nhiên, cách xưng hô thân mật, gần
gũi, thân thương, kính trọng, giọng điệu cảm xúc (như người con về thăm cha).
- Từ “thăm” thay cho từ “viếng”: kìm nén đau thương nói tránh - khẳng định Bác còn
sống mãi.
- Ấn tượng đầu tiên sâu sắc về hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác vừa thực vừa tượng
trưng.
+ Hàng tre bát ngát, thẳng hàng (tả thực)
+ Hàng tre xanh xanh Việt Nam (tượng trưng)
- Xung quanh lăng Bác trồng nhiều tre và trúc. Tre cũng là hình ảnh quen thuộc là
biểu tượng của nhân dân Việt Nam. Hình ảnh hàng tre thể hiện lòng tôn kính, trang nghiêm.
Dường như dân tộc Việt Nam quần tụ quanh Bác. “Hàng tre” như gợi tả đội quân danh dự
bên người.
=> Hình ảnh hàng tre vừa tượng trưng vừa thực, gợi tả được sự giản gị, gần gũi nhưng
cũng rất thiêng liêng.
2. Cảm xúc của nhà thơ trước dòng người vào viếng Bác ( khổ 2).
Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
- Hình ảnh ẩn dụ: Mặt trời ánh sáng của sự sống vĩ đại lớn lao. Bác được ví như mặt
trời soi đường chỉ lối cho dân tộc Việt Nam, mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, cho
dân tộc. Hình ảnh đó thể hiện lòng tôn kính và biết ơn, đồng thời gợi nên sự cao cả vĩ đại,
lớn lao của bác.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
- Bằng điệp từ “ngày ngày”, nhà thơ đã đúc kết một sự thực cảm động diễn ra ngày
này qua ngày khác. Biết bao dòng người với nỗi tiếc thương vô hạn cứ lặng lẽ lần lượt vào
lăng viếng Bác.
Câu thơ sâu lắng có âm điệu kéo dài như diễn tả dòng người vô tận, khái quát thật sâu sắc
tình cảm sâu nặng của nhà thơ với Bác Hồ.

35
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Với lòng biết ơn vô hạn, Viễn Phương đã sáng tạo hình ảnh ẩn dụ, giàu ý nghĩa
tượng trưng “bảy mươi chín mùa xuân” để ca ngợi sự cống hiến, hy sinh cao cả của Bác Hồ
kính yêu. Cuộc đời của Người là “bảy mươi chín mùa xuân” tươi đẹp, cống hiến trọn vẹn
cho dân tộc, cho đất nước. Sự cống hiến của Bác thật cao cả, vĩ đại! Vì vậy Bác còn sống
mãi trong niềm ngưỡng mộ, tôn kính của nhân dân.
3. Cảm xúc của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác ( khổ 3)
Bên Bác, nhà thơ cảm thấy gần gũi, thân thương:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
- Bác đang yên nghỉ giữa lòng quê hương, đất nước thân yêu. Tác giả đã chọn lọc
một hình ành đặc sắc, sinh động, giàu sức gợi cảm “vầng trăng sáng dịu hiền” để ca ngợi
tâm hồn trong sáng cao đẹp tuyệt vời của Bác. Trong cảm nhận của nhà thơ, Bác mãi mãi là
một vầng trăng ngời ngời tỏa sáng tình yêu thương cho con người và cuộc đời.
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.
- “Trời xanh” cũng là hình ảnh ẩn dụ, là biểu tượng sự trường tồn của Bác Hồ -
Người đã ra đi nhưng lý tưởng sự nghiệp của Người vẫn còn mãi.
- Cụm từ “vẫn biết >< mà sao” dùng như một sự đối lập. Đó là sự mâu thuẫn giữa lý
trí (biết rằng hình ảnh Bác vẫn còn sống mãi, cũng như lý tưởng cao quý của Người) và tình
cảm (đau đớn, xót xa khi nhận thức được thực tại).
- Những hình ảnh: mặt trời, vầng trăng, trời xanh là biểu tượng của thiên nhiên
trường tồn, vĩnh cửu, bất diệt được ví với Bác. Bác như hóa thân vào non sông xứ sở, Bác
trường tồn mãi mãi, vĩ đại, lớn lao ngang tầm trời đất.
4. Cảm xúc của nhà thơ khi nghĩ đến ngày xa Bác ( khổ 4)
Nghĩ đến ngày về Miền nam, ngày xa Bác, dòng cảm xúc của nhà thơ tiếp tục dâng
trào:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
- Hình ảnh chứa chan cảm xúc “thương trào nước mắt” diễn tả cái cảm xúc đang dâng
trào mãnh liệt trong lòng tác giả. Nhà thơ lưu luyến, nhớ thương, xúc động, nghẹn ngào,
không muốn rời xa người cha già kính yêu.
- Với tất cả tấm lòng thành kính, biết ơn Bác, người con miền Nam đã bày tỏ ước
nguyện:
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
- Điệp ngữ “muốn làm” được đặt ở đầu 3 câu thơ liên tiếp nhau gắn liền với hình ảnh
“con chim hót”, “đóa hoa tỏa hương” và “cây tre trung hiếu” thể hiện ước nguyện giản dị,
chân thành và sâu sắc của nhà thơ. Trước anh linh của Bác, người con miền Nam xin hứa
luôn giữ mãi phẩm chất cao đẹp, trong sáng, cốt cách của con người Việt Nam để mãi mãi
xứng đáng là lớp cháu con của Bác.
- Hình ảnh nhân hóa sinh động giàu sức biểu cảm “cây tre trung hiếu” gợi lên hình ảnh
những người con trung kiên, hiếu nghĩa, một lòng vì nước vì dân. Tác giả nguyện sống xứng
đáng là người con trung hiếu của dân tộc. Lời hứa đó thể hiện tình cảm thành kính thiêng
liêng của người con miền Nam và của nhân dân cả nước thành tâm hướng về Bác vô hạn.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:

36
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc vừa trang nghiêm
sâu lắng vừa tha thiết, đau xót, tự hào, thể hiện tâm trạng xúc động của nhà thơ vào lăng
viếng Bác.
- Thể thơ tám chữ, có dòng bảy chữ gieo vần lưng. Khổ thơ không cố định có khi liền
khi cách nhịp. Nhịp thơ chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng.
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có nhiều biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, tượng trưng.
2. Nội dung:
Bài thơ thể hiện lòng thành kính, biết ơn và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và
của mọi người khi vào lăng viếng Bác.
Bài 8: SANG THU
(Hữu Thỉnh)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê: Tam Dương - Vĩnh Phúc
- Hữu Thỉnh là người viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông
thôn về mùa thu: cảm giác bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến
chuyển nhẹ nhàng.
2. Tác phẩm:
- Sang thu được Hữu Thỉnh sáng tác vào cuối năm 1977, in lần đầu tiên trên báo Văn
nghệ.
- Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ: nhịp nhàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng và
thoáng chút suy tư… thể hiện một bức tranh cuối hạ sang đầu thu trong sáng, đáng yêu ở
vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
II. Tìm hiểu bài thơ:
Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời:
a. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình:
- Hương ổi phả trong gió se (se lạnh và hơi khô). “Hương ổi” là làn hương đặc biệt
của mùa thu miền Bắc được cảm nhận từ mùi ổi chín rộ.
- Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm
nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian
tạo ra một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê
trái ngọt ở nông thôn Việt Nam.
- Sương chùng chình: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng
nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang
thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn
b. Cảm xúc của nhà thơ:
- Kết hợp một loạt các từ: “bỗng, phả , hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm
xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà thơ giật mình, hơi bối rối, hình
như còn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. Vì đó là những cảm nhận nhẹ nhàng,
thoáng qua. hay là vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra?
- Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh
sang thu thấp thoáng hồn người: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng…
Khổ 2: Hinh ảnh thiên nhiên sang thu được nhà thơ phát hiện bằng những hình ảnh
quen thuộc làm nên một bức tranh mùa thu đẹp đẽ và trong sáng:
- Dòng sông quê hương thướt tha mềm mại, hiền hoà trôi một cách nhàn hạ, thanh
thản, gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên thiên mùa thu.
- Đối lập với hình ảnh trên là những cánh chim chiều bắt đầu vội vã bay về phương
nam tránh rét trong buổi hoàng hôn.

37
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bằng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu
thiên nhiên tha thiết:
“ Có đám mây mùa hạ.
Vắt nửa mình sang thu”
=> Gợi hình ảnh một làn mây mỏng, nhẹ, kéo dài của mùa hạ còn sót lại như lưu
luyến. Không phải vẻ đẹp của mùa hạ cũng chưa hẳn là vẻ đẹp của mùa thu mà đó là vẻ đẹp
của thời khắc giao mùa được sáng tạo từ một hồn thơ tinh tế và nhạy cảm.
3. Khổ 3: Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng – mưa:
- Nắng – hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã
nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ không chói chang, dữ dội, gây gắt.
- Mưa cũng đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt đến rồi lại chợt đi. Từ
“vơi” có giá trị gợi tả, diễn tả cái thưa dần, ít dần, hết dần những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ
của mùa hạ.
- Hình ảnh ẩn dụ :
“Sấm cũng bớt bất ngờ.
Trên hàng cây đứng tuổi”
+ Ý nghĩa tả thực: hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với những cơn
mưa rào chỉ có ở mùa hạ (sấm cuối mùa, sấm cuối hạ cũng bớt đi, ít đi lúc sang thu).
+ Ý nghĩa ẩn dụ : Sấm là những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
“Hàng cây đứng tuổi” gợi tả những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn,
những thăng trầm của cuộc đời. Qua đó, con người càng trở nên vững vàng hơn.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Bài thơ Sang thu ngắn nhưng có nhiều hình ảnh đặc sắc, gợi cảm về thời khắc giao
mùa hạ sang thu ở làng quê Việt Nam. Tác giả sử dụng khá thành công một số biện pháp
nghệ thuật tu từ như từ láy, nhân hóa, ẩn dụ. Các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng nhấn
mạnh vẻ đẹp dịu dàng, êm ả của đất trời khi thu sang.
2. Nội dung:
Qua bài thơ, ta thấy được lòng yêu thiên nhiên, yêu vẻ đẹp rất riêng của thời khắc
giao mùa và thấy được tâm trạng, suy ngẫm của nhà thơ trước đất trời, trước cuộc đời.

Bài 9: NÓI VỚI CON


(Y Phương)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Là nhà thơ tiêu biểu của dân tộc miền núi, thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh
mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
2. Tác phẩm:
 - Mượn lời người cha nói với con, bài thơ gợi về cội nguồn của mỗi con người, đồng
thời bộc lộ niềm tự hào trước sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Nhà thơ đã
mở rộng từ tình cảm gia đình đến tình cảm quê hương, từ những kỷ niệm gần gũi, thiết tha
mà nâng lên thành lẽ sống.
- Bài thơ đồng thời cũng gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc về trách nhiệm
của người làm con.
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của con:

38
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
    - Mở đầu bài thơ bằng những hình ảnh cụ thể, Y Phương đã tạo được không khí gia
đình đầm ấm, quấn quýt. Từng bước đi, từng tiếng nói tiếng cười của con được cha mẹ
mừng vui đón nhận:
“Chân phải bước tới cha
……………………
Hai bước tới tiếng cười”
      Những câu thơ có cách diễn đạt thật độc đáọ đã cho thấy tình yêu thương của cha mẹ đối
với con. Con lớn lên hàng ngày trong tình yêu thương ấy, trong sự nâng niu, mong chờ của
cha mẹ.
        - Không chỉ có tình yêu thương của cha mẹ, thời gian trôi qua, con trưởng thành
trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. Đó là
cuộc sống của những “người đồng mình", rất cần cù và tươi vui:
"Người đồng mình thương lắm con ơi
………………………
Ngày đầu tiên đẹp nhất trong đời”.
    + Những từ ngữ giàu sắc thái biểu hiện: cài nan hoa, ken câu hát,... đã miêu tả cụ thể
cuộc sống ấy đồng thời thể hiện tình cảm gắn bó, quấn quýt của con người quê hương.
+ Rừng núi quê hương thơ mộng và trữ tình cũng là một trong những yếu tố nuôi con
khôn lớn, nâng đỡ tâm hồn con. Thiên nhiên với những sông, suối, ghềnh, thác... đã nuôi
dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống: "Rừng cho hoa, con đường cho những tấm
lòng".
+ Cách gọi “người đồng mình” đặc biệt gần gũi, thân thiết và gắn bó như gợi niềm
ruột thịt yêu thương.
2. Cha nói với con về những đức tính cao đẹp của "người đồng mình":
- Đó là lòng yêu lao động, hăng say lao động với cả tấm lòng. Đó là sức sống bền bỉ,
mạnh mẽ, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”.
+ Dùng những từ ngữ rất mạnh mẽ như "cao", "xa", "lớn”, tác giả muốn nhấn mạnh
cuộc sống khoáng đạt, mạnh mẽ của những "người đồng mình". Dù khó khăn, đói nghèo
còn nhiều nhưng họ không nhụt chí, ý chí của họ vẫn rất vững chắc, kiên cường:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
………………………..
Còn quê hương thì là phong tục”
        + Những "người đồng mình" vượt qua vất vả để bám trụ lấy quê hương. Bằng cuộc
sống lao động không mệt mỏi, họ xây dựng quê hương với những truyền thống cao đẹp.
Những "người đồng mình" mộc mạc, thẳng thắn nhưng giàu chí khí, niềm tin... Người cha
đã kể với con về quê hương với cảm xúc rất tự hào.
3. Người cha mong muốn con sống phải có nghĩa tình, thuỷ chung với quê hương:
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
……………………………
Không lo cực nhọc”
        - Người cha mong cho con mình sống ngay thẳng, trong sạch, sống với ý chí, niềm
tin để vững vàng vượt qua mọi thử thách khó khăn.
- Người cha mong cho con sống phải luôn tin vào khả năng của mình, tin tưởng vào
bản thân và lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống của quê hương.
4. Phát biểu cảm nghĩ:

39
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
 - Bài thơ đã gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc. Đằng sau những lặng lẽ,
thâm trầm của cha là biết bao yêu thương, biết bao mong mỏi, biết bao hi vọng, biết bao đợi
chờ ...
- Con lớn lên như hôm nay không chỉ nhờ vào cơm ăn và áo mặc mà còn mang nặng
ân tình của những lời dạy dỗ ân cần thấm thía. Con xin nguyện:
“Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con".
        - Con sẽ bước theo những bước chân vững chắc mà cha để lại  trên con đường cha
bước, nguyện “sống như sông như suối”, nguyện ngẩng cao đầu “lên đường” mà không “thô
sơ da thịt”. Và trên con đường ấy, con sẽ mang theo hình ảnh quê hương để tiếp tục nối tiếp
cha anh “tự đục đá kê cao quê hương” thân thiết của mình.
III.Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Hình ảnh thở vừa cụ thể vừa có sức gợi cảm khái quát, cách nói mộc mạc, so sánh cụ
thể, thể hiện cách nói đặc trưng của đồng bào miền núi.
- Lời thơ trìu mến tha thiết, điệp từ như điểm nhấn lời dặn dò ân cần, tha thiết của
người cha.
2. Nội dung:
Qua lời người cha nói với con, nhà thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi
truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Bài thơ giúp ta hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi - gợi
nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.

Chủ đề: THƠ HIỆN ĐẠI NƯỚC NGOÀI


MÂY VÀ SÓNG
(Ra-bin-dra-nát Ta-go)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Tác giả: Ta-go (1861-1941), là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ.
- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc và nhân văn cao cả, chất trữ tình, triết lý nồng
đượm.
- Sử dụng thành công những hình ảnh của thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
2. Tác phẩm:
- “Mây và sóng” được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập Si-su (Trẻ thơ), xuất
bản năm 1909, được tác giả dịch sang tiếng Anh, in trong tập “Trăng non”, xuất bản năm
1915
- Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng:
- Những người sống trên mây, trên sóng đã vẽ ra một thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ
rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, với vầng trăng bạc, với tiếng ca du dương bất tận và
được đi khắp nơi này nọ.
- Lời mời gọi của những người sống trên mây trên sóng chính là tiếng gọi của một
thế giới diệu kỳ - vô cùng thú vị và hấp dẫn tuổi thơ.
- Bởi thiên nhiên rực rỡ bí ẩn bao điều thú vị hấp dẫn thật khó có thể từ chối.
2. Lời chối từ của em bé:
- Khi mới được mời, em bé cũng rất muốn đi chơi. Em hỏi : “Nhưng làm thế nào mà
tôi lên trên ấy được?”.

40
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Em bé từ chối lời mời mọc đầy quyến rũ của mây và sóng vì một lý do thật dễ
thương, khiến cho những người trên mây và trên sóng đều cười với em:
“Buổi chiều mẹ luôn muốn tôi ở nhà
Làm sao tôi có thể rời mẹ mà đi được?”
- Mặc dù tuổi nhỏ thường ham chơi, em cũng bị quyến rũ, và dĩ nhiên em đầy luyến
tiếc những cuộc vui chơi, nhưng tình yêu thương với mẹ đã chiến thắng.
- Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ thể hiện ở sự vượt lên ham muốn ấy, đó
chính là sức níu giữ của tình mẫu tử.
3. Trò chơi của em bé:
- Sự hòa quyện vào thiên nhiên:
+ Sự hòa hợp tuyệt diệu giữa em bé và thiên nhiên trong cuộc vui chơi ấm áp của
tình mẫu tử.
+ Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng qua trí tưởng tượng của em bé càng trở nên lung
linh, gợi nhiều liên tưởng về những chú tiên đồng, những ông tiên trên trời xanh, những
nàng tiên cá dưới biển cả...
+ Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. Ta-go lấy “Mây - trăng”, “sóng-
bờ” để nói về tình mẫu tử.
Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta đang ở đâu.
- Câu thơ cuối vừa là lời kết cho phần 2 vừa là lời kết cho cả bài thơ, tình mẫu tử ở
khắp nơi thiêng liêng, bất diệt.
* Ý nghĩa triết lý:
- Thơ Ta-go thường đậm ý nghĩa triết lý: hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí
ẩn do ai ban cho, mà ở ngay trên trần thế, do chính con người sáng tạo; sự hòa hợp giữa con
người với thiên nhiên.
- Nhà thơ đã hóa thân trong em bé để ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Hình thức đối thoại lồng trong độc thoại.
- Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng - gợi tả - tưởng tượng phong phú.
2. Nội dung:
- Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
- Tính triết lí của bài thơ:
+ Trong cuộc sống vẫn thường gặp sự cám dỗ, quyến rũ - muốn khước từ chúng phải
có những điểm tựa vững chắc và tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy.
+ Bài thơ chắp cánh trí tưởng tượng cho tuổi thơ - tác giả cũng nhắc nhở mọi người
rằng: hạnh phúc không phải điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho mà ngay trên trần thế, do
chính con người tạo dựng.
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN
CHỦ ĐỀ 1: VĂN BẢN TỰ SỰ

A. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN


I. Khái niệm:
Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc
kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
II. Mục đích: Biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ.
III. Cấu trúc: gồm ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu nhân vật và sự việc chính của câu chuyện.
- Thân bài: Diễn biến sự việc theo một trìmh tự nhất định, thể hiện được tư tưởng mà
người kể muốn biểu đạt.
41
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Kết bài: Kết thúc câu chuyện, thái độ của người kể.
IV. Đặc điểm
- Nhân vật: Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể
hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của
văn bản, nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các
mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,…
- Sự việc: Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra
trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến,
kết quả,… Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện
được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.
- Chủ đề: Mỗi câu chuyện đều mang một ý nghĩa xã hội nhất định. Ý nghĩa đó được
toát lên từ những sự việc, cốt truyện. Mỗi văn bản tự sự thường có một chủ đề; cũng có văn
bản có nhiều chủ đề, trong đó có một chủ đề chính.
- Lời văn tự sự: chủ yếu là kể người, kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu tên,
lai lịch, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm,
kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại. Đoạn trong văn tự sự thường là đoạn
diễn dịch.
- Thứ tự kể: Khi kể chuyện, có thể kể các sự việc liên tiếp nhau theo thứ tứ tự nhiên,
việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến hết. Nhưng để gây bất ngờ,
gây chú ý, hoặc thể hiện tình cảm nhân vật, người ta có thể đem kết quả hoặc sự việc hiện
tại kể ra trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các
việc đã xảy ra trước đó.
- Ngôi kể: Người đứng ra kể chuyện có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, với những ngôi kể khác nhau. Ngôi kể trong văn tự sự có thể là ngôi thứ nhất, bộc lộ
được những tâm tư tình cảm, suy nghĩ trực tiếp của nhân vật một cách sâu sắc; có thể được
kể theo ngôi thứ ba, thể hiện được sự khách quan với câu chuyện được kể, phạm vi câu
chuyện được kể trong không gian lớn hơn và có thể cùng lúc. Người kể giấu mình nhưng lại
có mặt khắp nơi trong văn bản.
- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện, như giới thiệu
nhân vật tình huống, tả người, tả cảnh, đưa ra các nhận xét, đánh giá hay bộc lộ thái độ, cảm
xúc trước những điều được kể.
- Mỗi ngôi kể đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, nên cần lựa chọn ngôi kể
cho phù hợp và có thể chuyển đổi ngôi kể trong câu chuyện.
V. Sự đan xen yếu tố của các phương thức biểu đạt khác:
Văn tự sự nếu chỉ kể sự việc không sẽ khô khan, không hấp dẫn nên có sự kết hợp
các yếu tố của các phương thức biểu đạt khác.
1. Miêu tả trong văn tự sự:
- Miêu tả bên ngoài: miêu tả ngoại hình nhân vật, làm cho các nhân vật có hình dáng
riêng, cụ thể; miêu tả cảnh vật làm cho sự việc thêm cụ thể, chi tiết chân thực, sinh động,
gợi cảm.
- Miêu tả nội tâm nhân vật: diễn tả tâm tư tình cảm, cảm xúc, những trạng thái tình
cảm của nhân vật, khiến cho nhân vật đước thể hiện đầy đủ, sâu sắc hơn.
+ Miêu tả nội tâm là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, thể hiện tính cách
nhân vật, từ đó thể hiện tư tưởng nhà văn về cuộc đời, nhân vật tạo nên sức hấp dẫn và ấn
tượng đối với người đọc.
+ Miêu tả nội tâm trực tiếp bằng cách diễn đạt những ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của
nhân vật. Miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, cử chỉ, nét mặt, trang phục
của nhân vật.

42
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
VD. Kể – tả cảnh:
“…Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều tới giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì
thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập
quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là
thảm…”
VD. Kể- tả ngoại hình nhân vật:
“…Tôi rất ngạc nhiên tháy Trũi đứng sừng sững trên đài, sắp đấu với anh Bọ
Muỗm. Thì ra chú Trũi nhà tôi bấy lâu vẫn còn căm tức nhà Bọ Muỗm…Gã Bọ Muỗm thực
cũng không phải tay vừa. Người gã xanh rực và vạm vỡ, bắp chân, bắp càng bóng nhẫy,
mập mạp. Lưng gã gờ lên, rắn chắc…”
VD. Kể- tả hành động- sự việc:
“Vừa nói, hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh
Dậu.Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
– Chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
– Mày trói ngay chồng bà đi bà cho mày xem!
VD. Miêu tả tâm trạng nhân vật:
Mọi ấn tượng bất giác, rối bời của cuộc sống bỗng chốc trở nên có ý nghĩa đối với
tôi. Tựa hồ như có một bông hoa nhỏ tươi tắn, ngọt ngào nở bung trong hồn tôi…
VD. Kể- tả tâm lí nhân vật qua tả ngoại hình:
“ Mặt lão đột nhiên co rúm lại … như con nít ... Lão hu hu khóc”  ( Lão
Hạc )
2. Biểu cảm trong tự sự: Biểu cảm trực tiếp hoặc gián tiếp đều giúp cho nhân vật thể hiện
được thế giới nội tâm của mình, thể hiện cảm xúc chân thực, có khi là cảm xúc của chính tác
giả, người kể chuyện trong quá trình kể chuyện.
VD. Kể- Biểu cảm (bộc lộ cảm xúc):
        – Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy…
        – Nghĩ đến đó tự nhiên tôi thấy cay cay nơi khoé mắt. Và trong lòng tôi chợt thổn
thức: Làm sao con có thể chia sẻ nỗi nhọc nhằn của mẹ, mẹ ơi!
        – Nhưng đời nào tình yêu thương và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm xâm
phạm đến…
3. Nghị luận trong tự sự: Lập luận thể hiện thông qua đối thoại; đối thoại giữa các nhân
vật, đối thoại với chính mình, trong đó người kể chuyện hoặc nhân vật nêu lên những nhận
xét, suy luận, phán đoán, lí lẽ, dẫn chứng, …nhằm bày tỏ quan điểm, thuyết phục người
nghe (đọc) về một vấn đề nào đó. Hình thức lập luận làm cho câu chuyện thêm phần triết lí
sâu sắc.
B. BÀI TẬP THAM KHẢO
Đề 1: Căn cứ vào mạch cảm xúc của bài thơ: "Đồng chí"- Chính Hữu, hãy kể lại tình
đồng chí, đồng đội của những người lính cách mạng trong những năm đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp
Gợi ý:
1. Mở bài:
Giới thiệu hoàn cảnh tiếp xúc bài thơ " Đồng chí" và tình đồng chí đội thắm thiết, sâu
nặng của những người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp nói chung, trong bài
thơ nói riêng.
2. Thân bài: Kể về tình đồng chí đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính trong
bài thơ:

43
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Những người lính trong bài thơ họ đều xuất thân từ nông dân, từ những vùng quê
nghèo.
- Họ cùng chung mục đích, lý tưởng, chung nhiệm vụ.
- Họ cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau.
- Họ cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính
- Tình cảm gắn bó sâu nặng giữa những người lính.
- Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang mùa đông, sương muối
gió rét.
3. Kết bài:
- Khẳng định vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng cụ thể là hình ảnh
anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Suy nghĩ của bản thân về những người lính cách mạng...
Đề 2: Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong Ánh trăng, hãy diễn tả dòng cảm
nghĩ trong bài thơ thành một tâm sự ngắn
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Hai mươi hai giờ đêm, bỗng cả một vùng của thành phố mất điện. Tôi vội vàng bật
tung cửa sổ. Đột ngột vầng trăng tròn vành vạnh xuất hiện. Ánh trăng ùa vào căn phòng soi
sáng không gian. Thảng thốt nhận ra cố nhân, tôi áp sát song cửa, ngửa mặt lên nhìn trăng,
trăng cũng soi ngắm tôi.
- Xúc động trào dâng, tôi thấy rưng rưng trong lòng, rưng rưng khóe mắt…
2. Thân bài:
- Cuộc chiến tranh dai dẳng, khốc liệt đã lùi xa, thấm thoắt đã ba năm rồi. Tôi về
thành phố, sống trong điều kiện đất nước đã thống nhất, độc lập, hòa bình, đời sống đã khác
xưa. Nhà cao cửa rộng, tiện nghi hiện dại, khác xa với những năm tháng gian lao sống cùng
đồng, cùng sông, cùng bể, cùng trăng.
- Có lẽ giờ đây tôi đã quen với ánh điện, cửa gương trong đời sống hiện đại đủ đầy,
giàu sang mà lãng quên, vô tình với trăng. Trăng vẫn đi qua ngõ, vậy mà tôi như không
thấy, vô tình, bạc bẽo, dửng dưng như người khách lạ qua đường.
- Đêm nay thình lình đèn điện tắt, nổi bật trong không gian bao la kiêu hãnh chỉ có
mình trăng. Trăng vẫn nhẫn nại tỏa sáng cho bầu trời, mặt đất, nhân gian mà không giận
hờn, trách móc.
- Đối diện với trăng trong tình huống bất ngờ, trăng đã gợi cho tôi biết bao kỉ niệm ấu
thơ sống với đồng, sông, rừng, bể, hòa nhập gắn bó với thiên nhiên. Trăng gợi cho tôi nhớ
về tuổi thơ, nơi chôn rau cắt rốn của mình, yêu trăng yêu cả chú Cuội, chị Hằng; về một thời
chiến tranh ác liệt ở rừng ở rú được nhân dân che chở, yêu thương,  Ngày ấy không có điện,
trăng là bạn cố tri, gợi bao khao khát yêu thương, gợi bao cánh thơ bay bổng tâm hồn…
Ngày ấy, duy nhất chỉ sống với trăng. Tình yêu thiên nhiên hồn nhiên như cỏ cây hoa lá
không hề vụ lợi, ngỡ chẳng bao giờ tôi quên… Ấy thế mà, khi cuộc sống đủ đầy, lòng tôi
cũng đổi thay… vô tình nhìn trăng như người dưng qua ngõ.
- Đối diện với trăng đêm nay, trăng vẫn tròn vành vạnh như đồng, như sông, như bể,
như rừng thủy chung, nghĩa tình, bất biến. Lòng tôi rưng rưng hổ thẹn. Giá như trăng cứ lên
tiếng trách cứ, mắng mỏ tôi: kẻ vô tâm, vô tình, vô ơn bạc nghĩa… cho tôi thấy nhẹ lòng. -
- Nhưng trăng cứ tròn vành vạnh – nhìn tôi – ánh trăng im phăng phắc. Tôi hiểu
trong sự im lặng ấy như nghiêm khắc, lại như chất chứa một tấm lòng. Tấm lòng vị tha, độ
lượng "kể chi người vô tình". Chính sự độ lượng của trăng đã khiến tôi giật mình, trăn trở,
suy ngẫm về quá khứ. Những năm tháng gian lao, trăng và nhân dân thật bình dị, dịu hiển
bao nhiêu! Kể cả những người đã khuất, đã kể vai sát cánh, gắn bó với nhau, cùng nhau

44
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
đánh đuổi giặc thù, đem lại cuộc sống an bình hôm nay, sao tôi nỡ vô tình?
3. Kết bài:
- Cảm ơn trăng đã nhắc nhở tôi đạo lí "uống nước nhớ nguồn", "Ra sông nhớ suối, có
ngày nhớ đêm".
- Nếu không biết trân trọng quá khứ, gìn giữ và biết ơn, người ta rất dễ biến chất
thành kẻ vô tình, vô tâm, vong ân bội nghĩa.

CHỦ ĐỀ 2: VĂN BẢN THUYẾT MINH

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:


I. Khái niệm:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri
thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích...
II. Yêu cầu:
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi
người.
- Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
III. Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn thuyết minh:
Văn miêu tả Văn thuyết minh
- Có hư cấu tưởng tượng, không nhất thiết - Trung thành với đặc điểm của sự vật, đối
phải trung thành với sự vật, đối tượng…. tượng.
- Dùng nhiều so sánh, liên tưởng. - Ít dùng so sánh, liên tưởng.
- Mang nhiều cảm xúc chủ quan của người - Đảm bảo tính khách quan, khoa học.
viết.
- Ít dùng số liệu cụ thể. - Dùng số liệu cụ thể.
Ví dụ: Không khí buổi sáng thật mát dịu và Ví dụ:
trong lành. Bầu trời được tô điểm những Trâu rất dễ nuôi. Thức ăn chính là
sắc màu kỳ diệu của thiên nhiên. Những chị cỏ tươi. Trâu cũng biết ăn rơm, ăn cám...
mây khoác lên những chiếc áo trắn.. Những Trâu chịu rét kém, nhưng chịu nắng giỏi. Về
giọt sương tinh nghịch đang đùa vui nhảy mùa hè, nó có thể kéo cày, kéo bừa từ sáng
nhót trên những nụ hoa và trên những chiếc sớm đến non trưa. Trâu tơ, trâu đực kéo cày
lá non. Ông mặt trời vươn vai sau một giấc rất khỏe, trâu cái độ 2, 3 năm đẻ một lứa,
ngủ dài đánh thức vạn vật bắt đầu ngày mỗi lứa là một con nghé.
mới. Còn trên những cành cây cao chị gió
mải miết rong chơi nô đùa cùng hoa lá. Bầy
chim cũng đua nhau ca hát để đón chào một
ngày mới. Tất cả đã tạo nên bức tranh thiên
nhiên thật đẹp, thật sống động.
* Trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ
thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn.
IV. Phương pháp thuyết minh:
- Phương pháp nêu định nghĩa
- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp nêu ví dụ
- Phương pháp dùng số liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân loại, phân tích...
45
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
V. Các dạng bài thuyết minh:
1. Bài văn thuyết minh một thứ đồ dùng: Xe đạp, phích nước, bút bi, kính, dép lốp.
a. Mở bài: Giới thiệu đồ vật
b. Thân bài:
- Nêu nguồn gốc
- Nêu đă ̣c điểm cấu tạo (các bộ phận ), chất liê ̣u... của đồ vật .
- Tác dụng của đồ vật .
- Cách thức sử dụng .
- Cách thức bảo quản.
c. Kết bài: Vai trò của đồ vật đó trong đời sống hiện nay.
2. Thuyết minh một sản phẩm mang bản sắc dân tộc: Mâm ngũ quả; áo dài...
a. Mở bài: Dùng phương pháp giới thiệu, nêu định nghĩa.
b. Thân bài:
- Nguồn gốc
- Cấu tạo, các bộ phận, chất liệu
- Tác dụng,
- Cách sử dụng,
- Giá trị văn hoá
- Bảo quản
c. Kết bài: Lời nhận xét về sản phẩm trong đời sống hiện nay.
3. Thuyết minh một thể loại văn học: Thơ, truyện ngắn...
a. Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn
a.1. Mở bài : 
- Thể loại văn học rất phong phú và đa dạng. Mỗi thể loại có những đă ̣c trưng riêng
- Giới thiê ̣u thể loại cần thuyết minh: Truyê ̣n ngắn là mô ̣t trong những thể loại tiêu
biểu...
a.2. Thân bài :
- Nêu các đặc điểm chính của truyện ngắn : Đặc điểm về dung lượng: số trang viết ít,
không dài.
- Đặc điểm về sự kiện, nhân vật: ít nhân vật và sự kiện vì dung lượng truyện ngắn
không lớn. Thường chỉ vài nhân vật và sự kiện nhỏ.
- Tình huống truyê ̣n
- Thứ tự kể
- Ngôi kể, người kể chuyê ̣n
- Đặc điểm về cốt truyện :
+ Diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian hẹp
+ Không diễn đạt trọn vẹn cuộc đời mà diễn đạt theo từng khoảng thời gian...
- Ý nghĩa: Mang ý nghĩa nhân sinh, ý nghĩa xã hội.
a.3. Kết bài : Nêu cảm nhận của bản thân :
- Về vẻ đẹp, sức hấp dẫn của truyện ngắn
- Phù hợp với cuộc sống lao động khẩn trương hiện nay. 
b. Thuyết minh đặc điểm chính của thơ:
b.1. Mở bài:
- Thể thơ trong văn học rất phong phú và đa dạng. Mỗi thể thơ có những đă ̣c trưng
riêng
- Giới thiê ̣u thể thơ cần thuyết minh: Thơ ..... là mô ̣t trong những thể thơ tiêu biểu...
b.2. Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể thơ :
- Số câu, số chữ trong mỗi bài ;

46
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Quy luật bằng trắc của thể thơ ;
- Cách gieo vần của thể thơ ;
- Cách ngắt nhịp phổ biến của mỗi dòng thơ.
b.3. Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ.
4. Thuyết minh về tác giả, tác phẩm:
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm đó.
b. Thân bài:
* Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của tác giả đó (dựa vào chú thích ở
cuối mỗi bài văn)
- Tên quê, năm sinh, năm mất?
- Cuộc đời?
- Sự nghiệp? Các tác phẩm chính?
* Thuyết minh về giá trị của tác phẩm đó (dựa vào ghi nhớ về tác phẩm trong SGK
để nêu nên một số ý chính về nô ̣i dung và nghê ̣ thuâ ̣t)
c. Kết bài: cảm nghĩ về tác giả tác phẩm
5. Thuyết minh động vật: chó ,mèo, gà, lợn...
a. Mở bài: Dùng phương pháp giới thiệu, nêu định nghĩa: Giới thiệu chung về con vật
b. Thân bài :
- Nguồn gốc
- Hình dáng chung của con vật: gia súc, gia cầm, vật nuôi cảnh, thú cưng…
- Các loại giống vâ ̣t nôi đó,
- Cách nuôi, phòng dịch
- Lợi ích; giá trị kinh tế, giá trị văn hoá
- Ý nghĩa của nó trong gia đình.
c. Kết bài:
- Lời nhận xét về con vật trong đời sống hiện nay.
- Cảm nghĩ của em về nó
6. Thuyết minh mô ̣t loại thực vật: hoa đào,hoa sen, cây lúa, cây tre
a. Mở bài: Dùng phương pháp giới thiệu, nêu định nghĩa.
b. Thân bài:
- Nguồn gốc của loài cây
- Hình dáng chung của nó; các bô ̣ phâ ̣n...
- Các giống cây ( phân loại)
- Giá trị kinh tế, giá trị văn hoá
- Cách trồng, chăm sóc
c. Kết bài: Lời nhận xét về loài cây trong đời sống hiện nay.
B. MỘT SỐ DÀN BÀI THAM KHẢO
Đề 1: Thuyết minh đặc điểm thể thơ lục bát
a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. Thơ lục bát (sáu tám) là một thể thơ cổ điển
thuần túy Việt Nam. Có thể nói rằng không người Việt Nam nào mà lại không biết đến thơ
lục bát, một thể thơ thuần túy dân tộc, xuất hiện đã hàng ngàn năm nay.
b. Thân bài: Cần đảm bảo những ý cơ bản sau :
b.1. Nguồn gốc:
Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng
tác. Trước kia, hầu hết các bài ca dao đều được sáng tác bằng thể thơ này.Sau này, lục bát
được hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát.
b.2. Đặc điểm:

47
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
* Nhận diện câu chữ :
Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp :
câu trên 6 tiếng được gọi là câu lục, câu dưới 8 tiếng được gọi là câu bát. Thơ LB không hạn
định về số câu trong một bài . Như thế, một bài lục bát có thể rất dài nhưng cũng có khi chỉ
là một cặp câu LB.
* Cách gieo vần:
- Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiếng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng
thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ.
* Luật B-T :
- Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T
- Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thường là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T.
- Luật trầm – bổng : Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng ( thanh ngang) thì tiếng
thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngược lại.
* Đối : Đối trong thơ lục bát là tiểu đối ( đối trong một dòng thơ)
* Nhịp điệu : Thơ LB chủ yếu ngắt nhịp chẵn : 4/4, 2/2/2, 2/4, 4/2…Tuy nhiên cách
ngắt nhịp này cũng rất linh hoạt, có khi ngắt nhịp lẻ 3/3.
* Lục bát biến thể:
- Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi ( thường là tăng lên).
- Tiếng cuối là thanh T.
- Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T : Tiếng thứ 4 là thanh B
b.3. Ưu điểm:
- Âm hưởng của lục bát khi thì thiết tha sâu lắng, khi thì dữ dội, dồn dập. Vì thế , thể
thơ này có thể diễn tả được mọi cung bậc tình cảm của con người.
- Dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng người do đó cũng dễ sáng tác hơn các thể thơ
khác.
c. Kết bài:
- Thơ lục bát đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu của người dân Việt Nam.
Cái hay, cái đẹp của nó là kết tinh tinh hoa ngôn ngữ tiếng Việt.
- Với những ưu điểm trong cách gieo vần, phối thanh, ngắt nhịp… biến hóa linh hoạt,
uyển chuyển, thơ lục bát dễ nhớ, dễ đi sâu vào tâm hồn. Điều quan trọng là thơ lục bát đủ
khả năng diễn tả đời sống tình cảm phong phú, đa dạng của người Việt.
- Cho đến nay, giữa rất nhiều thể thơ khác nhau, thì thơ lục bát vẫn có vị trí xứng
đáng và vẫn được đông đảo bạn đọc yêu mến.
Đề bài 2: Giới thiêụ cốt truyện trong truyện ngắn Làng – Kim Lân
a. Mở bài
– Giới thiệu tác phẩm Làng của Kim Lân.
– Xây dựng cốt truyện là yếu tố nghệ thuật góp phần chính vào thành công của
truyện.
b. Thân bài: Cốt truyện của truyện ngắn Làng của Kim Lân gắn với tâm trạng ông Hai.
– Diễn biến cốt truyện:
– Tình yêu làng của ông Hai trước Cách mạng.
– Tình yêu làng của ông Hai sau Cách mạng.
+ Trước khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Ông yêu làng, tự hào về làng,
hay khoe làng. Ông tin tưởng vào thắng lợi cuộc kháng chiến do Chính phủ và Cụ Hồ lãnh
đạo.
+ Khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc vào những ngày sau đó. Tình yêu
làng của ông bị đặt vào tình huống gay cấn, đầy thử thách.

48
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
+ Khi ông Hai biết sự thật: tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, ông sung
sướng báo tin làng ông không theo giặc, nhà mình bị giặc đốt nhẵn.
– Nghệ thuật dựng cốt truyện Làng
+ Sự phát triển của cốt truyện hợp lí: diễn tả được chính xác tâm lí người nông dân
Việt Nam những ngày đầu chống Pháp.
+ Sự phát triển của cốt truyện cũng là sự phát triển tâm trạng nhân vật chính (ông
Hai) trong tình huống đặc biệt.
+ Cốt truyện được diễn tả sinh động thành câu chuyện có giá trị nghệ thuật bằng biện
pháp độc thoại nội tâm, bằng đối thoại. Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật đặc sắc.
Nhờ đó, truyện đã xây dựng được một nhân vật tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam
những ngày đầu chống Pháp với tình yêu làng, yêu nước sâu sắc.
c. Kết bài:
- Truyện ngắn Làng đã thể hiện tài năng kể chuyện của Kim Lân.
- Truyện cũng cho ta hiểu về tình yêu làng gắn với tình yêu nước cao cả của người
nông dân Việt Nam.
Đề bài 3: Thuyết minh mâm ngũ quả ngày tết
1. Mở bài:
Giới thiệu về mâm ngũ quả ngày Tết:
Mỗi khi xuân về tết đến, bên cạnh bánh chưng, bánh giầy, kẹo, bánh mứt tết hay hoa
đào, hoa mai thì không thể thiếu được trên bàn thờ tổ tiên một mâm ngũ quả.
2. Thân bài:
- Năm loại quả trên mâm ngũ quả đều là sản phẩm trồng trọt, chăm sóc của người
nông dân, là trái thơm, quả ngọt mà thiên nhiên đất trời ban tặng → Thức quả quý giá con
cháu dâng ông bà, tổ tiên ngày đầu năm.
- "Ngũ" có nghĩa là năm, quả là cây trái, "quả" cũng tượng trưng cho thành quả lao
động của người dân sau bao vất vả được hưởng trái ngọt, quả lành.
- Năm loại quả có ý nghĩa tượng trưng cho năm yếu tố tạo nên vạn vật theo thuyết
ngũ hành trong thế giới vật chất là kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
- Năm loại ngũ quả cũng thể hiện ước mơ của người Việt đạt được ngũ phúc lâm
môn trong nét đẹp văn hóa dân tộc đó là phúc, quý, thọ, khang, ninh.
=> Mang tấm lòng thành kính của con cháu, chứa đựng giá trị văn hóa sâu sắc.
- Ở miền Nam mâm ngũ quả gồm: Dừa, xoài, đu đủ, sung, mãng cầu với ước muốn
bình dị "cầu vừa đủ sung túc".
- Ở miền Bắc thường chọn bưởi, quýt, chuối, hồng đào với ước mơ êm ấm, đủ đầy -
Mâm ngũ quả thường được bày chính giữa bàn thờ ở mâm cao nhất, bên cạnh là các thức
quà khác như mứt, trà, bánh,..
- Cách lựa chọn cẩn thận và tinh tế từng loại trái cây trong mâm ngũ quả...
3. Kết bài:
Mâm ngũ quả ngày tết là nét đẹp hồn hậu trong văn hóa dân tộc. Dù cho bây giờ hay
mãi mãi về sau thì con cháu vẫn không thể nào quên được truyền thống làm mâm ngũ quả
khi xuân về dâng lên bàn thờ tổ.

CHỦ ĐỀ 3: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN


A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG:
I. Khái niệm: Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người
nghe một tư tưởng, đạo lý; hay các sự việc, hiện tượng trong đời sống hoă ̣c mô ̣t tác phẩm
văn học nào đó bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận phù hợp.

49
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
II. Đặc điểm của văn nghị luận:
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài
văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển,
luận điểm kết luận.
- Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luân điểm là kết
luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó. Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận
điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?
III. Cấu trúc chung của bài nghị luâ ̣n
- Mở bài (đặt vấn đề): Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được luận
điểm cơ bản cần giải quyết.
- Thân bài (giải quyết vấn đề): Triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập
luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày.
- Kết bài (kết thúc vấn đề): Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.
IV. Các thao tác ( phép lâ ̣p luâ ̣n)
1. Thao tác lập luận giải thích:
– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng
vấn đề.
– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí,
phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm
hồn, tình cảm.
– Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu
hỏi để trả lời.
2. Thao tác lập luận phân tích:
- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách
toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu
chí, quan hệ nhất định.
3. Thao tác lập luận chứng minh:
– Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa  nhận để chứng tỏ đối tượng.
– Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp.
Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp
dẫn chứng phải logic, chặt chẽ và hợp lí.
4. Thao tác lập luận so sánh:
– Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu
chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.
5. Thao tác lập luận bình luận:
– Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
– Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và
chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.
6. Thao tác lập luận bác bỏ:
– Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng;
nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.
– Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.
– Nếu có thể biểu hiện nội dung của các ý bằng những vòng tròn thì ý lớn và mỗi ý
nhỏ được chia ra từ đó là hai vòng tròn lồng vào nhau, không được ở ngoài nhau, cũng
không được trùng nhau hoặc cắt nhau.

50
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
– Mặt khác, các ý nhỏ được chia ra từ một ý lớn, khi hợp lại, phải cho ta một ý niệm
tương đối đầy đủ về ý lớn, gần như các số hạng, khi cộng lại phải cho ta tổng số, hay vòng
tròn lớn phải được lấp đầy bởi những vòng tròn nhỏ.
– Mối quan hệ giữa những ý nhỏ được chia ra từ cùng một ý lớn hơn phải ngang
hàng nhau, không trùng lặp nhau.
B. CÁC KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:
I. NGHỊ LUẬN VỀ SỰ VIỆC , HIỆN TƯỢNG, ĐỜI SỐNG.
1. Khái niệm: Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự
việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê, hoặc nêu ra vấn đề đáng
suy nghĩ.
2. Yêu cầu:
- Về nội dung: Phải làm rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai
đúng, mặt lợi hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến, nhận định của người
viết. Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ
và cảm thụ riêng của người viết.
- Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác
thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
3. Dàn bài:
a. Mở bài:
- Dẫn dắt vào đề: Giới thiệu chung về những vấn đề có tính bức xúc mà xã hội ngày
nay cần quan tâm.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập…
-   ( Chuyển ý)
b. Thân bài:
Bước 1: Mô tả sự việc, hiện tượng ( thực trạng) được đề cập đến trong bài:
- Giải thích ( nếu trong đề bài có khái niệm, thuật ngữ hoặc các ẩn dụ, hoán dụ, so
sánh…) cần làm rõ để đưa ra vấn đề bàn luận.
- Chỉ ra thực trạng ( biểu hiện của thực trạng)
Bước 2: Chỉ ra nguyên nhân.
Bước 3: Chỉ ra ý nghĩa, phân tích các mặt: đúng – sai, lợi – hại của vấn đề.
- Phân tích tác dụng của vấn đề ( nếu là hiện tượng tích cực).
- Phân tích tác hại của vấn đề ( nếu là hiện tượng tiêu cực).
- Phân tích cả hai mặt tích cực và hạn chế ( nếu đề có cả hai mặt).
Bước 4: 
- Bày tỏ thái độ; ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng; đề xuất giải pháp.
  + Những biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn (nếu gây ra hậu
quả xấu) hoặc phát triển (nếu tác động tốt):
      + Đối với bản thân…
     + Đối với địa phương,  cơ quan chức năng:…
     + Đối với xã hội, đất nước: …
c. Kết bài:
- Khẳng định chung về hiện tượng đời sống đã bàn (…)
- Lời nhắn gửi đến tất cả mọi người (…)

MỘT SỐ DÀN BÀI THAM KHẢO


Đề 1. Những người không chịu thua số phận
I. Mở bài:
- Trong cuô ̣c sống quanh ta có nhiều tấm gương sáng vượt khó

51
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Những tấm gương sáng ấy tiêu biểu cho ý chí và nghị lực vươn lên số phâ ̣n.
II. Thân bài:
1. Mô tả sự viêc,̣ hiêṇ tượng:
a. Giải thích:
- Số phận ở đây được hiểu là những nỗi khốn khổ về hoàn cảnh hoặc bất hạnh ( tàn
tật, khiếm khuyết,…) về thể xác của một ai đó.
- Những người không chịu thua số phận là những con người có ý chí, nghị lực, niềm
tin vào cuộc sống. Họ không đầu hàng trước số phận mà mạnh mẽ vươn lên để sống một
cuộc sống có ích và ý nghĩa.
b. Biểu hiện:
- Những con người không chịu thua số phận là những con người:
+ Có nhận thức đúng đắn về số phận ( họ nhận ra rằng số phận nằm trong tay mỗi
con người và họ quyết tâm vượt lên hoàn cảnh, vượt lên chính mình để tạo dựng cuộc sống
tốt đẹp cho mình và người thân, để trở thành người có ích…)
+ Có nhiều đóng góp cho xã hội ( họ tự phục vụ mình, làm ra của cải nuôi sống bản
thân, giảm bớt gánh nặng cho gia đình, cho xã hội, cống hiến cho xã hội…)
+ Họ là những tấm gương sáng ( tấm gương vươn lên trên nỗi bất hạnh của mình để
cất lên những tiếng ca ca ngợi cuộc đời, nhen lên niềm tin lẽ sống cho mọi người…)
- Nhắc đến “những người không chịu thua số phận”, trong chúng ta, ai cũng vô cùng
cảm phục khi nói về những tấm gương giàu nghị lực như:
+ Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký, mặc dù bị liệt hai tay từ nhỏ nhưng thầy vẫn quyết
tâm đến trường, kiên trì học viết bằng chân, học hết đại học, trở thành Nhà giáo Ưu tú, nhà
văn, nhà thơ. Từ nghị lực và ý chí vượt khó vươn lên của bản thân, thầy Nguyễn Ngọc Kí đã
viết lên trang huyền thoại cho chính cuộc đời mình và trở thành tấm gương của biết bao thế
hệ học sinh, thanh niên Việt Nam.
+ Hay Nick – chàng trai người Úc sinh ra với cơ thể không tay không chân, nhưng
điều đó không khiến anh nản chí. Vượt qua những khiếm khuyết trên cơ thể mình, anh trở
thành một diễn giả nổi tiếng khắp thế giới, được mọi người biết đến như một tấm gương của
sự vượt khó…
=> Họ chính là những tấm gương tiêu biểu cho một lẽ sống đẹp, không chịu khuất
phục sự nghiệt ngã của số phận.
2. Nguyên nhân: Nhờ đâu họ có sức mạnh để vượt lên số phận?
- Bởi vì họ có ý chí nghị lực, có niềm tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống. Họ đã tạo
dựng cuộc sống từ muôn vàn khó khăn, gian khổ, thử thách bằng sự kiên trì,nhẫn nại và
quyết tâm chiến thắng số phận của mình. Họ là những bông hoa hướng dương luôn hướng
về phía mặt trời.
- Bên cạnh đó, nhờ có sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè xã hội nên họ có đủ
dũng cảm, tự tin để vượt qua hoàn cảnh, số phận và những chông gai ở phía trước.
3. Ý nghĩa, tác dụng:
- Không chịu thua số phận đã mang lại cho họ những điều đáng qúy, giúp họ có tinh
thần, quyết tâm vượt lên hoàn cảnh, vượt lên chính mình để sống có ích, sống có cống hiến
cho xã hội, giảm bớt gánh nặng cho gia đình… “Tàn” nhưng không “phế”, bằng khả năng
của mình họ đã có nhiều thành công và khẳng định được mình trong xã hội.
- Hơn hết, họ là những tấm gương sáng để lại trong chúng ta bài học sâu sắc về nghị
lực và ý chí vươn lên. Chính những tấm gương về họ dạy cho chúng ta phải biết vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống để thực hiện hoài bão ước mơ.
4. Ý kiến đánh giá, nhâ ̣n thức và hành đô ̣ng:

52
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Họ là bài học lớn cho thế hệ trẻ hôm nay, trong hoàn cảnh đầy đủ tiện nghi sung
túc, được sống trong sự yêu thương, quan tâm của cha mẹ, xã hội thì tự đánh mất mình, lao
vào tệ nạn xã hội, lối sống vô nghĩa ăn chơi, hưởng thụ, không biết cố gắng phấn đấu, để trở
thành người cho ích cho xã hội, đất nước.
- Trách nhiệm của chúng ta:
+ Những người tàn tật cần được quan tâm, giúp đỡ hơn nữa. Giúp đỡ người tàn tật là
trách nhiệm của cả cộng đồng .
+ Giúp đỡ người tàn tật là biểu hiện sâu sắc nhất của lòng nhân ái.
- Bên cạnh ca ngợi những tấm gương vượt khó thì chúng ta cũng cần phê phán những
cá nhân không kiên cường, nhụt chí trước những chông gai cuộc sống, dễ buông xuôi hoặc ý
lại, hoặc phản ứng tiêu cực
III. Kết bài:
- “Những người không chịu thua số phận” mãi mãi được mọi người yêu quý, khâm
phục và kính trọng.
- Rút ra được nhiều bài học bổ ích về lẽ sống, về ý chí, nghị lực, niềm tin, khát
vọng… ( trong bất kì hoàn cảnh nào, dù số phận có nghiệt ngã đến mấy vẫn quyết tâm vươn
lên, vượt qua mọi thử thách để sống có ích).
Đề 2. Nghị luận về vấn nạn: Bạo lực học đường
I. Mở bài: Giới thiệu về bạo lực học đường.
- Là vấn nạn hiện nay trong xã hội
- Tình trạng ngày càng lan rộng hơn đặc biệt trong thời đại công nghệ số
II. Thân bài:
1. Mô tả sự viêc,̣ hiêṇ tượng:
a. Giải thích vấn đề
- Là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp
người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường
học.
- Hiện nay nó có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi do đó đang trở
thành một vấn nạn của xã hội.
a. Thực trạng.
- Lăng mạ, xúc phạm, chửi bậy đối với người khác.
- Làm tổn thương đến tinh thần bạn bè.
- Học sinh có thái độ không đúng với thầy cô.
- Lập các nhóm đánh nhau, đánh hội đồng
- Bạo lực không chỉ do học sinh mà có những thầy cô đã đẩy vấn đề này càng một
nặng nề hơn
2. Nguyên nhân:
- Xảy ra vì những lí do rất không đâu: Nhìn đểu, nói móc, tranh giành người yêu,
không cùng đẳng cấp...
- Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành
vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống.
- Do ảnh hưởng từ môi trường văn hóa bạo lực: phim, ảnh, sách, báo, đồ chơi mang
tính bạo lực (kiếm, súng...).
- Sự giáo dục chưa đúng đắn, thiếu quan tâm của gia đình.
- Sự giáo dục trong nhà trường: Nặng về dạy kiến thức văn hóa, đôi khi lãng quên
nhiệm vụ giáo dục con người “tiên học lễ hậu học văn”.
- Xã hội thờ ơ, dửng dưng, buông xuôi, chưa có sự quan tâm đúng mức, những giải
pháp thiết thực, đồng bộ, triệt để.

53
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
4. Hậu quả
- Với nạn nhân:
+ Tổn thương về thể xác và tinh thần.
+ Tổn hại đến gia đình, người thân, bạn bè người bị hại.
+ Tạo tính bất ổn trong xã hội: Tâm lí lo lắng bất an bao trùm từ gia đình, nhà
trường, đến xã hội.
- Người gây ra bạo lực:
+ Con người phát triển không toàn diện
+ Mầm mống của tội ác mất hết tính người sau này.
+ Làm hỏng tương lai chính mình, gây nguy hại cho xã hội.
+ Bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét.
4. Bài học nhâ ̣n thức và đề xuất giải pháp:
- Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống
tốt đẹp.
- Đối với những người gây ra bạo lực học đường: Cố gắng mở rộng nâng cao nhận
thức về lỗi lầm mình đã gây ra, trực tiếp dùng hành động để sửa chữa sai lầm của mình
- Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, chặt chẽ giáo dục con người trong gia đình,
nhà trường, trong toàn xã hội; coi trọng dạy kỹ năng sống, vươn tới những điều chân thiện
mỹ.
- Có thái độ quyết liệt phê phán răn đe, giáo dục cải tạo, biện pháp trừng phạt kiên
quyết làm gương cho người khác.
III. Kết bài: 
- Khẳng định đây là hành vi không tốt và không nên có trong xã hội
- Bản thân cần tránh xa hành vi này.
Đề 3: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về vấn nạn ô nhiễm môi trường.
1. Phân tích đề & gợi ý:
- Vấn đề cần nghị luận: Ô nhiễm môi trường.
- Dạng đề Nghị luận về một hiện tượng đời sống/xã hội.
- Về kỹ năng và hình thức: Đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ…
- Về nội dung: Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được “ô nhiễm môi
trường” là gì và nêu được biểu hiện, thực trạng của vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay.
Đồng thời phân tích, chứng minh làm rõ nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường
(đối với cuộc sống của mỗi con người, xã hội, kinh tế, chính trị…) rồi tiến đến đưa ra những
giải pháp giải quyết vấn đề, để từ đó rút ra bài học cho bản thân.
2. Hướng dẫn viết
a. Giải thích
- Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, ảnh hưởng trực tiếp đến con người và sinh vật trên trái đất.
- Ô nhiễm môi trường là hiện trạng môi trường xuất hiện những chất độc hại gây tác
hại xấu đến cuộc sống con người.
b. Thực trạng
- Môi trường không khí: các nhà máy, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,…
đã và đang thải ra môi trường không khí một nguồn cacbonic khổng lồ, các loại axit, các
loại khí gây hiệu ứng nhà kính, …
- Ô nhiễm môi trường nước: nguồn nước bị nhiễm độc do nước thải, sự cố tràn dầu,
…khiến cho số lượng nước sạch ngày càng khan hiếm.

54
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Ô nhiễm môi trường đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, nhiễm chì,
nhiễm độc do rác thải, thuốc trừ sâu, …
c. Nguyên nhân & hậu quả
- Nguyên nhân:
+ Vì lợi nhuận, một số doanh nghiệp bất chấp pháp luật cố ý xả chất thải chưa qua
xử lý vào môi trường,…
+ Ý thức của người dân còn kém: vô trách nhiệm, chặt phá rừng, xả rác thải dẫn đến
tình trạng ô nhiễm diện rộng không kiểm soát được.
+ Sự quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo.
- Hậu quả:
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người (bệnh đường hô hấp, bệnh tim
mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở; khoảng 14.000 cái chết mỗi ngày do ô nhiễm nguồn
nước…)
+ Cạn kiệt tài nguyên sinh vật, thiếu nước sinh hoạt, mất cân bằng đa dạng sinh học
của môi trường sống.
+ Ảnh hưởng đến các nguồn lợi kinh tế, nông nghiệp, du lịch, ...
d. Giải pháp
- Cần có sự quản lý chặt chẽ của người nhà nước trong việc xử lý những doanh
nghiệp cá nhân vi phạm.
- Tăng cường tuyên truyền để cho nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo
vệ môi trường. Đồng thời nêu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái, sức
khỏe con người…
- Tiến hành áp dụng công nghệ khoa học để giải quyết hiện trạng ô nhiễm...
e. Bài học & liên hệ bản thân
- Bản thân cần xây dựng ý thức chấp hành pháp luật, cần có trách nhiệm với vấn nạn
chung với xã hội, không có những hành vi trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới môi trường
sống.
- Góp phần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của những người xung quanh về bảo
vệ môi trường.
Đề 4: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về “bệnh vô cảm”.
1. Phân tích đề & gợi ý
- Vấn đề cần nghị luận: “bệnh vô cảm”.
- Dạng đề Nghị luận về một hiện tượng đời sống/xã hội.
- Về kỹ năng và hình thức: Đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ…
- Về nội dung: Học sinh cần giải thích được “vô cảm” là gì và nêu được biểu hiện,
thực trạng của vấn đề vô cảm trong xã hội hiện nay. Đồng thời phân tích, chứng minh làm
rõ nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng vô cảm (đối với cá nhân, gia đình, xã hội…) rồi
tiến đến đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề, để từ đó rút ra bài học cho bản thân.
2. Hướng dẫn viết
a. Giải thích
- Vô cảm là không có cảm xúc với cuộc sống, với những gì đang diễn ra. Bệnh vô
cảm đang diễn ra ngày càng phức tạp, trở thành một căn bệnh khó chữa.
b. Thực trạng
- Trong gia đình: con cái thờ ơ với những khó khăn, vất vả của cha mẹ; cha mẹ thì
không quan tâm, thờ ơ với những suy nghĩ, những hành động, việc làm sai trái của con.
- Trong trường học: học trò thờ ơ với sự chỉ bảo tận tình của thầy cô…

55
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Ngoài xã hội: thờ ơ, bàng quan, chỉ đứng xem rồi bàn tán, thậm chí thừa cơ chuộc
lợi khi ai đó bị tai nạn, bị bạo hành.
c. Nguyên nhân, hậu quả
- Nguyên nhân:
- Lối sống cá nhân, vị kỷ, thiếu trách nhiệm, không quan tâm đến những người
xung quanh.
- Giới trẻ lo đắm chìm trong thế giới ảo mà quên đi cuộc sống hiện thực
- Gia đình, nhà trường chưa quan tâm, giáo dục tình thương ở các em.
- Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, đề cao vật chất
- Hậu quả:
- Khiến con người xa nhau, không biết đặt mình vào vị trí của nhau để cảm nhận,
dần dần vô tâm, hờ hững trước những bất hạnh của người khác.
- Làm mất đi truyền thống tương thân tương ai của dân tộc
d. Giải pháp & Bài học
- Mỗi người cần nhận thức và sống có trách nhiệm với chính bản thân cũng như
với gia đình, xã hội và cộng đồng.
- Gia đình, nhà trường cần quan tâm, giáo dục ý thức cho thế hệ trẻ.
- Phê phán thái độ sống thờ ơ, vô cảm và đề cao, nêu gương những người giàu lòng
vị tha, nhân ái.
II. NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ.
1. Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực
tư tưởng đạo đức, lối sống của con người.
2. Yêu cầu:
+ Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng
minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng hay chỗ sai của một tư tưởng nào
đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn
chính xác, sinh động.
3. Dàn bài
 a. Mở bài:
- Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề được đưa ra nghị luận.
- Nêu luận đề: dẫn nguyên văn tư tưởng đạo lí hoặc nội dung bao trùm của vấn đề.
- Giới hạn nội dung và thao tác nghị luận sẽ triển khai ( chuyển ý).
b. Thân bài:
Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (…)
Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau:
- Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
   - Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích
ý nghĩa, nội dung vấn đề.
- Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý
nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
 Lưu ý:   Tránh sa vào cắt nghĩa  từ ngữ ( theo nghĩa từ vựng).
Bước 2:  Khẳng định – bình ( phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng,
đạo lí cần bàn luận)
- Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng
tỏ tới cùng bản chất của vấn đề.
- Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?) Vấn đề được biểu hiện
như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?

56
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Bước 3: Mở rộng vấn đề - luận (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…):
- Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận
(…)
- Mở rộng vấn đề một cách triệt để, toàn diện
Lưu ý: Trong bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng
cho tốt, không nên cứng nhắc.
Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động:
- Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học
tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, …( Thực chất trả lời câu hỏi: từ
vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống
bản thân?...)
- Bài học hành động - Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ
thể ( Thực chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? …)
c. Kết bài:
- Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài (…)
- Lời nhắn gửi đến mọi người ( hoặc dẫn thơ, văn để mở rộng, gợi ý thêm cho người
đọc về vấn đề đang bàn luận)

MỘT SỐ DÀN BÀI THAM KHẢO


Đề 1: Nghị luận về đức tính khiêm nhường 
I. Mở bài
Khiêm nhường là một trong những đức tính tốt đẹp mà mỗi người cần hướng tới
trong quá trình tự hoàn thiện bản thân mình.
II. Thân bài
1. Giải thích
Khiêm nhường: đức tính khiêm tốn, nhún nhường, không tự đề cao cá nhân mình.
2. Khẳng định:
a. Người có đức tính khiêm nhường là người như thế nào?
- Người có đức tính khiêm nhường là người luôn hiểu mình, biết người, do vậy
thường có thái độ nhã nhặn, hay lắng nghe ý kiến của người khác.
- Luôn khiêm tốn học hỏi, có tinh thần cầu tiến, tự nỗ lực để tiến bộ.
- Không tự đề cao mình, không khoe khoang bản thân mình với những người xung
quanh.
- Không giành những cái hay, điều tốt về cho mình mà sẵn sàng nhường cho người
khác.
b. Tại sao mỗi người cần có đức tính khiêm nhường?
- Đức tính khiêm nhường (với những biểu hiện: nhã nhặn, lịch sự, khiêm tốn) sẽ giúp
ta có được mối quan hệ gần gũi, hòa hợp trong giao tiếp với những người xung quanh.
- Đức tính khiêm nhường giúp mỗi người tự nhận ra mặt hạn chế của bản thân mình
để cố gắng vươn lên hoàn thiện bản thân.
- Sự khiêm tốn, thái độ cầu tiến, ham học hỏi sẽ giúp ta tiến bộ, thành công trên
đường đời.
- Mô ̣t số dẫn chứng:
+ Sự khiêm tốn, cầu tiến được người xưa đúc kết qua những câu tục ngữ:“Muốn biết
phải hỏi, muốn giỏi phải học”.
+ Bác Hồ là tấm gương sáng ngời về đức tính khiêm nhường. Suốt cuộc đời mình,
Bác luôn giữ một lối sống giản dị, thanh đạm. Dù ở cương vị một Chủ tịch nước, Bác vẫn ở

57
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
trong ngôi nhà sàn đơn sơ với những vật dụng hết sức giản dị, mộc mạc, vẫn tự tay chăm
sóc vườn cây, nuôi cá,… ( có thể lấy thêm nhiều dẫn chứng khác)
- Trong thực tế, những người có đức tính khiêm nhường thường là những người đạt
được những thành công trong công việc cũng như trong đời sống.
3. Mở rộng
Ngược lại với đức tính khiêm nhường là sự kiêu căng, tự mãn. Những người có tính
tự kiêu thường hay tự đề cao mình, luôn coi thường những người xung quanh, dễ bị mọi
người xa lánh.
4. Nhâ ̣n thức:
- Cũng cần phải thấy rằng: khiêm nhường không có nghĩa là tự ti, tự hạ thấp mình.
- Cần hành đô ̣ng theo đức tính khiêm nhường thực sự là đức tính góp phần nâng cao
giá trị của con người.
III. Kết bài
- Khiêm nhường là đức tính tốt đẹp, không thể thiếu trong mỗi con người.
- Liên hê ̣: Ngay từ bây giờ, mỗi học sinh cần rèn luyện để có được các đức tính tốt
đẹp.
Đề 2: Suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện: Bàn tay yêu thương
Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ điều gì đã làm các em
thích nhất trong đời. Cô thầm nghĩ: “chắc rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly
kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh…”. Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc
nhiên trước một bức tranh lạ của em học sinh tên là Douglas: Bức tranh vẽ một bàn tay!
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị cuốn hút bởi hình ảnh đầy biểu tượng này.
Một em đoán: “Đó là bàn tay bác nông dân”. Một em khác cho rằng: “Bàn tay thon thả thế
này phải là bàn tay của một bác sĩ giải phẫu…”. Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi
mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu: “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”.
Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi, cô thường dùng bàn tay để dắt
Douglas bước ra sân, bởi em là một cô bé tật nguyền, khuôn mặt không được xinh xắn như
các bạn trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra, tuy cô vẫn làm
điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas, bàn tay cô lại mang một ý
nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương. Trong cuộc sống có những tình cảm tốt
đẹp xuất phát từ chính tâm hồn mỗi con người
Gợi ý
I. Mở bài:
- Những tình cảm tốt đẹp ấy sẽ là nguồn động viên an ủi, động lực đễ những con
người bất hạnh trong cuộc sống có động lực để tiếp tục sống tốt đẹp hơn, vươn lên vượt qua
mặc cảm, mang mọi người xích lại gần nhau hơn.
- Câu chuyện “Bàn tay yêu thương” đã phần nào nói lên được điều đó.
II. Thân bài:
1. Tóm tắt và rút ra ý nghĩa câu chuyên:̣
- Câu chuyện ngắn kể về tình cảm giữa em học sinh tên là Douglas và cô giáo. Vào
giờ ra chơi, cô giáo thường dắt tay Douglas bước ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật,
không được may mắn như những bạn cùng trang lứa. Em đã vẽ bàn tay cô để thể hiện lòng
biết ơn và sự tri ân của em đối với cô.
- Qua câu chuyện đã giúp ta hiểu được ý nghĩa lớn lao của tình yêu thương. Tình yêu
thương xuất phát từ tấm lòng không toan tính sẽ giúp mọi người xích lại gần nhau hơn,
mang lại nghị lực vươn lên cho họ trong cuộc sống, giúp họ vượt qua những bất hạnh của
bản thân. Tình yêu thương không chỉ được bộc lộ qua những lời nói, động viên, mà còn
được thể hiện qua chính những hành động nhỏ bé nhưng hết sức chân thành.

58
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
2. Khẳng định:
- Quả thật như vậy, câu chuyện khiến mọi người hiểu rằng nếu tình yêu thương được
xuất phát bằng cả tấm lòng sẽ mang lại giá trị lớn lao trong cuộc sống (tình yêu thương của
cô giáo được thể hiện qua một hành động nhỏ là dắt tay em vào giờ ra chơi, giúp e hòa đồng
cùng bè bạn). Nhưng chính việc làm nhỏ bé ấy đã mang lại cho … ý chí vượt qua mặc cảm,
khuyết tật của bản thân.
- Cô giáo đã gửi hết vào đó tất cả tấm lòng yêu thương chân thành đối với đứa học
trò nhỏ. Cô vô tư thể hiện tình cảm của mình đối với em và mong muốn em sẽ được vui vẻ
như những bạn khác. Tuy việc làm nhỏ nhưng đã khiến cho em bé cảm thấy được bù đắp
một phần thiếu xót trong mình, làm cho em cảm thấy được an ủi. Chính vì thế … đã rất biết
ơn cô giáo và thể hiện niềm tri ân của em qua việc vẽ hai bàn tay cô.
- Không chỉ bằng kiến thức môn vẽ đã giúp em hoàn thành bức tranh mà chính tất cả
tấm lòng biết ơn cô khi được đưa vào đó đã giúp bức tranh hoàn mỹ hơn. Chính hành động
của em đã làm cô giáo cảm thấy thật sự vui và bất ngờ.
- Trong cuộc đời, có biết bao con người bất hạnh và cần giúp đỡ, dù đây chỉ là tình
yêu thương giữa con người với con người được thể hiện qua những hành động nhỏ bé nhất.
Đôi khi những cử chỉ thoạt tưởng bình thường nhưng đấy lại chính là biểu tượng của tình
yêu thương.
3. Mở rô ̣ng:
Tuy nhiên, trong cuộc sống quanh ta vẫn thường bắt gặp những con người thờ ơ, chế
giễu nỗi bất hạnh của người khác. Đôi khi trở thành những con người vô tâm, nhỏ nhen, đi
ngược lại với đạo lí truyền thống “thương người như thể thương thân” của dân tộc ta. Đó là
những con người đáng bị lên án và phê phán.
4. Bài học nhận thức và hành động:
- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng
cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
III. Kết bài:
- Câu chuyện Bàn tay yêu thương đã mang lại cho người đọc nhiều bài học quý giá.
Nó giúp chúng ta nhìn nhận lại cách sống của bản thân mình, bớt đi những gì là hẹp hòi, ích
kỷ; để biết quan tâm hơn đến đồng loại, yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau. Chính những hành
động nhỏ ấy sẽ có ý nghĩa lớn lao, giúp cho cuộc sống trở nên đáng sống hơn, tốt đẹp hơn, ý
nghĩa hơn.
- Liên hê ̣ bản thân: ...........
Đề 3: Nghị luâ ̣n về ý nghĩa của tình bạn chân chính
1.Mở bài: Dẫn dắt vào chủ đề tình bạn chân chính
Trong cuộc sống, mỗi người chúng ta từ lúc sinh ra cho đến những giây phút cuối
đời, dù ít dù nhiều cũng đều có những người bạn bên cạnh mình. Ta xem việc có bạn là một
điều hiển nhiên. Thế nhưng, đã bao giờ bạn tự hỏi, “bạn” thật sự có nghĩa là gì?, “tình bạn
chân chính” là như thế nào? Và trong số những người mà bạn xem là bạn của mình có thật
sự là tình bạn đúng nghĩa hay không?
2. Giải quyết vấn đề
a. Khái niệm tình bạn và tình bạn chân chính
- Tình bạn, hiểu đơn giản là tình cảm gắn bó giữa những người có những điểm chung
về tính cách, sở thích hay về lý tưởng, ước mơ…
- Tình bạn chân chính sâu sắc hơn tình bạn một bậc. Bởi tình bạn chân chính là tình
bạn gắn bó, yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Đồng cảm, sẻ chia với nhau mọi niềm
vui trong cuộc sống.

59
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
2. Phân tích, bình luận về tình bạn chân chính Vai trò, ý nghĩa của tình bạn chân
chính
- Tình bạn chân chính sẽ giúp con người ta có thêm nhiều niềm vui và hạnh phúc, bởi
tình bạn chân chính sẽ là người luôn làm chỗ dựa cho bạn, cổ vũ bạn, giúp bạn có ý chí và
nghị lực để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
- Tình bạn chân chính sẽ là nguồn động lực thôi thúc bạn học tập những điều hay,
điều đẹp, luôn hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Lấy dẫn chứng về tình bạn chân chính: tình bạn giữa Lưu Bình và Dương Lễ, 
giữa Bá Nha và Tử Kỳ…
Những việc cần làm để có được và gìn giữ tình bạn chân chính
- Tôn trọng, trân trọng lẫn nhau, đối xử với bạn mình theo cách chân thành nhất.
- Trong tình bạn chân chính nhất thiết phải tồn tại hai chứ “niềm tin”
- Đồng cảm, chia sẻ với nhau mọi niềm vui và nỗi buồn
- Cần thẳng thắn phê bình khuyết điểm của bạn mình, không được vì bạn mà bao che
những điều xấu.
c. Tình bạn chưa đẹp
- Là tình bạn mang theo sự toan tính, lợi dụng, dối trá, giả tạo
- Thực trạng của tình bạn chưa đẹp: Hiện nay xã hội trở nên bon chen, xô bồ. Chạy
theo đồng tiền, lợi ích vật chất nên làm cho con người trở nên ích kỷ, hẹp hòi hơn.
- Tác hại của tình bạn không đẹp: dễ dàng dẫn dắt con người ta đến với cái xấu, mất
lòng tin vào tình bạn, sống khép mình…
3. Kết bài
Tình bạn vốn là thứ tình cảm cao quý, thiêng liêng từ xưa đến nay ông cha ta rất coi
trọng. Vì thế, mỗi người cần xây dựng cho mình những tình cảm bạn bè thân thiết để giúp
đỡ nhau trong cuộc sống cả vật chất lẫn tinh thần. 
Đề bài 4: Tình thương là hạnh phúc của con người.
I. Mở bài. Theo như ngạn ngữ Nga đã từng nói: “ nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà
là nơi không có tình thương”, bởi vậy qua câu nói này chúng ta có thể hiểu được ý nghĩa to
lớn mà tình thương đem lại cho cuộc sống của chúng ta, đó cũng chính là hạnh phúc của
mỗi con người.
II. Thân Bài:
1. Giải thích
– Tình thương đó là sự rung động, biết khổ đau, thấu hiểu, đồng cảm và có những
chia sẻ đối với mọi người xung quanh.
– Hạnh phúc đó là cung bậc cảm xúc của mỗi người, đây là cung bậc thể hiện niềm
vui, hạnh phúc và qua đó thể hiện nỗi lòng và sự sung sướng khi làm được một điều gì đó có
ý nghĩa.
– Vì sao tình thương lại đi liền với hạnh phúc: Vì trong cuộc sống có tình thương
mới đem lại hạnh phúc cho người khác và mình cũng cảm thấy hạnh phúc.
2. Khẳng định:
– Ý nghĩa và câu nói trên là hoàn toàn đúng đắn.Trong cuộc sống đã có rất nhiều
người luôn mong muốn giúp đỡ được những hoàn cảnh khó khăn, làm như vậy họ cảm thấy
thoải mái và hạnh phúc hơn.
– Sống trong xã hội không phải chỉ sống vì bản thân mình, mà cần phải biết thấu
hiểu, biết thể hiện cảm xúc, chia sẻ, yêu thương và quý mến đối với mọi người xung quanh.
– Trong phạm vi gia đình:

60
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
+ Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để
nuôi dạy con cái nên người. Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha mẹ coi đó là hạnh phúc
nhất của đời mình.
Ngược lại, con cái không nên danh nên phận hoặc hư hỏng là nỗi đau lớn nhất của cha mẹ.
+ Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là
hiếu thảo, là tình thương và hạnh phúc.
+ Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha mẹ và con cái tạo nên sự bền
vững của hạnh phúc gia đình.
– Trong phạm vi xã hội:
+ Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu đôi lứa.
+ Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương người như thể thương thân; tạo nên sự
gắn bó chặt chẽ trong quan hệ cộng đồng giai cấp, dân tộc.
+ Tình thương mở rộng, nâng cao thành tình yêu nhân loại.
⇨ Tình thương có ý nghĩa rất lớn đối với cuộc sống con người.
3. Mở rộng:
- Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm
và giúp đỡ người khác…
– Chia sẻ và đồng cảm cho những người nghèo khổ, hay những người đang lâm vào
hoàn cảnh vô cùng khó khăn còn là trách nhiệm của mọi người..
d. Liên hệ bản thân:
Rút ra bài học về phương châm sống xứng đáng là con người có đạo đức, có nhân
cách và hành động vì tình thương.
3. Kết bài:
– Tình thương là lẽ sống cao cả của con người. Tình thương vượt lên trên mọi sự
khác biệt giữa các dân tộc trên thế giới.
– Để tình thương thực sự trở thành hạnh phúc của con người, mỗi chúng ta phải vươn
lên chống đói nghèo, áp bức bất công, chiến tranh phi nghĩa… để góp phần xây dựng một
thế giới hòa bình thịnh vượng…
C. CÁC KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ:
1. Khái niệm:
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình
về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
- Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh,
giọng điệu, biện pháp tu từ… Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận
xét đánh giá cụ thể, xác đáng .
- Bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng, có lời văn có
cảm xúc, thể hiện rung động chân thành của người viết.
2. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ
Đối tượng của kiểu bài này rất đa dạng (một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ…).
Kiểu bài này cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ của bài thơ, đoạn thơ đó.
2.1. Yêu cầu về kĩ năng
– Có kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
– Nêu luận điểm, nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một bài thơ, đoạn
thơ.
– Biết huy động kiến thức sách vở và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để
viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ…
– Vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận (phân tích, bình luận, chứng minh, so

61
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
sánh, bác bỏ…) để làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
2.2. Yêu cầu về nội dung kiến thức
a. Nắm được mục đích, yêu cầu, đối tượng của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; so
sánh tác phẩm thơ, đoạn thơ.
b. Các bước triển khai bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
b.1. Bước 1: Xác định các yêu cầu của đề.
– Xác định dạng đề;
– Yêu cầu nội dung (đối tượng);
– Yêu cầu về phương pháp;
– Yêu cầu về phạm vi tư liệu, dẫn chứng.
b.2. Bước 2: Lập dàn ý – tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần:
– Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, bài thơ, đoạn thơ (vị trí đoạn thơ) và nêu ý
kiến đánh giá sơ bộ của mình.
– Thân bài: Bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ để làm
rõ vấn đề cần nghị luận bằng các luâ ̣n điểm, luâ ̣n cứ..
– Kết bài: Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
b.3. Bước 3: Viết bài.
b.4. Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa (nếu có).
MỘT SỐ DÀN BÀI THAM KHẢO
Đề 1. Cảm nhận về hình ảnh người lính trong bài thơ: Đồng chí của Chính Hữu
và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duâ ̣t
I. Mở bài :
– Chính Hữu và Phạm Tiến Duật đều là những nhà thơ mặc áo lính. Họ cũng đều đã
từng trải qua những ngày tháng gian khổ mà hào hùng của hai cuộc kháng chiến vĩ đại
chống Pháp và chống Mỹ.
– Đồng Chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) là
hai bài thơ được sáng tác trong những hoàn cảnh khác nhau nhưng cả hai bài thơ đều xây
dựng thành công hình ảnh người chiến sĩ cách mạng.
II. Thân bài :
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Đồng chí được sáng tác vào năm 1948, giai đoạn đầu của cuộc toáng chiến chống
Pháp.
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng tác năm 1969, giai  đoạn cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước đang diễn ra khốc liệt nhất.
2. Xuất thân của những người lính
– Người lính trong bài Đồng chí xuất thân là những người nông miền quê lam lũ
nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá. Họ là những người lính không chuyên, vì yêu
nước, căm thù giặc mà ra đi trực tiếp cầm súng chiến đấu.
– Người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính là những chàng trí thức trẻ. Họ
là những người lính được huấn luyện, đào tạo làm công việc chính là lái xe trên tuyến
đường Trường Sơn. Mặc dù không tiếp tham gia chiến đấu nhưng họ cũng góp phần không
nhỏ cho cuộc kháng chiến của dân tộc.
3. Tư thế của những người lính
Trong cả hai bài thơ, những người lính đều hiện lên vởi tư thế hiên ngang, bất khuất:
– Trong bài Đồng chí, người lính hiện lên trong tư thế Súng bèn súng, đầu sát bên
đầu…Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới luôn sẵn sàng mai phục, chiến đấu với quân thù.
– Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính, người lính hiện lên trong tư thế
Ung dung buồng lái ta ngồi
62
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Đó là tư thế bình thản, đàng hoàng, hiên ngang, sẵn sàng nhìn thẳng vào gian khổ, không hề
run sợ, không hề né tránh, đi tìm giă ̣c đánh.
4. Phẩm chất của những người lính
– Tâm hồn tinh tế nhạy cảm, luôn lạc quan, yêu đời:
+ Người lính trong bài Đồng chí ra đi đánh giặc nhưng lúc nào cũng canh cánh bên
lòng nỗi niềm nhớ về quê hương, xứ sở – nơi có giếng nước gốc đa, gian nhà không và hình
bóng những người thân yêu. Hình ảnh Đầu súng trăng treo cũng là một hình ảnh lãng mạn
tuyệt đẹp thể hiện được tâm hồn lãng mạn, trẻ trung, thi vị của người lính trong bài Đồng
chí.
+ Vẻ đẹp tâm hồn của người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính được thể
hiện qua những hình ảnh đầy vui tươi, dí dỏm: Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng / Thấy con
đường chạy thẳng vào tim. Trên con đường ra trận, thiên nhiên khắc nghiệt cũng trở nên thơ
mộng, gắn bó, làm bạn với con người, con đường đến với miền Nam thân yêu luôn ở trong
tim mỗi người chiến sĩ.
– Tinh thần bất khuất vượt lên mọi khó khăn, thử thách:
+ Trong bài Đồng chí, người lính phải đối mặt với những thiếu thốn khó khăn về vật
chất, với căn bệnh sốt rét rừng quái ác…
+ Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính, người lính phải đối mặt với những khó
khăn,gian khổ khi ngồi sau vô lăng của những chiếc xe không có kính.
+ Họ đều vượt qua mọi khó khăn bằng ý chí, nghị lực phi thường, bằng niềm tin
tưởng, lạcquan phơi phới…
– Tinh thần đoàn kết, yêu thương, gắn bó với nhau:
+ Đây là chủ dề xuyên suốt bài thơ Đồng chí. ;
+ Hình ảnh Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính
cũng đã thể hiện được một cách xúc động tình cảm yêu thương gắn bó với nhau của những
người lính lái xe Trường Sơn.
    Tình yêu đất nước, lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết tâm đánh đuổi quân thù
là vẻ đẹp đáng khâm phục nhất của những người lính trong cả hai bài thơ.
III. Kết bài:
    - Hai bài thơ được viết vào hai thời điểm khác nhau, với những bút pháp nghệ thuật
khác nhau nên đã tạo nên những hình tượng nghệ thuật mang vẻ đẹp riêng, độc đáo. Người
lính của thời chống Pháp nhiều suy tư, trăn trở, chiêm nghiệm, còn người lính của thời
chống Mỹ lại vui tươi, dí dỏm, hồn nhiên với sức trẻ và nhiệt huyết tràn đầy.
    - Hai hình tượng trong hai thi phẩm mang những vẻ đẹp khác nhau nhưng họ đều là
đại diện cho phẩm chất, khí phách của con người Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh.
Đề 2. Khát vọng dâng hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải trong khổ 4, 5 bài thơ:
Mùa xuân nho nhỏ
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Thanh Hải và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ:
+ Thanh Hải là nhà thơ hiện đại Việt Nam trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ.
+ "Mùa xuân nho nhỏ" là một trong những bài thơ hay viết về mùa xuân, về khát
vọng cống hiến cho đời của nhà thơ.
- Khái quát nội dung khổ thơ 4 và 5: Hai khổ thơ 4 và 5 thể hiện rõ nhất ước vọng
được hòa nhập hiến dâng cho cuộc đời, cho mùa xuân chung của dân tộc của tác giả.
II. Thân bài:
a. Khái quát về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ:

63
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được tác giả sáng tác trong khi nằm trên giường bệnh,
trước khi mất ít lâu, trong hoàn cảnh đất nước đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống mới
nhưng còn vô vàn khó khăn gian khổ, thử thách.
- Nội dung chính: Bài thơ là tiếng lòng, những tâm sự, suy ngẫm, mong ước được
dâng hiến một mùa xuân nho nhỏ của tác giả cho mùa xuân vĩ đại của đất nước.
b. Luâ ̣n điểm 1: Khát vọng hòa nhập, tự nguyện mang niềm vui đến cho cuộc đời ( khổ
thơ 4)
Ta làm con chim hót,
Ta làm một cành hoa.
Ta nhập vào hoà ca,
Một nốt trầm xao xuyến
- Điệp từ “ta làm” cùng với nhịp thơ dồn dập diễn tả rõ nét khát vọng cống hiến của
nhà thơ:
+ muốn làm con chim hót : góp tiếng hót cho cuộc đời
+ muốn làm một cành hoa : góp chút sắc hương cho cuộc sống
-> Ước mong giản dị, đơn sơ để tô điểm cho vườn hoa mùa xuân muôn hương muôn
sắc của đất nước.
+ một nốt trầm -> không ồn ào, không cao điệu mà chỉ âm thầm, lặng lẽ “nhập” vào
khúc ca, tiếng hát của nhân dân vui mừng đón xuân về.
- Đại từ “ta” dùng để khẳng định đó không chỉ là tâm niệm riêng của cá nhân nhà
thơ mà còn là khát vọng chung của nhiều người.
-> Khát vọng sống hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp, dù
nhỏ bé, của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước, nguyện hi vinh cho sự phồn vinh của
đất nước.
=> Đây là tâm niệm thiết tha của một nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó trọn đời
với đất nước, quê hương với một khát vọng chân thành và tha thiết.
c. Luâ ̣n điểm 2:  Ước nguyện cống hiến chân thành không kể tuổi tác ( khổ thơ 5)
"Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời"
- Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ sáng tạo cho cuộc đời mỗi con người, mỗi sự
cống hiến 
-> Tác giả muốn góp chút công sức nhỏ bé của mình vào mùa xuân lớn của đất nước.
- Từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống
cao đẹp khi hướng tới việc góp vào lợi ích chung của dân tộc.
-> Lẽ sống cống hiến lặng lẽ, khiêm tốn của nhà thơ, âm thầm lặng lẽ hiến dâng,
chẳng phô trương, không cần ai biết đến.
"Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc."
- Điệp ngữ “dù là” : thái độ tự tin trước những khó khăn trở ngại của đời người
- "tuổi hai mươi", "khi tóc bạc" : âm thầm cống hiến bất kể khi tuổi trẻ hay về già.
-> Lời hứa, lời tự nhủ với lương tâm sẽ phải kiên trì, thử thách với thời gian tuổi già,
bệnh tật để mãi mãi làm một mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của quê hương đất
nước.
=> Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong
muốn da diết được sống có ích bằng tất cả sức trẻ của mình. Ý thức về trách nhiệm với quê
hương, đất nước, khát vọng được sống, được cống hiến trở thành một ý thức bất diệt trong
tâm hồn tác giả.
d. Đặc sắc nghệ thuật trong 2 khổ thơ:

64
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
- Sử dụng các từ láy, điệp từ hiệu quả
- Hình ảnh đẹp, giản dị
- Ngôn từ chính xác, tinh tế, gợi cảm
- So sánh và ẩn dụ sáng tạo
III. Kết bài:
- Bài thơ nói chung, hai khổ thơ nói riêng là tiếng lòng của tác giả trước cuộc đời, đất
nước.
- Với giọng thơ khi trầm lắng, có lúc nhộn nhịp, hối hả, hai khổ thơ thể hiện tình yêu
cuộc sống và khát vọng chân thành đẹp đẽ của tác giả sống là cống hiến cho đời.
Đề 3. Qua bài thơ “Nói với con” của Y Phương, em cảm nhận được người cha nói
những gì với con? Bài thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về trách nhiệm của người làm
con?
I. Mở bài :
   – Cha mẹ sinh con đều ước mong con khôn lớn, tiếp nối truyền thống của gia đình,
quê hương. Đó là tình yêu con cao đẹp nhất.
   – Y Phương cũng nói lên điều đó nhưng bằng hình thức người tâm tình, dặn dò con,
nên đem đến cho bài thơ Nói với con bằng giọng thiết tha, trìu mến, tin cậy.
II. Thân bài :
1. Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người:
   a. Người con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ (Phân tích câu
đầu)
   – Gợi cảnh đứa trẻ chập chững tập đi rất chính xác.
   – Tạo được không khí gia đình đầm ấm, niềm vui của cha mẹ khi đón nhận từng biểu
hiện lớn lên của đứa trẻ.
  b. Con lớn lên trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương
   – Cuộc sống lao động cần cù, tươi vui (Đan lờ cài nan hoa – Vách nhà ken câu hát).
   – Rừng núi quê hương thơ mộng và tình nghĩa (Rừng cho hoa ; Con đường cho
những tấm lòng).
2. Mượn lời nói với con để truyền cho con niềm tự hào về quê hương và bày tỏ lòng
mong ước của người cha đối với con.
   a. Tự hào về người đồng mình gian khổ mà can đảm:
   – Nhắc đến người đồng mình bằng những câu cảm thấn (Yêu lắm, thương lắm con
ơi!…) : tình quê thật thắm thiết, đằm thắm, cách bộc lộ mộc mạc chân thành.
   – Người đồng mình sống vất vả nhưng chí lớn (Cao đo nỗi buồn; Xa đo chí lớn,…).
   – Mong con gắn bó với quê nghèo thì phải biết chấp nhận vượt qua gian khổ để xây
dựng quê hương:
                                             Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
                                           Sống trên thung không chê thung nhèo đói
                                          Sống như sông như suối 
                                         Lên thác xuống ghềnh
                                         Không lo cực nhọc.
   b. Tự hào về người đồng mình mộc mạc nhưng giàu ý chí, niềm tin (thô sơ da thịt,
chẳng bé nhỏ,…); giàu truyền thống kiên trì, nhẫn nại làm nên văn hoá độc đáo (đục đá kê
cao quê hương… làm phong tục,…).
   c. Niềm mong muốn càng tha thiết khi con trưởng thành: bốn câu thơ cuối hầu
như chỉ nhắc lại hai ý trên, nhưng cách nói mạnh hơn:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
            Lên đường

65
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
       Không bao giờ nhỏ bé được
     Nghe con
   – Cũng dùng câu đối lập kết hợp câu phủ định để khẳng định, nhưng thay từ mạnh
hơn (ở trên thì … thô sơ da thịt – chẳng mấy ai nhỏ bé…; còn ở cuối …tuy thô sơ da thịt –
không bao giờ nhỏ bé …).
   – Kết hợp với tiếng gọi Con ơi, với những câu cầu khiến Lên đường, Nghe con: tạo
nên giọng điệu dặn dò, khuyên bảo, thôi thúc,…
d. Suy nghĩ về trách nhiệm của người làm con:
Công ơn của cha mẹ không điều gì có thể sánh bằng. Cha mẹ ngay từ khi cho chúng
ta chào đón cuộc đời đã là một điều tuyệt diệu.
- Quá trình nuôi nấng dưỡng dục chúng ta, đã mất bao nhiêu mồ hôi, nước mắt, làm
cho cha mẹ thêm nhiều nếp nhăn và sợi tóc bạc.
- Bởi vậy chúng ta hãy luôn luôn phấn đấu để trở thành niềm tự hào của ba mẹ, để ba
mẹ mãi hạnh phúc vì đã đem chúng ta đến với cuộc đời.
III. Kết bài:
   – Cùng với cách nói giàu hình ảnh vừa cụ thể vừa khái quát, vừa mộc mạc, vừa ý vị
sâu xa là giọng điệu tâm tình thắm thiết, trìu mến dặn dò, phù hợp với cách diễn tả cảm xúc
và tâm hồn chất phác của người miền núi.
   – Bài thơ diễn tả rất sâu sắc tình yêu con và ước mong của cha mẹ là con được nuôi
dưỡng trong tình gia đình quê hương đằm thắm thì lớn lên phải tình nghĩa thuỷ chung, luôn
tự hào và phát huy được truyền thống của tổ tiên quê nhà. 
II. NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYÊN ̣ , ĐOẠN TRÍCH:
1. Khái niệm:
– Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những nhận xét, đánh giá
của mình về nhân vật; tình huống - sự kiện; chủ đề hay nghệ thuật… một tác phẩm cụ thể.
- Ý kiến đánh giá cần có cơ sở và người viết cần có thái độ chân thành.
2. Kĩ năng làm bài nghị luận về đoạn trích, tác phẩm truyện:
2.1. Yêu cầu:
- Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị luận.
- Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía
cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích.
- Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
2.2. Các bước tiến hành
a. Tìm hiểu đề, tìm ý:
a.1. Tìm hiểu đề:
- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần làm rõ.
- Các thao tác nghị luận.
- Phạm vi dẫn chứng.
a.2. Tìm ý: Căn cứ vào yêu cầu của đề bài để đặt và trả lời câu hỏi để tìm ý
b. Lập dàn ý nghị luận về đoạn trích, tác phẩm truyện (nói chung)
b.1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…)
- Giới thiệu tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ
bộ của mình.
b.2. Thân bài:
- Ý khái quát : tóm tắt tác phẩm
- Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của đề
- Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích.

66
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
b.3. Kết bài: Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích (cái hay, độc đáo)
c. Bước 3: Viết bài hoàn chỉnh.
d. Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa (nếu có).
MỘT SỐ DÀN BÀI THAM KHẢO
Đề 1. Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng Quang Trung (Nguyễn Huệ)
trong hồi thứ 14 tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí.
I. Mở bài
- Giới thiệu tác phẩm: Hoàng Lê nhất thống chí, hồi thứ 14, là tác phẩm có giá trị
văn học sử học sâu sắc
- Dẫn dắt vấn đề: Hình tượng Quang Trung Nguyễn Huệ oai phong, trí dũng đích
thân cầm quân thần tốc tiến ra Bắc dẹp tan quân giặc Thanh.
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh lịch sử bấy giờ:
+ Các tập đoàn phong kiến sa đọa, thối nát cực độ. Sự tranh giành quyền lực diễn ra
quyết liệt, dữ dội
    + Vua Lê Chiêu Thống hèn hạ cầu cứu quân Mãn Thanh. Nguyễn Huệ biết tin, vô
cùng nổi giận, lên ngôi và tiến quân ra bắc dẹp giặc
2. Vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ:
+ Là người hành động dứt khoát, mạnh mẽ
    + Nghe tin giặc đến chiếm thành Thăng Long, ông không hề nao núng “định thân
chinh cầm quân đi ngay”
    + Rồi chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ làm được nhiều việc lớn: lên ngôi,
tuyển quân, dẫn binh...
- Có trí tuệ nhanh nhạy, sáng suốt:
+ Khi quân Thanh hùng hổ kéo quân vào nước ta, thế giặc đang mạnh, tình thế khẩn
cấp, vận mệnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc” Nguyễn Huệ đã quyết định lên ngôi hoàng
đế để chính danh vị, lấy niên hiệu là Quang Trung, ra lời hiệu dụ động viên khích lệ tướng
sĩ...
    + Ý chí quyết chiến quyết thắng, tầm nhìn xa trông rộng
    + Tài dùng binh như thần, tài thao lược hơn người
- Nhận định được sức mạnh, điểm yếu của quân ta, biết cách dùng người...
    + Lẫm liệt trong chiến đấu: Cưỡi voi xông vào trận chiến chỉ đạo quân binh, nổi bật
hình ảnh oai phong lẫm liệt với tư thế làm chủ trận chiến....
- Thái độ của tác giả Ngô Thì đối với nhân vật: Mặc dù mang tư tưởng chính thống,
trung thành với nhà Lê, nhưng với thái độ tôn trọng lịch sử và ý thức dân tộc cao nên nhóm
tác giả Ngô gia văn phái làm nên những trang viết chân thực, sinh động về người anh hùng
dân tộc Nguyễn Huệ
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất thành công:
- Thể hiện nhân vật dưới góc nhìn khách quan của người viết sử để làm nổi bật hình
ảnh con người có tâm, có tầm, trí tuệ sáng suốt ,biết nhìn xa trông rộng
- Nhân vật được khắc họa chủ yếu qua lời nói và hành động, từ cách nói chuyện với
kẻ bề dưới cho thấy được tấm lòng muốn chiêu mộ người tài, và quyết tâm đồng lòng cùng
tướng sĩ giệt giặc bảo vệ đất nước.
III. Kết bài
Qua ngòi bút tài tình, điêu luyện của Ngô gia văn phái, nhân vật Quang Trung
Nguyễn Huệ đã hiện lên thật chân thực, đẹp đẽ, vừa tài năng lại vừa lẫm liệt, anh dũng.

67
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
Đề 2. Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ Nương trong:
Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Thúy Kiều trong Truyện Kiều
của Nguyễn Du
I. Mở bài:
- Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn Du
là hai tác phẩm khá thành công khi viết về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Qua hai tác phẩm đã học: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và
Truyện Kiều của Nguyễn Du, ta thấy rõ những nỗi đau khổ mà người phụ nữ phải gánh chịu.
2. Thân bài
a. Nhân vật Vũ Nương trong "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ: -
- Nàng Vũ Nương là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền đầy bất công đối
với người phụ nữ.
- Cuộc hôn nhân của Vũ Nương với Trương Sinh không bình đẳng (Trương Sinh xin
mẹ trăm lạng vàng cưới Vũ Nương về làm vợ) - sự cách biệt giàu nghèo khiến Vũ Nương
luôn sống trong mặc cảm "thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu" và cũng là cái thế
để Trương Sinh đối xử với vợ một cách vũ phu, thô bạo và gia trưởng.
- Chỉ vì lời nói con trẻ ngây thơ mà Trương Sinh tin nên đã hồ đồ độc đoán mắng
nhiếc đánh đuổi vợ đi, không cho nàng thanh minh, Vũ Nương buộc phải tìm đến cái chết
oan khuất để tự minh oan cho mình.
- Cái chết đầy oan ức của Vũ Nương cũng không hề làm cho lương tâm Trương Sinh
day dứt. Anh ta cũng không hề bị xã hội lên án. Ngay cả khi biết Vũ Nương bị nghi oan,
Trương Sinh cũng coi nhẹ vì việc đã qua rồi. Kẻ bức tử Vũ Nương coi mình hoàn toàn vô
can.
b. Nhân vật Thuý Kiều trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du:
- Nàng Kiều lại là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc: Vì tiền mà bọn sai nha gây
nên cảnh tan tác, chia lìa gia đình Kiều
- Để có tiền cứu cha và em khỏi bị đánh đập, Kiều đã phải bán mình cho Mã giám
sinh - một tên buôn thịt bán người, để trở thành món hàng cho hắn cân đong, đo đếm, cò kè,
mặc cả, ngã giá...
- Cũng vì món lợi đồng tiền mà Mã giám sinh và Tú bà đã đẩy Kiều vào chốn lầu
xanh nhơ nhớp, khiến nàng phải đau đớn, cay đắng suốt mười lăm năm lưu lạc, phải "thanh
lâu hai lượt, thanh y hai lần"
c. Điểm giống nhau giữa hai nhân vật:
Họ đều là những người phụ nữ đẹp về mọi mặt nhưng đều bất hạnh:
- Nạn nhân của xã hội phong kiến với nhiều định kiến hẹp hòi, bất công với người
phụ nữ.
- Những người phụ nữ như Vũ Nương, Thuý Kiều đều phải tìm đến cái chết để giải
mọi nỗi oan ức, để giải thoát cuộc đời đầy đau khổ, oan nghiệt của mình.
d. Khái quát, nâng cao:
- Người phụ nữ trong hai tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" và "Truyện
Kiều" hội tụ những vẻ đẹp đáng quý nhất và cũng là đầy đủ những gì đau khổ, tủi nhục nhất
của con người. Vẻ đẹp của học là vẻ đẹp tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống
trong xã hội phong kiến bất công.
- Viết về người phụ nữ, các nhà văn, nhà thơ đã đứng trên lập trường nhân sinh để
bênh vực cho họ, đồng thời lên tiếng tố cáo gay gắt với các thể lực đã gây ra nỗi đau khổ
cho họ.
- Liên hệ với cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội hiện nay: Họ được bình đẳng
với nam giói, được coi trọng, được hạnh phúc. Họ được giữ nhiều trong trách và có nhiều

68
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat
đóng góp rất lớn cho xã hô ̣i... Họ rất xứng đáng được tă ̣ng 8 chữ vàng: Anh hùng, bất khuất,
trung hậu, đảm đang
III. Kết bài:
- Mỗi tác phẩm là một lời khẳng định giá trị của người phụ nữ, thể hiện khát vọng
sống, đòi quyền sống và quyền làm người của họ. Mỗi tác phẩm là một nhà nhân đạo có trái
tim bao dung và cái nhìn sáng suốt thấu rõ vào từng số phận con người.
- Viết về: "Chuyện người con gái Nam Xương" và "Truyện Kiều", Nguyễn Dữ cùng
với Nguyễn Du đã góp một tiếng nói xúc động vào sự nghiệp giải phóng người phụ nữ. 

69
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)
Aaron – @itsaaronwhat

70
Tà i liệu ô n tậ p Ngữ Vă n 9. (18 – 22)

You might also like