You are on page 1of 64

Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -1–

Mời qúy thầy cô tham gia vào nhóm: Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 6.7.8.9 để tải bài cho tiện
nhé

TRỌN BỘ ÔN HSG VĂN 9 GỒM

1. Bộ đề ôn HSG chia theo tác phẩm,chủ đề hơn 200 đề có hướng dẫn chấm.
2. Tài liệu ôn HSG cuốn chiếu theo chuyên đề,văn bản.
3.Một số cách viết mở bài các dạng đề chứng minh,giải thích 1 ý kiến, nhận định…..
4.Lí luận văn học.
5. Bộ đọc hiểu kết hợp Nlxh theo chủ đề, bộ nlxh

* Giáo án chính khóa CV5512, Papoi ,dạy thêm ,phụ đạo.

* Giáo án Ngữ văn 6 bộ kết nối tri thức, chân trời sáng tạo nếu th cô cần.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -2–

CẤU TRÚC MỘT ĐỀ HỌC SINH GIỎI THƯỜNG GẶP

A.DẠNG ĐỀ CÓ PHẦN ĐỌC HIỂU.


1. Các văn bản trong phần đọc hiểu thường lấy ngữ liệu ở đâu?những khía cạnh nào?
Ngữ liệu đọc hiểu là 1 đoạn văn bản có thể thuộc bất cứ loại văn bản nào, từ văn bản khoa học,
báo chí, nghị luận, đến văn bản nghệ thuật… miễn là văn bản ấy được viết bằng ngôn từ. Các
văn bản ấy có thể trong hoặc không nằm trong chương trình đã học hay trong SGK mà hoàn
toàn mới lạ. Các văn bản này thường được lấy từ nhiều nguồn, như các tài liệu tham khảo
dành cho học sinh, tác phẩm của các tác giả nổi tiếng, các bài báo hay các công trình nghiên
cứu có ý nghĩa

Các em nên chú ý đến các văn bản có liên quan, hoặc đề cập đến các vấn đề sau:   bảo vệ văn
hóa dân tộc; thói sùng ngoại, bài ngoại, thói tham ô lãng phí; biển đảo và trách nhiệm của thế
hệ trẻ với biển đảo của đất nước …thực phẩm bẩn đang đầu độc người dân .ý thức con người
về biến đổi khí hậu; ngập mặn, hạn hán ,vai trò của nguồn nước trong cuộc sống, lòng tự
trọng, lòng nhân ái khoan dung, lí tưởng, lẽ sống, phẩm chất, sự thành đạt của tuổi trẻ, nghị
lực sống của con người, cho và nhận…….. (qua các vấn đề thường nhật,câu chuyện, tấm
gương) … …

2.Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểu


- Ở dạng câu hỏi nhận biết: Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, tìm từ ngữ, hình ảnh,
xác định cách trình bày văn bản…
- Ở dạng câu hỏi hiểu: Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản;
hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…(kiểu hỏi này là để xem học sinh và
tác giả có đồng quan điểm hay không); Kiểu câu hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp
đi lặp lại.
- Ở dạng câu hỏi vận dụng: Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm
đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.

* Phần đọc hiểu


- Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh đọc và trả lời
các câu hỏi.

- Các câu hỏi thường gặp:

+Xác định thể thơ, kiểu bài


+Nội dung chính của khổ thơ,đoạn trích là gì? (Câu chủ đề của đoạn trích là gì – với đoạn văn)
+Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ, đoạn trích? Tác dụng
của chúng?
* VÍ DỤ:
2.1. Với thơ

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -3–
- Câu hỏi 1:
+ Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường trong bài người
ra đề sẽ cho vào các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát
+ Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú (7 chữ/ câu, 8 câu/bài), thất ngôn tứ tuyệt (7
chữ/ câu, 4 câu/ bài)… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu và số câu trong một
bài. (Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường ít cho nhưng phải nắm được cách
xác định)
+ Xác định phương thức biểu đạt.
- Câu hỏi 2: Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác giả.
- Câu hỏi 3: Các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật, giá trị biểu đạt của các
BPTT trong đoạn thơ.
- Câu hỏi 4:(NLXH). Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra từ nội dung đoạn thơ
hay ý thơ.

B.Dạng đề nghị luận về một vấn đề gợi ra từ một bức tranh hoặc hình ảnh
Đây là dạng đề thường xuất hiên trong các đề thi những năm gần đây, nhất là trong các kì thi
Olimpic. Đề thi có sự khác biệt, không chỉ là văn bản ngôn từ mà có thêm hình ảnh. Trong
cuộc sống, việc đọc hiểu rất đa dạng, đa phương thức như sơ đồ, bảng biểu…Xu hướng ra đề
thi đa dạng, ra đề bằng hình ảnh không hề xa lạ trong đề khảo sát năng lực đọc hiểu của hs.

Tùy vào năng lực và trải nghiệm của học sinh mà mỗi người sẽ có cách trình bày quan điểm
khác nhau. Cấu trúc bài làm cần linh hoạt sử dụng một trong các dạng trên. Tuy nhiên, cái khó
của dạng đề này là thường gợi mở nhiều vấn đề, người viết do đó cần có năng lực khái quát
thành một vấn đề chung nhất, bao quát nhất, đồng thời phải có bản lĩnh khi nghị luận về vấn
đề.

Người học có thể đọc thông điệp theo nhiều hướng khác nhau mà đáp án không hề khuôn mẫu
hay áp đặt hệ thống ý có trước, miễn là luận giải theo hướng tích cực phù hợp với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật. Ở đây, không chỉ đánh giá năng lực đọc hiểu mà còn là năng lực làm văn
của người học, nên tùy đối tượng học sinh sẽ có cách phân tích vấn đề khác nhau. Vì thế, hoàn
toàn phù hợp để kiểm tra dành cho học sinh giỏi.

1.Bày tỏ suy nghĩ của anh chị về bài học cuộc sống rút ra từ bức tranh.
Gợi ý:
Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội với nội dung rút ra từ 1 bức
tranh; kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục, không mắc các loại lỗi.
Yêu cầu về kiến thức: Đây là một đề mở, thí sinh có thể có nhiều cách kiến giải khác nhau
nhưng cần có sức thuyết phục, đảm bảo các ý cơ bản sau.
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
* Thân bài: Giải quyết vấn đề:
– Trình bày cách hiểu về bức tranh:
⇒ Ý nghĩa của bức tranh: Phần này thí sinh có thể rút ra nhiều bài học khác nhau nhưng phải
có lập luận thuyết phục.
– Bàn luận:
– Liên hệ bản thân, rút ra bài học:

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -4–
* Kết bài: Kết thúc vấn đề: Khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của hành động.
2.3.Cách làm bài văn nghị luận mang tính đối thoại, bộc lộ suy nghĩ riêng về vấn đề đặt
ra từ nội dung câu chuyện.
1.Dàn bài, gợi ý
Đây là dạng đề mới nhất thường được lựa chọn trong một vài năm gần đây. Dạng đề này lại
thường thiên về bộc lộ suy nghĩ, quan điểm về một vấn đề thiên về hiện tượng đời sống. Cấu
trúc làm bài có thể cụ thể hóa như sau:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề
* Thân bài:
1. Giải thích vấn đề:
2. Trao đổi, bàn luận, đối thoại (phần này phụ thuộc vào nhận thức và sự hiểu biết của bản
thân, nhận thức và đánh giá vấn đề đó đúng/sai,phải/trái, đồng tình/không đồng tình…)
3.Trình bày quan điểm sống của bản thân (gần với bài học nhận thức và hành động).
Kết bài: Đánh giá chung về vấn đề

C. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC: ĐỐI VỚI ĐỀ THI HSG VĂN 9 THƯỜNG RA DƯỚI
DẠNG PHÂN TÍCH, LÀM SÁNG TỎ MỘT Ý KIẾN, MỘT NHẬN ĐỊNH.
CẤU TRÚC MỘT BÀI NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH MỘT Ý KIẾN, NHẬN ĐỊNH

Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề lí luận văn học:

Dàn ý chung phần thân bài như sau:

Thao tác Nội dung Mức độ tư duy:

1. Mở bài: Tùy theo yêu cầu của đề để có những hướng tiếp cận mở bài khác nhau.

2. Thân bài:

2.1. Giải thích:

– Giải thích các thuật ngữ, các từ ngữ, hình ảnh khó hiểu trong nhận định.

– Chốt vấn đề nghị luận: Như vậy, vấn đề cần bàn ở đây là gì? (Đọc – Hiểu)

22. Bàn luận:

– Sử dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải vấn đề nghị luận.

– Trả lời cho câu hỏi “vì sao?” (Vận dụng Tổng hợp)

2.3. Chứng minh:

– Chọn chi tiết trong tác phẩm để làm rõ các biểu hiện của vấn đề nghị luận. (Phân tích)

+Luận điểm 1:

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -5–
+Luận điểm 2:

+Luận điểm 3:

…………

2.4. Đánh giá:

– Đánh giá tính đúng đắn của vấn đề nghị luận.

– Bổ sung, phản biện lại vấn đề (Nếu có) (Đánh giá)

2.5. Liên hệ:


3. Kết bài.

Rút ra bài học cho nhà văn trong quá trình vận dụng sáng tác và bạn đọc trong quá trình tiếp
nhận.

Khi làm bài, cần vận dụng linh hoạt các bước trên nhưng nhất thiết phải có đầy đủ các thao tác
này để bài viết không bị mất điểm.

Ví dụ:

Câu 2 (12 điểm)


Bàn về thơ có ý kiến: Bài thơ hay là bữa tiệc ngôn từ. Trong khi đó lại có ý kiến cho
rằng: Gốc của thơ là tình cảm.
Hãy bình luận và làm sáng tỏ những nhận định trên qua bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không
kính”
 

Yêu cầu về kĩ năng (1đ)


– Biết cách làm bài nghị luận văn học; bố cục và cách trình bày hợp lí.
– Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt; dẫn chứng phù
hợp.
– Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Yêu cầu về nội dung (11,0đ)
(Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách nhưng cần hướng
tới nội dung cơ bản sau):
Mở bài.
Giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến.
Thân bài:
Giải thích (3đ)
– Thơ hay là bữa tiệc ngôn từ: ý nói cái hay của bài thơ trước hết là
nhờ cái hay của ngôn từ (sống động, phong phú…), giống như sự hấp
dẫn của những ”món ăn” ngon bằng ngôn từ.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -6–
– Gốc của thơ là tình cảm: nhấn mạnh tư tưởng tình cảm là then chốt
quyết định giá trị của một bài thơ.
=>Hai ý kiến là hai cách định nghĩa về thơ có sự nối tiếp những
quan niệm trước đó. Một bên khẳng định sức mạnh của thơ là ở
ngôn từ, một bên khẳng định sức mạnh của thơ nằm ở tư tưởng,
tình cảm chứ không phải ở ngôn từ.
* Lý giải,Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề (6đ )
– Nói thơ hay là bữa tiệc ngôn từ bởi vì: một bài thơ ngôn ngữ trúc
trắc, sáo rỗng, tầm thường thì không thể gọi là thơ hay. Ngược lại, bài
thơ hay là khi nó bày ra trước độc giả một “bữa tiệc ngôn từ”, với
những ngôn từ được nhà thơ công phu lựa chọn, tổ chức, biến nó từ lời
bình thường trở thành nghệ thuật {vừa thể hiện tâm hồn thi nhân; vừa
chính xác hàm súc; vừa có dấu ấn riêng của tác giả..}.
– Gốc của thơ là tình cảm bởi vì: thơ là chuyện của tâm hồn, của
lòng người cho nên việc thể hiện tất cả mọi vui buồn trong cuộc đời là
một nhu cầu bức thiết của thơ. Hơn nữa tình cảm ấy thường tiêu biểu,
điển hình, khơi dậy trong trái tim người đọc những rung động sâu xa,
những cảm xúc thẩm mĩ tuyệt vời.
–=>Mỗi ý kiến đều xác đáng nhưng chưa toàn diện, chưa khái quát
được đặc trưng thơ ca vì:
+ Nếu người nghệ sĩ chỉ chú ý rèn câu đúc chữ mà không chú ý đến
nội dung tư tưởng của tác phẩm thì sáng tác thơ ca chỉ là những kỹ xảo
vờn vẽ, là lối thơ chuộng hình thức. Thơ ca chỉ neo đậu vững chắc
trong bạn đọc khi nó có nội dung tư tưởng sâu sắc, hình thức thể hiện
độc đáo.
+ Gốc của thơ là tình cảm, sức sống của thơ là tư tưởng, nhưng các nhà
thơ từ xưa đến nay nếu không muốn lặp lại người khác và lặp lại chính
mình thì quá trình sáng tác đòi hỏi người nghệ sĩ phải tìm đến “bữa
tiệc ngôn từ”.
=>Tóm lại một tác phẩm hay,có giá trị phải đầy đủ hai yếu tố:bữa tiệc
ngôn từ và gốc của thơ ca là tình cảm.Bài thơ về tiểu đội xe không
kính hội tụ cả hai yếu tố đó.
* Phân tích, chứng minh.
Luận điểm1. Bài thơ về tiểu đôi xe không kính là bữa tiệc ngôn từ.
- Nhan đề bài thơ khá dài,thu hút người đọc ở vẻ mới lạ, độc đáo.
+Bài thơ có cách đặt đầu đề hơi lạ. Bởi rõ ràng đây là một bài thơ, vậy
mà tác giả lại ghi là “bài thơ” - cách ghi như thế có vẻ hơi thừa. Lẽ thứ
hai là hình ảnh tiểu đội xe không kính. Xe không kính tức là xe hỏng,
không hoàn hảo, là những chiếc xe không đẹp, vậy thì có gì là thơ. Vì
đã nói đến thơ, tức là nói đến một cái gì đó đẹp đẽ, lãng mạn, bay
bổng. Vậy, đây rõ ràng là một dụng ý nghệ thuật của Phạm Tiến Duật.
Dường như, tác giả đã tìm thấy, phát hiện, khẳng định cái chất thơ, cái

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -7–
đẹp nằm ngay trong hiện thực đời sống bình thường nhất, thậm chí trần
trụi, khốc liệt nhất, ngay cả trong sự tàn phá dữ dội, ác liệt của chiến
tranh.
+Tiếp đến là hình ảnh độc đáo, gây ấn tượng mạnh là những chiếc xe
không kính. Từ bài thơ có vẻ như hơi thừa, nhưng thực ra từ đó lại
nằm trong chủ định của tác giả và tạo nên sự liên kết giữa hai sự vật có
vẻ xa lạ nhau: “bài thơ” và “xe không kính”. Xe không kính thì chẳng
có gì làm nên thơ cả, vậy mà nó đã trở thành hình ảnh trung tâm của
một bài thơ. Tác giả đã tìm ra chất thơ ở những điều tưởng chừng rất
khô khan, trần trụi. Đó chính là chất thơ từ hiện thực gian khổ, ác liệt ở
nơi chiến trường.
=>Chính chất liệu chân thực từ cuộc sống ấy đã làm nên sức sống lâu
bền của bài thơ. Cách đặt nhan đề tự nhiên thể hiện sâu sắc phong cách
thơ Phạm Tiến Duật: tinh nghịch, sôi nổi, tràn đầy niềm tin vào cuộc
sống và chiến đấu. Tác giả đã tìm thấy, phát hiện và khẳng định cái
chất thơ, cái đẹp nằm ngay trong hiện thực đời sống bình thường nhất.
Thậm chí trần trụi, khốc liệt nhất, ngay cả trong sự tàn phá dữ dội, ác
liệt của chiến tranh. Đó cũng là bút pháp của nền văn học kháng chiến
chiến chống Mĩ cứu nước, vừa tự nhiên, sôi động vừa đậm chất sử thi
hào hùng.
- Xây dựng hệ thống ngôn ngữ tự nhiên, giọng điệu sôi nổi, chất
liệu thơ chân thực,gần gũi, mang đạm tính khẩu ngữ, tự nhiên gợi
cảm.

+Thành công đầu tiên của Phạm Tiến Duật trong Bài thơ về tiểu đội xe
không kính là đã xây dựng được một hệ thống ngôn ngữ tự nhiên,
giọng điệu sôi nổi, chất liệu thơ chân thực, gần gũi, gợi cảm. Ngôn ngữ
của bài thơ gần gũi với lời nói thường, mang tính khẩu ngữ, tự nhiên,
sinh động và khỏe khoắn:
“Không có kính không phải vì xe không có kính”
“Không có kính, ừ thì có bụi”
“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
+Giọng điệu tự nhiên, trẻ trung, có vẻ tinh nghịch pha một chút ngang
tàng, rất phù hợp với những đối tượng miêu tả:
“Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.
=>Ngôn ngữ và giọng điệu ấy rất phù hợp với việc khắc họa hình ảnh
những chiến sĩ lái xe trẻ trung hiên ngang, bất chấp nguy hiểm, khó
khăn. Đó là những người lính tươi trẻ, yêu cuộc đời, yêu đất nước, tinh
thần tràn đầy niềm tin tưởng, quyết chiến đấu, hi sinh vì sự nghiệp giải

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -8–
phóng miền Nam, thống nhất nước nhà.
+Lời thơ tự nhiên đến mức buộc người ta phải tin ngay vào sự phân
bua của các chàng trai lái xe dũng cảm. Chất thơ của câu thơ này hiện
ra chính trong vẻ tự nhiên đến mức khó ngờ của ngôn từ. Phạm Tiến
Duật đã không hề cầu kì hay thi vị hóa đơn điệu hình ảnh những chiếc
xe không kính và hình tượng người lính lái xe. Bởi với ông, cuộc đời
ấy đã quá đẹp, rất thơ, rất mạnh mẽ, không cần tô vẽ gì mà vẫn tỏa
sáng.
+Tác giả còn kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ và 8 chữ, tạo cho bài thơ
có điệu thơ gần với lời nói tự nhiên, sinh động. và linh hoạt trong nghệ
thuật biểu hiện. Những yếu tố về ngôn ngữ và giọng điệu bài thơ đã
góp phần trong việc khắc họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên tuyến
đường Trường Sơn một cách chân thực và sinh động.
+Điệp ngữ “lại đi” và hình ảnh “trời xanh thêm” tạo âm hưởng thanh
thản, nhẹ nhàng, thể hiện niềm lạc quan, tin tưởng của người lính về sự
tất thắng của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Câu thơ trong vắt như tâm
hồn người chiến sĩ, như khát vọng, tình yêu họ gửi lại cho cuộc đời.
=>Những câu thơ giản dị như lời nói thường, với giọng điệu thản
nhiên, ngang tàn, hóm hỉnh. Cấu trúc:“không có…”; “ừ thì…”, “chưa
cần” được lặp đi lặp lại, các từ ngữ “phì phèo”,”cười ha ha”,”mau khô
thôi”… làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính cất lên một
cách tự nhiên giữa gian khổ,hiểm nguy của cuộc chiến đấu. Ở họ,
những trở ngại của thiên nhiên và điều kiện chiến đấu không thể làm
họ sờn lòng. Ngược lại, nó càng làm cho họ thêm hứng thú, quyết tâm
vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nghệ thuật đảo ngữ với từ láy
“ung dung” được đảo lên đầu câu thứ nhất và nghệ thuật điệp ngữ với
từ“nhìn” được nhắc đi nhắc lại trong câu thơ thứ hai. Lời thơ nhấn
mạnh tư thế ung dung, bình tĩnh, tự tin của người lính lái xe.
Cuộc sống chiến đấu của người lính tràn đầy niềm vui ngay trong hoàn
cảnh khắc nghiệt, hiểm nguy.
=>Qua nghệ thuật biểu hiện, tác giả đã tìm thấy, phát hiện, khẳng định
cái chất thơ, cái đẹp nằm ngay trong hiện thực đời sống bình thường
nhất, thậm chí trần trụi, khốc liệt nhất, ngay cả trong sự tàn phá dữ dội,
ác liệt của chiến tranh.
Luận điểm2. Gốc của thơ là tình cảm,trong bài thơ về tiểu đội xe
không kính còn thể hiện ở sự ngợi ca ngợi những vẻ đẹp tâm hồn
người lính.
_ Tư thế ung dung, hiên ngang, bình tĩnh, tự tin:
+ Những câu thơ tả thực, chính xác đến từng chi tiết. Không
có kính chắn gió, bảo hiểm, xe lại chạy nhanh nên người lái
phải đối mặt với bao khó khăn nguy hiểm: nào là “gió vào xoa

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 -9–
mắt đắng”, nào là “con đường chạy thẳng vào tim”, rồi “sao
trời”, rồi “cánh chim” đột ngột, bất ngờ như sa, như ùa- rơi
rụng, va đập, quăng ném.... vào buồng lái, vào mặt mũi, thân
mình. Dường như chính nhà thơ cũng đang cầm lái, hay ngồi
trong buồng lái của những chiếc xe không kính nên câu chữ
mới sinh động và cụ thể, đầy ấn tượng, gợi cảm giác chân
thực đến thế.
+ Cảm giác, ấn tượng căng thẳng, đầy thử thách. Song người
chiến sĩ không run sợ, hoảng hốt, trái lại tư thế các anh vấn
hiên ngang, tinh thần các anh vẫn vững vàng.... “ung dung....
nhìn thẳng. Hai câu thơ “ung dung.... thẳng” đã nhấn mạnh
tư thế ngồi lái tuyệt đẹp của người chiến sĩ trên những chiếc
xe không kính. Đảo ngữ “ung dung” với điệp từ “nhìn” cho ta
thấy cái tư thế ung dung, thong thả, khoan thai, bình tĩnh, tự
tin của người làm chủ, chiến thắng hoàn cảnh. Bầu không
khí căng thẳng với “Bom giật, bom rung”, vậy mà họ vẫn
nhìn thẳng, cái nhìn hướng về phía trước của một con người
luôn coi thường hiểm nguy. Nhịp thơ 2/2/2 với những dấu
phẩy ngắt khiến âm điệu câu thơ trở nên chậm rãi, như diễn
tả thái độ thản nhiên đàng hoàng. Với tư thế ấy, họ đã biến
những nguy hiểm trở ngại trên đường thành niềm vui thích.
Chỉ có những người lính lái xe với kinh nghiệm chiến trường
dày dạn, từng trải mới có được thái độ, tư thế như vậy.
⇒ Vậy đấy, hai khổ thơ mở đầu tả thực những khó khăn gian khổ mà
những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn đã trải qua. Trong khó khăn,
các anh vẫn ung dung, hiên ngang bình tĩnh nêu cao tinh thần
trách nhiệm, quyết tâm gan góc chuyển hàng ra tiền tuyến.
Không có kính chắn gió, bảo hiểm, đoàn xe vẫn lăn bánh
bình thường. Lời thơ nhẹ nhõm, trôi chảy như những chiếc
xe vun vút chạy trên đường.
-Thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ, tinh
thần lạc quan hồn nhiên, yêu đời của người lính trẻ.
- Nếu như hai khổ trên là những cảm giác về những khó
khăn thử thách dù sao cũng vẫn mơ hồ thì đến đây, thử
thách, khó khăn ập tới cụ thể, trực tiếp. Đó là “bụi phun tóc
trắng” và “mưa tuôn xối xả” (gió, bụi, mưa tượng trưng cho

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 10 –
gian khổ thử thách ở đời). Trên con đường chi viện cho miền
Nam ruột thịt, những người lính đã nếm trải đủ mùi gian
khổ.
   + Trước thử thách mới, người chiến sĩ vẫn không nao núng.
Các anh càng bình tĩnh, dũng cảm hơn. “mưa tuôn, mưa xối
xả”, thời tiết khắc nghiệt, dữ đội nhưng đối với họ tất cả chỉ
“chuyện nhỏ”, chẳng đáng bận tâm, chúng lại như đem lại
niềm vui cho người lính.Chấp nhận thực tế, câu thơ vẫn vút
lên tràn đầy niềm lạc quan sôi nổi: “không có kính ừ thì có
bụi, ừ thì ướt áo”. Những tiếng “ừ thì” vang lên như một
thách thức, một chấp nhận khó khăn đầy chủ động, một thái
độ cứng cỏi. Dường như gian khổ hiểm nguy của chiến tranh
chưa làm mảy may ảnh hưởng đến tinh thần của họ, trái lại
họ xem đây là một dịp để thử sức mình như người xưa xem
hoạn nạn khó khăn để chứng tỏ chí làm trai.
   + Sau thái độ ấy là những tiếng cười đùa, những lời hứa
hẹn, quyết tâm vượt gian khổ hiểm nguy:”Chưa cần rửa....
khô mau thôi”. Cấu trúc câu thơ vẫn cân đối, nhịp nhàng
theo nhịp rung cân đối của những bánh xe lăn. Câu thơ cuối
7 tiếng cuối đoạn có đến 6 thanh bằng “mưa ngừng gió lùa
khô mau thôi” gợi cảm giác nhẹ nhõm, ung dung rất lạc
quan, rất thanh thản. Đó là khúc nhạc vui của tuổi 18 – 20
hoà trong những hình ảnh hóm hỉnh: “phì phèo châm điếu
thuốc – nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” ... ý thơ rộn rã, sôi
động như sự sôi động hối hả của đoàn xe trên đường đi tới.
Những vần thơ ít chất thơ nhưng càng đọc thì lại càng thấy
thích thú, giọng thơ có chút gì nghịch ngợm, lính tráng. Ta
nghe như họ đương cười đùa, tếu táo với nhau vậy. Có lẽ với
những năm tháng sống trên tuyến đường Trường Sơn, là
một người lính thực thụ đã giúp Phạm tiến Duật đưa hiện
thực đời sống vào thơ ca – một hiện thực bộn bề, một hiện
thực thô tháp, trần trụi, không hề trau chuốt, giọt rũa. Đấy
phải chăng chính là nét độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật.
Và những câu thơ gần gũi với lời nói hàng ngày ấy càng làm
nổi bật lên tính cách ngang tàng của những anh lính trẻ hồn

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 11 –
nhiên, yêu đời, trẻ trung. Đó cũng là một nét rất ấn tượng
của người lính lái xe Trường Sơn. Cái cười sảng khoái vô tư,
khác với cái cười buốt giá trong bài thơ “Đồng chí”, nụ cười
hồn nhiên ấy rất hiếm khi gặp trong thơ ca chống Pháp, nụ
cười ngạo nghễ của những con người luôn luôn chiến thắng
và tràn đầy niềm tin.

Tình đồng chí, đồng đội thắm thiết.


- Sau mỗi trận mưa bom bão đạn cùng với những chiếc xe bị
tàn phá nặng nề hơn, họ lại gặp nhau trong những phút
dừng chân ngắn ngủi tạo thành một “tiểu đội xe không kính”
– tiểu đội những chàng trai lái xe quả cảm, hiên ngang mà
hồn nhiên tinh nghịch. Hình tượng người chiến sĩ lái xe thêm
một nét đẹp nữa về tâm hồn và tình cảm. Đấy là tình cảm
gắn bó, chia sẻ ngọt bùi của những chàng trai vui vẻ, sôi nổi,
yêu đời. Cái bắt tay độc đáo là biểu hiện đẹp đẽ ấm lòng của
tình đồng chí, đồng đội đầy mộc mạc nhưng thấm thía : “bắt
tay qua cửa kính vỡ rồi”, cái bắt tay thay cho lời nói. Chỉ có
những người lính, những chiếc xe thời chống Mĩ mới có thể
có những cái bắt tay ấy, một chi tiết nhỏ nhưng mang dấu
ấn của cả một thời đại hào hùng.
- Lúc cắm trại, các anh trò chuyện, ăn uống, nghỉ ngơi thoải
mái, xuềnh xoàng, nhường nhịn nhau như anh em ruột thịt:
chung bát,chung đũa, mắc võng chông chênh... chỉ trong
một thoáng chốc. Tình cảm gia đình người lính thật bình dị,
ấm áp thân thương tạo nên sức mạnh, nâng bước chân
người lính để rồi các anh lại tiếp tục hành quân: “Lại đi lại đi
trời xanh thêm”, đi đến thắng lợi cuối cùng.Trong tâm hồn
họ, trời như xanh thêm chứa chan hi vọng lạc quan dào dạt.
Câu thơ bay bay, phơi phới, thật lãng mạn, thật mộng mơ.
Nhịp điệu câu thơ vừa sôi nổi, vừa nhịp nhàng cùng với điệp
từ “lại đi” được lặp lại hai lần gợi tả nhịp sống chiến đấu và
hành quân của tiểu đội xe không kính mà không một sức
mạnh đạn bom nào có thể ngăn cản nổi. Sự sống không chỉ
tồn tại mà còn tồn tại trong một tư thế kiêu hãnh, hiên

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 12 –
ngang – tư thế của người chiến thắng.
- Lòng yêu nước, nhiệt huyết của tuổi trẻ quyết tâm giải phóng
miền nam…
Hai câu đầu là hình ảnh những chiếc xe không còn nguyên
vẹn về phương tiện kĩ thuật, dồn dập những mất mát, khó
khăn do quân địch gieo xuống, do đường trường gây ra:
những chiếc xe bị hư hỏng nhiều hơn “không kính, không
mui, không đèn, thùng xe có xước...” và biết bao chiến sĩ đã
dũng cảm hi sinh. Ấy vậy mà những chiếc xe mang trên
mình đầy thương tích đó lại như những chiến sĩ kiên cường
vượt lên trên bom đạn, hăm hở lao ra tiền tuyến với một
tình cảm thiêng liêng:
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước. Chỉ cần trong xe có
một trái tim”
- Vậy là đoàn xe đã chiến thắng, vượt lên bom đạn, hăm hở
tiến ra phía trước, hướng ra tiền tuyến lớn với một tình cảm
thiêng liêng “vì Miền Nam”, vì cuộc chiến đấu giành độc lập
thống nhất đất nước đang vẫy gọi. Bởi vì trong những chiếc
xe đó lại nguyên vẹn một trái tim dũng cảm. Hình ảnh trái
tim là một hình ảnh hoán dụ tuyệt đẹp gợi ra biết bao ý
nghĩa. Trái tim là hình ảnh hội tụ vẻ đẹp tâm hồn và phẩm
chất của người chiến sĩ lái xe. Trái tim nồng cháy một lẽ sống
cao đẹp và thiêng liêng: tất cả vì Miền Nam thân yêu, trái tim
chứa đựng bản lĩnh hiên ngang, lòng dũng cảm tuyệt vời.
Trái tim mang tinh thần lạc quan và một niềm tin mãnh liệt
vào ngày thống nhất Bắc Nam. Thì ra cội nguồn sức mạnh
của cả đoàn xe, gốc rễ, phẩm chất anh hùng của người cầm
lái tích tụ, đọng kết lại ở cái “trái tim” gan góc, kiên cường,
giàu bản lĩnh và chan chứa tình yêu thương này. Nhà văn đã
tô đậm những cái “không” để làm nổi bật cái “có” để làm nổi
bật chân lí của thời đại: bom đạn, chiến tranh có thể làm
méo mó những chiếc xe, huỷ hoại những giá trị vật chất
nhưng không thể bẻ gẫy được những giá trị tinh thần cao
đẹp….để rồi một nước nhỏ như Việt Nam đã chiến thắng
một cường quốc lớn.
⇒ Điệp ngữ “không có”, các từ ngữ tương ứng “vẫn … chỉ cần

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 13 –
có” đã làm cho giọng thơ, ý thơ trở nên mạnh mẽ, hào hùng.
Vẫn là cách nói thản nhiên ngang tàng của lính nhưng câu
thơ lại lắng sâu một tinh thần trách nhiệm và có ý nghĩa như
một lời thề thiêng liêng. Quyết tâm chiến đấu và chí khí anh
hùng của người lính không có đạn bom nào của kẻ thù có
thể làm lay chuyển được.

Tác phẩm đích thực là sự kết hợp của hai yếu tố trên {bữa tiệc ngôn từ
và tình cảm} mới có thể tạo nên sự xuất thần cho thơ.Nhà thơ không
ngừng trải nghiệm lắng nghe rung cảm của đời để tạo được cái gốc
tình cảm cho thơ, và không ngừng mài dũa để thực sự trở thành bậc
thầy về ngôn từ.Người tiếp nhận phải sáng suốt linh hoạt, không nên
cực đoan trong tiếp nhận một quan niệm mà đi đến phủ nhận những
quan điểm còn lại.

*Đáng giá tổng hợp.


- Mỗi ý kiến trên đều xác đáng nhưng chưa toàn diện,chưa khái quát
hết được đặc trưng thơ ca của một tác phẩm tuy nhiên bài thơ về tiểu
đội xe không kính đã đáp ứng được hai yếu tố trên.
- Bài học đối với người cầm bút:nhà thơ là nhà thư kí trung thành của
trái tim, thời đại nên không ngừng trải nghiệm, lắng nghe, rung cảm để
tạo nên gốc tình cảm của thơ ca, không ngừng học hỏi để trau dồi ngôn
từ.
- Bài học đối với người tiếp nhận:hiểu hơn về hoàn cảnh của cuộc
kháng chiến, vẻ đẹp của người lính, niềm tự hào……
Kết bài: Khẳng định, đánh giá lại ý kiến

MỤC LỤC ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI VĂN 9 HƠN 200 ĐỀ

( ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ÔN THEO TỪNG TÁC PHẨM, CHUYÊN ĐỀ)

S NỘI DUNG TRA


ố NG
đ

MỤC LỤC ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI ( 44 ĐỀ - 110 TRANG)

1 Có ý kiến cho rằng:


…………………………………………………………………………..

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 14 –
Qua hai trích đoạn “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Truyện
Kiều - Nguyễn Du), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
2 Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em
được học ở THCS.
3 Viết về Nguyễn Du, nhà thơ Xuân Diệu có nhận định:
…………………………………………….
(Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập 1, tr.787, Nxb Văn học, 1981)
Anh/chị hiểu nhận định trên như thế nào? Bằng những hiểu biết về tác phẩm
Truyện Kiều, hãy làm sáng tỏ nhận định.
4 Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ
sĩ ............................................................................ Bằng những kiến thức đã học
về đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) em
hãy làm sáng tỏ điều đó?
5 Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giáo sư Lê Trí
Viễn viết…………………………………………………………………………..
Bằng những câu thơ, đoạn thơ trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
6 Nói về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến, người ta hay nhắc đến
bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
Có mối liên tưởng nào giữa bài thơ “Bánh trôi nước” với hai tác phẩm
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” (qua các
đoạn trích đã học) của Nguyễn Du?
Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em.
7 Một tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân
chân lý giản dị của mọi thời.
Bằng những hiểu biết về tác phẩm
………………………………………………………………………….. em hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
8 Tâm và Tài của Nguyễn Du trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện
Kiều”-SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD, năm 2010).
9 Đánh giá về hình ảnh người phụ nữ trong văn học VN có ý kiến cho rằng
………………………………………………………………………….. em hãy
làm sáng tỏ nhận định trên.

1 Nhận xét về cách kết thúc “Chuyện người con gái Nam Xương”
0 ………………………………………………………………………….. Hãy trình
bày ngắn gọn suy nghĩ của em về hai ý kiến trên.
1 Nhận xét về Truyện Kiều,
1 …………………………………………………………………………..
Em hãy bình luận ý kiến trên.
1 Cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi đi tới của văn học. (Tố Hữu)
2
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một truyện ngắn hiện đại Việt Nam
được học trong chương trình Ngữ văn 9.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 15 –
1 Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả
3 muôn vật, muôn loài…
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương, SGK Ngữ văn 7, Tập 2, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2011, Tr.60)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ
…………………………………………………………………………..
1 Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương
4 ………………………………………………………………………….. Suy nghĩ
của em về hai ý kiến trên.
1 Trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ), nhân vật
5 Trương Sinh vội tin câu nói ngây thơ của con trẻ đã nghi oan cho Vũ Nương,
ruồng rẫy và đánh đuổi nàng đi. Vũ Nương bị oan ức nên nhảy xuống sông tự
vẫn.
Theo em khi kể chuyện tác giả có hé mở chi tiết nào trong truyện để có thể tránh
được thảm kịch đau thương cho Vũ Nương. Suy nghĩ của em về cái chết của Vũ
Nương?
1 Có người khi đọc "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ và
6 …………………………………………………………………………... Hãy trình
bày quan điểm của em ý kiến trên.
1 Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục của
7 Nguyễn Dữ)
………………………………………………………………………….. Hãy phân
tích nhân vật Vũ Nương trong truyện để làm sáng tỏ điều đó./.
1 Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong
8 truyện…………………………………………………………………………...
Hãy phân tích chi tiết trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của
Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó.
1 Một trong những điểm nổi bật của văn học trung
9 ………………………………………………………………………….. Từ nhưng
văn bản, đoạn trích em đã học, hãy chứng minh làm sáng tỏ ý kiến trên.
2 Có ý kiến cho rằng :
0 ………………………………………………………………………….. Qua tác
phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương ”của Nguyễn Dữ hãy làm sáng tỏ.
2 Về “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng:
1 ………………………………………………………………………….. Từ hiểu
biết của em về tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.
2 Có ý kiến cho
2 rằng………………………………………………………………………….. Qua
hai trích đoạn “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Truyện Kiều -
Nguyễn Du), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
2 Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (Trích
3 “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
2 Khi bàn đến ngôn ngữ Truyện Kiều, trong bài Nguyễn
4 Du………………………………………………………………………….. Hãy
cho thấy tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du qua một số câu thơ trong Truyện
Kiều.
2 “Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 16 –
5 thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm
đượm tình người.” (Hoài Thanh)
Bằng những hiểu biết của em về các đoạn trích đã học trong Truyện Kiều,
hãy làm rõ ý kiến trên.
2   Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Dữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam
6 Xương (SGK Ngữ văn 9 – Tập 1)
2 Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho
7 rằng………………………………………………………………………….. trong
tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó.
2 Mỗi nghệ sĩ đến với văn chương bằng cuộc đời và con đường riêng của mình
8 nhưng tư duy nghệ thuật có đổi mới đến đâu cũng không vượt ra ngoài quy luật
chân-thiện-mĩ, quy luật nhân bản.
………………………………………………………………………….. Bằng hiểu
biết của em về một số tác phẩm hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
2 “Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con
9 người, thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa …………………………………………………………………………..
để thấy tính nhân văn của từng tác phẩm.
3 Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả
0 muôn vật, muôn loài…
                                           (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương,
                          SGK Ngữ văn 7, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, Tr.60)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác
phẩm ………………………………………………………………………………
………………..
3    Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn
1 ……………………………………………………………………. em hãy làm
sáng tỏ điều đó?
                                                      
3 Sự vận động của cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong
2 ……………………………………………………………………………………
………………..
3 Cảm hứng………………………………………………………………Em hãy
3 làm rõ cảm hứng nhân đạo qua Truyện Kiều và Truyền kì mạn lục (cụ thể qua
Chuyện người con gái Nam Xương).
3 Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương bằng chi tiết
4 Vũ Nương hiện về gặp chồng rồi sau đó biến mất.
Có ý kiến cho rằng: giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống
hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn. Có người lại
nhận xét: cách kết thúc của tác giả như vậy là hợp lí.
Suy nghĩ của em về hai ý kiến trên.
3 Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
5 có ý kiến cho rằng:
……………………………………………………………………………………
….
Bằng tám câu thơ cuối của đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 17 –
3 Nhận xét về truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường Chủ Nhân - Nhà phê
6 bình văn học nổi tiếng thế kỉ XIX
viết…………………………………………………………………………….
Dựa vào đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều -Nguyễn
Du - SGK Ngữ văn 9 tập 1 - NXBGDVN năm 2010 trang 93-94) hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.

3 “Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người”
7 (Đặng Thai Mai – “Trên đường học tập và nghiên cứu” - NXB Văn học 1969)
Chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ. (SGK, Ngữ văn 9, tập I)
3 “ Văn học trung đại nước ta sau những vấn đề đấu tranh xã hội ,còn thường
8 đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình ,đặc biệt là luôn đề cao những tấm gương
hiếu thảo với cha mẹ ”
Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học trong chương trình ngữ
văn 9 hãy làm sáng tỏ nội dung “ Văn học nước ta luôn đề cao những tấm gương
hiếu thảo đối vơi cha mẹ ” .
Theo em ,trong thời đại ngày nay ,vấn đề đạo đức gia đình có còn quan trọng
không ? Vì sao ?

3 Chạnh lòng thương đời cô Kiều


9 ……………………..truân chuyên

4 Nhà văn Nguyễn Khải quan niệm:


0 .........................................................................................................................
...
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích giá trị tư tưởng nhân đạo
trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm
sáng tỏ ý kiến trên.
4 Nhận xét về
1 .................................................................................................................
Em hãy phân tích “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để
làm sáng tỏ nhận xét trên.
4 Có ý kiến khẳng định: thiên nhiên trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du chiếm
2 một vị trí danh dự.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua các đoạn trích
Truyện Kiều” đã học trong SGK NV9 tập 1.
4 Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục của
3 Nguyễn Dữ) đã phản ánh bi kịch và khát vọng muôn thuở của con người. Hãy
phân tích nhân vật Vũ Nương trong truyện để làm sáng tỏ điều đó./.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 18 –
4
1 MỤC LỤC ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI ( 44 ĐỀ - 175
TRANG)
2 MỤC LỤC ĐỀ ĐỒNG CHÍ-TĐ XE KHÔNG KÍNH ( 22 ĐỀ - 94
TRANG)

3 MỤC LỤC ĐỀ ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( 15 ĐỀ - 58


TRANG)

4 MỤC LỤC ĐỀ BẾP LỬA ( 12 ĐỀ - 42


TRANG)

5 MỤC LỤC ĐỀ ÁNH TRĂNG ( 19 ĐỀ - 60


TRANG)

6 MỤC LỤC ĐỀ: LÀNG ( 8ĐỀ - 32 TRANG)

7 MỤC LỤC ĐỀ LẶNG LẼ SAPA ( 20 ĐỀ- 80


TRANG)

8 MỤC LỤC ĐỀ CHIẾC LƯỢC NGÀ ( 13 ĐỀ - 50


TRANG)
9 MỤC LỤC ĐỀ MÙA XUÂN NHO NHỎ ( 13 ĐỀ - 42
TRANG)
10 SANG THU (6 ĐỀ 20 TRANG)
11 NÓI VI CON ( 6 TRANG)
12 NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI ( 2 ĐỀ- 6 TRANG)
12 ĐỀ TỔNG HỢP PHẦN THƠ ( 37 ĐỀ-
183TRANG)
13 ĐỀ TỔNG HỢP PHẦN TRUYỆN (37 ĐỀ-152
TRANG)
14
15

CHUYÊN ĐỀ :ĐỀ TỔNG HỢP, ĐỀ MỞ- 74 ĐỀ

ĐỀ 55 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


Ngữ văn lớp 9
(Thời gian làm bài: 150 phút không tính thời gian phát đề)

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 19 –
I. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Câu 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
"... Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên.
Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng
tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi
thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa cơm,
thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ
và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết
mấy.
Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với biết bao
lo lắng. Tóc bố ngày một thêm bạc như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên
trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi tóc bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu,
đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai
sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỷ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi
cảm thấy rưng rưng."
(Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018)
a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (0,5 điểm).
b. Đặt nhan đề cho văn bản trên. (0,5 điểm).
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật trong những câu văn sau: "Anh em tôi cứ
thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi tóc bạc của bố, lớn lên trong tình
thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm
độn khoai sắn". (1,0 điểm).
d. "Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn
được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, là anh
em tôi thấy ngon biết mấy". Trong đoạn văn trên tác giả nhắc đến những món ăn nào? Tại sao
những món ăn ấy lại được cảm nhận là: anh em tôi thấy ngon biết mấy. (1,0 điểm).
đ. Qua đoạn văn, tác giả thể hiện được tình cảm gì với gia đình. (1,0 điểm).
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm):
Câu 1 (4,0 điểm): Từ ngữ liệu phần Đọc - hiểu trên, viết đoạn văn khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của em về câu nói sau của G.Welles: “Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành
công rực rỡ”.
Câu 2 (10 điểm): Nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người
ta bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai cũng biết cả rồi”.
(Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, 1998)
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Nói với con của Y Phương. Liên hệ với
truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao để chỉ ra cách nhìn mới và tình cảm mới của hai văn bản.
--------------------------Hết--------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I. PHẦN ĐỌC HIỂU 6.0

1 a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là Tự sự 0,5
b. Nhan đề văn bản: Thương nhớ mùa giáp hạt, Kỷ niệm không quên; 0,5
Bữa cơm mùa giáp hạt,...

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 20 –
c. Biện pháp tu từ nổi bật: điệp ngữ "lớn lên" 0,25
- Tác dụng: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng. Đó là sự hy sinh của cha 0,75
mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con
những ấm no dù đã vào mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng về thể xác,
"anh em tôi" còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong tình yêu
thương đùm bọc của gia đình. Tất cả đã trở thành kỷ niệm không thể
quên.
d. Những món ăn được tác giả nhắc đến là: mắm tôm đồng, sườn lợn kho qua
mặn, canh rau tập tàng. kỷ
- Những món ăn ấy được anh em tôi thấy ngon biết mấy vì: niệm
+ Những món ăn đạm bạc, đơn sơ luôn được chế biến từ đôi bàn tay tuổi
khéo léo, sự vun vén tảo tần của mẹ; thơ
+ Chứa đựng tình yêu thương và mong muốn con ăn ngon miệng; trong
+ Chan chứa không khí gia đình đầm ấm sum họp; trẻo.
+ Những món ăn được tái hiệ 0,25

0,75

đ. Tác giả thể hiện tình cảm với gia đình: sự biết ơn với cha mẹ, tình cảm 1,0
anh em, nỗi niềm thương nhớ gia đình sâu sắc qua những hồi tưởng về
những gian khổ thời thơ ấu.
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN 14.0
Câu 1 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở
đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển
đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Thành 0,25
công lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con người phải
có bản lĩnh, nghị lực thì mới vượt qua.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Cụ thể: 0,25
* Mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận.
* Thân đoạn:
1. Giải thích:
- Thử thách: những khó khăn, cản trở do cuộc sống, công việc đặt ra trên
con đường tìm kiếm thành công.
- Thành công rực rỡ: thành công lớn đem lại cả tiếng vang và lợi ích,
đáng để tự hào và kiêu hãnh.
=> Thành công lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con 0,25
người phải có bản lĩnh, nghị lực thì mới vượt qua.
2. Phân tích, chứng minh: 1,5

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 21 –
- Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì:
+ Đạt được thành công, con người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự đắc,
kiêu ngạo.
+ Đạt được thành công, con người thường ảo tưởng về khả năng của
mình.
+ Khi ấy, thành công sẽ trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu
của bản thân trên hành trình tiếp theo. (dẫn chứng )
- Thành công sẽ trở thành động lực cho mỗi người khi:
+ Con người có bản lĩnh, có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết quả đã đạt
được để nhận thức để nhìn rõ cơ sở dẫn đến thành công, nhìn rõ các mối
quan hệ trong đời sống.
+ Đặt ra mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động để không lãng phí thời
gian và nhanh chóng thoát ra khỏi hào quang của thành công trước đó.
+ Mở rộng tầm nhìn để nhận ra thành công của mình dù rực rỡ cũng
không phải là duy nhất, quan trọng nhất.
3. Bàn luận mở rộng:
0,5
- Phê phán thái độ chủ quan, kiêu căng, tự mãn trước thành công.
- Liên hệ: những trải nghiệm của chính bản thân.
4. Bài học nhận thức và hành động phù hợp:
- Thành công hay thất bại chỉ là kết quả cụ thể của một quá trình cụ thể,
nó có thể xảy ra với bất kì ai, bất kì lúc nào nên cần coi nó là điều bình 0,75
thường.
- Điều quan trọng nhất không phải là thành công hay thất bại mà là thái
độ và cách ứng xử của con người trước những thành bại của đời mình.
* Kết đoạn: Khẳng định vấn đề, liên hệ bản thân. 0,25
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.

Câu 2 10.0
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: 0.5
+ Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận;
+ Thân bài: Triển khai được vấn đề nghị luận;
+ Kết bài: Khái quát được vấn đề
- Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.5
- Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi: 0.5
- “Cách nhìn nhận mới” (còn gọi là cái nhìn): chỉ thái độ, lập trường của
người nghệ sĩ trước hiện thực cuộc sống. Cái nhìn mới mẻ, độc đáo luôn
được coi là dấu hiệu bản chất nhất của phong cách nghệ thuật.
- “Tình cảm mới” là những cảm xúc mãnh liệt, được thể hiện theo một
cách riêng của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 22 –
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh: Chỉ khi có những khám phá
và thể hiện mới mẻ về con người, cuộc đời của nhà văn mới tạo nên tác
phẩm lớn, làm phong phú thêm cho nền văn học và tác phẩm mới tìm
được chỗ đứng trong lòng độc giả.
2. Phân tích, chứng minh qua bài thơ Nói với con:
- Giới thiệu qua tác giả và tác phẩm: Nhà thơ Y Phương là một nhà thơ 5,0
đặc trưng cho người dân tộc, thơ ông là tiếng nói được phát từ sâu thẳm
trái tim, vừa gần gũi, giản dị nhưng cũng chứa đựng nhiều giá trị nhân
văn sâu sắc.
- Bài thơ “Nói với con” là một tác phẩm hay của Y Phương nói lên tình
cảm thiêng liêng giữa cha và con. Một thứ tình cảm cao quý đáng nâng
niu trân trọng.
- Bài thơ giống như lời chia sẻ, trò chuyện của một người đi trước với
người đi sau, của một người cha dành cho đứa con máu mủ của mình,
những kỷ niệm khó quên.
+ Ngay từ những câu đầu tiên, lời thơ đã giống như một lời tự sự:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười”
+ Một đứa trẻ khi ngày từ khi được hình thành lên từ trong bụng mẹ đã
mang rất nhiều tâm sự, yêu thương, bao bọc của những người thân yêu,
của cha mẹ.
+ Hình ảnh một em bé chập chững biết đi những bước chân đầu tiên trên
đường đời luôn được sự cổ vũ động viên từ những người thương yêu
chính là cha mẹ.
+ Trong những câu thơ tiếp theo tác giả lại gieo vào lòng người đọc
những tình cảm thân thuộc, tình cảm đồng bào, tình làng nghĩa xóm đầy
quý mến, trân trọng.
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”
+ Trong những câu thơ này tác giả đã kể về những kỷ niệm, những cánh
rừng đầy hoa, những con đường thân thuộc gần gũi, giản dị, nhưng sâu
sắc chứa đựng biết bao tình nghĩa
+ Tác giả muốn qua những câu thơ này để gợi nhớ cho con phải biết yêu
thương xóm làng, yêu thương những con người gắn bó với mình, những
người tuy không cùng chúng giòng máu nhưng lại thân thiết hơn cả ruột

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 23 –
thịt.
“Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”
+ Tình cảm người cha muốn gửi tới con dù cuộc sống có nhiều khó khăn,
vất vả, nhưng những con người nơi đây luôn tràn đầy nhiệt huyết. Tác
giả Y Phương muốn nhắn nhủ tới con mình về những chặng đường phía
trước.
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
Những câu thơ đầy tình nghĩa tác giả răn dậy con mình không được quên
gôc rễ nguồn cội.
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chằng mấy ai nhỏ bé đâu con”
Trong hai câu thơ này tác giả muốn truyền cho người con của mình có
thêm lòng tin sức mạnh vào cuộc sống.
- Mở rộng: Trong hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, rất nhiều
người đồng bào dân tộc chính là nơi nuôi quân, chiến đấu vô cùng anh
dũng.
- Bài thơ “Nói với con” là một bài thơ mang những lời tâm sự, chia sẻ,
gửi gắm của một người cha tới người con yêu thương của mình. Những
lời dạy sâu sắc về tình nghĩa, tình người, về ý chí trên đường đời. Bài thơ
nhẹ nhàng, chân thật, như chính nỗi lòng của tác giả đã để lại trong lòng
người đọc nhiều cảm xúc khó phai.
3. Liên hệ với truyện ngắn Lão Hạc:
- Nhân vật lão Hạc trong Lão Hạc là người có tình yêu thương con sâu 1,0
sắc:
+ Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu, tìm
cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi, giảng giải cho con hiểu, ...
+ Những ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhớ thương, niềm mong
mỏi tin con từ cuối phương trời. Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm,
sáu năm trời nhưng mọi kỉ niệm về con vẫn luôn thường trực trong lão.
Trong câu chuyện với ông giáo, lão không quên nhắc tới đứa con trai của
mình.
- Tình cảm của người cha đối với con trong truyện ngắn Lão Hạc thể
hiện sự bế tác của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng
Tám.
4. Điểm chung và điểm riêng:
- Điểm chung: Cả hai văn bản Nói với con và Lão Hạc đều có những nét 0,75
chung về nội dung tư tưởng. Hai tác phẩm đều viết về tình yêu thương

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 24 –
sâu sắc của người cha đối với con.
- Điểm riêng: Hai tác phẩm viết về tình cha con trong hai thời kì lịch sử
khác nhau:
+ Lão Hạc là truyện ngắn hiện thực trước Cách mạng tháng Tám, viết về
người nông dân nghèo khổ, bế tắc, yêu thương con nhưng đành chấp
nhận sự thực phũ phàng phải sống xa con, phải hi sinh để con có cuộc
sống tốt đẹp hơn.
+ Nói với con viết về tình yêu thương con của một người cha dân tộc
thiểu số có nhận thức mới mẻ, trong thời kì đất nước hòa bình, có nhiều
đổi mới. Tình yêu thương con gắn liền với niềm tự hào về cội nguồn gia
đình, quê hương, mong ước cho con tiếp tục kế thừa, phát huy những
truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình.
5. Đánh giá, mở rộng, nâng cao:
- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi khẳng định giá trị của một tác phẩm văn 0,75
học lớn; giúp người nghệ sĩ hiểu được vai trò, sứ mệnh của họ trên con
đường nghệ thuật.
- Qua ý kiến của Nguyễn Đình Thi, người đọc hiểu sâu sắc hơn về tình
cảm của người cha trong bài thơ Nói với con và truyện ngắn Lão Hạc;
khơi dậy và bồi đắp thêm cho người đọc những tình cảm tốt đẹp trong
cuộc sống: tình yêu thương con, tình cảm gia đình, tình cảm cội nguồn
và tình yêu quê hương, xứ sở.
- Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ,
phù hợp với vấn đề nghị luận. 0,5
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ,
đặt câu. 0,5

--------------------------Hết--------------------------

ĐỀ 56 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


Môn: Ngữ văn lớp 9
Thời gian làm bài: 150 phút
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm).
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi
Khúc dân ca
Khúc I.
Con cò bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến trường
Nghe ai hát giữa núi non
Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây

Khúc II.
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 25 –
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!

Khúc III.
Cò bay bằng cánh trắng tinh
Lúa thơm bằng phấn hương lành ai ơi
Mây trôi bằng gió của trời
Là ta, ta hát những lời của ta!
(Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973).
Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên.
Câu 2. Hình ảnh Con cò bay lả bay la/ Theo câu quan họ bay ra chiến trường diễn tả điều gì?
Câu 3. Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
Câu 4. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả thể hiện qua khổ thơ cuối.
II. LÀM VĂN (14.0 điểm).
Câu 1 (4.0 điểm).
Từ nội dung bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ, tương
đương 20 – 25 dòng) nêu suy nghĩ về vai trò của quê hương trong cuộc đời mỗi con người.
Câu 2 (10.0 điểm).
“Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi
qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải in dấu vào đó thật
sâu sắc, càng cá thể càng độc đáo, càng hay.”
(Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, NXB Văn học)
Qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Liên hệ
với bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy điểm gặp gỡ về tâm hồn, trí tuệ của hai nhà thơ.
HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN
I. Định hướng chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn và kì thi chọn HSG, bài làm của thí sinh cần được đánh
giá linh hoạt.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã
nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, có kiến giải riêng nhưng phải thuyết phục.
II. Hướng dẫn cụ thể:
Câu Yêu cầu Điểm

PHẦ ĐỌC - HIỂU 6.0


NI
- Thể thơ: lục bát. 0.5
1.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. 0.5
Là hình ảnh của quê hương yên ả, thanh bình trong hành trang ra trận 1.0
2.
của người chiến sĩ.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 26 –
- Biện pháp tu từ: 1.0
+ Hoán dụ: nghìn năm.
+ Điệp từ: Cũ sao được; điệp cấu trúc.
- Tác dụng của các BPTT: 1.0
+ Khẳng định những câu hát dân ca không bao giờ lạc hậu, xưa cũ.
3. + Thể hiện niềm tin vào sức sống bền bỉ mãnh liệt của dân ca nói riêng
và những giá trị văn hóa truyền thống nói chung.
+ Tạo cho lời thơ âm điệu tha thiết.
(HS chỉ ra đúng mỗi biện pháp tu từ, cho 0.5đ; phần nêu hiệu quả đáp
ứng được 2/3 yêu cầu, cho 0.75đ).

Khổ thơ thể hiện sự yêu quý, tự hào từ những quy luật của tự nhiên 2.0
đến trách nhiệm, niềm vui tự hát của tác giả đối với quê hương, với tuổi
thơ. Đó cũng là biểu hiện của tình cảm gắn bó với nguồn cội, với đất
4. nước.
(HS đáp ứng được ½ yêu cầu, cho 1.0đ; đáp ứng được cả 2 yêu cầu cho
2.0đ. HS có thể trả lời các ý ngoài đáp án, nếu đáp ứng tốt yêu cầu câu
hỏi, vẫn cho điểm tối đa).
PHẦ LÀM VĂN 14.0
N II
1. Nghị luận xã hội (4.0 điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu 0.25
vấn đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được
luận điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25

c. HS triển khai vấn đề nghị luận cụ thể, rõ ràng. Có thể trình bày theo
định hướng sau:
- Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người: 1.0
+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống,
phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành
cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu
nặng.
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí
(tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).
+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn
cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. 1.0
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức
xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.
- Phương hướng, liên hệ: 1.0
+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của
quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người.
+ Là học sinh, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau
này xây dựng, bảo vệ quê hương.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 27 –
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải 0.25
mới mẻ về vấn đề
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, 0.25
dùng từ, đặt câu.
2. Nghị luận văn học 10.0

a.Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ phần Mở bài, 0.25
thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài làm rõ
được nhận định, triển khai được các luận điểm; kết bài khái quát được
nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự nhận
thức sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
1. Mở bài: 0.5
Cách 1:
* Giới thiệu chung về vấn đề nghị luận.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận, trích dẫn nhận định
- Khẳng định vấn đề trong tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận,
liên hệ tác phẩm Quê hương của Tế Hanh

2. Thân bài. 9,0


* Triển khai làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
1. Giải thích nhận định:Ý kiến của Xuân Diệu nêu lên một cách khái 1.0
quát yêu cầu của người đọc thơ đối với thơ ca:
+ "Thơ phải xuất phát từ thực tại": thơ được sinh ra từ trong hiện thực,
cuộc đời, cái đẹp trong thơ phải mang dấu ấn của cái đẹp trong cuộc
sống: "Văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan".
+ Nội dung của thơ ca phải thể hiện "một tâm hồn, một trí tuệ": thơ ca
phải thể hiện được tình cảm và tư tưởng của thi nhân để rồi đưa tình
cảm, tư tưởng đó đến với mỗi người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói của
một cái tôi cá nhân với cuộc đời.
+ Nghệ thuật sáng tạo thơ ca "càng cá thể, càng độc đáo, càng hay":
Thơ ca phải mang dấu ấn sáng tạo và thể hiện phẩm chất riêng biệt của
thi nhân.
=> Ý kiến của Xuân Diệu khẳng định: một tác phẩm thơ cần bắt nguồn
từ hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu sắc,
độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật để đem lại giá
trị thẩm mĩ.
2. Chứng minh nhận định qua tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá 8.0đ
0,5
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm
* Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá xuất phát từ hiện thực đời sống những 0,5
năm miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài thơ được viết vào giữa
năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền
Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới.
Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 28 –
- Bài thơ là không khí lao động khẩn trương, hăng say trước cuộc sống
mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt trước cuộc sống mới.
*Tâm hồn, trí tuệ của bài thơ cảm xúc dào dạt tin yêu của nhà thơ trước
cuộc sống mới qua hành trình một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh 3,5
cá từ lúc hoàng hôn đến lúc bình minh.
- Mở đầu bài thơ là cảm xúc của nhà thơ trước cảnh đoàn thuyền đánh cá
ra khơi trong buổi hoàng hôn.
+ Cảnh biển đẹp, kì vĩ, tráng lệ. mênh mang không gian bao la, mặt trời
đang từ từ xuống biển đỏ như quả cầu lửa khổng lồ. Cảnh biển trước
hoàng hôn không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp tráng lệ, rực rỡ.
Thiên nhiên vũ trụ qua hình ảnh ẩn dụ trở nên gần gũi với con người.
+ Nổi bật trên bức tranh thiên nhiên kì vĩ là hình ảnh đoàn thuyền đánh
cá căng buồm lướt sóng ra khơi. Tâm trạng náo nức của người lao động
hòa trong khúc hát lên đường đầy khí thế, nhiệt tình và khẩn trương.
- Cảm hứng lãng mạn đã giúp tác giả phát hiện những vẻ đẹp của cảnh
đánh cá giữa biển đêm trăng, trong niềm vui phơi phới , khỏe khoắn, làm
chủ công việc của mình.
+ Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng giữa thiên nhiên vũ trụ và con
người lao động đã tạo ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm trăng
tuyệt đẹp, hùng tráng, mơ mộng; con thuyền nhỏ nhoi trước vũ trụ bao la
trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ.
+ Các loài cá trên biển đẹp rực rỡ, tráng lệ như bức tranh sơn mài lung
linh huyền ảo được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng bằng sự quan
sát hiện thực.
+ Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời nước với những ngôi sao
lấp lánh, trăng chan hòa sắc vàng không gian, mây cao, gió lộng buồm
căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và sống động: "Đêm thở: sao lùa
nước Hạ Long", "gõ thuyền đã có nhịp trăng cao".
+ Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà thơ
khắc họa bằng nét bút giàu chất tạo hình. Thân hình chắc khỏe, gân
guốc, cơ bắp cuồn cuộn; con người giao hòa, tạo nên bức tranh đánh bắt
cá trên biển đêm trăng vừa hùng tráng vừa thơ mộng.
- Cảm xúc của tác giả trước cảnh bình minh và đoàn thuyền đánh cá trở
về trong niềm vui chiến thắng
+ Biển trời bao la, sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát
mẻ, trong trẻo, tinh khôi, khoáng đãng. Con người chạy đua cùng thời
gian trong niềm vui lao động. Nghệ thuật đầu cuối tương ứng diễn tả vẻ
đẹp hào hùng đầy hứng khởi của con người từ lúc ra đi đến lúc trở về
vẫn trong niềm vui chiến thắng.
+ Hình ảnh màu mới, huy hoàng vừa tả thực vừa gợi lên màu cuộc sống
huy hoàng với niềm tin về một cuộc đời tươi đẹp.
*Bài thơ thành công bởi sự sang tạo, làm nên nét cá thể hóa, độc đáo
của bài thơ:

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 29 –
+ Sáng tạo hình ảnh rộng lớn, tráng lệ; bút pháp lãng mạn, phóng đại,
khoa trương với nhiều hình ảnh lớn lao, kì vĩ đã làm hiện thực thêm kì
ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên.
+ Thể thơ 7 chữ, đặc biệt cách gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt, các
vần trắc xen vần bằng, vần liền xen vần cách. Các vần trắc tạo sức dội,
sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng góp phần biểu hiện
niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn
hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao
động của mình.
*. Liên hệ trí tuệ, tâm hồn trong tác phẩm Quê hương: Hình ảnh quê 0,5
hương làng chài hiện về trong nỗi nhớ tha thiết của người xa quê.
- Khổ đầu bài thơ Quê hương là cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá trong
buổi bình minh. Đó là những câu thơ đẹp, mở ra cảnh tượng bầu trời cao
rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh; trên đó, nổi bật lên hình
ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi.
+ Hình ảnh so sánh Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã và một loạt các
động từ mạnh: hăng, phăng, vượt...diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới
dũng mãnh của con thuyền ra khơi, làm toát lên một sức sống mạnh mẽ,
một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên
nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dào dạt sự
sống.
+ Hai câu tiếp theo miêu tả cánh buồm căng rất đẹp, một vẻ đẹp lãng
mạn với sự so sánh bất ngờ:
+ Cánh buồm bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Hình
ảnh so sánh vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn
của tạo vật, gợi vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao. Con thuyền, cánh
buồm đã trở thành linh hồn của làng chài...
+ Khổ cuối bài thơ là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong không
khí lao động ồn ào, tấp nập, đày ắp niềm vui, sự sống. Hình ảnh con
người với vẻ đẹp vạm vỡ, nhuộm nắng gió, nồng thở vị xa xăm của biển
khơi.
những bài thơ hay, đánh dấu trong sự nghiệp sáng tác của mỗi người.
* Điểm tương đồng và khác biệt: 2,5
- Điểm gặp gỡ về tâm hồn và trí tuệ của hai bài thơ: khắc họa được sắc
nét cảnh vật thiên nhiên và con người lao động giữa biển trời. Đều xuất
phát từ hai nguồn cảm hứng về thiên nhiên và con người lao động, thể
hiện tình yêu, sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống lao động của con
người. Cả hai bài thơ đều vẽ lên những hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ, làm
nền cho vẻ đẹp của con người trong hành trình chinh phục biển khơi. Cả
hai bài thơ đều khắc họa tâm thế hào hứng và niềm lạc quan phơi phới
của người lao động.
- Điểm khác biệt là hai bài thơ ra đời trong hai giai đoạn khác nhau với
hoàn cảnh sáng tác riêng. Quê hương thuộc phong trào Thơ mới, sang
tác (1938) trong hoàn cảnh nhà thơ xa quê, gửi tình yêu và nỗi nhớ của

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 30 –
người con phương xa về với quê nhà. Còn Đoàn thuyền đánh cá ra đời
năm 1958, trong giai đoạn miền Bắc xây dựng CNXH, nhà thơ có dịp đi
thực tế vùng mỏ Quảng Ninh, cùng sống trong không khí lao động khẩn
trương, chứng kiến niềm vui phơi phới của con người lao động mới làm
chủ cuộc đời.
=> Tuy ra đời trong hai giai đoạn với hoàn cảnh sáng tác riêng, song hai
nhà thơ cùng xuất phát từ hiện thực đời sống, đi qua tâm hồn, trí tuệ của
nhà thơ để sáng tạo nên
*. Đánh giá, nâng cao 0,5
- Ý kiến trên khẳng định, sức hấp dẫn của một bài thơ chính là từ nội
dung và nghệ thuật của bài thơ đó. Đoàn thuyền đánh cá và Quê hương
đã tác động sâu sắc đến người đọc, khơi gợi từ tình yêu thiên nhiên, tình
lao động đến tình yêu tổ quốc.
- Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận thơ ca:
+ Nhà thơ cần trau dồi vốn sống, sống sâu sắc với thế giới nội tâm của
mình, lao động công phu, nỗ lực không ngừng trong hoạt động sáng tạo.
+ Bạn đọc cần tiếp nhận tác phẩm bằng toàn bộ thế giới tinh thần của
mình trên tinh thần đối thoại, đồng sáng tạo với nhà thơ.
3. Kết bài.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0,25
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt.

Đề 57:
“Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con người,
thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1,
NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập
1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của từng tác phẩm.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: Mở 0.25
bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần
Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm
sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức
của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính nhân văn của Nguyễn Du được 0,25
thể hiện trong các đoạn trích Truyện Kiều và liên hệ với tính nhân văn trong đoạn
trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm 4.0

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 31 –
được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác
lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo
hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. +0,25
- Trích dẫn ý kiến
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa thế
giới.
- Giới thiệu về “Truyện Kiều”: là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển
của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Giá trị nhân văn được thể hiện ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ thông qua bức
chân dung của chị em Thúy Kiều, Thúy Vân và sự đồng cảm chia sẻ với tâm
trạng nàng Kiều, đồng thời tố cáo xã hội phong kiến với những thế lực tàn bạo
đen tối...
* Giải thích ý kiến, nhận định: +0,5
- Giải thích:
+ Giá trị vĩnh hằng của thơ: Giá trị đích thực của tác phẩm, làm nên sức hấp dẫn
và sức sống trường tồn của tác phẩm trong lòng công chúng.
+ Tính nhân văn: ?
-> Điều làm nên giá trị đích thực, bất biến muôn đời của tác phẩm thơ nói riêng
và tác phẩm văn học nói chung, chính là những giá trị nhân văn, những vẻ đẹp và
khát vọng muôn đời của con người được gửi gắm trong tác phẩm.
- Lí giải: Vì sao “giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn,
thuộc về con người, thuộc về nhân loại”?
- Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người. ?
Một số đoạn trích trong truyện Kiều… đã thể hiện tính nhân văn tạo nên giá trị
vĩnh hằng cho tác phẩm…
* Phân tích, chứng minh: +2,5
1. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều:
- Sự trân trọng ?
+ Vẻ đẹp của nhan sắc: Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều, với bút pháp ước lệ
tượng trưng và nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đòn bẩy, sử dụng điển tích và thành
ngữ dân gian, Nguyễn Du đã trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp duyên dáng, thanh tao,
trong trắng của người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: “Mai cốt cách, tuyết tinh
thần”.
Vẻ đẹp chung của hai chị em: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.Vóc dáng mảnh
mai, tao nhã như mai, tâm hồn trong trắng như tuyết. Đó là vẻ đẹp hoàn hảo cả
hình thức lẫn tâm hồn. Hai chị em đều tuyệt đẹp với vẻ đẹp “mười phân vẹn
mười” song mỗi người lại mang nét đẹp riêng khác khau “mỗi người một vẻ”.
Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hòa
hợp của thiên nhiên, với trăng, ngọc, mây, tuyết (Phân tích dẫn chứng để làm
sáng tỏ).

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 32 –
Nếu như Thúy Vân có vẻ đẹp hoàn hảo thì Thúy Kiều lại càng vượt trội trên cái
đẹp hoàn hảo ấy: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Một vẻ đẹp “nghiêng
nước nghiêng thành”, có một không hai của một tuyệt thế giai nhân (Phân tích
dẫn chứng để làm sáng tỏ).
+ Vẻ đẹp của đức hạnh: Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du
không chỉ nhan sắc tuyệt vời mà còn đức hạnh khuôn phép, đoan trang, đúng
mực.(Phân tích dẫn chứng).
Ở Thúy Kiều còn sáng lên vẻ đẹp của đạo hiếu, ý thức sâu sắc về phẩm giá, đức
tính thủy chung, có tấm lòng trọng ân nghĩa, một tấm lòng bao dung, độ lượng.
(Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
+ Vẻ đẹp của tài năng: Tạo hóa không chỉ ban cho Thúy Kiều vẻ đẹp tuyệt thế
giai nhân mà còn phú cho nàng trí tuệ thông minh tuyệt đối.Tài năng của Kiều đạt
tới mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, đủ cả cầm - kì - thi - họa.
Đặc biệt, tài đàn của nàng vượt trội hơn cả “ làu bậc ngũ âm”. Nàng đã soạn riêng
một khúc Bạc mệnh mà ai nghe cũng não lòng. Đây chính là biểu hiện của một
con người có trái tim đa sầu, đa cảm. Tả sắc, tài của Thúy Kiều là Nguyễn Du
muốn ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp: sắc - tài -
tình đều đạt đến mức tuyệt vời. (Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
- Sự dự cảm của nhà thơ về cuộc đời tài hoa của con người.
+ Vẻ đẹp nhân vật..
+ Chân dung Thúy Kiều là bức chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp “chim
sa cá lặn” của nàng khiến cho tạo hóa ghen hờn, đố kị. Tài hoa, trí tuệ thiên bẩm
và tâm hồn đa sầu, đa cảm khiến nàng khó tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã. Thi
nhân dự báo số phận Thúy Kiều sẽ phải chịu nhiều éo le, đau khổ bởi “Lạ gì bỉ
sắc tư phong / Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen”. Nhất là cung bàn bạc
mệnh đầy khổ đau, sầu não do Kiều soạn riêng cho mình như báo trước cuộc đời
hồng nhan, bạc phận. Dự cảm về kiếp người tài hoa, bạc mệnh cũng là biểu hiện
của tấm lòng thương cảm sâu sắc đối với con người, là biểu hiện của cảm hứng
nhân văn mà Nguyễn Du dành cho nhân vật Thúy Kiều ngay từ những vần thơ
mở đầu tác phẩm - đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
- Sự đồng cảm, sẻ chia, đau xót với những bất hạnh của con người.
+ Đau xót cho thân phận con người bị chà đạp, khinh rẻ, bị biến thành một món
hàng để cân đo đong đếm. (Phân tích dẫn chứng đoạn trích Mã Giám Sinh mua
Kiều để làm sáng tỏ).
+ Đau xót cho cảnh ngộ côi cút, đơn độc nơi lầu Ngưng Bích “khóa xuân”.
+ Nguyễn Du nhập thân vào nhân vật để cảm nhận hết nỗi đau của nhân vật, tác
phẩm viết ra như có “máu chảy trên đầu ngọn bút”, thương cảm cho tương lai bất
định, nhiều bất an của Kiều nơi lầu Ngưng Bích.(Phân tích dẫn chứng để làm
sáng tỏ).
- Thái độ lên án, tố cáo những thế lực chà đạp lên con người.
Nguyễn Du đã sử dụng ngòi bút hiện thực để vạch trần bản chất xấu xa của những
kẻ bất nhân trong xã hội xưa, những kẻ “buôn thịt bán người”, kiếm sống trên
thân xác của những cô gái vô tội, tiêu biểu là Mã Giám Sinh. Ông đã bóc trần cái
mác “giám sinh” của họ Mã để cho thấy tính cách vô học, thô thiển của hắn.Đồng

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 33 –
thời ông cũng phẫn nộ trước bản chất con buôn của họ Mã. (Phân tích dẫn chứng
để làm sáng tỏ).
2. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều chính là dấu ấn nghệ thuật
đặc sắc của tài năng bậc thầy Nguyễn Du.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (qua lời thoại, qua ngoại hình, qua tính cách) đặc
sắc, điêu luyện.
- Nghệ thuật miêu tả tài tình: bút pháp tả mây tô trăng, phục bút, điểm nhãn, thủ
pháp ước lệ…
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bậc thầy, làm thăng hoa ngôn ngữ dân tộc.
* Liên hệ: +0,5
- Giới thiệu khái quát tác giả Ngô Tất Tố và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, dẫn vào
tính nhân văn được thể hiện trong đoạn trích với các ý chính:
Ngợi ca những vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội thực dân nửa phong kiến
tiểu biểu là chị Dậu - người phụ nữ thương yêu chồng con tha thiết, đảm đang
tháo vát, luôn tiềm tàng một sức mạnh phản kháng..
Cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ của chị.
Tố cáo lên án xã hội thực dân nửa phong kiến…
- Điểm tương đồng:
- Điểm khác biệt:

* Đánh giá, tổng hợp: +0,25


- Ý kiến của Trần Hoài Anh là đúng đắn, khoa học bởi nó đã nói lên
- Bài học cho người cầm bút
- Bài học cho người tiếp nhận: Cần phải biết trân trọng tấm lòng, tài năng của
người nghệ sĩ được thể hiện trong tác phẩm, phát huy giá trị tốt đẹp mà tác phẩm
để lại; thêm gắn bó cuộc sống, cuộc đời qua những trang văn học. Từ chỗ nhận
thức, bạn đọc đi đến sự tự nhận thức để thêm tin tưởng khả năng hướng đến cải
tạo xã hội, cải tạo con người trở nên tốt đẹp hơn của thơ ca văn học.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử dụng từ 0,25
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm..) thể hiện được quan điểm và thái độ riêng,
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25
tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 58.

(10 điểm)Nhà nghiên cứu Hoài Thanh từng khẳng định: Nhà văn không có phép thần thong để
vượt ra ngoài thế giới này nhưng thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng.

Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ hình sắc riêng của mỗi tác giả qua hai đoạn
thơ sau:

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 34 –
Ngày xuân con én đưa thoi

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi

Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

(Cảnh ngày xuân, Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lung

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao

(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)

Giải chi tiết:

1. Giải thích

- Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thế giới này: những tác phẩm sáng tạo
của nhà văn trước  hết phải bắt  nguồn từ thời đại lịch sử cụ thể, cuộc sống hiện thực. Như nhà
văn Tô Hoài nói “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. Dù viết về thế giới viễn
tưởng thì nhà văn vân lây chất liệu từ thực tế, hướng đến cuốc sống thực.

- Thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng: Nhà văn bắt dính với hiện thực, cùng viết về
một đề tài nhưng mỗi người có một cách soi chiếu khác nhau. Hình sắc riêng chính là cái tạo
nên phong cách của mỗi người, thế giới vì thế được sáng tao vô số lần như Mácxen Prus nói :

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 35 –
“thế giới không chỉ đươc tạo lập một lần mà qua mỗi lần nhà văn sáng tạo là một lần thế giới
lại được tạo lập”

- Hai đoạn thơ đều viết về mùa xuân nhưng mỗi nhà thơ có hình sắc riêng

Phân tích

a.Nhà văn lấy chất liệu từ cuộc sống

- Hai đoạn thơ đều vẽ nên những bức họa mùa xuân với những đường nét phóng khoáng, màu
sắc tươi sáng, hài hòa, có không gian, chiều cao, có độ rộng, có xa, gần, tĩnh, động, có hình
ảnh thơ quen thuộc

- Cảnh sắc mùa xuân trong hai đoạn thơ được thể hiện qua vài nét chấm phá và ngôn ngữ giàu
chất tạo hình.

- Cả hai bức tranh mùa xuân đều tràn ngập sức sống mùa xuân thể hiện tình yêu thiên nhiên,
cuộc sống của các nhà thơ

- Là những bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu màu sắc, hình ảnh.

- Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả.

- Sử dụng những từ ngữ chính xác, có giá trị biểu cảm cao.

b. Thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng

Đoạn trích trong “Cảnh ngày xuân”

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản, nêu lên bức tranh thiên mùa
xuân, trong buổi lễ thanh minh với màu sắc hài hòa, cảnh đẹp tươi mới.

* Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích:

- Nội dung:

+ Màu sắc hài hòa: sắc xanh mơn mởn, mềm mại, ngọt ngào của cỏ trải rộng như tấm thảm tới
chân trời.

=>Thể hiện sức sống mùa xuân.

+ Điểm xuyết trên nền cỏ ấy là một vài bông hoa lê tinh khiết.Từ “trắng điểm” cùng với biện
pháp đảo ngữ tạo nên một nhãn tự cho cả bức tranh mùa xuân, tạo điểm nhấn cho bức tranh.
Cành lê như đem đến màu trắng bằng bàn tay vô hình của tạo hóa.

- Cảnh lễ hội: lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh, gần xa nô nức yến anh, chị em sắm sửa đi chơi,
tài tử giai nhân, ngựa xe như nước, áo quần như nêm. Không khí lễ hội rộn rang, tưng bừng,
náo nhiệt

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 36 –
-Nghệ thuật:

+ Tác giả sử dụng nghệ thuật chấm phá, điểm xuyết trong thi pháp cổ gợi vẻ đẹp thanh xuân,
tinh trắng của hoa cỏ mùa xuân.

+ Vận dụng sáng tạo thơ cổ Trung Quốc: Thơ cổ vẽ mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường
nét, cả chân trời đều là màu xanh và đường nét thanh lệ của cành lê với vài bông hoa. Với
Nguyễn Du, gam màu chủ đạo vẫn là nền xanh ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng mà không có
màu sắc của hoa lê. Chỉ thêm một chữ “trắng”, Nguyễn Du đã tạo cho bức tranh mùa xuân một
màu sắc khác.Màu trắng làm nổi bật thần sắc của bức tranh.

=>Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp, mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo,
nhẹ nhàng, thanh khiết.

+ Điệp từ “là”, các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhiều từ ghép, từ láy, động từ được sử dụng để
miêu tả cảnh ngày xuân

=>Mùa xuân vui tươi, dạt dào nhựa sống, sức sống.

 Đoạn trích trong Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải

*Vị trí đoạn trích: đoạn trích là hai khổ đầu của bài thơ, thể hiện cảm xúc của nhà thơ trước
thiên nhiên mùa xuân với những cảm nhận tinh tế

*Nội dung

Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên (6 câu đầu)

- Bức tranh thiên nhiên trong 6 câu đầu được vẽ bằng vài nét phác họa nhưng rất đặc sắc.

- Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hòa của bông hoa tím
biếc và dòng sông xanh – đặc trưng của xứ Huế.

- Rộn rã, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng chim trong ánh sáng
xuân lan tỏa khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt long lanh rơi”.

- Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật,
trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên: “ơi, hót chi… mà”. Đặc
biệt, cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một động tác trữ tình đón trân trọng vừa tha
thiết trìu mến với mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim chiền chiện.

+ Giọt long lanh có thể hiểu là giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng, rơi
xuống từng nhành cây, kẽ lá như những hạt ngọc.

+ Giọt long lanh cũng có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim từ
chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (hình và khối, cảm nhận
bằng thị giác),từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 37 –
=> Dù hiểu theo cách nào, hai câu thơ cũng thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác giả
trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân, thể hiện mong muốn hóa vào thiên nhiên đất trời trong
tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh khiến ta khâm phục.

Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước (10 câu tiếp)

- Hình ảnh lộc xuân theo người ra đồng làm đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu,
xây dựng và bảo vệ, hai nhiệm vụ không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên
đất nước.

“Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng”

liên tưởng đến những người chiến sĩ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có cành lá ngụy trang.
Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. từ
“lộc” còn làm ta liên tưởng đến hình ảnh người lính khi ra trận, mang theo sức sống của cả dân
tộc. Chính màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm ý chí, sức mạnh để họ vươn
xa về phía trước, tiêu diệt kẻ thù.

“Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ”

nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt mầm non
trên những cánh đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta nghĩ đến những cánh đồng trải dài mênh
mông với những chồi non mới nhú lên xanh mướt từ những hạt thóc giống đầu mùa xuân.Từ
“lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người.Có thể nói, chính con người đã tạo nên sức
sống của mùa xuân thiên nhiên, đất nước.

“Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao”

Hối hả là vội vã, khẩn trương, liên tục không dừng lại. Xôn xao khiến ta nghĩ tới những âm
thanh liên tiếp vọng về, hòa lẫn với nhau xao động.Đây chính là tâm trạng tác giả, là cái náo
nức trong tâm hồn. Tiếng lòng của tác giả như reo vui náo nức trước tinh thần lao động khẩn
trương của con người.

*Nghệ thuật                                

- Thể thơ gần với điệu dân ca, âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng, tha thiết, điệu thơ như điệu
của tâm hồn, cách gieo vần liền tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.

- Hình ảnh tự nhiên, giản dị, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt một số hình ảnh
cành hoa, con chim, mùa xuân được lặp đi lặp lại, nâng cao và gây ấn tượng đậm đà

* Lí giải những sự khác nhau

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 38 –
+ Do phong cách nghệ thuật, nét độc đáo trong ngòi bút mỗi nhà thơ.

+ Hai nhà thơ thuộc giai đoạn khác nhau: Nguyễn Du là nhà thơ trung đại, sáng tác theo thể
thơ dân tộc. Thanh Hải là nhà thơ hiện đại, có nhiều đột phá mới ở hình thức thơ ca.

3. Tổng kết

-Hình sắc riêng thể hiện giọng nói riêng

- Bài học sáng tạo: sáng tạo là sinh mệnh của nghệ thuật ,nhà văn không được lặp lại người
khác và không được lặp lại chính mình.

- Bài học tiếp nhận: nhận ra những phong cách riêng đánh dấu tên tuổi người nghệ sĩ.

Đề 59:
“Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con người,
thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1,
NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập
1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của từng tác phẩm.

Hướng dẫn làm bài


Nội dung
Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: Mở 0,25
bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề;
phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau
cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được
nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính nhân văn của Nguyễn Du được 0,25
thể hiện trong các đoạn trích Truyện Kiều và liên hệ với tính nhân văn trong
đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm 4.0
được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao
tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo
hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
+0,25
- Trích dẫn ý kiến
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa
thế giới.
- Giới thiệu về “Truyện Kiều”: là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển
của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 39 –
- Giới thiệu vị trí đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Giá trị nhân văn được thể hiện ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ thông qua
bức chân dung của chị em Thúy Kiều, Thúy Vân và sự đồng cảm chia sẻ với
tâm trạng nàng Kiều, đồng thời tố cáo xã hội phong kiến với những thế lực tàn
bạo đen tối...
* Giải thích ý kiến, nhận định: +0,5
- Giải thích:
+ Giá trị vĩnh hằng của thơ: Giá trị đích thực của tác phẩm, làm nên sức hấp
dẫn và sức sống trường tồn của tác phẩm trong lòng công chúng.
+ Tính nhân văn: ?
-> Điều làm nên giá trị đích thực, bất biến muôn đời của tác phẩm thơ nói
riêng và tác phẩm văn học nói chung, chính là những giá trị nhân văn, những
vẻ đẹp và khát vọng muôn đời của con người được gửi gắm trong tác phẩm.
- Lí giải: Vì sao “giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân
văn, thuộc về con người, thuộc về nhân loại”?
- Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người. ?
Một số đoạn trích trong truyện Kiều… đã thể hiện tính nhân văn tạo nên giá trị
vĩnh hằng cho tác phẩm…
* Phân tích, chứng minh: +2,5
1. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều:
- Sự trân trọng ?
+ Vẻ đẹp của nhan sắc: Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều, với bút pháp ước
lệ tượng trưng và nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đòn bẩy, sử dụng điển tích và
thành ngữ dân gian, Nguyễn Du đã trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp duyên dáng,
thanh tao, trong trắng của người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: “Mai cốt
cách, tuyết tinh thần”.
Vẻ đẹp chung của hai chị em: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.Vóc dáng mảnh
mai, tao nhã như mai, tâm hồn trong trắng như tuyết. Đó là vẻ đẹp hoàn hảo cả
hình thức lẫn tâm hồn. Hai chị em đều tuyệt đẹp với vẻ đẹp “mười phân vẹn
mười” song mỗi người lại mang nét đẹp riêng khác khau “mỗi người một vẻ”.
Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hòa
hợp của thiên nhiên, với trăng, ngọc, mây, tuyết (Phân tích dẫn chứng để làm
sáng tỏ).
Nếu như Thúy Vân có vẻ đẹp hoàn hảo thì Thúy Kiều lại càng vượt trội trên
cái đẹp hoàn hảo ấy: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Một vẻ đẹp
“nghiêng nước nghiêng thành”, có một không hai của một tuyệt thế giai nhân
(Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
+ Vẻ đẹp của đức hạnh: Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du
không chỉ nhan sắc tuyệt vời mà còn đức hạnh khuôn phép, đoan trang, đúng
mực.(Phân tích dẫn chứng).
Ở Thúy Kiều còn sáng lên vẻ đẹp của đạo hiếu, ý thức sâu sắc về phẩm giá,
đức tính thủy chung, có tấm lòng trọng ân nghĩa, một tấm lòng bao dung, độ
lượng.(Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 40 –
+ Vẻ đẹp của tài năng: Tạo hóa không chỉ ban cho Thúy Kiều vẻ đẹp tuyệt thế
giai nhân mà còn phú cho nàng trí tuệ thông minh tuyệt đối.Tài năng của Kiều
đạt tới mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, đủ cả cầm - kì - thi -
họa. Đặc biệt, tài đàn của nàng vượt trội hơn cả “ làu bậc ngũ âm”. Nàng đã
soạn riêng một khúc Bạc mệnh mà ai nghe cũng não lòng. Đây chính là biểu
hiện của một con người có trái tim đa sầu, đa cảm. Tả sắc, tài của Thúy Kiều là
Nguyễn Du muốn ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết
hợp: sắc - tài - tình đều đạt đến mức tuyệt vời. (Phân tích dẫn chứng để làm
sáng tỏ).
- Sự dự cảm của nhà thơ về cuộc đời tài hoa của con người.
+ Vẻ đẹp nhân vật..
+ Chân dung Thúy Kiều là bức chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp
“chim sa cá lặn” của nàng khiến cho tạo hóa ghen hờn, đố kị. Tài hoa, trí tuệ
thiên bẩm và tâm hồn đa sầu, đa cảm khiến nàng khó tránh khỏi định mệnh
nghiệt ngã. Thi nhân dự báo số phận Thúy Kiều sẽ phải chịu nhiều éo le, đau
khổ bởi “Lạ gì bỉ sắc tư phong / Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen”.
Nhất là cung bàn bạc mệnh đầy khổ đau, sầu não do Kiều soạn riêng cho mình
như báo trước cuộc đời hồng nhan, bạc phận. Dự cảm về kiếp người tài hoa,
bạc mệnh cũng là biểu hiện của tấm lòng thương cảm sâu sắc đối với con
người, là biểu hiện của cảm hứng nhân văn mà Nguyễn Du dành cho nhân vật
Thúy Kiều ngay từ những vần thơ mở đầu tác phẩm - đoạn trích “Chị em Thúy
Kiều”.
- Sự đồng cảm, sẻ chia, đau xót với những bất hạnh của con người.
+ Đau xót cho thân phận con người bị chà đạp, khinh rẻ, bị biến thành một
món hàng để cân đo đong đếm. (Phân tích dẫn chứng đoạn trích Mã Giám Sinh
mua Kiều để làm sáng tỏ).
+ Đau xót cho cảnh ngộ côi cút, đơn độc nơi lầu Ngưng Bích “khóa xuân”.
+ Nguyễn Du nhập thân vào nhân vật để cảm nhận hết nỗi đau của nhân vật,
tác phẩm viết ra như có “máu chảy trên đầu ngọn bút”, thương cảm cho tương
lai bất định, nhiều bất an của Kiều nơi lầu Ngưng Bích.(Phân tích dẫn chứng
để làm sáng tỏ).
- Thái độ lên án, tố cáo những thế lực chà đạp lên con người.
Nguyễn Du đã sử dụng ngòi bút hiện thực để vạch trần bản chất xấu xa của
những kẻ bất nhân trong xã hội xưa, những kẻ “buôn thịt bán người”, kiếm
sống trên thân xác của những cô gái vô tội, tiêu biểu là Mã Giám Sinh. Ông đã
bóc trần cái mác “giám sinh” của họ Mã để cho thấy tính cách vô học, thô
thiển của hắn.Đồng thời ông cũng phẫn nộ trước bản chất con buôn của họ Mã.
(Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
2. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều chính là dấu ấn nghệ
thuật đặc sắc của tài năng bậc thầy Nguyễn Du.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (qua lời thoại, qua ngoại hình, qua tính cách)
đặc sắc, điêu luyện.
- Nghệ thuật miêu tả tài tình: bút pháp tả mây tô trăng, phục bút, điểm nhãn,
thủ pháp ước lệ…

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 41 –
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bậc thầy, làm thăng hoa ngôn ngữ dân tộc.
* Liên hệ: +0,5
- Giới thiệu khái quát tác giả Ngô Tất Tố và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, dẫn
vào tính nhân văn được thể hiện trong đoạn trích với các ý chính:
Ngợi ca những vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội thực dân nửa phong kiến
tiểu biểu là chị Dậu - người phụ nữ thương yêu chồng con tha thiết, đảm đang
tháo vát, luôn tiềm tàng một sức mạnh phản kháng..
Cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ của chị.
Tố cáo lên án xã hội thực dân nửa phong kiến…
- Điểm tương đồng:
- Điểm khác biệt:

* Đánh giá, tổng hợp: +0,25


- Ý kiến của Trần Hoài Anh là đúng đắn, khoa học bởi nó đã nói lên
- Bài học cho người cầm bút
- Bài học cho người tiếp nhận: Cần phải biết trân trọng tấm lòng, tài năng của
người nghệ sĩ được thể hiện trong tác phẩm, phát huy giá trị tốt đẹp mà tác
phẩm để lại; thêm gắn bó cuộc sống, cuộc đời qua những trang văn học. Từ
chỗ nhận thức, bạn đọc đi đến sự tự nhận thức để thêm tin tưởng khả năng
hướng đến cải tạo xã hội, cải tạo con người trở nên tốt đẹp hơn của thơ ca văn
học.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử dụng từ 0,25
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm..) thể hiện được quan điểm và thái độ
riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

CHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI- TRUYỆN KIỀU, CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI
NAM XƯƠNG :44 ĐỀ 174 TRANG

ĐỀ 33

Có ý kiến cho rằng : “Người cầm bút có tâm là người luôn đào sâu phát
hiện những hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn con người ”. Em hiểu
ý kiến trên như thế nào ? Qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương ”của Nguyễn
Dữ hãy làm sáng tỏ.
……………..Hết……………..
HƯỚNG DẪN CHẤM
* Yêu cầu về kĩ năng:

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 42 –
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận; Có đủ Mở bài, Thân bài (gồm nhiều đoạn văn),
Kết bài.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triển khai vấn đề nghị luận thành các luận
điểm . Kết hợp lí lẽ sắc sảo và dẫn chứng tiêu biểu.
- Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm  Chuyện người con gái
Nam Xương có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần
đảm bảo được các vấn đề sau:
1. Giải thích ý kiến:
+ “Người cầm bút có tâm”: Người có tấm lòng, có trái tim biết yêu thương, quý
trọng con người. Thấu hiểu thế giới nội tâm của con người- của nhân vật.
 +“Hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn”: chỉ những phẩm chất, vẻ đẹp tâm hồn
cao quý, trong sáng, những khát khao bình dị đời thường. Những điều ấy không
dễ phát hiện, không dễ thấy, bị ẩn khuất sau hoàn cảnh, số phận của nhân vật.
2. Phân tích, chứng minh:
            - Với nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm- một người phụ nữ bình
dân xuất hiện trên trang văn của Nguyễn Dữ, với hoàn cảnh xuất thân nghèo khó,
với số phân đau khổ oan nghiệt, nhưng nhà văn đã phát hiện ra vẻ đẹp nhân cách
ngời sáng cùng với những khát khao của nàng.
-Vũ Nương- người phụ nữ đảm đang tháo vát, hiếu thảo với mẹ chồng.( D/c)
-Người mẹ yêu thương con, người vợ thương chồng và rất mực thủy chung.(D/c)
-Nàng còn là một người khát khao xây dựng hạnh phúc gia đình- Khát khao
muôn thưở của người phụ nữ. Khát khao phục hồi danh dự, nhân phẩm… D/c)
- Ở Vũ Nương còn có tấm lòng độ lượng vị tha, sống ân tình nặng nghĩa.( D/c)
-> Nàng hội tụ đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ, Bằng ngòi bút nhân
văn với tấm lòng yêu quý, trân trọng vẻ đẹp của con người đặc biệt là ng ười phụ
nữ trong xã hội nam quyền . Tác giả đă phát hiện ra vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm
hồn người phụ nữ. Đúng là những hạt ngọc sáng được ẩn giấu trong thế giới nội
tâm.
-Nghệ thuật:  Đặt nhân vật vào nhiều hoàn cảnh khác nhau, cùng với tương quan
với các nhân vật khác. Đặc biệt sử dụng lời thoại, phân tích diễn biến tâm lí sắc

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 43 –
sảo… Nguyễn Dữ đã khắc họa thành công hình ảnh nhân vật- Vẻ đẹp tâm hồn
của nàng cũng là vẻ đẹp của người phụ nữ nói chung trong xã hội phong kiến.
3. Đánh giá: Nguyễn Dữ là một người cầm bút có Tâm. Chính điều đó đã chắp
cánh cho tài năng nghệ thuật, làm nên cái Tầm của một cây bút truyền kì già dặn.
Để tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” xứng đáng là một trong
những áng văn lạ của muôn đời “ Thiên cổ kì bút”

*************************************************

ĐỀ
Về “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng:
“Trong văn chương nước ta cũng như thế giới không hiếm những câu chuyện xen những
yếu tố truyền kì. Nét riêng của Chuyện người con gái Nam Xương là hai yếu tố thực và truyền
kì không đan xen vào nhau mà kết cấu thành hai phần. Phần thực là cơ sở để xây dựng phần
truyền kì. Phần truyền kì vừa làm cho câu chuyện thêm lung linh hư ảo, vừa góp phần làm rõ
những yếu tố ở phần thực. Bằng mối liên hệ giữa hai phần, nhà văn làm nổi bật tính cách
nhân vật và chủ đề của tác phẩm.”
Từ hiểu biết của em về tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.

HƯỚNG DẪN CHẤM

* Yêu cầu về kĩ năng:


- HS thể hiện đảm bảo yêu cầu văn nghị luận chứng minh kết hợp với phân tích tác phẩm văn
học. (0,5 điểm)
- Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần rõ ràng, ít sai về chính tả, dùng từ, đặt câu; diễn đạt trôi
chảy, giàu cảm xúc, logic, chặt chẽ... (1,5 điểm).
* Yêu cầu về kiến thức:

1 Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, giới thiệu
nhận định. (1,0 điểm)

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 44 –

2 Thân bài:
- Tóm tắt ngắn gọn truyện - HS có thể lồng vào quá trình chứng minh, phân
tích diến biến, chỉ cần đảm bảo yêu cầu, đọc bài văn người đọc thấy nổi bật
diễn biến cốt truyện (0,5 điểm)
- HS nêu và phân tích phần hiện thực của câu chuyện, biết đánh giá, khái
quát lên ý nghĩa của phần này (3 điểm).
Gợi ý: Người con gái Nam Xương Vũ Thị Thiết là nhân vật chính
xuyên suốt hai phần của tác phẩm. Nguyễn Dữ không chú trọng việc miêu
tả hình thức, chúng ta chỉ biết Vũ Nương là người “có tư dung tốt đẹp”.
Tính cách nhân vật được thể hiện qua hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ
với chồng và mẹ chồng. Mối quan hệ đó diễn ra ở những thời điểm khác
nhau. Ở tùng thời điểm ấy, nhân vật bộc lộ cá tính của mình. Mối quan hệ
với Trương Sinh diễn ra trên bốn thời điểm: khi chồng ở nhà, khi chia tay,
khi xa chồng và khi chồng trở về.
+ Khi chung sống với nhau, biết Trương Sinh là người có tính đa nghi, hay
ghen nên “nàng giữ gìn khuôn phép” cho gia đình hoà thuận.
+ Khi tiễn chồng đi tòng quân, tính cách của Vũ nương được thể hiện ở lời
đưa tiễn. Nàng nói với chồng: “Lang quân đi chuyến này, thiếp chẳng dám
mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về
mang theo được hai chữ bình yên”. Nàng nghĩ đến những khó nhọc, gian
nguy của người chồng trước rồi mới nhận ra sự lẻ loi của mình. Từ cách nói
đến nội dung của những câu nói hiện lên một Vũ Nương dịu dàng, thiết tha
với hạnh phúc, không hư danh, thương chồng và giàu lòng vị tha, một tâm
hồn có văn hoá.
+ Trong những ngày xa chồng, nàng nuôi con thơ, chăm sóc mẹ chồng như
mẹ đẻ của mình. Ngòi bút Nguyễn Dữ tỏ ra già dặn, nhà văn đã để cho
chính người mẹ chồng ấy nhận xét về tấm lòng hiếu thảo của nàng trước khi
bà cụ qua đời: “Sau này trời giúp người lành ban cho phúc trạch, giống
giòng tươi tốt… xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng nỡ
phụ mẹ”. Trong con mắt của người mẹ chồng ấy, nàng là “người lành”.
+ Ðến khi người chồng đi chinh chiến trở về nghi oan cho nàng, Vũ Nương

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 45 –
tỏ bày không được thì tự vẫn, chứ không sống “chịu tiến nhuốc nhơ”.
Khi thì cách xử thế, khi thông qua lời nói, hành động, thái độ... hình
ảnh Vũ Nương hiện lên là một người trong trắng thuỷ chung, giàu lòng vị
tha, hiếu thảo nhưng cũng là một người phụ nữ khí khái, tự trọng. Ðó là một
tâm hồn đẹp, đẹp một cách có văn hoá. Dường như Nguyễn Dữ đã tập trung
những nét đẹp điển hình của người phụ nữ Việt Nam vào hình tượng Vũ
Nương. Con người đẹp, thiết tha với hạnh phúc này phải chết - Ðó chính là
bi kịch về số phận con người. Vấn đề này biết bao nhà văn xưa nay từng
trăn trở. Có lẽ đó cũng là bi kịch của muôn đời. Bởi vậy, vấn đề mà Chuyện
người con gái Nam Xương đặt ra là vấn đề có tính khái, quát giàu ý nghĩa
nhân văn. Phía sau tấn bi kịch của Vũ Nương có một cuộc sống chinh
chiến, loạn li, gây cách biệt, nhưng căn bản là người chồng mù quáng đa
nghi, thiếu sáng suốt. Những kẻ như thế xưa nay tùng gây ra bao nỗi oan
trái, đổ vỡ trong đời. Ðó cũng là một thứ sản phẩm hằng có trong xã hội con
người. Cho nên vấn đề tưởng chùng rất riêng ấy lại là vấn đề điển hình của
cuộc sống. Tất nhiên trong tấn bi kịch này có phần của Vũ Nương. Nàng
vùa là nạn nhân nhưng cũng là tác nhân. Bởi chính nàng đã lấy cái bóng
làm cái hình, lấy cái hư làm cái thật. Âu đó cũng là một bài học sâu sắc của
muôn đời vậy.
- HS nêu và phân tích phần truyền kì trong câu chuyện, đánh giá giá trị
nghệ thuật của phần sáng tạo rất riêng và mang màu sắc truyền kỳ này của
Nguyễn Dữ (2,5 điểm).
Gợi ý: Vũ Nương không chết, trở về sống trong Quy động của Nam
Hải Long Vương… đó là cuộc sống đời đời. Nhà văn đã tạo ra một cuộc
gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang - một người dương thế - với Vũ Nương nơi
động tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ
nương. Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương “ứa
nước mắt khóc”. Nàng quả thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó
với quê hương đời sống mà không được sống.
+ Hình ảnh Vũ Nương trở về lúc ẩn, lúc hiện thấp thoáng giữa
dòng sông: Tính cách của nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một
lần nữa, ý nghĩa tố cáo hiện thực càng trở nên mạnh mẽ, quyết liệt.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 46 –
Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kì vào câu chuyện không
chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: cái Ðẹp là
bất tử. Vũ Nương không sống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi
tiên, vì nàng là hiện thân của cái Đẹp!
3 Kết bài: Khẳng định giá trị độc đáo của tác phẩm; nên liên hệ tới hình ảnh
người phụ nữ trong thời đại ngày nay (1 điểm)
(HS có thể chứng minh trên 2 ý cơ bản bằng lí lẽ và cách lập luận phân tích khác với
định hướng trên, miễn đảm bảo yêu cầu có dẫn chứng cụ thể làm toát lên được hình ảnh, số
phận của nhân vật, bài viết có trọng tâm và nổi bật, giám khảo cho điểm tối đa).
-----------------------------------------------

ĐỀ ..

Bàn về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến, có ý kiến cho rằng:
“Hồng nhan, bạc phận”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chọn các hình ảnh, chi tiết tiêu
biểu qua các tác phẩm: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Chuyện người con gái Nam
Xương (Nguyễn Dữ), Truyện Kiều (Nguyễn Du) để làm sáng tỏ ý kiến trên.

Hết

Ghi chú: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN CHẤM

I. Yêu cầu về kĩ năng: 2,0


- Kỹ năng nghị luận giải thích, phân tích, chứng minh; xây dựng được điểm
những luận điểm có sức thuyết phục; biết nhận xét, đánh giá, tổng hợp, mở
12 rộng vấn đề.
điểm - Trình bày được những hiểu biết về các tác phẩm văn học đã chọn để
làm rõ nhận định của đề.
- Bài văn có bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi
chính tả.

II. Yêu cầu về kiến thức:


Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đảm bảo các 12,0
yêu cầu cơ bản sau: điểm
1. Giới thiệu vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến,
liên hệ đến tác giả, tác phẩm, nhận định của đề,…
2. Giải thích ý kiến của đề:
- Hồng nhan: vẻ đẹp về hình thức, phẩm chất, tài năng,…
- Bạc phận: số phận chìm nổi, lênh đênh, vô định, bất hạnh,…
 Người phụ nữ trong xã hội phong kiến đẹp người, đẹp nết, nhưng số

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 47 –
phận thì bất hạnh, chịu nhiều oan khuất,…
3. Học sinh làm sáng tỏ vấn đề qua bài thơ Bánh trôi nước, nhân vật Vũ
Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, nhân vật Thúy
Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
(HS có thể làm sáng tỏ qua việc phân tích, lập luận riêng lẻ hoặc lồng ghép
gữa vẻ đẹp và thân phận)
3.1. Vẻ đẹp:
- Bài thơ Bánh trôi nước: Qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, tác giả gợi
tả hình ảnh người phụ nữ có vẻ đẹp về hình thức (trắng, tròn), tâm hồn
(thủy chung, son sắt),…
- Nhân vật Vũ Nương: là một người con gái có tư dung tốt đẹp, nết na,
thùy mị, biết giữ gìn khuôn phép, hiếu thuận với mẹ chồng, yêu thương
chồng con hết mực,…
- Thúy Kiều: là người con gái có tài sắc vẹn toàn, thông minh, đa cảm, đa
sầu,…
(HS chọn ngữ liệu tiêu biểu để phân tích làm rõ)
3.2. Thân phận:
- Bài thơ Bánh trôi nước: Qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, tác giả nói
lên thân phận của người phụ nữ: chìm nổi, lênh đênh, vô định giữa cuộc
đời,…
- Vũ Nương chính là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền đầy bất
công đối với người phụ nữ: cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh
vốn là cuộc hôn nhân không bình đẳng về giai cấp; chiến tranh phi nghĩa
phải làm cho vợ phải xa chồng; khi trở về, chỉ nghe lời con trẻ, Trương
Sinh đã ghen tuông mù quáng, đối xử tàn nhẫn với vợ. Danh dự bị xúc
phạm, không thể minh oan, Vũ Nương trẫm mình xuống sông tự vẫn...
- Thúy Kiều là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc: Vì tiền mà gia đình
Kiều lâm vào cơn nguy biến, thằng bán tơ vu oan, gây ra cảnh chia lìa;
phải hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ bán mình, rồi rơi vào tay Mã Giám Sinh
và Tú Bà; mười lăm năm lưu lạc, Kiều phải “thanh lâu hai lượt, thanh y hai
lần”, bị vùi dập, bị chà đạp; Kiều đã trẫm mình xuống sông Tiền Đường tự
vẫn vì quá đau khổ, tuyệt vọng,…
(HS chọn ngữ liệu tiêu biểu để phân tích, lập luận làm rõ)
4. Đánh giá, khái quát, mở rộng vấn đề:
- Qua bài thơ Bánh trôi nước, nhân vật Vũ Nương, nhân vật Thúy Kiều,
mỗi tác giả đã có cách thể hiện khác nhau, song họ đã khắc họa được vẻ
đẹp về: hình thức, phẩm chất và thân phận của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến. Đó cũng là số phận chung mà họ phải gánh chịu,…
- Họ đều là nạn nhân của xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên danh dự,
nhân phẩm, quyền sống và hạnh phúc của người phụ nữ. Qua đó tố cáo xã
hội phong kiến bất công,…
- Qua số phận của họ, ta thấy được trái tim nhân hậu, tấm lòng nhân đạo
cao cả, thái độ trân trọng, ngợi ca con người, đặc biệt là người phụ nữ của
các nhà văn.
5. Khẳng định lại vấn đề đã nghị luận.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 48 –
ĐỀ
“Một chi tiết nghệ thuật đắt giá ngoài ý nghĩa là một chi tiết chân thực còn cần đạt tới ý
nghĩa tượng trưng, hàm chứa một cách nhìn, một cách đánh giá và năng lực tưởng tượng của
nhà văn về cuộc sống và con người ”
Qua việc cảm nhận chi tiết “chiếc bóng” trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam
Xương” (trích Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ) và chi tiết “ vết thẹo” trong tác phẩm “ Chiếc
lược ngà” ( Nguyễn Quang Sáng), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

HƯỚNG DẪN CHẤM


“ Một chi tiết nghệ thuật đắt giá ngoài ý nghĩa là một chi tiết chân thực còn 12
cần đạt tới ý nghĩa tượng trưng, hàm chứa một cách nhìn, một cách đánh giá
và năng lực tưởng tượng của nhà văn về cuộc sống và con người ”
Qua việc cảm nhận chi tiết “chiếc bóng” trong tác phẩm “Chuyện
người con gái Nam Xương” (trích Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ) và chi tiết
“ vết thẹo” trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang Sáng), em hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
1.Yêu cầu về kĩ năng:
- Hiểu yêu cầu của đề, biết cách làm bài nghị luận về một ý kiến về văn học
- Phát huy đồng thời các phẩm chất và năng lực, nắm vững vấn đề nghị luận,
biết giải thích, phân tích, chứng minh, đánh giá vấn đề qua khả năng cảm thụ
tác phẩm văn chương tinh tế sâu sắc.
- Bố cục rõ ràng, văn viết mạch lạc, logic, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
2.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày bài làm theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các ý cơ
bản sau:
a. Xác định được vấn đề cần nghị luận 1,0
Cảm nhận chi tiết “ chiếc bóng” trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam
Xương” và chi tiết “vết thẹo” trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” ( Nguyễn
Quang Sáng) để làm sáng tỏ ý kiến: “ Một chi tiết nghệ thuật đắt giá ngoài ý
nghĩa là một chi tiết chân thực còn cần đạt tới ý nghĩa tượng trưng, hàm chứa
một cách nhìn, một cách đánh giá và năng lực tưởng tượng của nhà văn về
cuộc sống và con người.
b. Giải thích: 2,0
-“ Chi tiết”là “các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư (0,2
tưởng”. 5)

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 49 –
- “Chi tiết đắt giá là một chi tiết chân thực”chi tiết phải phản ánh sự vật một (0,2
cách chính xác, đúng hiện thực, phù hợp với quy luật sáng tạo nghệ thuật.” 5)
- “đạt tới ý nghĩa tượng trưng hàm chứa một cách nhìn, một cách đánh giá và
năng lực tưởng tượng của nhà văn về cuộc sống và con người” chi tiết không
chỉ tái hiện sự vật mà còn có ý nghĩa khái quát, biểu trưng, thể hiện tư tưởng,
quan điểm của nhà văn về cuộc sống. (0,7
=>Chi tiết “đắt giá”là những chi tiết mang nhiều ẩn ý, góp phần thể hiện tư 5)
tưởng, chủ đề tác phẩm, thể hiện tài năng, sáng tạo của nhà văn.
(0,7
5)
c. Phân tích, chứng minh: 8,0
* Chi tiết “chiếc bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương” ( trích
Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ)
- Chi tiết gắn với giai đoạn bé Đản sinh ra nhưng chưa biết mặt cha, Vũ (1,0)
Nương chỉ vào chiếc bóng của mình trên vách gọi là cha Đản. Chi tiết này có
ý nghĩa tô đậm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ,
người mẹ. Đó là tình yêu thương, lòng thủy chung với người chồng nơi chiến
trận; là tấm lòng người mẹ yêu thương con.
(1,0)
- Trong một đêm thấy chiếc bóng cha trên tường, bé Đản gọi cha, Trương
Sinh tỉnh ngộ nhưng đã muộn. Chiếc bóng ẩn dụ cho số phận mong manh và
bi thảm của người phụ nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Với chi tiết
này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội. (0,5)
- Chiếc bóng xuất hiện ở cuối tác phẩm “rồi chốc lát, bóng nàng loang loáng
mờ nhạt dần rồi biến mất”, góp phần khắc họa giá trị hiện thực và nhân đạo (1,0)
sâu sắc của tác phẩm.
- Chi tiết chiếc bóng còn là tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa: Là bài học
hạnh phúc muôn đời: một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc (0,5)
bóng hư ảo.
-> Từ chi tiết chiếc bóng quen thuộc, Nguyễn Dữ đã vận dụng sáng tạo mang
lại hiệu quả nghệ thuật và thẩm mĩ cao.
* Chi tiết vết thẹo trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng
- Chi tiết xuất hiện trong tình huống:
+ Ông Sáu trở về gia đình gặp con sau nhiều năm xa cách, vì vết thẹo mà bé (0,5)
Thu không nhận cha. (0,5)
+Khi được ngoại giải thích về vết thẹo, bé Thu hiểu và hối hận. (0,5)
+ Thu nhận cha, yêu cha, yêu vết thẹo.
- Chi tiết có ý nghĩa: (1,0)
+ Khắc họa vẻ đẹp tính cách, phẩm chất các nhân vật: ông Sáu yêu nước, dũng
cảm, chấp nhận hy sinh…; bé Thu có cá tính mạnh mẽ, giàu yêu thương. (1,0)
+ Tố cáo chiến tranh; đồng thời chứng minh: Chiến tranh có thể gây ra nỗi đau
về thể xác, tinh thần cho con người, có thể hủy diệt tất cả nhưng không thể
hủy diệt tình cảm con người.
(0,5)
 Chi tiết “vết thẹo”, vết tích của chiến tranh được Nguyễn Quang Sáng

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 50 –
đưa vào tác phẩm và trở thành một chi tiết đắt giá, giàu giá trị nghệ
thuật và giá trị thẩm mĩ.
d. Đánh giá:
- Chi tiết “chiếc bóng” và “vết thẹo” đều là những chi tiết đắt giá, giàu tính 0,5
biểu tượng góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm và tài năng của nhà
văn. 0,5
- Ý kiến hoàn toàn chính xác, góp phần địnhhướng cho nhà văn trong quá
trình sáng tác và độc giả khi tiếp nhận. Chi tiết đắt giá là một yếu tố quan
trọng trong tác phẩm tự sự. Một tác phẩm đặc sắc là một tác phẩm có những
chi tiết nghệ thuật độc đáo, sáng tạo.

ĐỀ

“Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ.”

Em hiểu như thế nào về vấn đề trên? Hãy làm rõ tài năng miêu tả tâm lí con người của
người nghệ sĩ Nguyễn Du qua đoạn trích“Kiều ở lầu Ngưng Bích” ( SGK Ngữ văn 9 - tập 1,
trang 93)

---------- Hết ------


HƯỚNG DẪN CHẤM

1. Giới thiệu vấn đề

- Nêu quan điểm về nghệ thuật xây dựng nhân vật và tài năng của người
nghệ sĩ. Đưa ra nhận xét ở đề bài.

- Dẫn đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”


2.Giải thích
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí là nhà văn sử dụng các phương tiện, biện
pháp nghệ thuật để tái hiện thế giới tâm lí phong phú, phức tạp (những
suy nghĩ, cảm xúc, những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư,
những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng) của con người trong
tác phẩm của mình.
- Thước đo là tiêu chuẩn đánh giá sự vật, hiện tượng nào đó.
- Tài năng người nghệ sĩ là khả năng sáng tạo nghệ thuật, cơ sở để
hình thành phong cách nhà văn.

-> Nhận định trên khẳng định trong sáng tạo nghệ thuật: tài năng của
người nghệ sĩ đượ đánh giá qua việc miêu tả tâm lí nhân vật trong sáng
tác của mình.
3. Chứng minh

- Nêu vị trí và nội dung đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 51 –
- Đây là đoạn đánh dấu bước ngoặt cuộc đời của Kiều trong mười lăm
năm lưu lạc. Đoạn trích dựng lên tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng
của Thúy Kiều khi đang một mình bơ vơ, lạc lõng nơi xa lạ. Trong đoạn
trích Nguyễn Du đã thể hiện tài năng của nghệ sĩ thiên tài khi vận dụng
linh hoạt các hình thức ngôn ngữ … để miêu tả tâm lí nhân vật.

* Mở đầu đoạn trích là tâm trạng cô đơn, bẽ bàng, đáng thương và tội
nghiệp của Kiều trước không gian lầu Ngưng Bích (phân tích 6 câu
đầu). Miêu tả tâm lí gián tiếp qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Những hình ảnh: lầu Ngưng Bích,khóa xuân, non xa, trăng gần, bốn bề
bát ngát, cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia gợi không gian mênh mông,
hoang vắng, mịt mờ làm bật nên cảnh ngộ cô đơn, tội nghiệp của Kiều
- “ Bẽ bàng” gợi lên sự xấu hổ và tủi thẹn của Kiều khi nghĩ đến thân
phận và duyên phận của mình.
- Hình ảnh thời gian (mây sớm đèn khuya) đã tô đậm tâm trạng Kiều
gợi nên vòng tuần hoàn thời gian khép kín và ẩn sau đó là sự lẻ loi, Kiều
chỉ có một thân một mình đối diện với chính mình
- Vì thế tâm trạng của Kiều mới chia đôi thành hai ngả: “nửa tình – nửa
cảnh như chia tấm lòng”. Cảnh có đẹp đến bao nhiêu đi chăng nữa cũng
không thể nào khỏa lấp đi tâm trạng “bẽ bàng” của nàng.
=> Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp với những từ ngữ giàu tính
tạo hình và biểu cảm, Nguyễn Du đã phác họa được khung cảnh lầu
Ngưng Bích rất rộng lớn, mênh mông không có sự sống của con người.
Đồng thời qua đó, tác giả còn cho thấy được tâm trạng cô đơn, tủi hổ, bẽ
bàng của Kiều khi bị giam lỏng ở nơi đây.

* Trong nỗi cô đơn đang bủa vây, một mình Kiều phải bơ vơ thì nỗi
nhớ gia đình, nỗi nhớ người yêu đến như một lẽ tất yếu, rất phù hợp
với quy luật tâm lí của con người xa quê. Tâm lí đó được miêu tả trực
tiếp qua những lời độc thoại nội tâm thể hiện nỗi niềm thương nhớ
Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
- Nỗi nhớ đầu nàng nhớ về chàng Kim. Nguyễn Du đã dùng từ “tưởng”
để diễn tả chính xác trạng thái tâm lí nhớ thương. Kiều đang tưởng tượng,
hình dung, tơ tưởng đến bóng hình người yêu
- Nhớ chàng Kim là nhớ đến kỉ niệm tình yêu cùng lời thề đôi lứa (tưởng
người dưới nguyệt chén đồng). Nàng tưởng tượng Kim Trọng đang
hướng về mình, ngày đêm đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích (tin
sương luống những rày trông mai chờ). Nàng nhớ về Kim Trọng với tâm
trạng đau đớn, tiếc nuối. Câu thơ tấm son gột rửa bao giờ cho phai có hai
cách hiểu: tấm son là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ
nguôi quên hoặc tấm lòng son trong trắng của Kiều bị dập vùi hoen ố,
biết bao giờ gột rửa được. Như vậy, trong nỗi nhớ chàng Kim, Thúy Kiều
không chỉ bộc lộ nỗi niềm mong ngóng khắc khoải mà còn bộc lộ cả nỗi
đau đớn, cùng cực, tủi hổ đến xé tâm can. Qua đó cho thấy được tấm lòng
thủy chung, son sắt của Kiều dành cho Kim Trọng.

- Tiếp theo là nỗi nhớ cha mẹ


+ Nếu như khi diễn tả nỗi nhớ chàng Kim của Kiều, Nguyễn Du dùng

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 52 –
động từ "tưởng" thì khi diễn tả tấm lòng hiếu lễ với cha mẹ của Kiều, tác
giả lại sử dụng từ “xót”. Xót nghĩa là thương, thương đến mức xót xa
trong lòng. Kiều nhớ đến cha mẹ với nỗi xót thương vô hạn. Các thành
ngữ quạt nồng ấp lạnh, tựa cửa hôm mai, cách mấy nắng mưa miêu tả
nỗi lo lắng của Kiều. Nàng lo cha mẹ đã tuổi cao sức yếu không biết có ai
chăm sóc cho không. Sự xa cách biết bao ngày mưa nắngcũng như
khoảng cách về không gian địa lí, sự xa xôi cách trở giữa nàng với cha
mẹ biết bao giờ được gặp lại để làm tròn bổn phận làm con
+ Các điển cố sân Lai, gốc tử đã diễn tả sâu sắc nỗi nhớ thương cha mẹ,
xót xa vì không trọn đạo làm con của Kiều. Đó là tấm lòng hiếu thảo, đức
vị tha rất đáng trân trọng của nhân vật. Qua tâm trạng xót xa, buồn tủi và
lo lắng khi nhớ về cha mẹ của Kiều, chúng ta thấy được tấm lòng thảo
thơm, hiếu nghĩa của nàng dành cho cha mẹ rất lớn lao, cao cả và thiêng
liêng

=> Người nghệ sĩ Nguyễn Du rất tài năng khi miêu tả chân thực nét tâm lí
của Kiều. Am hiểu tâm lí nhân vật Nguyễn Du để Kiều nhớ Kim Trọng
trước nhớ cha mẹ sau. Điều đó rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic
tình cảm, hợp với tình tiết của truyện (Đối với cha mẹ, trong cơn gia biến,
Kiều đã quyết định chọn bên hiếu, bán mình chuộc cha. Còn đối với Kim
Trọng, Kiều vẫn tự xem mình là kẻ phụ bạc. Cho nên trong nỗi nhớ người
thân, nàng dành nỗi nhớ đầu tiên cho Kim Trọng).. Cùng là nỗi nhớ
nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện
cũng khác nhau. Nguyễn Du đã để Kiều nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha
mẹ sau. Sự đảo ngược trật tự đó cho thấy sự cảm thông sâu sắc sự tinh tế
của ngòi bút tâm lí bậc thầy Nguyễn Du.

* Tiếp theo người nghệ sĩ Nguyễn Du đã miêu tả sâu sắc, tinh tế tâm
trạng buồn và lo lắng đến hãi hùng trước tương lai mờ mịt của Kiều.
Để diễn tả điều ấy ông dùng bút pháp tả cảnh ngụ tình một cách điêu
luyện làm nên bức tranh tâm cảnh đầy ám ảnh trong 8 câu kết
- Cảnh như khơi, như vẽ từng biểu hiện nhỏ nhất trong tâm hồn Kiều:
+ Cảnh cửa bể chiều hôm với cánh buồm thấp thoáng xa xa trong buổi
chiều tà gợi lên ở nàng một nỗi buồn nhớ da diết về quê nhà trong xa
cách.
( HS phân tích nét tinh tế cách chọn không gian , thời gian.... câu hỏi tu
từ, từ láy....)
+ Cảnh cánh hoa trôi man mác giữa dòng nước mênh mông là nỗi buồn
thương về phận hoa trôi, bèo dạt, lênh đênh vô định chẳng biết đi đâu về
đâu...
( HS phân tích nét tinh tế cách chọn từ láy, hình ảnh ẩn dụ, câu hỏi tu
từ...)
+ Cảnh nội cỏ rầu rầu giữa chân mây mặt đất một màu xanh mù xa tít tắp
là một nỗi buồn vô vọng của Kiều trước một khung cảnh thiếu vắng sự
sống, héo úa, lụi tàn. Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” là một hình ảnh nhân hóa,
biểu hiện tâm trạng của con người. Lòng người buồn nên nhìn đâu cũng
thấy buồn; nỗi buồn của Kiều như thấm vào cảnh vật khiến cho cảnh vật
cũng nhuốm màu tâm trạng.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 53 –
+ Nếu như những bức tranh thiên nhiên bên trên đều được tái hiện trong
trạng thái tĩnh thì khép lại đoạn trích, bức tranh thiên nhiên được miêu tả
trong trạng thái động với cảnh gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng..
Đó là âm thanh dữ dội của gió, của sóng; tiếng sóng ấy không đơn thuần
là những con sóng thực ở ngoài biển khơi mà đó còn là con sóng lòng của
tâm trạng. Điệp khúc “buồn trông” ở những câu thơ trên kết đọng, dồn
xuống câu thơ cuối khiến cho nỗi buồn trở nên chồng chất như lớp lớp
sóng trào. Đồng thời, tiếng sóng “ầm ầm” dữ dội ấy cũng chính hình ảnh
ẩn dụ cho cuộc đời phong ba bão táp đã và đang đổ ập xuống đời Kiều.
Vì thế lúc này Kiều không chỉ buồn mà còn lo lắng, sợ hãi như đang rơi
vào vực thẳm một cách bất lực.
=>Tám câu thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng thật tài tình bút pháp “tả
cảnh ngụ tình” của văn học cổ điển để diễn tả tâm trạng “tình trong cảnh
ấy, cảnh trong tình này” của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Ở
đây, vì buồn nên trông, mà càng trông thì Kiều lại càng buồn. Nỗi buồn
cứ thế điệp đi điệp lại dâng lên thành lớp lớp sóng trào, cứ cuộn xoáy
trong tâm khảm của Kiều mà trở thành gánh nặng tâm tư. Mỗi câu thơ là
một bức tranh thực cảnh cũng chính là thực tình của một con người mang
trong mình nỗi buồn đau chồng chất. Đó là nỗi đau đớn, xót xa, lo lắng và
khắc khoải của một kiếp má đào, trôi nổi, vô định, mong manh và bế tắc
không biết đi về nơi đâu.

* Đánh giá chung:


- Trong đoạn trích Nguyễn Du đã thể hiện năng lực thấu hiểu con người
của người nghệ sĩ tài hoa qua việc vận dụng linh hoạt các hình thức độc
thoại nội tâm kết hợp với bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ tài hoa, hệ
thống từ láy, hình ảnh ước lệ cổ điền, các biện pháp tu từ điệp ngữ, câu
hỏi tu từ, ẩn dụ, nhân hóa...
- Người nghệ sĩ ấy đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều với
những nét tâm lí biến đổi tinh vi khi một mình phải bơ vơ nơi đất khách
quê người, không biết phải bấu víu và nương tựa vào đâu. Từ đó làm sáng
ngời vẻ đẹp hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân
phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy.

* Khẳng định lại vấn đề : Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật
là một phương diện để thể hiện tài năng của nhà văn, làm nên sức sống
cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học
- Liên hệ : Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả
tâm lí nhân vật sâu sắc của Nguyễn Du. Nguyễn Du để lại cho muôn đời
bài học về sự sáng tạo, về sự kết hợp tuyệt đẹp giữa tài và tâm của người
nghệ sĩ.

--------Hết---------

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 54 –
ĐỀ

Dựa vào truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” nhưng “Chuyện người con gái Nam
Xương” đã khẳng định được những sáng tạo tài hoa của Nguyễn Dữ.
Hãy làm sáng tỏ những sáng tạo của tác giả được thể hiện trong tác phẩm đó.

(Hết)
Họ và tên thí sinh: ...................................................... SBD: ..........
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

Câu 3 Yêu cầu về kĩ năng: 1,5đ


(12,0đ) Đảm bảo là một bài văn nghị luận văn học có bố cục mạch lạc, lập
luận chặt chẽ, văn phong trong sáng, thuyết phục, có cảm xúc, chất văn chữ
viết sạch đẹp không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể bằng nhiều cách lập luận khác nhau 10,5đ
nhưng về kiến thức cần đạt được:
1. Đặt vấn đề: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 1,0đ
2. Giải quyết vấn đề: 8,5đ
Luận điểm 1: Giải thích 0,75đ
- Ý kiến trong đề bài đã nhấn mạnh tài năng sáng tạo của nhà văn Nguyễn 0,25đ
Dữ. Đây là một ý kiến đúng bởi vì: Để tạo ra một tác phẩm văn học nhà
văn không chỉ có cái “tài”. Cái tài của một nhà văn là một trong những
nhân tố quan trọng hàng đầu. Đó là cái tài biết đưa hiện thực cuộc sống vào
trong tác phẩm. Nhưng nhà văn không chỉ phản ánh cuộc sống hay dựa vào
những điều có sẵn để tạo nên tác phẩm văn học mà còn phải có tính sáng
tạo. Tính sáng tạo thể hiện ở sự đào sâu, tìm tòi, vận dụng để đưa vào tác
phẩm những vấn đề mới, thậm chí chưa có trong cuộc sống nhằm mục đích
góp phần thể hiện được chủ đề của tác phẩm.
- Tính sáng tạo trong tác phẩm văn học có thể được thể hiện ở nhiều 0,25đ
phương diện như nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó.
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ đã thể hiện nhiều tài 0,25đ
năng sáng tạo của tác giả.
Luận điểm 2: Chứng minh tính sáng tạo của Nguyễn Dữ trong 7,75đ
“Chuyện người con gái Nam Xương”:
* Tóm tắt cốt truyện. (Có thể tóm tắt một tác phẩm hoặc cả hai tác phẩm. 0,75đ
Nếu tóm tắt cả hai phải chú ý đến những chi tiết sáng tạo của Nguyễn Dữ
trong “Chuyện người con gái Nam Xương” nhưng để ngắn gọn học sinh
nên tóm tắt cốt truyện “Vợ chàng Trương” từ đó so sánh đối chiếu phân
tích để làm rõ sự sáng tạo của Nguyễn Dữ.
Tóm tắt truyện "Vợ chàng Trương":
Ngày xưa ở làng Nam Xương có cô gái tên là Vũ Thị Thiết, xinh đẹp lại
thùy mị nết na lấy chồng là Trương Sinh vốn người cùng làng. Trương
Sinh có tính cả ghen hay để tâm xét nét vợ nhưng vợ chàng thường giữ gìn
khuôn phép nên không có chuyện gì xảy ra. Hai người đang sum họp đầm
ấm, xảy có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà phụng
dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên
tường mà bảo đó là cha nó. Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé
ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 55 –
Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ rồi đánh đuổi đi, khiến nàng
phẫn uất chạy ra bến sông tử tự. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh
chạy ra bến sông nhưng chỉ biết nhìn theo dòng nước chảy xiết.
Như vậy, truyện cổ tích "Vợ chàng Trương" chỉ thiên về kể những sự kiện
dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương.
* Mối quan hệ giữa hai tác phẩm: Có mối quan hệ mật thiết. Cùng viết về 0,25đ
đề tài người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Trên cơ sở của cốt truyện "Vợ
chàng Trương", Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm nhiều chi tiết có ý nghĩa ở
“Chuyện người con gái Nam Xương”.
*Những sáng tạo của Nguyễn Dữ trong “Chuyện người con gái Nam 6,75đ
Xương”:
a. Về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện: 2,25đ
Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả đã sắp xếp lại một số tình tiết thêm bớt 0,25đ
hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định để quá trình
diễn biến của truyện cho hợp lí tăng cường tính bi kịch đồng thời làm cho
truyện hấp dẫn hơn.
- Thêm vào chi tiết Trương Sinh đem trăm lạng vàng cưới Vũ Nương làm 0,25đ
vợ. -> Cuộc hôn nhân có tính chất mua bán không bình đẳng nhằm làm nổi
bật thân phận người phụ nữ trong XHPK…
- Những lời nói đầy tình nghĩa tiễn chồng đi lính -> Thể hiện Vũ Nương là 0,5đ
người hết mực yêu thương chồng, luôn quan tâm lo lắng với những gian
nan vất vả mà chồng sắp phải gánh chịu nơi chiến trận.
- Lời trăn trối của mẹ chồng -> Khẳng định một cách khánh quan nhân 0,5đ
cách vào công lao của Vũ Nương đối với gia đình chồng -> Người con dâu
hiếu thảo (nhấn mạnh phẩm chất)….
- Những lời phân trần, giãi bày của Vũ Nương khi bị nghi oan -> hành 0,75đ
động bình tĩnh (tắm gội sạch) có sự chỉ đạo của lí trí chứ không chỉ là sự
uất ức bột phát, tức thời như ở truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.
b. So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam 0,5đ
Xương” của Nguyễn Dữ có nhiều lời thoại, lời tự bạch của nhân vật góp
phần không nhỏ vào việc khắc họa tính cách nhân vật.
(Lời nói bà mẹ => Là người nhân hậu, từng trải, lời nói Vũ Nương bao giờ
cũng chân thành, dịu dàng, mềm mỏng có tình, có lí ngay cả trong lúc nóng
giận nhất. Nàng là người phụ nữ hiền thục, nết na, trong trắng…)
c. Đặc biệt là việc sử dụng các yếu tố kì ảo trong phần cuối truyện sau khi 2,75đ
Vũ Nương tử tự.
(Phan Lang nằm mơ được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương. Câu chuyện Vũ 0,5đ
Nương được Tiên rẽ nước đem về thủy cung, hình ảnh Vũ Nương hiện ra
sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan…)
- Các yếu tố kì ảo có ý nghĩa hoàn chỉnh thêm về nét đẹp của Vũ Nương: 0,75đ
Dù ở thế giới khác nàng vẫn nặng tình với cuộc đời, vẫn quan tâm đến
chồng con, đến phần mộ tổ tiên, thương nhớ quê nhà.
- Dù không còn là người của trần gian nữa nhưng nàng vẫn còn đó nỗi đau 0,75đ
oan khuất, vẫn còn khát khao được phục hồi danh dự (nhờ Phan Lang nói
hộ chàng Trương…lập đàn giải oan) và Trương Sinh vẫn phải trả giá cho
sự hồ đồ ghen tuông mù quáng của mình. -> Cũng là bài học cho mọi
người. 0,75đ
- Các yếu tố kì ảo đã tạo nên kết thúc có hậu cho tác phẩm thể hiện ước mơ

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 56 –
ngàn đời của nhân dân về sự công bằng dù trải qua bao oan khuất nhưng
người tốt bao giờ cũng được minh oan và đền bù xứng đáng.
d. So với truyện dân gian, kết thúc truyện của Nguyễn Dữ làm tăng thêm sự 0,5đ
trừng phạt đối với Trương Sinh. Vũ Nương không trở về, Trương Sinh
càng cắn rứt ân hận vì lỗi lầm của mình.
e. Nguyễn Dữ còn sáng tạo trong nghệ thuật: Dùng lời văn biền ngẫu, 0,5đ
những hình ảnh ước lệ, nghệ thuật thắt mở nút…góp phần làm cho tác
phẩm đậm sắc màu trung đại, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
=> Có thể nói những sáng tạo của Nguyễn Dữ đã làm tăng giá trị nhân đạo 0,5đ
của tác phẩm và làm cho tác phẩm mang sắc màu lung linh kì ảo của truyện
truyền kì nhưng lại có nhiều điểm mới làm cho truyện trở nên sâu sắc và
hấp dẫn hơn.
3. Kết thúc vấn đề 1,0đ
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Lưu ý:
Câu 1, câu 3 ở dạng đề mở nên gợi ý đáp án chỉ mang tính định hướng, giám khảo căn
cứ vào bài làm của học sinh để đánh giá cho điểm. Đánh giá cao kĩ năng lập luận (câu 2),
chất văn (câu 1, 3).

ĐỀ

Phản ánh số phận bi kịch của người phụ nữ là một trong những nội dung nổi bật của văn
học trung đại Việt Nam. Tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể hiện riêng.
Qua “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du), em hãy làm rõ điều đó.
---------------- Hết ----------------

HƯỚNG DẪN CHẤM

1. Yêu cầu về kĩ năng 0,5


- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kết hợp các thao tác
Câu 2 lập luận, giải thích, phân tích, chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề.
(6,0 - Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ. Lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục;
điểm)
diễn đạt trong sáng, lưu loát, dùng từ đặt câu chuẩn xác, không mắc lỗi
chính tả.
2. Yêu cầu về kiến thức 5,5
Học sinh có thể viết bằng nhiều cách khác nhau nhung phải đảm bảo
nắm được những nội dung cơ bản sau:
2.1. Mở bài: 0,25
- Dẫn dắt, nêu vấn đề, trích dẫn ý kiến.
2.2. Thân bài
a. Giải thích 1,0

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 57 –
- Bi kịch: là hoàn cảnh éo le, trắc trở, đau thương, là những đấu tranh
căng thẳng của con người mà kết thúc thường là sự thất bại, hi sinh.
- Bi kịch của người phụ nữ: là những cảnh ngộ trái ngang, những hoàn
cảnh sống đau thương mà họ rơi vào. Trong xã hội phong kiến đương
thời, người phụ nữ đều là những nạn nhân khốn khổ của xã hội, cuộc
đời họ không tránh khỏi những dằn vặt, khổ đau, tủi hờn, xót xa, tuyệt
vọng…
- Khám phá: là phát hiện mởi mẻ, cách nhìn riêng
- Thể hiện: là trình bày bằng hình thức nghệ thuật phù hợp
-> Một trong những nội dung chủ yếu của văn học trung đại là phản ánh
số phận đau thương của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương
thời. Cùng viết về bi kịch của người phụ nữ nhưng mỗi tác giả lại có
cách nhìn riêng và thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật độc đáo.
* Lí giải:
- Văn học trung đại Việt Nam hình thành và phát triển trong môi trường
xã hội phong kiến. Đó là xã hội trọng nam khinh nữ coi thường người
phụ nữ. Xã hội mục ruỗng, thối nát với những cuộc chiến tranh phi
nghĩa, với sự bóc lột của các tầng lớp thống trị… Đời sống của nhân
dân thống khổ, điêu linh và người phụ nữ càng thêm khốn khổ. Họ khổ
vì trăm ngàn thứ định kiến, lễ giáo hà khắc, vì chiến tranh phi nghĩa, vì
nhỏ bé giữa xã hội.
- Thời đại nào, văn học ấy. Văn học trung đại Việt Nam đã bám sát đời
sống để phán ánh chân thực bi kịch của người phụ nữ.
- Văn học thuộc bộ môn nghệ thuật đòi hỏi phải có sự sáng tạo, mới mẻ.
Vì thế cùng viết về số phận khổ đau của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến nhưng mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể hiện riêng.
- “Chuyện người con gái Nam Xương” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” cho
thấy rõ những khám phá và thể hiện riêng của Nguyễn Dữ , Nguyễn Du
về bi kịch người phụ nữ.
b. Phân tích, chứng minh
0,5

1. Nét giống nhau:


- Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đều khám phá bi kịch của người phụ nữ
trong xã hội phong kiến: cô đơn, buồn tủi, tuyệt vọng; sống xa những
người thân yêu với nỗi nhớ mòn mỏi, da diết; đau đớn khi danh dự,
nhân phẩm bị chà đạp; khao khát tình yêu, hạnh phúc nhưng không có
được.
-> Các tác giả viết về bi kịch của người phụ nữ với tất cả niềm thương
xót, cảm thông, chia sẻ.
- Hai tác giả thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những hình ảnh
ước lệ, thành ngữ, điển tích, điển cố.
2. Điểm khác biệt trong sự khám phá và thể hiện bi kịch của người
phụ nữ
* Sự khám phá và thể hiện của Nguyễn Dữ 1,5
- Nguyễn Dữ khám phá bi kịch của người phụ nữ qua nhân vật Vũ
Nương:

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 58 –
+ Là nạn nhân của chiến tranh, sống cảnh cô đơn xa chồng, chịu nhiều
vất vả, gian lao.
+ Là nạn nhân của xã hội trọng nam khinh nữ, bị chồng nghi oan, đối xử
tệ bạc và phải tìm đến cái chết.
+ Nặng tình với trần gian, khao khát hạnh phúc gia đình nhưng chẳng
thể trở về, hạnh phúc mãi trôi xuôi.
-> Qua bi kịch của Vũ Nương, Nguyễn Dữ lên án, tố cáo xã hội trọng
nam khinh nữ với những lễ giáo hà khắc, cuộc chiến tranh phi nghĩa,
những người chồng độc đoán, gia trưởng, vũ phu.
- Nguyễn Dữ thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những nghệ thuật
độc đáo:
+ Cách dẫn dắt tình huống sự việc hợp lí, kịch tính ngày càng tăng, thắt
nút - mở nút bất ngờ.
+ Sáng tạo chi tiết cái bóng, kết hợp hài hòa yếu tố thực và ảo, lời văn
biền ngẫu.
+ Nhân vật được khắc họa qua hành động, cử chỉ, nội tâm, lời nói (đối
thoại) và lời tự bạch (độc thoại).
+ Kết hợp các phương thức biểu đạt: truyện có sự kết hợp linh hoạt của
nhiều phương thức biểu đạt như tự sự + biểu cảm (trữ tình).
+ Thể loại truyện truyền kì
* Sự khám phá và thể hiện của Nguyễn Du
- Nguyễn Du đã khám phá bi kịch của người phụ nữ qua nhân vật Thúy 1,5
Kiều. Bi kịch của Thúy Kiều trong đoạn trích là bi kịch nội tâm:
+ Cô đơn, buồn tủi vì bị đẩy vào lầu xanh, bị giam lỏng ở lầu Ngưng
Bích (phân tích).
+ Đau đớn, day dứt, lo lắng khi nhớ da diết người yêu, cha mẹ.
+ Buồn lo, sợ hãi khi dự cảm về số phận (phân tích).
-> Qua bi kịch của Thúy Kiều, Nguyễn Du lên án, tố cáo xã hội phong
kiến với những thế lực nhà chứa vì tiền đã đẩy người phụ nữ vào khổ
đau, bất hạnh (phân tích).
- Nguyễn Du thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những nghệ thuật
độc đáo:
+ Miêu tả nội tâm đặc sắc bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc
thoại nội tâm.
+ Các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, từ láy gợi hình gợi cảm
+ Thể thơ lục bát
c. Nhận xét, đánh giá 0,5
- Người phụ nữ trong xã hội phong kiến có số phận thật khổ đau, bất
hạnh. Qua bi kịch của người phụ nữ, các tác giả lên tiếng đòi quyền
sống cho họ, lên án xã hội cũ.
- Nguyễn Du và Nguyễn Dữ bằng sự khám phá và thể hiện của mình về
số phận bi kịch của người phụ nữ đã đem đến cho văn học những tác
phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Qua đó người đọc thấy
được tài năng cũng như cái nhìn đầy mới mẻ, tiến bộ của hai nhà văn,
nhà thơ.
2. 3. Kết bài 0,25
- Khẳng định lại vấn đề; thành công của tác phẩm, tác giả.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 59 –

Đề :

“Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con người,
thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1, NXB
Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập 1, NXB
Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của từng tác phẩm.
Hướng dẫn làm bài
NOI DUNG
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: 0,25
Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn
đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể
hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính nhân văn của Nguyễn Du 0,25
được thể hiện trong các đoạn trích Truyện Kiều và liên hệ với tính nhân văn
trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải quyết
vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
+0,25
- Trích dẫn ý kiến
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa
thế giới.
- Giới thiệu về “Truyện Kiều”: là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh
điển của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Giá trị nhân văn được thể hiện ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ thông qua
bức chân dung của chị em Thúy Kiều, Thúy Vân và sự đồng cảm chia sẻ với
tâm trạng nàng Kiều, đồng thời tố cáo xã hội phong kiến với những thế lực
tàn bạo đen tối...
* Giải thích ý kiến, nhận định: +0,5
- Giải thích:
+ Giá trị vĩnh hằng của thơ: Giá trị đích thực của tác phẩm, làm nên sức hấp
dẫn và sức sống trường tồn của tác phẩm trong lòng công chúng.
+ Tính nhân văn: 
-> Điều làm nên giá trị đích thực, bất biến muôn đời của tác phẩm thơ nói
riêng và tác phẩm văn học nói chung, chính là những giá trị nhân văn, những
vẻ đẹp và khát vọng muôn đời của con người được gửi gắm trong tác phẩm.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 60 –
- Lí giải: Vì sao “giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân
văn, thuộc về con người, thuộc về nhân loại”?
- Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người.
Một số đoạn trích trong truyện Kiều… đã thể hiện tính nhân văn tạo nên giá
trị vĩnh hằng cho tác phẩm…
* Phân tích, chứng minh: +2,5
1. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều:
- Sự trân trọng ?
+ Vẻ đẹp của nhan sắc: Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều, với bút pháp
ước lệ tượng trưng và nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đòn bẩy, sử dụng điển
tích và thành ngữ dân gian, Nguyễn Du đã trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp duyên
dáng, thanh tao, trong trắng của người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều:
“Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.
Vẻ đẹp chung của hai chị em: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.Vóc dáng
mảnh mai, tao nhã như mai, tâm hồn trong trắng như tuyết. Đó là vẻ đẹp
hoàn hảo cả hình thức lẫn tâm hồn. Hai chị em đều tuyệt đẹp với vẻ đẹp
“mười phân vẹn mười” song mỗi người lại mang nét đẹp riêng khác khau
“mỗi người một vẻ”.
Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp
hòa hợp của thiên nhiên, với trăng, ngọc, mây, tuyết (Phân tích dẫn chứng
để làm sáng tỏ).
Nếu như Thúy Vân có vẻ đẹp hoàn hảo thì Thúy Kiều lại càng vượt trội trên
cái đẹp hoàn hảo ấy: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Một vẻ đẹp
“nghiêng nước nghiêng thành”, có một không hai của một tuyệt thế giai
nhân (Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
+ Vẻ đẹp của đức hạnh: Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn
Du không chỉ nhan sắc tuyệt vời mà còn đức hạnh khuôn phép, đoan trang,
đúng mực.(Phân tích dẫn chứng).
Ở Thúy Kiều còn sáng lên vẻ đẹp của đạo hiếu, ý thức sâu sắc về phẩm giá,
đức tính thủy chung, có tấm lòng trọng ân nghĩa, một tấm lòng bao dung, độ
lượng.(Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
+ Vẻ đẹp của tài năng: Tạo hóa không chỉ ban cho Thúy Kiều vẻ đẹp tuyệt
thế giai nhân mà còn phú cho nàng trí tuệ thông minh tuyệt đối.Tài năng của
Kiều đạt tới mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, đủ cả cầm -
kì - thi - họa. Đặc biệt, tài đàn của nàng vượt trội hơn cả “ làu bậc ngũ âm”.
Nàng đã soạn riêng một khúc Bạc mệnh mà ai nghe cũng não lòng. Đây
chính là biểu hiện của một con người có trái tim đa sầu, đa cảm. Tả sắc, tài
của Thúy Kiều là Nguyễn Du muốn ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Vẻ
đẹp của Kiều là sự kết hợp: sắc - tài - tình đều đạt đến mức tuyệt vời. (Phân
tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
- Sự dự cảm của nhà thơ về cuộc đời tài hoa của con người.
+

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 61 –
+ Chân dung Thúy Kiều là bức chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp
“chim sa cá lặn” của nàng khiến cho tạo hóa ghen hờn, đố kị. Tài hoa, trí tuệ
thiên bẩm và tâm hồn đa sầu, đa cảm khiến nàng khó tránh khỏi định mệnh
nghiệt ngã. Thi nhân dự báo số phận Thúy Kiều sẽ phải chịu nhiều éo le, đau
khổ bởi “Lạ gì bỉ sắc tư phong / Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen”.
Nhất là cung bàn bạc mệnh đầy khổ đau, sầu não do Kiều soạn riêng cho
mình như báo trước cuộc đời hồng nhan, bạc phận. Dự cảm về kiếp người
tài hoa, bạc mệnh cũng là biểu hiện của tấm lòng thương cảm sâu sắc đối với
con người, là biểu hiện của cảm hứng nhân văn mà Nguyễn Du dành cho
nhân vật Thúy Kiều ngay từ những vần thơ mở đầu tác phẩm - đoạn trích
“Chị em Thúy Kiều”.
- Sự đồng cảm, sẻ chia, đau xót với những bất hạnh của con người.
+ Đau xót cho thân phận con người bị chà đạp, khinh rẻ, bị biến thành một
món hàng để cân đo đong đếm. (Phân tích dẫn chứng đoạn trích Mã Giám
Sinh mua Kiều để làm sáng tỏ).
+ Đau xót cho cảnh ngộ côi cút, đơn độc nơi lầu Ngưng Bích “khóa xuân”.
+ Nguyễn Du nhập thân vào nhân vật để cảm nhận hết nỗi đau của nhân vật,
tác phẩm viết ra như có “máu chảy trên đầu ngọn bút”, thương cảm cho
tương lai bất định, nhiều bất an của Kiều nơi lầu Ngưng Bích.(Phân tích dẫn
chứng để làm sáng tỏ).
- Thái độ lên án, tố cáo những thế lực chà đạp lên con người.
Nguyễn Du đã sử dụng ngòi bút hiện thực để vạch trần bản chất xấu xa của
những kẻ bất nhân trong xã hội xưa, những kẻ “buôn thịt bán người”, kiếm
sống trên thân xác của những cô gái vô tội, tiêu biểu là Mã Giám Sinh. Ông
đã bóc trần cái mác “giám sinh” của họ Mã để cho thấy tính cách vô học, thô
thiển của hắn.Đồng thời ông cũng phẫn nộ trước bản chất con buôn của họ
Mã. (Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
2. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều chính là dấu ấn nghệ
thuật đặc sắc của tài năng bậc thầy Nguyễn Du.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (qua lời thoại, qua ngoại hình, qua tính
cách) đặc sắc, điêu luyện.
- Nghệ thuật miêu tả tài tình: bút pháp tả mây tô trăng, phục bút, điểm nhãn,
thủ pháp ước lệ…
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bậc thầy, làm thăng hoa ngôn ngữ dân tộc.
* Liên hệ: +0,5
- Giới thiệu khái quát tác giả Ngô Tất Tố và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, dẫn
vào tính nhân văn được thể hiện trong đoạn trích với các ý chính:
Ngợi ca những vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội thực dân nửa phong
kiến tiểu biểu là chị Dậu - người phụ nữ thương yêu chồng con tha thiết,
đảm đang tháo vát, luôn tiềm tàng một sức mạnh phản kháng..
Cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ của chị.
Tố cáo lên án xã hội thực dân nửa phong kiến…
- Điểm tương đồng:
- Điểm khác biệt:

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 62 –

* Đánh giá, tổng hợp: +0,25


- Ý kiến của Trần Hoài Anh là đúng đắn, khoa học bởi nó đã nói lên
- Bài học cho người cầm bút
- Bài học cho người tiếp nhận: Cần phải biết trân trọng tấm lòng, tài năng
của người nghệ sĩ được thể hiện trong tác phẩm, phát huy giá trị tốt đẹp mà
tác phẩm để lại; thêm gắn bó cuộc sống, cuộc đời qua những trang văn học.
Từ chỗ nhận thức, bạn đọc đi đến sự tự nhận thức để thêm tin tưởng khả
năng hướng đến cải tạo xã hội, cải tạo con người trở nên tốt đẹp hơn của thơ
ca văn học.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử dụng 0,25
từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm..) thể hiện được quan điểm và thái
độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

BỘ ĐỀ ÔN HSG VĂN 7,8,9 ĐỀ ĐƯỢC CHIA CỤ THỂ THEO TỪNG BÀI, CHUYÊN ĐỀ
RẤT DỄ ÔN VÀ DỄ BỔ SUNG.CHỈ CẦN THẦY CÔ ÔN XONG CÁC BÀI QUAY SANG
ÔN ĐỀ TỔNG HỢP NỮA LÀ OK

QUÝ THẦY CÔ CẦN BỘ ĐỀ, TÀI LIỆU ÔN HSG NGỮ VĂN 6789 DẠY 9, ÔN VÀO
10 VUI LÒNG LIÊN HỆ VỚI MÌNH NHÉ QUA SĐT: .0988 126 458.
(TH cô vui lòng kết nối zalo hoặc nhắn messenger dùm em nhé. Trân trọng)
Th cô nhắn qua gmail khó liên hệ a.Xin chân thành cảm ơn!

BỘ GIÁO ÁN VĂN 6- KẾT NỐI TRI THỨC, CHÂN TRỜI SÁNG TẠO ĐANG HỜN
THIỆN THẦY CÔ NHÉ.NẾU CẦN LIÊN HỆ EM NHÉ.

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 63 –

GV: Nguyễn Đình Vương


Khi cần xin quý th cô LH: SĐT 0988 126 458 - 64 –

GV: Nguyễn Đình Vương

You might also like