Professional Documents
Culture Documents
Mời qúy thầy cô tham gia vào nhóm: Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 6.7.8.9 để tải bài cho tiện
nhé
1. Bộ đề ôn HSG chia theo tác phẩm,chủ đề hơn 200 đề có hướng dẫn chấm.
2. Tài liệu ôn HSG cuốn chiếu theo chuyên đề,văn bản.
3.Một số cách viết mở bài các dạng đề chứng minh,giải thích 1 ý kiến, nhận định…..
4.Lí luận văn học.
5. Bộ đọc hiểu kết hợp Nlxh theo chủ đề, bộ nlxh
* Giáo án Ngữ văn 6 bộ kết nối tri thức, chân trời sáng tạo nếu th cô cần.
Các em nên chú ý đến các văn bản có liên quan, hoặc đề cập đến các vấn đề sau: bảo vệ văn
hóa dân tộc; thói sùng ngoại, bài ngoại, thói tham ô lãng phí; biển đảo và trách nhiệm của thế
hệ trẻ với biển đảo của đất nước …thực phẩm bẩn đang đầu độc người dân .ý thức con người
về biến đổi khí hậu; ngập mặn, hạn hán ,vai trò của nguồn nước trong cuộc sống, lòng tự
trọng, lòng nhân ái khoan dung, lí tưởng, lẽ sống, phẩm chất, sự thành đạt của tuổi trẻ, nghị
lực sống của con người, cho và nhận…….. (qua các vấn đề thường nhật,câu chuyện, tấm
gương) … …
B.Dạng đề nghị luận về một vấn đề gợi ra từ một bức tranh hoặc hình ảnh
Đây là dạng đề thường xuất hiên trong các đề thi những năm gần đây, nhất là trong các kì thi
Olimpic. Đề thi có sự khác biệt, không chỉ là văn bản ngôn từ mà có thêm hình ảnh. Trong
cuộc sống, việc đọc hiểu rất đa dạng, đa phương thức như sơ đồ, bảng biểu…Xu hướng ra đề
thi đa dạng, ra đề bằng hình ảnh không hề xa lạ trong đề khảo sát năng lực đọc hiểu của hs.
Tùy vào năng lực và trải nghiệm của học sinh mà mỗi người sẽ có cách trình bày quan điểm
khác nhau. Cấu trúc bài làm cần linh hoạt sử dụng một trong các dạng trên. Tuy nhiên, cái khó
của dạng đề này là thường gợi mở nhiều vấn đề, người viết do đó cần có năng lực khái quát
thành một vấn đề chung nhất, bao quát nhất, đồng thời phải có bản lĩnh khi nghị luận về vấn
đề.
Người học có thể đọc thông điệp theo nhiều hướng khác nhau mà đáp án không hề khuôn mẫu
hay áp đặt hệ thống ý có trước, miễn là luận giải theo hướng tích cực phù hợp với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật. Ở đây, không chỉ đánh giá năng lực đọc hiểu mà còn là năng lực làm văn
của người học, nên tùy đối tượng học sinh sẽ có cách phân tích vấn đề khác nhau. Vì thế, hoàn
toàn phù hợp để kiểm tra dành cho học sinh giỏi.
1.Bày tỏ suy nghĩ của anh chị về bài học cuộc sống rút ra từ bức tranh.
Gợi ý:
Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội với nội dung rút ra từ 1 bức
tranh; kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục, không mắc các loại lỗi.
Yêu cầu về kiến thức: Đây là một đề mở, thí sinh có thể có nhiều cách kiến giải khác nhau
nhưng cần có sức thuyết phục, đảm bảo các ý cơ bản sau.
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
* Thân bài: Giải quyết vấn đề:
– Trình bày cách hiểu về bức tranh:
⇒ Ý nghĩa của bức tranh: Phần này thí sinh có thể rút ra nhiều bài học khác nhau nhưng phải
có lập luận thuyết phục.
– Bàn luận:
– Liên hệ bản thân, rút ra bài học:
C. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC: ĐỐI VỚI ĐỀ THI HSG VĂN 9 THƯỜNG RA DƯỚI
DẠNG PHÂN TÍCH, LÀM SÁNG TỎ MỘT Ý KIẾN, MỘT NHẬN ĐỊNH.
CẤU TRÚC MỘT BÀI NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH MỘT Ý KIẾN, NHẬN ĐỊNH
Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề lí luận văn học:
1. Mở bài: Tùy theo yêu cầu của đề để có những hướng tiếp cận mở bài khác nhau.
2. Thân bài:
– Giải thích các thuật ngữ, các từ ngữ, hình ảnh khó hiểu trong nhận định.
– Chốt vấn đề nghị luận: Như vậy, vấn đề cần bàn ở đây là gì? (Đọc – Hiểu)
– Sử dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải vấn đề nghị luận.
– Trả lời cho câu hỏi “vì sao?” (Vận dụng Tổng hợp)
– Chọn chi tiết trong tác phẩm để làm rõ các biểu hiện của vấn đề nghị luận. (Phân tích)
+Luận điểm 1:
+Luận điểm 3:
…………
– Bổ sung, phản biện lại vấn đề (Nếu có) (Đánh giá)
Rút ra bài học cho nhà văn trong quá trình vận dụng sáng tác và bạn đọc trong quá trình tiếp
nhận.
Khi làm bài, cần vận dụng linh hoạt các bước trên nhưng nhất thiết phải có đầy đủ các thao tác
này để bài viết không bị mất điểm.
Ví dụ:
+Thành công đầu tiên của Phạm Tiến Duật trong Bài thơ về tiểu đội xe
không kính là đã xây dựng được một hệ thống ngôn ngữ tự nhiên,
giọng điệu sôi nổi, chất liệu thơ chân thực, gần gũi, gợi cảm. Ngôn ngữ
của bài thơ gần gũi với lời nói thường, mang tính khẩu ngữ, tự nhiên,
sinh động và khỏe khoắn:
“Không có kính không phải vì xe không có kính”
“Không có kính, ừ thì có bụi”
“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
+Giọng điệu tự nhiên, trẻ trung, có vẻ tinh nghịch pha một chút ngang
tàng, rất phù hợp với những đối tượng miêu tả:
“Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.
=>Ngôn ngữ và giọng điệu ấy rất phù hợp với việc khắc họa hình ảnh
những chiến sĩ lái xe trẻ trung hiên ngang, bất chấp nguy hiểm, khó
khăn. Đó là những người lính tươi trẻ, yêu cuộc đời, yêu đất nước, tinh
thần tràn đầy niềm tin tưởng, quyết chiến đấu, hi sinh vì sự nghiệp giải
Tác phẩm đích thực là sự kết hợp của hai yếu tố trên {bữa tiệc ngôn từ
và tình cảm} mới có thể tạo nên sự xuất thần cho thơ.Nhà thơ không
ngừng trải nghiệm lắng nghe rung cảm của đời để tạo được cái gốc
tình cảm cho thơ, và không ngừng mài dũa để thực sự trở thành bậc
thầy về ngôn từ.Người tiếp nhận phải sáng suốt linh hoạt, không nên
cực đoan trong tiếp nhận một quan niệm mà đi đến phủ nhận những
quan điểm còn lại.
( ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ÔN THEO TỪNG TÁC PHẨM, CHUYÊN ĐỀ)
1 Nhận xét về cách kết thúc “Chuyện người con gái Nam Xương”
0 ………………………………………………………………………….. Hãy trình
bày ngắn gọn suy nghĩ của em về hai ý kiến trên.
1 Nhận xét về Truyện Kiều,
1 …………………………………………………………………………..
Em hãy bình luận ý kiến trên.
1 Cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi đi tới của văn học. (Tố Hữu)
2
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một truyện ngắn hiện đại Việt Nam
được học trong chương trình Ngữ văn 9.
3 “Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người”
7 (Đặng Thai Mai – “Trên đường học tập và nghiên cứu” - NXB Văn học 1969)
Chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ. (SGK, Ngữ văn 9, tập I)
3 “ Văn học trung đại nước ta sau những vấn đề đấu tranh xã hội ,còn thường
8 đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình ,đặc biệt là luôn đề cao những tấm gương
hiếu thảo với cha mẹ ”
Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học trong chương trình ngữ
văn 9 hãy làm sáng tỏ nội dung “ Văn học nước ta luôn đề cao những tấm gương
hiếu thảo đối vơi cha mẹ ” .
Theo em ,trong thời đại ngày nay ,vấn đề đạo đức gia đình có còn quan trọng
không ? Vì sao ?
1 a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là Tự sự 0,5
b. Nhan đề văn bản: Thương nhớ mùa giáp hạt, Kỷ niệm không quên; 0,5
Bữa cơm mùa giáp hạt,...
0,75
đ. Tác giả thể hiện tình cảm với gia đình: sự biết ơn với cha mẹ, tình cảm 1,0
anh em, nỗi niềm thương nhớ gia đình sâu sắc qua những hồi tưởng về
những gian khổ thời thơ ấu.
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN 14.0
Câu 1 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở
đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển
đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Thành 0,25
công lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con người phải
có bản lĩnh, nghị lực thì mới vượt qua.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Cụ thể: 0,25
* Mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận.
* Thân đoạn:
1. Giải thích:
- Thử thách: những khó khăn, cản trở do cuộc sống, công việc đặt ra trên
con đường tìm kiếm thành công.
- Thành công rực rỡ: thành công lớn đem lại cả tiếng vang và lợi ích,
đáng để tự hào và kiêu hãnh.
=> Thành công lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con 0,25
người phải có bản lĩnh, nghị lực thì mới vượt qua.
2. Phân tích, chứng minh: 1,5
Câu 2 10.0
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: 0.5
+ Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận;
+ Thân bài: Triển khai được vấn đề nghị luận;
+ Kết bài: Khái quát được vấn đề
- Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.5
- Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi: 0.5
- “Cách nhìn nhận mới” (còn gọi là cái nhìn): chỉ thái độ, lập trường của
người nghệ sĩ trước hiện thực cuộc sống. Cái nhìn mới mẻ, độc đáo luôn
được coi là dấu hiệu bản chất nhất của phong cách nghệ thuật.
- “Tình cảm mới” là những cảm xúc mãnh liệt, được thể hiện theo một
cách riêng của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác.
--------------------------Hết--------------------------
Khúc II.
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Khúc III.
Cò bay bằng cánh trắng tinh
Lúa thơm bằng phấn hương lành ai ơi
Mây trôi bằng gió của trời
Là ta, ta hát những lời của ta!
(Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973).
Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên.
Câu 2. Hình ảnh Con cò bay lả bay la/ Theo câu quan họ bay ra chiến trường diễn tả điều gì?
Câu 3. Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
Câu 4. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả thể hiện qua khổ thơ cuối.
II. LÀM VĂN (14.0 điểm).
Câu 1 (4.0 điểm).
Từ nội dung bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ, tương
đương 20 – 25 dòng) nêu suy nghĩ về vai trò của quê hương trong cuộc đời mỗi con người.
Câu 2 (10.0 điểm).
“Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi
qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải in dấu vào đó thật
sâu sắc, càng cá thể càng độc đáo, càng hay.”
(Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, NXB Văn học)
Qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Liên hệ
với bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy điểm gặp gỡ về tâm hồn, trí tuệ của hai nhà thơ.
HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN
I. Định hướng chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn và kì thi chọn HSG, bài làm của thí sinh cần được đánh
giá linh hoạt.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã
nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, có kiến giải riêng nhưng phải thuyết phục.
II. Hướng dẫn cụ thể:
Câu Yêu cầu Điểm
Khổ thơ thể hiện sự yêu quý, tự hào từ những quy luật của tự nhiên 2.0
đến trách nhiệm, niềm vui tự hát của tác giả đối với quê hương, với tuổi
thơ. Đó cũng là biểu hiện của tình cảm gắn bó với nguồn cội, với đất
4. nước.
(HS đáp ứng được ½ yêu cầu, cho 1.0đ; đáp ứng được cả 2 yêu cầu cho
2.0đ. HS có thể trả lời các ý ngoài đáp án, nếu đáp ứng tốt yêu cầu câu
hỏi, vẫn cho điểm tối đa).
PHẦ LÀM VĂN 14.0
N II
1. Nghị luận xã hội (4.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu 0.25
vấn đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được
luận điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25
c. HS triển khai vấn đề nghị luận cụ thể, rõ ràng. Có thể trình bày theo
định hướng sau:
- Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người: 1.0
+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống,
phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành
cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu
nặng.
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí
(tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).
+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn
cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. 1.0
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức
xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.
- Phương hướng, liên hệ: 1.0
+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của
quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người.
+ Là học sinh, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau
này xây dựng, bảo vệ quê hương.
a.Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ phần Mở bài, 0.25
thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài làm rõ
được nhận định, triển khai được các luận điểm; kết bài khái quát được
nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự nhận
thức sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
1. Mở bài: 0.5
Cách 1:
* Giới thiệu chung về vấn đề nghị luận.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận, trích dẫn nhận định
- Khẳng định vấn đề trong tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận,
liên hệ tác phẩm Quê hương của Tế Hanh
Đề 57:
“Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con người,
thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1,
NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập
1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của từng tác phẩm.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: Mở 0.25
bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần
Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm
sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức
của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính nhân văn của Nguyễn Du được 0,25
thể hiện trong các đoạn trích Truyện Kiều và liên hệ với tính nhân văn trong đoạn
trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm 4.0
ĐỀ 58.
(10 điểm)Nhà nghiên cứu Hoài Thanh từng khẳng định: Nhà văn không có phép thần thong để
vượt ra ngoài thế giới này nhưng thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ hình sắc riêng của mỗi tác giả qua hai đoạn
thơ sau:
1. Giải thích
- Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thế giới này: những tác phẩm sáng tạo
của nhà văn trước hết phải bắt nguồn từ thời đại lịch sử cụ thể, cuộc sống hiện thực. Như nhà
văn Tô Hoài nói “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. Dù viết về thế giới viễn
tưởng thì nhà văn vân lây chất liệu từ thực tế, hướng đến cuốc sống thực.
- Thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng: Nhà văn bắt dính với hiện thực, cùng viết về
một đề tài nhưng mỗi người có một cách soi chiếu khác nhau. Hình sắc riêng chính là cái tạo
nên phong cách của mỗi người, thế giới vì thế được sáng tao vô số lần như Mácxen Prus nói :
- Hai đoạn thơ đều viết về mùa xuân nhưng mỗi nhà thơ có hình sắc riêng
Phân tích
- Hai đoạn thơ đều vẽ nên những bức họa mùa xuân với những đường nét phóng khoáng, màu
sắc tươi sáng, hài hòa, có không gian, chiều cao, có độ rộng, có xa, gần, tĩnh, động, có hình
ảnh thơ quen thuộc
- Cảnh sắc mùa xuân trong hai đoạn thơ được thể hiện qua vài nét chấm phá và ngôn ngữ giàu
chất tạo hình.
- Cả hai bức tranh mùa xuân đều tràn ngập sức sống mùa xuân thể hiện tình yêu thiên nhiên,
cuộc sống của các nhà thơ
- Là những bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu màu sắc, hình ảnh.
- Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả.
- Sử dụng những từ ngữ chính xác, có giá trị biểu cảm cao.
* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản, nêu lên bức tranh thiên mùa
xuân, trong buổi lễ thanh minh với màu sắc hài hòa, cảnh đẹp tươi mới.
- Nội dung:
+ Màu sắc hài hòa: sắc xanh mơn mởn, mềm mại, ngọt ngào của cỏ trải rộng như tấm thảm tới
chân trời.
+ Điểm xuyết trên nền cỏ ấy là một vài bông hoa lê tinh khiết.Từ “trắng điểm” cùng với biện
pháp đảo ngữ tạo nên một nhãn tự cho cả bức tranh mùa xuân, tạo điểm nhấn cho bức tranh.
Cành lê như đem đến màu trắng bằng bàn tay vô hình của tạo hóa.
- Cảnh lễ hội: lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh, gần xa nô nức yến anh, chị em sắm sửa đi chơi,
tài tử giai nhân, ngựa xe như nước, áo quần như nêm. Không khí lễ hội rộn rang, tưng bừng,
náo nhiệt
+ Tác giả sử dụng nghệ thuật chấm phá, điểm xuyết trong thi pháp cổ gợi vẻ đẹp thanh xuân,
tinh trắng của hoa cỏ mùa xuân.
+ Vận dụng sáng tạo thơ cổ Trung Quốc: Thơ cổ vẽ mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường
nét, cả chân trời đều là màu xanh và đường nét thanh lệ của cành lê với vài bông hoa. Với
Nguyễn Du, gam màu chủ đạo vẫn là nền xanh ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng mà không có
màu sắc của hoa lê. Chỉ thêm một chữ “trắng”, Nguyễn Du đã tạo cho bức tranh mùa xuân một
màu sắc khác.Màu trắng làm nổi bật thần sắc của bức tranh.
=>Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp, mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo,
nhẹ nhàng, thanh khiết.
+ Điệp từ “là”, các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhiều từ ghép, từ láy, động từ được sử dụng để
miêu tả cảnh ngày xuân
=>Mùa xuân vui tươi, dạt dào nhựa sống, sức sống.
*Vị trí đoạn trích: đoạn trích là hai khổ đầu của bài thơ, thể hiện cảm xúc của nhà thơ trước
thiên nhiên mùa xuân với những cảm nhận tinh tế
*Nội dung
Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên (6 câu đầu)
- Bức tranh thiên nhiên trong 6 câu đầu được vẽ bằng vài nét phác họa nhưng rất đặc sắc.
- Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hòa của bông hoa tím
biếc và dòng sông xanh – đặc trưng của xứ Huế.
- Rộn rã, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng chim trong ánh sáng
xuân lan tỏa khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt long lanh rơi”.
- Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật,
trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên: “ơi, hót chi… mà”. Đặc
biệt, cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một động tác trữ tình đón trân trọng vừa tha
thiết trìu mến với mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim chiền chiện.
+ Giọt long lanh có thể hiểu là giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng, rơi
xuống từng nhành cây, kẽ lá như những hạt ngọc.
+ Giọt long lanh cũng có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim từ
chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (hình và khối, cảm nhận
bằng thị giác),từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác.
Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước (10 câu tiếp)
- Hình ảnh lộc xuân theo người ra đồng làm đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu,
xây dựng và bảo vệ, hai nhiệm vụ không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên
đất nước.
liên tưởng đến những người chiến sĩ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có cành lá ngụy trang.
Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. từ
“lộc” còn làm ta liên tưởng đến hình ảnh người lính khi ra trận, mang theo sức sống của cả dân
tộc. Chính màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm ý chí, sức mạnh để họ vươn
xa về phía trước, tiêu diệt kẻ thù.
nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt mầm non
trên những cánh đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta nghĩ đến những cánh đồng trải dài mênh
mông với những chồi non mới nhú lên xanh mướt từ những hạt thóc giống đầu mùa xuân.Từ
“lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người.Có thể nói, chính con người đã tạo nên sức
sống của mùa xuân thiên nhiên, đất nước.
Hối hả là vội vã, khẩn trương, liên tục không dừng lại. Xôn xao khiến ta nghĩ tới những âm
thanh liên tiếp vọng về, hòa lẫn với nhau xao động.Đây chính là tâm trạng tác giả, là cái náo
nức trong tâm hồn. Tiếng lòng của tác giả như reo vui náo nức trước tinh thần lao động khẩn
trương của con người.
*Nghệ thuật
- Thể thơ gần với điệu dân ca, âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng, tha thiết, điệu thơ như điệu
của tâm hồn, cách gieo vần liền tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt một số hình ảnh
cành hoa, con chim, mùa xuân được lặp đi lặp lại, nâng cao và gây ấn tượng đậm đà
+ Hai nhà thơ thuộc giai đoạn khác nhau: Nguyễn Du là nhà thơ trung đại, sáng tác theo thể
thơ dân tộc. Thanh Hải là nhà thơ hiện đại, có nhiều đột phá mới ở hình thức thơ ca.
3. Tổng kết
- Bài học sáng tạo: sáng tạo là sinh mệnh của nghệ thuật ,nhà văn không được lặp lại người
khác và không được lặp lại chính mình.
- Bài học tiếp nhận: nhận ra những phong cách riêng đánh dấu tên tuổi người nghệ sĩ.
Đề 59:
“Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con người,
thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1,
NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập
1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của từng tác phẩm.
CHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI- TRUYỆN KIỀU, CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI
NAM XƯƠNG :44 ĐỀ 174 TRANG
ĐỀ 33
Có ý kiến cho rằng : “Người cầm bút có tâm là người luôn đào sâu phát
hiện những hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn con người ”. Em hiểu
ý kiến trên như thế nào ? Qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương ”của Nguyễn
Dữ hãy làm sáng tỏ.
……………..Hết……………..
HƯỚNG DẪN CHẤM
* Yêu cầu về kĩ năng:
*************************************************
ĐỀ
Về “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng:
“Trong văn chương nước ta cũng như thế giới không hiếm những câu chuyện xen những
yếu tố truyền kì. Nét riêng của Chuyện người con gái Nam Xương là hai yếu tố thực và truyền
kì không đan xen vào nhau mà kết cấu thành hai phần. Phần thực là cơ sở để xây dựng phần
truyền kì. Phần truyền kì vừa làm cho câu chuyện thêm lung linh hư ảo, vừa góp phần làm rõ
những yếu tố ở phần thực. Bằng mối liên hệ giữa hai phần, nhà văn làm nổi bật tính cách
nhân vật và chủ đề của tác phẩm.”
Từ hiểu biết của em về tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.
1 Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, giới thiệu
nhận định. (1,0 điểm)
2 Thân bài:
- Tóm tắt ngắn gọn truyện - HS có thể lồng vào quá trình chứng minh, phân
tích diến biến, chỉ cần đảm bảo yêu cầu, đọc bài văn người đọc thấy nổi bật
diễn biến cốt truyện (0,5 điểm)
- HS nêu và phân tích phần hiện thực của câu chuyện, biết đánh giá, khái
quát lên ý nghĩa của phần này (3 điểm).
Gợi ý: Người con gái Nam Xương Vũ Thị Thiết là nhân vật chính
xuyên suốt hai phần của tác phẩm. Nguyễn Dữ không chú trọng việc miêu
tả hình thức, chúng ta chỉ biết Vũ Nương là người “có tư dung tốt đẹp”.
Tính cách nhân vật được thể hiện qua hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ
với chồng và mẹ chồng. Mối quan hệ đó diễn ra ở những thời điểm khác
nhau. Ở tùng thời điểm ấy, nhân vật bộc lộ cá tính của mình. Mối quan hệ
với Trương Sinh diễn ra trên bốn thời điểm: khi chồng ở nhà, khi chia tay,
khi xa chồng và khi chồng trở về.
+ Khi chung sống với nhau, biết Trương Sinh là người có tính đa nghi, hay
ghen nên “nàng giữ gìn khuôn phép” cho gia đình hoà thuận.
+ Khi tiễn chồng đi tòng quân, tính cách của Vũ nương được thể hiện ở lời
đưa tiễn. Nàng nói với chồng: “Lang quân đi chuyến này, thiếp chẳng dám
mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về
mang theo được hai chữ bình yên”. Nàng nghĩ đến những khó nhọc, gian
nguy của người chồng trước rồi mới nhận ra sự lẻ loi của mình. Từ cách nói
đến nội dung của những câu nói hiện lên một Vũ Nương dịu dàng, thiết tha
với hạnh phúc, không hư danh, thương chồng và giàu lòng vị tha, một tâm
hồn có văn hoá.
+ Trong những ngày xa chồng, nàng nuôi con thơ, chăm sóc mẹ chồng như
mẹ đẻ của mình. Ngòi bút Nguyễn Dữ tỏ ra già dặn, nhà văn đã để cho
chính người mẹ chồng ấy nhận xét về tấm lòng hiếu thảo của nàng trước khi
bà cụ qua đời: “Sau này trời giúp người lành ban cho phúc trạch, giống
giòng tươi tốt… xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng nỡ
phụ mẹ”. Trong con mắt của người mẹ chồng ấy, nàng là “người lành”.
+ Ðến khi người chồng đi chinh chiến trở về nghi oan cho nàng, Vũ Nương
ĐỀ ..
Bàn về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến, có ý kiến cho rằng:
“Hồng nhan, bạc phận”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chọn các hình ảnh, chi tiết tiêu
biểu qua các tác phẩm: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Chuyện người con gái Nam
Xương (Nguyễn Dữ), Truyện Kiều (Nguyễn Du) để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết
ĐỀ
“Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ.”
Em hiểu như thế nào về vấn đề trên? Hãy làm rõ tài năng miêu tả tâm lí con người của
người nghệ sĩ Nguyễn Du qua đoạn trích“Kiều ở lầu Ngưng Bích” ( SGK Ngữ văn 9 - tập 1,
trang 93)
- Nêu quan điểm về nghệ thuật xây dựng nhân vật và tài năng của người
nghệ sĩ. Đưa ra nhận xét ở đề bài.
-> Nhận định trên khẳng định trong sáng tạo nghệ thuật: tài năng của
người nghệ sĩ đượ đánh giá qua việc miêu tả tâm lí nhân vật trong sáng
tác của mình.
3. Chứng minh
- Nêu vị trí và nội dung đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
* Mở đầu đoạn trích là tâm trạng cô đơn, bẽ bàng, đáng thương và tội
nghiệp của Kiều trước không gian lầu Ngưng Bích (phân tích 6 câu
đầu). Miêu tả tâm lí gián tiếp qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Những hình ảnh: lầu Ngưng Bích,khóa xuân, non xa, trăng gần, bốn bề
bát ngát, cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia gợi không gian mênh mông,
hoang vắng, mịt mờ làm bật nên cảnh ngộ cô đơn, tội nghiệp của Kiều
- “ Bẽ bàng” gợi lên sự xấu hổ và tủi thẹn của Kiều khi nghĩ đến thân
phận và duyên phận của mình.
- Hình ảnh thời gian (mây sớm đèn khuya) đã tô đậm tâm trạng Kiều
gợi nên vòng tuần hoàn thời gian khép kín và ẩn sau đó là sự lẻ loi, Kiều
chỉ có một thân một mình đối diện với chính mình
- Vì thế tâm trạng của Kiều mới chia đôi thành hai ngả: “nửa tình – nửa
cảnh như chia tấm lòng”. Cảnh có đẹp đến bao nhiêu đi chăng nữa cũng
không thể nào khỏa lấp đi tâm trạng “bẽ bàng” của nàng.
=> Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp với những từ ngữ giàu tính
tạo hình và biểu cảm, Nguyễn Du đã phác họa được khung cảnh lầu
Ngưng Bích rất rộng lớn, mênh mông không có sự sống của con người.
Đồng thời qua đó, tác giả còn cho thấy được tâm trạng cô đơn, tủi hổ, bẽ
bàng của Kiều khi bị giam lỏng ở nơi đây.
* Trong nỗi cô đơn đang bủa vây, một mình Kiều phải bơ vơ thì nỗi
nhớ gia đình, nỗi nhớ người yêu đến như một lẽ tất yếu, rất phù hợp
với quy luật tâm lí của con người xa quê. Tâm lí đó được miêu tả trực
tiếp qua những lời độc thoại nội tâm thể hiện nỗi niềm thương nhớ
Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
- Nỗi nhớ đầu nàng nhớ về chàng Kim. Nguyễn Du đã dùng từ “tưởng”
để diễn tả chính xác trạng thái tâm lí nhớ thương. Kiều đang tưởng tượng,
hình dung, tơ tưởng đến bóng hình người yêu
- Nhớ chàng Kim là nhớ đến kỉ niệm tình yêu cùng lời thề đôi lứa (tưởng
người dưới nguyệt chén đồng). Nàng tưởng tượng Kim Trọng đang
hướng về mình, ngày đêm đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích (tin
sương luống những rày trông mai chờ). Nàng nhớ về Kim Trọng với tâm
trạng đau đớn, tiếc nuối. Câu thơ tấm son gột rửa bao giờ cho phai có hai
cách hiểu: tấm son là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ
nguôi quên hoặc tấm lòng son trong trắng của Kiều bị dập vùi hoen ố,
biết bao giờ gột rửa được. Như vậy, trong nỗi nhớ chàng Kim, Thúy Kiều
không chỉ bộc lộ nỗi niềm mong ngóng khắc khoải mà còn bộc lộ cả nỗi
đau đớn, cùng cực, tủi hổ đến xé tâm can. Qua đó cho thấy được tấm lòng
thủy chung, son sắt của Kiều dành cho Kim Trọng.
=> Người nghệ sĩ Nguyễn Du rất tài năng khi miêu tả chân thực nét tâm lí
của Kiều. Am hiểu tâm lí nhân vật Nguyễn Du để Kiều nhớ Kim Trọng
trước nhớ cha mẹ sau. Điều đó rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic
tình cảm, hợp với tình tiết của truyện (Đối với cha mẹ, trong cơn gia biến,
Kiều đã quyết định chọn bên hiếu, bán mình chuộc cha. Còn đối với Kim
Trọng, Kiều vẫn tự xem mình là kẻ phụ bạc. Cho nên trong nỗi nhớ người
thân, nàng dành nỗi nhớ đầu tiên cho Kim Trọng).. Cùng là nỗi nhớ
nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện
cũng khác nhau. Nguyễn Du đã để Kiều nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha
mẹ sau. Sự đảo ngược trật tự đó cho thấy sự cảm thông sâu sắc sự tinh tế
của ngòi bút tâm lí bậc thầy Nguyễn Du.
* Tiếp theo người nghệ sĩ Nguyễn Du đã miêu tả sâu sắc, tinh tế tâm
trạng buồn và lo lắng đến hãi hùng trước tương lai mờ mịt của Kiều.
Để diễn tả điều ấy ông dùng bút pháp tả cảnh ngụ tình một cách điêu
luyện làm nên bức tranh tâm cảnh đầy ám ảnh trong 8 câu kết
- Cảnh như khơi, như vẽ từng biểu hiện nhỏ nhất trong tâm hồn Kiều:
+ Cảnh cửa bể chiều hôm với cánh buồm thấp thoáng xa xa trong buổi
chiều tà gợi lên ở nàng một nỗi buồn nhớ da diết về quê nhà trong xa
cách.
( HS phân tích nét tinh tế cách chọn không gian , thời gian.... câu hỏi tu
từ, từ láy....)
+ Cảnh cánh hoa trôi man mác giữa dòng nước mênh mông là nỗi buồn
thương về phận hoa trôi, bèo dạt, lênh đênh vô định chẳng biết đi đâu về
đâu...
( HS phân tích nét tinh tế cách chọn từ láy, hình ảnh ẩn dụ, câu hỏi tu
từ...)
+ Cảnh nội cỏ rầu rầu giữa chân mây mặt đất một màu xanh mù xa tít tắp
là một nỗi buồn vô vọng của Kiều trước một khung cảnh thiếu vắng sự
sống, héo úa, lụi tàn. Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” là một hình ảnh nhân hóa,
biểu hiện tâm trạng của con người. Lòng người buồn nên nhìn đâu cũng
thấy buồn; nỗi buồn của Kiều như thấm vào cảnh vật khiến cho cảnh vật
cũng nhuốm màu tâm trạng.
* Khẳng định lại vấn đề : Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật
là một phương diện để thể hiện tài năng của nhà văn, làm nên sức sống
cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học
- Liên hệ : Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả
tâm lí nhân vật sâu sắc của Nguyễn Du. Nguyễn Du để lại cho muôn đời
bài học về sự sáng tạo, về sự kết hợp tuyệt đẹp giữa tài và tâm của người
nghệ sĩ.
--------Hết---------
Dựa vào truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” nhưng “Chuyện người con gái Nam
Xương” đã khẳng định được những sáng tạo tài hoa của Nguyễn Dữ.
Hãy làm sáng tỏ những sáng tạo của tác giả được thể hiện trong tác phẩm đó.
(Hết)
Họ và tên thí sinh: ...................................................... SBD: ..........
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ
Phản ánh số phận bi kịch của người phụ nữ là một trong những nội dung nổi bật của văn
học trung đại Việt Nam. Tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể hiện riêng.
Qua “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du), em hãy làm rõ điều đó.
---------------- Hết ----------------
Đề :
“Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con người,
thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1, NXB
Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập 1, NXB
Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của từng tác phẩm.
Hướng dẫn làm bài
NOI DUNG
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: 0,25
Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn
đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể
hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính nhân văn của Nguyễn Du 0,25
được thể hiện trong các đoạn trích Truyện Kiều và liên hệ với tính nhân văn
trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải quyết
vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
+0,25
- Trích dẫn ý kiến
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa
thế giới.
- Giới thiệu về “Truyện Kiều”: là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh
điển của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Giá trị nhân văn được thể hiện ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ thông qua
bức chân dung của chị em Thúy Kiều, Thúy Vân và sự đồng cảm chia sẻ với
tâm trạng nàng Kiều, đồng thời tố cáo xã hội phong kiến với những thế lực
tàn bạo đen tối...
* Giải thích ý kiến, nhận định: +0,5
- Giải thích:
+ Giá trị vĩnh hằng của thơ: Giá trị đích thực của tác phẩm, làm nên sức hấp
dẫn và sức sống trường tồn của tác phẩm trong lòng công chúng.
+ Tính nhân văn:
-> Điều làm nên giá trị đích thực, bất biến muôn đời của tác phẩm thơ nói
riêng và tác phẩm văn học nói chung, chính là những giá trị nhân văn, những
vẻ đẹp và khát vọng muôn đời của con người được gửi gắm trong tác phẩm.
BỘ ĐỀ ÔN HSG VĂN 7,8,9 ĐỀ ĐƯỢC CHIA CỤ THỂ THEO TỪNG BÀI, CHUYÊN ĐỀ
RẤT DỄ ÔN VÀ DỄ BỔ SUNG.CHỈ CẦN THẦY CÔ ÔN XONG CÁC BÀI QUAY SANG
ÔN ĐỀ TỔNG HỢP NỮA LÀ OK
QUÝ THẦY CÔ CẦN BỘ ĐỀ, TÀI LIỆU ÔN HSG NGỮ VĂN 6789 DẠY 9, ÔN VÀO
10 VUI LÒNG LIÊN HỆ VỚI MÌNH NHÉ QUA SĐT: .0988 126 458.
(TH cô vui lòng kết nối zalo hoặc nhắn messenger dùm em nhé. Trân trọng)
Th cô nhắn qua gmail khó liên hệ a.Xin chân thành cảm ơn!
BỘ GIÁO ÁN VĂN 6- KẾT NỐI TRI THỨC, CHÂN TRỜI SÁNG TẠO ĐANG HỜN
THIỆN THẦY CÔ NHÉ.NẾU CẦN LIÊN HỆ EM NHÉ.