You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT DÂN SỰ

BÀI TẬP NHÓM


BUỔI THẢO LUẬN 1: CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Giảng viên: PGS. TS. Đỗ Văn Đại – ThS. Lê Hà Duy Phát


Sinh viên-MSSV: Trịnh Thị Ngọc Ánh 2153801011023
Vũ Thị Hồng Ánh 2153801011024
Nguyễn Thị Kim Châu 2153801011028
Võ Tiến Đạt 2153801011042
Nguyễn Phước Kim Hà 2153801011046
Nguyễn Thị Thu Hà 2153801011047
Lớp - Nhóm: TM46A – Nhóm 6

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2022

1
A. NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
 Nghiên cứu:
- Điều 22, 23, 24 BLDS 2015 (Điều 22, 23 BLDS 2005) và các quy định khác có liên
quan.
- Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao.
 Tóm tắt Bản án số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn Tiếu, sinh năm 1931; cư trú tại: số 8, tổ 36, phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Ông Lê Văn Chỉnh, sinh năm 1942; cư trú tại: số 1, tổ 37, phường Dịch Vọng,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Nội dung: Ông Lê Văn Tiếu khởi kiện ông Lê Văn Chỉnh về việc phân chia thừa kế
và chia tài sản thuộc sở hữu chung gây ảnh hưởng chủ yếu đến quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan của ông Lê Văn Chảng do đó yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại “Biên bản giám định khả
năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung
ương- Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc và tỉ lệ
mất khả năng lao động do bệnh tật là 91 %”. Tòa án sơ thẩm trước đó đã căn cứ vào “Giấy
chứng nhận kết hôn – Đăng ký lại” ngày 15/10/2001 do bà Bích xuất trình để xác định bà
Bích là vợ ông Chảng, đồng thời là giám hộ của ông Chảng là không đúng quy định. Tòa án
sơ thẩm đã phân chia tài sản chung gây thiệt hại cho ông Chảng nhưng bà Bích (người tự
xưng là giám hộ của ông Chảng) không kháng cáo yêu cầu chia lại, dẫn đến bất lợi về quyền
và lợi ích hợp pháp của ông Chảng. Còn bà Chung, mặc dù là vợ hợp pháp của ông Chảng vì
từ năm 1975 hai người có tổ chức đám cưới, có con chung và sống với nhau như vợ chồng
trước đây nhưng không được Toà án xác định là vợ và người đại diện hợp pháp của ông Chảng
nên bà Chung không thực hiện được quyền kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của ông Chảng.
Mặt khác, Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét công sức đóng góp của bà Chung trong việc
trông nom, bảo quản nhà đất là không đảm bảo quyền lợi của bà Chung. Tòa án cấp phúc
thẩm nhận định công sức đóng góp của bà Chung có thể được giải quyết bằng một vụ án khác
trong phạm vi giá trị tài sản mà ông Chảng được sở hữu và được chia thừa kế là không giải
quyết triệt để vụ án. Vì vậy, hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao chấp nhận Quyết
định kháng nghị tái thẩm, huỷ bản án dân sự phúc thẩm và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
 Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
GIỐNG NHAU
- Đều có vấn đề về nhận thức và làm chủ hành vi.

2
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

- Đều dựa trên yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan.
- Đều phải dựa theo quyết định của toà tuyên bố hoặc hủy bỏ tuyên bố người đó bị mất
hoặc bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự.
- Các giao dịch dân sự hầu như đều không được tự do quyết định.
KHÁC NHAU
Tiêu chí Mất năng lực hành vi dân sự Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Điều Một người do bị bệnh tâm thần hoặc Người nghiện ma tuý, nghiện các chất
kiện để mắc bệnh khác mà không thể nhận kích thích khác dẫn đến phá tán tài
tòa tuyên thức, làm chủ hành vi trên cơ sở kết sản của gia đình. (Điều 24 BLDS
bố luận của giám định pháp y tâm thần. 2015)
( Điều 22 BLDS 2015)

Giám hộ Có người giám hộ Không có người giám hộ, chỉ có


người đại diện do toà án quyết định
theo pháp luật.

Giao Phải do người đại diện theo pháp luật Phải có sự đồng ý của người đại diện
dịch dân xác lập, thực hiện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm
sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
hoặc luật liên quan có quy định khác.
(Khoản 2 điều 24 BLDS 2015)

Câu 2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tiêu chí Người bị hạn chế năng lực hành vi Người có khó khăn trong nhận thức,
dân sự làm chủ hành vi

Điều kiện Người nghiện ma túy, nghiện các Người thành niên do tình trạng thể
để tòa án chất kích thích khác dẫn đến phá tán chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
tuyên bố tài sản của gia đình. (Điều 24 BLDS năng nhận thức
2015) Chưa đến mức mất năng lực hành vi
dân sự
Kết luận giám định pháp y tâm thần
( Điều 23 BLDS 2015)

Giám hộ Tòa án chỉ định người đại diện ● Ưu tiên người giám hộ đã được
lựa chọn trước khi người được
giám hộ có khó khăn trong nhận

3
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

thức, làm chủ hành vi. (Khoản 2


Điều 48 BLDS 2015)
● Người giám hộ đương nhiên.
(Điều 53 BLDS 2015)
● Trường hợp không có người
giám hộ đương nhiên, tòa án chỉ
định người giám hộ , xác định
quyền và nghĩa vụ của người
giám hộ

Các giao Phải có sự đồng ý của người đại diện Người giám hộ sẽ là người đại diện
dịch theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm trong các giao dịch dân sự .
trong dân phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (Điều 57 BLDS 2015)
sự hoặc luật liên quan có quy định
khác.
(Khoản 2 điều 24 BLDS 2015)

Câu 3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Căn cứ vào khoản 1 nhận định của Tòa Án trong Quyết định số 52/2020/DS-GĐT
ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, năng lực hành vi dân sự
của ông Chảng được Tòa án nhân dân tối cao xác định:
- Không tự đi lại được
- Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng
- Liệt hoàn toàn ½ người
- Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương
- Tai biến mạch máu não lần 2
- Tâm thần: sa sút trí tuệ
- Mất khả năng lao động do bệnh tật 91%
→ Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc.
Câu 4: Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?
- Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong việc xác định năng lực hành vi
dân sự là thuyết phục.
- Vì: Căn cứ theo Điều 23 BLDS 2015 quy định dấu hiệu của người được cho là có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Do đó, theo biên bản giám định khả năng lao động
của hội đồng giám định y khoa trung ương - Bộ y tế xác định ông Chảng là người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi. Chính vì vậy ông Chảng không thể tự mình tham gia xác
lập các giao dịch dân sự mà cụ thể là lập di chúc mà phải thông qua người giám hộ hợp pháp
được Tòa án xác định là bà Bích. Cụ thể Điều 23 BLDS 2015 quy định:

4
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

“1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận
thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở
kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ
của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của
cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Câu 5: Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục không, vì sao?
- Theo toà án nhân dân tối cao, bà Bích không thể đủ điều kiện là người giám hộ của
ông Chảng theo quy định tại Khoản 1 điều 62 BLDS 2005. Bởi vì qua xác minh của phường
Yên Nghĩa theo công văn số 31 /UBND- TP ngày 08/03/20191 thì không có trường hợp đăng
ký kết hôn nào giữa ông Chảng và bà Bích. Mặt khác, cơ quan công an điều tra quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội xác định hành vi không xác minh tình trạng hôn nhân, không lập hồ sơ theo
quy định về đăng ký hộ tịch. Điều đó chứng tỏ chứng cứ “Giấy chứng nhận kết hôn - đăng ký
lại “giữa bà Bích và ông Chảng do bà Bích xuất trình là không đúng với sự thật và không có
việc đăng ký kết hôn giữa bà Bích và ông Chảng. Như vậy, tại thời điểm toà án giải quyết vụ
việc bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng do vậy bà Bích không thể là người
giám hộ ông Chảng2. Trong khi đó, bà Chung và ông Chảng có chung sống với nhau từ năm
1975, có tổ chức đám cưới và có con chung. Có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng đã
chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 do đó trường hợp này bà Chung
và ông Chảng là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật 3. Vì vậy, bà Chung mới có
thể là người giám hộ của ông Chảng.
- Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như thế là hoàn toàn thuyết phục. Vì việc xác định
không đúng người giám hộ (bà Bích không đủ điều kiện làm người giám hộ cho ông Chảng)
đã làm ảnh hưởng và gây thiệt hại nhiều đến quyền lợi hợp pháp của ông Chảng trong vụ án
chia tài sản thuộc sở hữu chung và chia thừa kế. Vì thế việc tái thẩm huỷ bản án phúc thẩm,
thay thế người giám hộ phù hợp để bảo vệ quyền lợi của người mất năng lực hành vi dân sự
như ông Chảng là hết sức hợp lý và cần thiết.
Câu 6: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
- Quyền của người giám hộ đối với người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi đối với tài sản của người giám hộ

1
Khoản 1 nhận định của Tòa án, Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao
2
Khoản 1 nhận định của Tòa án, Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao
3
Điểm a mục 3, Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc Hội về Luật Hôn Nhân và gia đình
5
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

● Cơ sở pháp lý: Điều 58 BLDS 2015


● Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ
● Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ
● Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người được giám hộ.
● Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo
quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
● Cơ sở pháp lý: Điều 55 BLDS 2015
● Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.Đại diện cho người được giám hộ trong các
giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
● Quản lý tài sản của người được giám hộ.
● Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi
● Cơ sở pháp lý: Điều 56 BLDS 2015
● Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật
quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
● Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
● Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
● Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLDS 2015
● Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
● Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
● Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
● Quản lý tài sản của người được giám hộ;
● Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
● Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ
theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ
● Cơ sở pháp lý: Điều 59 BLDS 2015
● Có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình
● Thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ
● Việc bán , trao đổi , cho thuê , cho mượn , cho vay , cầm cố , thế chấp , đặt cọc và giao
dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị của được giám hộ phải có sự đồng ý của người giám
hộ
● Không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác
6
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

● Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài
sản của người giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của
người giám hộ và có sự đồng ý giám sát việc giám hộ
Câu 7: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối
cao về vấn đề vừa nêu.
Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng (bà Chung) được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng).
Vì4:
- Bà Chung đã thay chồng quản lý phần đất vườn ở vị trí phía tây, trồng 1 số cây bưởi
trên đất mà ông Chỉnh đã chia cho ông Chảng theo bản cam kết 26/09/2001. Đồng thời ông
Chỉnh cũng xác nhận bà Chung đã thực hiện tốt, bổn phận làm dâu làm vợ.
- Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng theo căn cứ của tòa án sơ thẩm xác định vì
thế bà Chung là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng5. Do không có di chúc hợp pháp nên
việc thừa kế phải theo pháp luật. Khoản 1a điều 651 BLDS 2015 quy định: Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người khác. Và
bà Chung đã mất ngày 19/7/2010 nên người thừa kế di sản sẽ thuộc về chị Lê Thị Bích Thủy
(con ruột của bà Chung và ông Chảng).
→ Theo quy định như trên thì bà Chung sẽ được tham gia vào việc chia di sản thừa
kế để đảm bảo quyền lợi của người được giám hộ là ông Chảng. Hướng xử lý của tòa án
nhân dân tối cao như trên là hoàn toàn hợp lý vì đã dựa theo những đóng góp của bà
Chung đồng thời cũng bảo vệ được lợi ích của vợ chồng ông Chảng.

B. TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ


 Nghiên cứu:
- Điều 74, Điều 85, Điều 86, Điều 87 BLDS 2015 (Điều 84, 86, 91 và 93 BLDS 2005).

- Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh.

- Tình huống: Công ty Bắc Sơn có Quyết định số 10/QĐ-BS/2N thành lập Chi nhánh
Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong quy chế hoạt động của Chi nhánh, Công
ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh có chức năng sản xuất phụ tùng ô tô xe máy; Lắp ráp xe
máy mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ; Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. Chi nhánh có
quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, chủ động
trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký. Ngoài ra, quy chế còn quy định “chi nhánh là
một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập”. Thực tế, Chi nhánh
Công ty Bắc Sơn ký Hợp đồng kinh tế với Công ty Nam Hà trong đó thỏa thuận bán cho Công
ty Nam Hà 6.000 xe gắn máy Trung Quốc sản xuất với tổng giá trị là 38.100.000.000đồng.

4
Khoản 2, phần Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Bản án Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020, Hội
đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
5
Điểm a mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc Hội về Luật Hôn Nhân và gia đình
7
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

Khi có tranh chấp, Công ty Bắc Sơn đã phủ nhận trách nhiệm đối với hợp đồng trên với lý do
Chi nhánh có tư cách pháp nhân.
 Tóm tắt Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh.
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc Hùng
- Bị đơn: Cơ quan đại diện Bộ tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh (Cơ
quan đại diện Bộ).
- Nội dung: Vào ngày 3/3/2008 ông Hùng và Tổng cục đã ký kết hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, sau đó ngày 10/12/2008 hai bên ký thay đổi tên người sử dụng lao
động là Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ngày 11/3/2010 tại cơ quan có mất
2 chiếc xe của nhân viên ông Hùng bị bố trí làm sửa chữa điện nước và sau đó bị chấm dứt
hợp đồng lao động. Chính vì vậy, tại Tòa án sơ thẩm, ông Hùng khởi kiện và xác định Cơ
quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh là bị đơn trong vụ án
này. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Hùng vẫn xác định cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh là bị đơn và có trách nhiệm bồi thường do đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái luật. Tuy nhiên Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định bị đơn trong vụ
án là Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh là xác định
không đúng quy định của luật về pháp nhân của bị đơn. Kết quả: Hủy bản án lao động sơ thẩm
số 07/2012/LĐ – ST ngày 25/5/2012, chuyển hồ sơ về Tòa án nhân dân quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
 Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân.
Căn cứ vào Điều 74 BLDS 2015, để tổ chức trở thành một pháp nhân, tổ chức đó cần
đáp ứng được những điều kiện sau:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan:
- Theo quy định của Bộ Luật này, tổ chức phải được thành lập một cách hợp pháp.

- Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu như có mục đích, nhiệm vụ và thành lập hợp
pháp theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định. Tổ chức hợp pháp được nhà nước công nhận
dưới dạng: cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký và được
công nhận sự thành lập.
- Điểm này nói lên tính “thứ bậc” của hệ thống pháp luật; đồng thời thể hiện sự minh
bạch của pháp luật: việc thành lập pháp nhân chỉ có thể được điều chỉnh bằng đạo luật xác
định (luật khác có liên quan), chứ không phải là luật nói chung, và càng không thể là văn bản
dưới luật. Cần xác định rõ quy định của BLDS về pháp nhân là cơ sở pháp lý chung cho mọi
loại pháp nhân. Do đó, tất cả các loại pháp nhân khi thành lập thì phải tuân thủ các quy định
chung của BLDS. Các luật liên quan là luật chuyên ngành, nếu có quy định riêng về pháp
nhân thì đều phải tuân thủ quy định của BLDS, trừ những điểm cụ thể, đặc thù.
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này.

8
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

- Tổ chức là một tập thể người được liên kết với nhau theo một hình thái nhất định phù
hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động của loại hình tổ chức đó. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm
biến một tập thể người thành một thể thống nhất có khả năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm
vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập.
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình.
- Để tham gia vào quan hệ tài sản với tư cách là một chủ thể độc lập thì pháp nhân phải
có tài sản riêng của mình. Pháp nhân tham gia vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân như
một chủ thể độc lập, khi xảy ra sự vi phạm thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản
riêng của mình. Tuy nhiên, trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu hạn, trong
phạm vi tài sản riêng của pháp nhân.
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, pháp nhân có tư cách chủ thể độc lập với thành
viên và cơ quan sáng lập pháp nhân. Tư cách chủ thể độc lập của pháp nhân thể hiện ở các
mặt:
● Bằng các điều kiện và khả năng tài sản của mình, với tư cách pháp lý của chính mình
để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách nhiệm dân sự phát sinh từ đó.
● Nhân danh mình trong trường hợp này còn được hiểu là pháp nhân phải sử dụng tên
gọi của chính minh, lấy danh nghĩa pháp lý của mình khi tham gia quan hệ pháp luật. Pháp
nhân không được lấy danh nghĩa của thành viên hay cơ quan sáng lập pháp nhân hoặc mượn
danh nghĩa của nhà nước, hoặc của các cá nhân, tổ chức khác khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật, trừ công ty hợp danh có thể sử dụng danh nghĩa của thành viên hợp danh để giao
dịch.
● Việc xác lập, thực hiện các giao dịch với tư cách của pháp nhân phải được tiến hành
thông qua hành vi của người đại diện hợp pháp của pháp nhân, phù hợp với ý chí của pháp
nhân và chức năng, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của pháp nhân. Thành viên pháp nhân cũng
không được quyền tự ý nhân danh pháp nhân tham gia các quan hệ pháp luật, nếu không có
Ủy quyền của người đại diện hợp pháp của pháp nhân. Các thành viên góp vốn hay người đại
diện của pháp nhân cũng không được sử dụng danh nghĩa của pháp nhân để xác lập, thực hiện
các giao dịch vì mục đích tư lợi cho bản thân mình (* Khi người đại diện xác lập, thực hiện
các giao dịch vượt ra ngoài phạm vi đại diện thì người đó phải tự chịu trách nhiệm, thậm chí
nếu gây thiệt hại cho pháp nhân thì còn phải bồi thường thiệt hại cho pháp nhân, trừ trường
hợp được pháp nhân đồng ý (Điều 142, Điều 143 BLDS năm 2015). Nếu người của pháp nhân
đang làm nhiệm vụ được pháp nhân giao mà gây thiệt hại ngoài hợp đồng thì pháp nhân phải
bồi thường và sau đó, có quyền yêu cầu người đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền
theo quy định của pháp luật, tương ứng với tỷ lệ lỗi của người đó (Điều 597 BLDS 2015)).
● Danh nghĩa của pháp nhân còn được thể hiện trong các giấy tờ giao dịch, quảng cáo,
các hợp đồng được ký kết, trong bảng hiệu tại trụ sở hay chi nhánh, văn phòng đại diện, trên
con dấu ... của pháp nhân
9
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

● Ngoài tư cách chủ thể độc lập của các quan hệ pháp luật nội dung, pháp nhân còn có
tư cách tố tụng đầy đủ, có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn "trước Toà án hoặc tại các
cơ quan tài phán khác. Pháp nhân có quyền tham gia tố tụng với tư cách độc lập và bình đẳng
với các cá nhân, tổ chức khác. Hành vi tố tụng của pháp nhân được thực hiện thông qua hành
vi của người đại diện hợp pháp. Pháp nhân có thể nhân danh mình khởi kiện để yêu cầu người
thứ ba hoặc thành viên pháp nhân phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại mà các chủ thể đó
đã gây ra cho pháp nhân. Ngược lại, các cá nhân, tổ chức có quyền kiện yêu cầu pháp nhân
phải thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của pháp nhân, chứ không được kiện các thành viên
pháp nhân hoặc cá nhân người đại diện của pháp nhân khi người này thực hiện các công việc
nhân danh pháp nhân, vì lợi ích của pháp nhân mà gây thiệt hại.
Câu 2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có
câu trả lời.
-Trong Bản án, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân.
- Điều này đã được nêu rõ trong đoạn: “…Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và
Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đại diện hạch toán báo số khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ,
phụ thuộc theo sự phân bố ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi
trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết định 1367 nói
trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng”
nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân
nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.”
Câu 3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
- Căn cứ vào các Khoản 1, 3, 5 điều 84 BLDS 2015 và Khoản 2, 4 điều 92 BLDS 2005
có quy định:
“. 2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo
ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và được thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các lợi ích đó...

3. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu Văn phòng
đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời
hạn được ủy quyền.
4. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do Văn phòng đại
diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.”
- Cơ quan đại diện là tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Bộ trưởng theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực thuộc phạm vi của Bộ trên địa bàn các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở phía Nam.
- Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực
10
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, là cơ quan đại diện hạch toán báo số khi thực hiện dự
toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bố ngân sách của Nhà
nước chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập.
- Vì vậy, Cơ quan đại diện Bộ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân là Bộ Tài nguyên và
Môi trường nhưng ông Hùng là nguyên đơn và Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định bị đơn trong
vụ án là cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là xác định
không đúng quy định của luật về pháp nhân của bị đơn6.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
- Hướng giải quyết trên của Tòa án trong bản án số 1117 là đúng đắn và hợp lý.
- Vì: Trong vụ án tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại bản án Lao
động sơ thẩm số 32/2012/LĐ-ST ngày 9/7/2012 nguyên đơn - ông Nguyễn Ngọc Hùng và
Tòa án nhân dân quận 1 đều xác định cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường là bị
đơn trong vụ án này. Việc xác định như vậy chưa phù hợp với quyết định số 1364/QĐ-
BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định tại Điều 92 BLDS
2005. Vì theo Điều 92 BLDS 2005 (Điều 84 BLDS 2015) quy định thì cơ quan đại diện Bộ
Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân nên không thể là bị đơn trong vụ án
này mà chủ thể tham gia tố tụng phải là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể, Cơ quan đại
diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa đủ điều kiện pháp nhân:
● Chưa có tài sản độc lập. Theo Điểm c khoản 1 điều 74 BLDS 2015 thì pháp nhân phải
“có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
● Cơ cấu tổ chức chưa chặt chẽ, chưa có sự độc lập. Theo Khoản 1 điều 83 BLDS 2015
quy định: “Pháp nhân phải có cơ quan điều hành…”. Còn cơ quan đại diện chỉ là một bộ phận
trực thuộc của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hành động theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ,
phối hợp với cùng với các cơ quan khác của Bộ.
Câu 5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).
- Trong BLDS 2005, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân bị thu hẹp hơn so với cá
nhân, tại Khoản 1 điều 14 BLDS 2005 có quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.” Còn đối với năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân được quy định tại Khoản 1 điều 86 BLDS 2005 là: “Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp
với mục đích hoạt động của mình.”. Cụm từ “phù hợp với mục đích hoạt động của mình” đã
làm thu hẹp phạm vi năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân, gây nhiều khó khăn trong thực
tiễn, có những giao dịch pháp nhân xác lập nhưng khó xác định có phù hợp với mục đích của
pháp nhân hay không.
- Vì thế, BLDS 2015 ra đời đã khắc phục những hạn chế, loại bỏ cụm từ “phù hợp với
mục đích hoạt động của mình” và bổ sung thêm: “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”. Chính
6
Quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
11
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

vì vậy, theo BLDS 2015 thì khái niệm về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân
là giống nhau được quy định tại Điều 14, 16, 17, 18, 86 BLDS 2015.
- Về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự:

● Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp
nhân cơ bản giống nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra (Khoản 3
điều 14 BLDS 2005) và của pháp nhân là có từ thời điểm pháp nhân được hình thành (Khoản
2 điều 86 BLDS 2015).
● Đối với BLDS 2015, đã có thêm bổ sung về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân tại Khoản 2 điều 86 BLDS 2015: “Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.”
- Về thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự:

● Cả hai BLDS 2005 và BLDS 2015 đều có sự giống nhau. Thời điểm chấm dứt năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân là khi người đó chết (Khoản 3 điều 14 BLDS 2005 và
Khoản 3 điều 16 BLDS 2015). Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
là kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân (Khoản 2 điều 86 BLDS 2005 và Khoản 3 điều 86
BLDS 2015).

- Về mức độ bình đẳng:

● Cá nhân: Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau (Khoản 2 Điều 16
BLDS 2015).
● Pháp nhân: Dựa vào quy định tại Khoản 1 điều 86 BLDS 2015, năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân mang tính chuyên biệt. Mỗi một pháp nhân có một mục đích hoạt động
khác nhau thể hiện trong quyết định thành lập hay trong điều lệ, nên năng lực pháp luật của
các pháp nhân khác nhau là khác nhau.
- Về việc tham gia quan hệ dân sự:

● Cá nhân có thể tự mình hay nhờ người đại diện tham gia quan hệ dân sự

● Pháp nhân tham gia vào quan hệ dân sự thông qua người đại diện

- Về năng lực pháp luật dân sự liên quan đến giới tính:

● Trong BLDS 2005 và BLDS 2015 có ghi nhận quyền xác định lại giới tính và BLDS
2015 đã phát triển hơn, ghi nhận thêm quyền chuyển đổi giới tính (Điều 37 BLDS 2015). Còn
đối với năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân thì pháp nhân không có quyền và nghĩa vụ
liên quan đến vấn đề giới tính vì đó là những đặc thù riêng của con người.
Câu 6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

12
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

-Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân.
- Khoản 1 điều 93 BLDS 2005 có quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân: Pháp
nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Khoản 1 điều 87 BLDS 2015 cũng quy định: khoản 1 về trách nhiệm dân sự của pháp
nhân rằng:
● Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
● Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng
lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
Câu 7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc Sơn. Vì:
-Căn cứ theo cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 83 BLDS 2015 quy định: “Pháp nhân có cơ
quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.” và theo Khoản
1 điều 84 BLDS 2015: “Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân,
không phải pháp nhân” thì quy định “chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập” được nêu ở Quyết định số 10/QĐ-BS/2N là điều vô căn cứ, thiếu
tính chính xác.
- Theo đó, dựa vào Khoản 1 điều 87 BLDS 2015: Pháp nhân (Công ty Bắc Sơn) phải
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện (Chi
nhánh Công ty Bắc Sơn) xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Nếu có tranh chấp hay mâu
thuẫn xảy ra thì Công ty Bắc Sơn phải chịu trách nhiệm dù quyền và nghĩa vụ phát sinh sau
ký kết hợp đồng là do Chi nhánh Công ty Bắc Sơn xác lập. Điều đó có nghĩa là hợp đồng ký
kết với công ty Nam Hà đã ràng buộc Công ty Bắc Sơn vào những quyền và nghĩa vụ nhất
định đã được thỏa thuận giữa Chi nhánh Công ty Bắc Sơn và Công ty Nam Hà.

C. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN


 Nghiên cứu:
- Điều 87, Điều 93, Điều 94 BLDS 2015 (Điều 93 và 98 BLDS 2005).

- Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang.

 Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang.

13
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

- Nguyên đơn: Công ty TNHH Dịch vụ-Xây dựng-Thương mại Ngọc Bích với đại diện
theo ủy quyền là ông Nguyễn Anh Trí.
- Bị đơn: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á do ông Trần Ngọc
Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên
- Nội dung: Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 về tranh chấp giữa “Hợp
đồng mua bán tài sản". Trong bản án sơ thẩm, Công ty Ngọc Bích đã kiện Công ty Xuyên Á
không giải quyết thanh toán hóa đơn hàng hóa theo hợp đồng. Sau đó Công ty Xuyên Á đã
giải thể không có lí do nên đại diện Công ty Ngọc Bích đã yêu cầu ông Phong và bà Hiền là
thành viên của công ty phải thanh toán số tiền cả gốc lẫn lãi tổng cộng 107.030.752đ. Tòa án
cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền nợ.
Trong phiên tòa phúc thẩm, phía bị đơn yêu cầu xem xét về thủ tục tố tụng vì Công ty Xuyên
Á đã giải thể, bà Hiền chỉ là thành viên mà buộc bà Hiền liên đới trả nợ là không đúng. Hội
đồng xét xử xét thấy điểm chưa hợp lý khi Tòa án cấp sơ thẩm xác định sai pháp nhân và yêu
cầu thành viên của pháp nhân phải chịu nghĩa vụ dân sự của pháp nhân là chưa hợp lí. Do vậy
Tòa án cấp phúc thẩm đã hủy bản án và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn giải
quyết lại vụ án.

 Trả lời câu hỏi:


Câu 1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.

Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:

Khoản 1, 2 điều 87 BLDS 2015 quy định:

- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự
về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập,
đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. (Với tư
cách là một chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, ngoài việc được công nhận và đảm bảo về
quyền lợi thì pháp nhân cũng có trách nhiệm dân sự và phải chịu trách nhiệm dân sự về thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Các
giao dịch do người đại diện pháp nhân xác lập nếu không tuân theo pháp luật hoặc vượt quá
quyền hạn thì trách nhiệm sẽ thuộc về cá nhân vi phạm).
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực
hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. (Vì pháp nhân là một
tổ chức, do đó mọi hoạt động của pháp nhân phải được thể hiện thông qua hoạt động của
người đại diện của pháp nhân. Tài sản của pháp nhân phải độc lập với các thành viên và các
chủ thể khác).

Khoản 1, 2 điều 93 BLDS 2015 quy định:

14
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay
cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không
nhân danh pháp nhân.

Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân:

Khoản 3 điều 87 BLDS 2015 quy định:

- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa
vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác. (Vì nếu trách
nhiệm dân sự phát sinh trong giao dịch dân sự của pháp nhân xác lập thì người của pháp nhân
không phải chịu trách nhiệm vì đây là trách nhiệm của pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy
định khác).

Khoản 3 điều 93 BLDS 2005 quy định:

- Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.

Câu 2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên
Á không? Vì sao?

- Trong bản án được bình luận, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương Mại Xuyên Á
là một pháp nhân, bà Hiền là một thành viên của pháp nhân. Theo khoản 29, Điều 4, Luật
doanh nghiệp 2020 “Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh”, và với vốn góp 26,05%,
bà Hiền chính là thành viên của Công ty Xuyên Á.

Câu 3: Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền? Vì sao?

- Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á vì theo Khoản
3 điều 87 BLDS 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác”. Pháp nhân ở đây là Công ty Xuyên Á, còn bà Hiền chỉ là một thành viên của pháp
nhân. Đồng thời, theo đơn kiện của nguyên đơn là Công ty Ngọc Bích thì bị đơn là Công ty
Xuyên Á, dù cho Công ty Xuyên Á đã giải thể thì theo Khoản 2 điều 93 BLDS 2015: “Trước
khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản", thì Công ty Xuyên Á
với vai trò là một pháp nhân vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Công ty Ngọc Bích.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.

15
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

Theo quan điểm của nhóm em, cách giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm là không hợp lý.
Việc Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và buộc ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị
Thanh Hiền phải thanh toán số tiền nợ là chưa đúng. Vì:
- Theo Khoản 2 điều 87 BLDS 2015: “Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
của mình”, Công ty Xuyên Á phải chịu trách nhiệm về khoản tiền chưa thanh toán cho Công
ty Ngọc Bích. Tuy nhiên, sau khi hợp đồng đã ký kết thì Công ty Xuyên Á lại giải thể không
có lý do rõ ràng, người đại diện của Công ty Ngọc Bích yêu cầu các thành viên của Công ty
Xuyên Á là ông Phong, bà Hiền phải thanh toán số tiền nợ là sai. Theo Khoản 3 điều 87
BLDS 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác”.
Do đó, Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn chỉ có thể chấp nhận đơn kiện của Công ty Ngọc Bích
đối với Công ty Xuyên Á về trách nhiệm trong “Hợp đồng mua bán tài sản”, không thể yêu
cầu các thành viên của Công ty Xuyên Á phải thanh toán nợ cho pháp nhân của mình. Trong
trường hợp trên, thiệt hại xảy ra là do lỗi của Công ty Xuyên Á.
- Tòa án đã biết được rằng Công ty Xuyên Á đã giải thể nhưng lại không thu thập chứng
cứ để xác định lý do giải thể, tài sản của Công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của công
ty… để giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy, Tòa án cấp sơ thẩm có một phần
trách nhiệm trong vụ việc này.
- Theo quan điểm của nhóm em, hướng giải quyết của Tòa án cấp phúc thẩm là hoàn
toàn hợp lý. Hội đồng xét xử phúc thẩm tỉnh An Giang đã hủy bản án kinh doanh Thương mại
số 02/2015/KDTM-ST ngày 27/10/2015 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn do những sai sót
trong cấp sơ thẩm không thể khắc phục được, đồng thời giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện
Tri Tôn giải quyết lại vụ án. Việc Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết như vậy khiến các thành
viên của Công ty Xuyên Á là ông Phong và bà Hiền không phải thanh toán số tiền nợ giúp
pháp nhân của mình, đồng thời cũng bảo vệ được quyền lợi cá nhân của họ.
Câu 5: Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên
Á đã bị giải thể?
- Theo em, cần phải điều tra về tài sản của Công ty Xuyên Á sau khi giải thể và Công ty
Xuyên Á đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản hay chưa theo Khoản 2 điều 93 BLDS
2015: “Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản”. Qua đó
sẽ biết được nghĩa vụ về tài sản của Công ty Xuyên Á đối với Công ty Ngọc Bích đã được
thực hiện hay chưa.
- Nếu nghĩa vụ về tài sản của Công ty Xuyên Á chưa được thực hiện, dựa vào Khoản 1
điều 94 BLDS 2015: “Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
Chi phí giải thể pháp nhân; Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao
động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Nợ thuế và các khoản
nợ khác.”
- Theo đó, nếu Công ty Xuyên Á phải chi trả số tiền nợ cho Công ty Ngọc Bích thì tài
sản của pháp nhân dùng để chi trả cho “các khoản nợ khác" sẽ được dùng cho việc chi trả này.

16
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

Cách làm này sẽ bảo vệ được quyền lợi cho Công ty Ngọc Bích mặc dù Công ty Xuyên Á đã
giải thể.

17
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

MỤC LỤC
TRANG

A. NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN


 Tóm tắt bản án số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán 2
Toà án nhân dân tối cao
 Trả lời câu hỏi
1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân 3
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi 3
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
3. Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực 4
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục 4
không? Vì sao?
5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới 5
có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao
như vậy có thuyết phục không, vì sao?
6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của 5
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám 7
hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng
được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án
nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.

B. TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ


 Tóm tắt Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân 8
TP. Hồ Chí Minh.
 Trả lời câu hỏi

1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân. 8
2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại 10
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào
của Bản án có câu trả lời.
18
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

TRANG
3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ 10
tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án. 11
5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật 11
dân sự? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của
BLDS 2005 và BLDS 2015).
6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh 12
pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng 13
buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

C. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN


 Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân 13
dân tỉnh An Giang.
 Trả lời câu hỏi

1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và 14
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty 15

Xuyên Á không? Vì sao?

3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á 15

hay của bà Hiền? Vì sao?

4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa 16
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty 16
Xuyên Á đã bị giải thể?

HẾT.

19
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: Lớp TM46A-Nhóm 6

20

You might also like