Professional Documents
Culture Documents
Bài tập lớn đồ gá
Bài tập lớn đồ gá
Bài tập lớn môn học Đồ gá không chỉ giúp cho sinh viên tiếp cận kiến thức môn
học mà còn giúp sinh viên học các học phần còn lại, va lam đồ án môn học, đồ án
tốt nghiệp cũng như sau này khi làm việc.
Để hoàn thành tốt bài tập lớn này môn học em xin chân thành cảm ơn thầy
Nguyễn Luyến đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong quá trình học và làm bài tập
lớn này.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT TAY BIÊN BIÊN LIỀN
TT Kích
Tên nguyên công thước Bề mặt dùng Điểm Máy Dao Ghi chú
cần đạt làm chuẩn đặt Q
1 Mặt đối Ch
Phay hai mặt đầu B29 xứng của tay Máy phay Dao phay ế tạo đồ
kích thước 29 biên gá
2 Gia công lỗ đầu D30 Mặt đầu biên
nhỏ d50 Máy khoan Mũi khoan
3
Gia công lỗ đầu D50 Mặt đầu Máy khoan Mũi khoét,
to d30, d70 doa
4
Phay vấu đầu 28 Mặt đầu, lỗ Máy phay Dao mặt
nhỏ d30,d50 đứng đầu
9
Tổng kiểm tra
Do sản xuất hạng loạt lớn, mặt khác chi tiết được gia công tương đối lớn và chế
tạo phôi theo phương pháp dập nóng nên độ chính xác của phôi lớn và khống chế 6
bậc tự do.
Khi phay xong mặt thứ nhất ta xoay chi tiết 180o để gia công mặt đầu thứ 2. Như
vậy để chống rung đọng và đảm bảo độ cứng vững của chi tiết, ta định vị vào khe
phần lõm them tay biên nằm trong mồm ê tô khống chế 2 bậc tự do: tịnh tiến theo
Oy và theo Oz và ta sử dụng chốt tỳ vào bề mặt trụ của phần mặt đầu đang gia
công đảm bảo cứng vững và khống chế 1 bậc tự do.
Ta chọn cơ cấu kẹp chặt là ê tô tự định tâm có vít me trái chiều ( có hai đầu có
chiều ngược ren nhau )
Ê tô tự định tâm được bố trí trên đĩa phân độ quay thẳng đúng.
Cơ cấu phân độ được đặt trên thân đồ gá.
Trên đồ gá có cơ cấu định vị là hai then lắp xuống rang chữ T của bàn máy
phay.
Số răng đồng thời tham gia cắt nhiều nhất ta dùng phương pháp chứng minh hình
học:
α R phoi 45
2
= arcsin ( R dao
) = arcsin ( 112.5
) = 18,130
Vậy α = 36,260
36,26.20
Vậy Z đồng thời = 360 = 2
Ta có B = 3,6 mm
t max = 70 mm
C p = 82
X p = 1,1
Y p = 0,8
q p = 0,08 mm/rang
D = 225
Thay vào công thức ta có: 2 P z = 82.3,6.0,080,8.701,1.2250,95 = 287629 (N)
2 Pr = ( 0,6 ÷ 0,8 ) P z => chọn 2 Pr = 2000000 N
Ta thấy trong trường hợp này nguy hiểm nhất là lực Pr làm cho chi tiết bị đẩy trượt
còn P z phía dưới chốt nên đảm bảo cứng vững.
F ms ≥ K. P z
Trong đó:
K: các hệ số phụ thuộc.
K 0 : Hệ số an toàn trong mọi trường hợp K 0 = 1,5 ÷ 2;
K 1 : Hệ số kể đến lượng dư không đều trong trường hợp gia công thô K 1=1,2;
K 4 : Hệ số kể đến nguồn sinh lực không ổn định khi kẹp bằng tay, K 4 = 1,3;
K 5 : Hệ số kể đến vị trí của tay quay của cơ cấu kẹp có thuận tiện không, khi
kẹp chặt bằng tay góc quay < 900, K 5 = 1;
K 6 : Hệ số kể đến momen lật phôi quay điểm tựa, khi định vị trên các phiến tỳ
K 6 = 1,5;
K = K 0. K 1. K 2. K 3. K 4 . K 5. K 6 = 2.1,2.1,5.1.1,3.1.1,5 = 7,02
W
Mà F ms = 2 f với f là hệ số ma sát = 0,2 ÷ 0,3
2. K . Pz 2.7,02.2000000
Vậy lực kẹp cần thiết: W = = 2.0,2
= 70,2.106 (N)
2f
Trong đó:
Q : là lực tác động đồng thời để tay quay Q = 100 N
r tb : bán kính trung bình của bu long
Trong đó:
ε dg : sai số cho phép của đồ gá
1 1
[ε dg] = ( 5 ÷ 2 )δ = 0,05
Trong đó δ là dung sai kích thước cần đạt ( vị trí cần đạt )
Thực chất của quá trình phay hai mặt bên sao cho đối xứng qua tâm. Giả sử chênh
lệch tâm là ± 0,05.
Kích thước 29 mm là do bậc chặn quyết định, cũng như độ song song của hai mặt
bên là do bạc quyết định.
Sai số chuẩn: ε c = 0
Sai số kẹp chặt: ε k = 0
Sai số mòn:
Do quá trình mòn không đều nên: ε m = β.√ N = 0,3.√ 1000 = 9,5 mm
Trong đó {N=1000
β=0,3
ε lđ : sai số lắp đặt. giả sử khi lắp ta sử dụng đồng hồ so có độ chính xác 0,01 µm
ε lđ = 0,01