You are on page 1of 34

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

KHOA VIỄN THÔNG I


---------------

BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI


Đề tài: Truyền thông độ trễ thấp
và độ tin cậy cực cao URLLC.
Giảng viên: Hoàng Trọng Minh

Danh sách thành viên:

Chu Anh Dũng

Tống Thùy Linh

Nguyễn Mạnh Dũng

Nguyễn Quý Đôn


Mục lục
Mở đầu
Chương I: Khái quát về URLLC: ........................................................................... 4
1. Sơ lược về 5G: ............................................................................................... 4
2. Khái niệm URLLC:........................................................................................ 4
3. Đặc điểm URLLC: ......................................................................................... 4
3.1: Độ trễ .......................................................................................................... 4
3.2: Tính di động: ............................................................................................... 4
3.3: Độ tin cậy: ................................................................................................... 5
Chương II: Vai trò và ứng dụng của URLLC: ....................................................... 6
1. Ứng dụng URLLC trong các sự kiện và nhiệm vụ quan trọng ........................ 6
1.1 Tự động hóa trong công nghiệp .................................................................... 6
1.2 Phương tiện mặt đất, thiết bị bay không người lái và người máy: ................. 6
1.3 Tương tác xúc giác: ...................................................................................... 6
1.4 Thực tế ảo tăng cường và thực tế ảo: ............................................................ 7
1.5 Trình chiếu video tầm nhìn thực tế ảo toàn cảnh 360 độ: .............................. 9
1.6 Công nghệ chơi game đám mây AR và MR: ............................................... 10
1.7 Các trường hợp khẩn cấp, thiên tai và an toàn công cộng: .......................... 11
1.8 Chăm sóc sức khỏe khẩn cấp: ..................................................................... 11
1.9 Vận chuyển thông minh .............................................................................. 12
2. Ứng dụng URLLC dựa trên yêu cầu về hiệu suất ......................................... 13
2.1 Độ tin cậy cao hơn và độ trễ thấp hơn......................................................... 14
2.2 Độ tin cậy cao hơn, tính khả dụng cao hơn và độ trễ thấp hơn .................... 15
2.3 Độ trễ cực thấp ........................................................................................... 15
2.4 Định vị chính xác cao hơn .......................................................................... 15
2.5 Tính khả dụng cao hơn ............................................................................... 16
2.6 Sứ mệnh - Dịch vụ quan trọng .................................................................... 17
3. Công nghiệp 4.0: .............................................................................................. 17
3.1 Kiến trúc tự động hóa nhà máy: .................................................................. 19
3.2 Các khu vực ứng dụng: ............................................................................... 21
3.3 Các trường hợp áp dụng: ............................................................................ 23
3.4 Yêu cầu chất lượng ..................................................................................... 26
4. Ứng Dụng của URLLC trong điều khiển giao thông bay không người lái .... 28
4.1 Kiến trúc hệ thống UTM............................................................................. 29
4.2 Yêu cầu cho 5G trong khối UTM ............................................................... 31
Kết luận / Tài liệu tham khảo

Lời mở đầu
Hạ tầng truyền thông của con người trong những năm gần đây đã có những bước phát
triển rất đáng kể với rất nhiều công nghệ mới. Nhưng tất nhiên đi kèm với những đột
phá công nghệ mới là sự khó khăn trong việc liên kết các phần tử trong một hệ thống
mới lại. Do đó, hàng loạt các biện pháp để báo hiệu và điển khiển kết nối đã được
đưa vào và áp dụng cho những khối làm việc này, với nổi bật gần đây chính là kết nối
URLLC (Ultra-reliable low latency connection) có mặt trong hệ thống 5G mới được
phát triển.

Bài viết dưới đây sẽ giải thích về URLLC, phân tích vai trò và những tính năng ưu
việt của hệ thống URLLC trong hạ tầng thông tin và đưa ra các ứng dụng thực tiễn áp
dụng công nghệ này
Truyền thông độ trễ thấp và
độ tin cậy cực cao URLLC
Chương I: Khái quát về URLLC:
1. Sơ lược về 5G:
Thế hệ mạng di động thứ 5 hoặc hệ thống không dây thứ 5- là thế hệ tiếp theo
của công nghệ truyền thông di động sau thế hệ 4G, hoạt động ở các băng tần 28,
38 và 60 GHz.
Theo các nhà phát minh, mạng 5G sẽ có tốc độ nhanh hơn khoảng 10 lần so
với mạng 4G hiện nay, mở ra nhiều khả năng mới và hấp dẫn.
Mạng 5G được xem là chìa khóa để chúng ta đi vào thế giới Mạng lưới vạn vật
kết nối Internet(IoT), trong đó các bộ cảm biến là những yếu tố quan trọng để trích
xuất dữ liệu từ các đối tượng và từ môi trường.
2. Khái niệm URLLC:
- Được giới thiệu trong bản phát hành 3GPP 15 để giải quyết các yêu cầu của
ITU-R M.2083, truyền thông có độ trễ siêu đáng tin cậy (URLLC) là một trong
những trụ cột chính của 5G New Radio.
- Là tính năng cơ bản cần thiết để hỗ trợ lưới cảm biến dày đặc của các điểm
cuối IoT, yếu tố hỗ trợ chính cho 1 số trường hợp sử dụng duy nhất trong các
lĩnh vực sản xuất, truyền tải năng lượng, vận chuyển và chăm sóc sức khỏe.
3. Đặc điểm URLLC:
3.1: Độ trễ
Báo cáo ITU-R M.2410 chia yêu cầu về độ trễ thành hai phần:

- Độ trễ mặt phẳng người dùng: Yêu cầu tối thiểu đối với độ trễ mặt phẳng
người sử dụng là 1ms.
- Độ trễ trên mặt phẳng điều khiển: Yêu cầu tối thiểu đối với mặt phẳng điều
khiển là 20 ms.
3.2: Tính di động:
Là tốc độ chuyển động của trạm di động(km/h) mà vẫn đạt được chất lượng dịch vụ
(QoS) theo yêu cầu. 5G sẽ hỗ trợ tốc đọ tối đa của tramh di động lên đến 500 km/h.
Với yêu cầu này, người dùng thiết bị di động trên các tàu cao tốc vẫn đảm bảo được
kết nối. Tốc độ tàu cao tốc lớn nhất hiện nay như của Nhật Bản hoặc CGV của Châu
Âu là 320 km/h.
Các loại di động sau được định nghĩa:
- Đứng im : 0 km/giờ.
- Đi bộ : 0-10 km/ giờ.
- Xe cộ: 10-120 km/ giờ.
- Xe cộ tốc độ cao: 120-500 km/ giờ.
M.2410 không cung cấp 1 thước đo cụ thể về QoS. Báo cáo ITU-R M.2412 (
Hướng dẫn Đánh giá Công nghệ Giao diện Vô tuyến cho IMT-2020, Tháng 10 năm
2017) định nghĩa Qó là phân phối thành công 99% tin nhắn trong vòng 10s. M.2410
giải quyết gián đoạn tính di động thời gian, là khoảng thời gian ngắn nhất được hỗ trợ
bởi hệ thống trong mà 1 UE không thể trao đổi gói máy bay người dùng với bất kỳ
trạm gốc nào trong chuyển tiếp.
Yêu cầu tối thiểu cho thời gian gián đoạn di động là 0 ms. Do đó, sẽ không bị
gián đoạn dịch vụ khi 1 UE đang di chuyển từ 1 trạm gốc đến trạm khác.
3.3: Độ tin cậy:
- Mặc dù không được đề cập trong M.2083 nhưng cũng là 1 thông số quan trọng khác
đối với URLCC và được bao gồm trong M.2410.
- Độ tin cậy được định nghĩa là xác suất truyền thành công gói lớp 2/3 trong phạm vi
tối đa được yêu cầu thời gian, đó là thời gian cần thiết để phân phối 1 gói dữ liệu nhỏ
từ radio giao thức Điểm xâm nhập đơn vị dữ liệu dịch vụ (SDU) lớp 2/3 tới radio
giao thức lớp 2/3 điểm ra SDU của giao diện vô tuyến tại 1 chất lượng kênh. Yêu cầu
tối thiểu là xác suất thành công 1- 10−5 là truyền đơn vị dữ liệu giao thức lớp
2(PDU) 32 byte trong vòng 1 ms cho môi trường thử nghiệm URLLC
Chương II: Vai trò và ứng dụng của URLLC:
1. Ứng dụng URLLC trong các sự kiện và nhiệm vụ quan trọng
1.1 Tự động hóa trong công nghiệp
- Ứng dụng có lẽ được đón nhận được nhiều sự quan tâm nhất, yêu cầu sự hỗ trợ từ
URLLC là nhà máy thông minh hay tự động hóa công nghiệp. Đây là một ví dụ tiêu
biểu của ứng dụng đòi hỏi chất lượng kết nối 5G vô cùng khắt khe, liên kết chặt chẽ
giữa các cảm biến, các bộ dẫn động và các bộ điều khiển.

1.2 Phương tiện mặt đất, thiết bị bay không người lái và người máy:
- Ứng dụng này đề cập đến các công việc như điều khiển các thiết bị di động và
người máy từ xa. Những thiết bị trên được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng đối
với nhà máy và đồng thời được triển khai ở nhiều khía cạnh khác, có thể nói đến là
nông nghiệp thông minh. Một lĩnh vực cụ thể của ứng dụng này là quản lý giao thông
bay không người lái, sẽ được nói đến tại một mục riêng.

1.3 Tương tác xúc giác:


Ứng dụng trên đề cập tới một mức độ phản ứng nhất định hoạt động tương tự theo tỉ
lệ ở con người. Lấy ví dụ, chăm sóc sức khỏe từ xa hoặc các ứng dụng chơi game có
thể yêu cầu 1 khoảng thời gian phản hồi rất thấp để thuyết phục các giác quan của
con người chúng ta rằng các cảm nhận từ xúc giác, thị giác hay thính giác đều giống
với đời thực.

Những trường hợp trên bao gồm tương tác giữa người và hệ thống, tại đó con người
điều khiển không dây những đối tượng, vật thể thực và ảo, và sự tương tác đó yêu cầu
tín hiệu điều khiển xúc giác với âm thanh hoặc hình ảnh phản hồi. Điều khiển người
máy và tương tác bao gồm các viễn cảnh khác nhau với rất nhiều ứng dụng trong sản
xuất, chăm sóc y tế từ xa và ô tô tự hành. Tương tác bằng xúc giác yêu cầu phản ứng
thời gian thực chỉ trong vài mili giây. Phẫu thuật từ xa, sẽ được đề cập thêm trong
chương này, có lẽ là trường hợp đòi hỏi nhiều nhất ứng dụng này.

Bảng sau đưa ra thông số KPIs điển hình của các ứng dụng Internet xúc giác

Bảng 1: Các chỉ số hiệu suất chính KPIs dành cho ứng dụng Internet xúc giác:

KPI Thông số
Mật độ 0.03 – 1 Mbps/m2 ( bán kính 100m2)
Thông lượng người dùng UL: 0.3 – 1 Mbps
Độ trễ Ít hơn 2 ms
Độ khả dụng > 99,9999 %
Độ tin cậy > 99,9999 % cho chăm sóc sức khỏe hoặc lái xe
(thao tác) từ xa
95 % dành cho chơi game từ xa hoặc ứng dụng tương
tác thực tế ảo tăng cường từ xa

Hình 1: Mô tả khoảng trễ cho phép dành cho hệ thống Internet xúc giác

1.4 Thực tế ảo tăng cường và thực tế ảo:


Thực tế ảo tăng cường và thưc tế ảo có xu hướng đòi hỏi cao về tốc độ truyền dữ liệu.
Một số trường hợp cụ thể có yêu cầu URLLC. Một bài báo về NGMN (Verticals
URLLC Use Cases and Requirements, 7/2019) liệt kê 3 ví dụ về AR/VR có yêu cầu
URLLC: công nhân tăng cường thực tế ảo, xem video thực tế ảo 360 độ và công nghệ
chơi game thực tế ảo/thực tế ảo tăng cường sử dụng điện toán đám mây.

- Công nhân sử dụng thực tế ảo tăng cường:

Công việc áp dụng thực tế ảo tăng cường là việc sử dụng các công nghệ kĩ thuật số
vào môi trường công nghiệp để cải thiện cách thức hoàn thành công việc. Công việc
trên phù hợp với những tình huống không cần phải tiết kiệm chi phí hoặc có thể hoàn
toàn tự động hóa các nhiệm vụ, nhưng nó phù hợp cho việc tăng cường khả năng của
người công nhân. Một ví dụ hay cho vấn đề này đó là nhiệm vụ như sửa chữa cho vị
trí của thiết bị mà tại đó ta khó tiếp cận được (như là môi trường độc hại chẳng hạn)
hoặc tại đó chuyên gia gặp cản trở về khoảng cách di chuyển. Trong trường hợp như
vậy, một công nhân từ xa có thể được trang bị một kính AR và một số giao diện giúp
tương tác dành cho việc điều khiển từ xa. Thông tin cảm biến từ vị trí mục tiêu từ xa
dưới dạng âm thanh, video và xúc giác phản hồi cho phép người điều khiển từ xa có
thể điều khiển thiết bị truyền động tại vị trí mục tiêu để đạt được công việc mong
muốn. Hình 2, từ bài báo NGMN, mô tả về công việc này:
Hình 2: Công nhân sử dụng thực tế ảo tăng cường

Tài liệu của NGMN liệt kê những dịch vụ viễn thông sau đây được yêu cầu cho
trường hợp này:

* Độ trễ quá trình đầu cuối: 10 ms

* Độ tin cậy quá trình đầu cuối: 99,9999%

* Vị trí: Dịch vụ đặt trong nhà với chiều ngang chính xác hơn 1m , tính khả dụng
trên 99%, hướng về các phía < 10 độ, và độ trễ của vị trí ước tính < 15 ms dành cho
việc di chuyển UE với tốc độ lên tới 10km/h.

* Yêu cầu khác: Các yêu cầu về mức ứng dụng

- Ứng dụng AR nên dễ tiếp cận tới những phạm vi thông tin khác nhau (như thông tin
về môi trường, sản xuất máy móc, trạng thái liên kết hiện tại).

- Luồng phát video trực tuyến hai chiều giữa thiết bị AR và server xử lý hình ảnh nên
được mã hóa và chứng thực bởi hệ thống 5G.

- Yêu cầu xử lý dữ liệu thời gian thực.

Yêu cầu về kiến trúc mạng 5G:

- Không cần khả năng mở rộng động

- Có tính di động ở mức tiêu chuẩn

- Có kết nối thường xuyên

- Thỏa mãn việc đưa vào điện toán biên

- Yêu cầu cơ chế bảo mật chính xác

- Có thể yêu cầu một phần mạng cụ thể và chuyên dụng


1.5 Trình chiếu video tầm nhìn thực tế ảo toàn cảnh 360 độ:
Video góc nhìn 360 độ là những video có góc nhìn quay toàn bộ khung cảnh xung
quanh trong cùng 1 thời điểm, sử dụng camera đa hướng hoặc một tổ hợp các camera.
Ứng dụng trình chiếu này giúp cho video được truyền phát ngay tại thời điểm quay.
Người dùng từ xa với kính VR có thể quan sát nguồn phát video trực tiếp và nếu thay
đổi hướng đầu, họ sẽ thấy hướng mà họ quan sát thay đổi ngay trong thời gian thực.

Hình 3 mô tả việc quan sát từ xa một sân vận động thông qua mạng 5G. Yêu cầu độ
trễ RTT ( hay còn gọi là độ trễ motion-to-photon (MTP) ) trong VR thông thường đạt
mức là 20 ms

Hình 3: Trình chiếu video tầm nhìn thực tế ảo

Ta cần mở rộng thêm khái niệm về độ trễ MTP, như là 1 ví dụ hay cho các yêu cầu
thế giới thực ở hệ thống 5G. Đây là độ trễ giữa chuyển động của đầu người dùng và
thay đổi của thiết bị VR mô phỏng lại chuyển động đó của người sử dụng. Khi đầu
người dùng di chuyển, thì khung cảnh VR nên thay đổi để khớp với chuyển động. Ở
trong trường hợp này, độ trễ thấp cực kì quan trọng bởi 2 lí do:

* Độ trễ MTP thấp là cần thiết cho người dùng để họ cảm nhận khi họ đang ở trong
thế giới mô phỏng. Khi đầu của người dùng di chuyển , khung cảnh thực tế ảo nên
khớp với chuyển động. Độ trễ giữa hai hành động này càng lâu, thì thế giới thực tế ảo
càng trở nên khó chân thực hơn.

* Độ trễ MTP cao dẫn tới 1 trải nghiệm thực tế ảo kém và rất dễ gây ra hiện tượng
khó chịu lẫn gây buồn nôn. Khi người dùng thực hiện việc đeo kính VR, tâm trí mong
đợi màn hình được cập nhật chính xác để phản ánh lại hành động đó. Còn việc màn
hình phản hồi lại trễ hơn hành động của người dùng, họ có thể trải nghiệm phải sự
mất phương hướng và cảm giác như say xe vậy.

Tài liệu của NGMN liệt kê các yêu cầu đối với dịch vụ thông tin liên lạc dành cho
ứng dụng này:

* Thời gian khứ hồi: < 20ms

* Độ tin cậy quá trình đầu cuối: 99,9999 %

* Thông lượng cho trải nghiệm của người dùng: 40 Mbps (với video có độ phân
giải 4K) cho tới 5 Gbps (Video có độ phân giải 12K, tương đương với độ phân giải
4K ở tivi)

* Một số yêu cầu khác:

- Phạm vi phủ sóng trong khu vực khép kín vì khán giả có thể ở trong 1 khu vực khép
kín

- Cần hỗ trợ đa thiết bị (3000 thiết bị /km2) trên khu vực

- Hỗ trợ ít nhất 3 DoF với tốc độ 60 FPS và 6 DoF với tốc độ 75 FPS.

1.6 Công nghệ chơi game đám mây AR và MR:


Một ví dụ hay vế ứng dụng của VR/AR đòi hỏi URLLC là công nghệ chơi game đám
mây AR và thực tế hỗn hợp tăng cường (MR), được hiểu là trò chơi thời gian thực sử
dụng máy tính có cấu hình tối thiểu với phần lớn các phần mềm ở máy chủ server
biên được mô tả ở hình 4. Kiểu dịch vụ trò chơi trực tiếp này cung cấp việc phát trực
tuyến theo yêu cầu các trò chơi trên máy tính, bảng điểu khiển console và các thiết bị
di động. Do đó, người dùng không bắt buộc phải nâng cấp thường xuyên hoặc đối
mặt với vấn đề tương thích. Những trò chơi đòi hỏi tương tác cao với yêu cầu chất
lượng dịch vụ chặt chẽ dẫn tới sự cần thiết của 1 hệ thống mạng có độ trễ thấp.

Hình 4: Công nghệ trò chơi đám mây sử dụng điện toán biên.
Tài liệu của NGMN liệt kê các yêu cầu đối với dịch vụ kết nối dành cho ứng dụng
này:

* Độ trễ quá trình đầu cuối tại đường lên: < 7ms

* Độ tin cậy quá trình đầu cuối: 99,9999%

* Thông lượng cho trải nghiệm người dùng: 1 Gbps (cả 2 chiều đi và về)

* Cần hỗ trợ đa thiết bị trên 1 khu vực: 3000/km2

1.7 Các trường hợp khẩn cấp, thiên tai và an toàn công cộng:
Các trường hợp trong mục này thường yêu cầu độ tin cậy cao để thích hợp cho việc
phản hồi lại các thảm họa tự nhiên cũng như các trường hợp khẩn cấp. Vị trí tọa độ
chính xác và độ trễ thấp giúp phản hồi nhanh chóng cũng thường có những yêu cầu
tối quan trọng.

1.8 Chăm sóc sức khỏe khẩn cấp:


Mục này bao gồm những ứng dụng liên quan tới chẩn đoàn từ xa và chữa trị. Một bài
báo của 5G America (5G Services & Use Cases,11/ 2017) liệt kê các ví dụ thuộc mục
này như:

* Theo dõi bệnh nhân từ xa: Ứng dụng này liên quan tới việc giám sát bệnh nhân từ
xa thông qua kết nối với các thiết bị đo đạc sức khỏe nhất định, như nhịp tim, lượng
đường huyết, huyết áp, và nhiệt độ. Trên cơ sở độc lập, tốc độ dữ liệu và yêu cầu về
độ trễ ở mức khiêm tốn. Mặc dù vậy, để ứng dụng này được sử dụng rộng rãi hơn, ta
cần 5G để hỗ trợ cho việc gia tăng lượng lớn kết nối trên mỗi mét vuông diện tích mà
vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ.

* Chăm sóc sức khỏe từ xa: Ứng dụng này cung cấp một tư vấn viên riêng, liệu
pháp điều trị, và giám sát bệnh nhân xây dưng trên việc kết nối video. Hội nghị video
trực tuyến có thể tăng cường bằng việc vận chuyển các dữ liệu liên quan đến sức
khỏe ngay tại thời điểm diễn ra video. Việc chữa trị cũng có thể được đưa ra bằng
việc sử dụng những thiết bị dược phẩm thông minh giúp quản lý được chính xác liều
lượng thuốc chỉ đinh theo lịch của bác sĩ hay người hành nghề y.

* Phẫu thuật từ xa: Một ứng dụng đòi hỏi URLLC là phẫu thuật từ xa thông qua các
thiết bị người máy. Ứng dụng này có thể phù hợp trong cấp cứu, địa điểm xảy ra
thảm họa và những khu vực xa xôi. Những yêu cầu quan trọng đó là việc điều khiển
phải diễn ra cực kì chính xác và độ trễ cực thấp, cũng như độ tin cậy cao và được bảo
mật tốt.

Hình 5: Theo Deliverable D1.5 thuộc dự án METIS của EU, mô tả tổng thể những
tương tác của 1 hệ thống eHealth. Những hồ sơ y tế dựa trên điện toán đám mây hỗ
trợ đồng thời cả bệnh nhân và nhân viên bệnh viện. Những thiết bị IoT có thể mang
theo cung cấp các dịch vụ y tế từ xa bằng cách kết nối điện toán đám mây thông qua
truy cập 5G. Các nhân viên y tế từ bên ngoài truy cập vào những đám mây chứa hồ
sơ y tế và phần mềm tương đương với việc liên kết với bệnh viện để chăm sóc sức
khỏe từ xa và phẫu thuật. Có lẽ phần đòi hỏi nhiều nhất của hệ thống, từ góc độ 5G,
đó là hỗ trợ vận chuyển bệnh nhân bằng xe cứu thương hay thậm chí là máy bay trực
thăng. Tốc độ truyền dữ liệu cao và độ trễ thấp trong môi trường vô cùng cơ động
như vậy đã thúc đẩy những khả năng mà 5G có thể cung cấp.

Hình 5: Sơ đồ mô tả eHealth.

1.9 Vận chuyển thông minh


Bài báo của NGMN liệt kê cho ta những ví dụ sau đây liên quan tới vận chuyển thông
minh:

* Hỗ trợ lái xe: 5G cho phép cung cấp các trình điều khiển tiên tiến với các tính
năng hỗ trợ lái xe, từ đó giảm các tai nạn chết người và ùn tắc giao thông. Những tính
năng này bao gồm bản đồ thời gian thực giúp định vị, cảnh báo tốc độ, những nguy
hiểm trên đường, các lỗ hổng, màn hình hiển thị, và các chia sẻ dữ liệu cảm biến.
Những tính năng trên cung cấp cho phương tiện thay đổi động học trên đường dưới
những tình huống và điều kiện nhất định. Kết nối V2N rất quan trọng trong ứng dụng
này. Thông tin từ phương tiện cung cấp ứng dụng từ xa để thực hiện lấy mẫu cự li
ngắn, nhận diện các vật thể và phương tiện xung quanh, cũng như lấy mẫu từ tầm
trung và xa xung quanh nó bằng cách sử dụng thông tin từ bản đồ số mới nhất, các
biển báo, tín hiệu điểm báo giao thông, điểm thi công trên đường bộ và ùn tắc giao
thông.

* Tự động lái: Phương thức tự động hóa việc lái xe liên quan đến khả năng phương
tiện cảm nhận được môi trường và định vị mà không cần con người bất kể dưới các
tình huống và điều kiện nào. Một mang lưới 5G có URLLC cho phép một số các tính
năng cần thiết, bao gồm việc sử dụng tổ hợp các thuật toán để phân biệt các xe ô tô
khác nhau trên đường và nhận diện cung đường thích hợp, đưa ra những trở ngại và
quy tắc trên đường, và trao đổi thông tin trong thời gian thực giữa hàng nghìn chiếc
xe được kết nối với nhau trên cùng 1 khu vực.

* Lái xe từ xa: Ứng dụng này liên quan tới việc sử dụng tính năng hỗ trợ lái xe từ xa
trong những khu vực mà việc tự động lái không thể triển khai được. Lái xe từ xa có
thể nâng cao độ an toàn cho những người khuyết tật, người cao tuổi và dành cho
những ai đang ở trong những tình huống giao thông phức tạp. Những tình huống ứng
dụng điển hình bao gồm vùng thiên tai và những địa hình không mong muốn và khó
khăn cho việc lái xe thông thường (ví dụ như khai thác và xây dựng). Lái xe từ xa yêu
cầu mạng không dây để hỗ trợ kết nối V2N có video, thông tin nguồn âm thanh, và
phân tích phương tiện, theo cùng đó là thông tin về môi trường, đưa tới người dùng.
Hệ thống bắt buộc phải hỗ trợ việc truyền lệnh điều khiển từ người lái xe đến phương
tiện để vận hành ngay trong thời gian thực.

2. Ứng dụng URLLC dựa trên yêu cầu về hiệu suất


3GPP TR 22.862 (Đặc điểm kỹ thuật Nhóm Dịch vụ và Khía cạnh Hệ thống; Nghiên
cứu khả thi về các dịch vụ mới và thị trường hỗ trợ công nghệ cho truyền thông quan
trọng, Tháng 9 năm 2016) giải quyết các yêu cầu hỗ trợ thông tin liên lạc quan trọng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Báo cáo này xác định các nhóm trường hợp sử dụng sau trong lĩnh vực truyền thông
quan trọng:

• Độ tin cậy cao hơn và độ trễ thấp hơn


• Độ tin cậy cao hơn, tính khả dụng cao hơn và độ trễ thấp hơn Độ trễ rất thấp
• Định vị độ chính xác cao hơn
• Tính khả dụng cao hơn
• Các dịch vụ quan trọng
Phân loại này cung cấp một cách thuận tiện để tổ chức các trường hợp sử dụng yêu
cầu hỗ trợ URLLC nhưng có các yêu cầu hơi khác nhau trong các lĩnh vực độ tin cậy,
tính khả dụng và độ trễ. Bảng 6.3 liệt kê các ví dụ về các trường hợp sử dụng trong
mỗi họ trường hợp sử dụng và phần này cung cấp giới thiệu ngắn gọn về từng họ
trường hợp sử dụng.
Bảng 2: Ứng dụng URLLC dựa trên đặc điểm hiệu suất

2.1 Độ tin cậy cao hơn và độ trễ thấp hơn


Các trường hợp sử dụng trong họ này thường có yêu cầu về tốc độ dữ liệu khiêm tốn
nhưng cần truyền thông điệp một cách đáng tin cậy và nhanh chóng. Các trường hợp
sử dụng bao gồm:

• Tự động hóa nhà máy công nghiệp: Trường hợp sử dụng này có thể được đặc
trưng bởi số lượng lớn các cảm biến và cơ cấu chấp hành, có thể trên một khu
vực rộng lớn, hoạt động theo kiểu vòng kín. Dữ liệu cảm biến được truyền tới
các ứng dụng bộ điều khiển cho phép các ứng dụng truyền các lệnh cần thiết
đến bộ truyền động. Mục 6.4 kiểm tra trường hợp sử dụng này.
• Tự động hóa quy trình công nghiệp: Trường hợp sử dụng này có thể liên quan
đến một số lượng lớn các cảm biến giám sát một quy trình công nghiệp với các
thiết bị truyền động để kiểm soát quá trình và phản ứng, dưới sự chỉ huy từ xa,
đối với các sự kiện cần can thiệp. Các nhu cầu tương tự như các nhu cầu đối
với tự động hóa nhà máy công nghiệp.
• Truyền thông quan trọng về sứ mệnh: Các dịch vụ này yêu cầu xử lý ưu đãi so
với các dịch vụ viễn thông thông thường (ví dụ: hỗ trợ cảnh sát hoặc đội cứu
hỏa). Ví dụ về các dịch vụ quan trọng bao gồm:
• Hệ thống điều khiển công nghiệp (từ cảm biến đến thiết bị truyền động, với độ
trễ rất thấp đối với một số ứng dụng)
• Chăm sóc sức khỏe di động, theo dõi, chẩn đoán và điều trị từ xa (với tỷ lệ và
tính khả dụng cao)
• Kiểm soát phương tiện, giao thông đường bộ và phòng ngừa tai nạn theo thời
gian thực (bao gồm vị trí, vectơ, ngữ cảnh, thời gian khứ hồi thấp [RTT])
• Hệ thống giám sát và điều khiển diện rộng cho lưới điện thông minh
• Truyền đạt thông tin quan trọng với cách xử lý ưu tiên cho các tình huống an
toàn công cộng
• Dịch vụ ưu tiên đa phương tiện (MPS), cung cấp thông tin liên lạc ưu tiên cho
người dùng được ủy quyền để đảm bảo an ninh quốc gia và chuẩn bị cho tình
huống khẩn cấp.
• Giọng nói, âm thanh và video trong thực tế ảo và tăng cường: AR và VR được
thảo luận trong Mục 6.2.
• Hợp tác và kết nối UAV địa phương: Máy bay không người lái (UAV) có thể
cộng tác dưới sự điều khiển của một người điều khiển để hoạt động như một
mạng cảm biến hoặc thiết bị truyền động di động. Nếu một hoặc nhiều UAV
nằm ngoài tầm nhìn của người điều khiển, liên lạc được duy trì qua mạng 5G.
Để hợp tác hiệu quả, đường liên lạc tới các UAV từ xa cần phải đáng tin cậy và
có độ trễ thấp.Nhân vật 6,8 minh họa các con đường giao tiếp.
Hình 6: Mô tả giao tiếp hợp tác giữa các UAV

2.2 Độ tin cậy cao hơn, tính khả dụng cao hơn và độ trễ thấp hơn
Ngoài việc cần độ tin cậy cao và độ trễ thấp, các trường hợp sử dụng trong nhóm này
cũng yêu cầu mạng và các dịch vụ của nó luôn sẵn sàng, với thời gian chết tối thiểu.

Một ví dụ về trường hợp sử dụng trong họ này là điều khiển công nghiệp, liên quan
đến việc tích hợp phần cứng, phần mềm và kết nối mạng để hỗ trợ cơ sở hạ tầng quan
trọng. Hệ thống điều khiển công nghiệp (ICS) có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của
các nhà máy điện, nhà máy nước và nước thải, ngành giao thông vận tải và các cơ sở
hạ tầng quan trọng khác.

Một danh mục chung khác thuộc nhóm trường hợp sử dụng này bao gồm các ứng
dụng không chỉ đòi hỏi độ tin cậy và tính sẵn sàng cao mà còn cả tính di động cao.
Một ví dụ điển hình trong lĩnh vực eHealth là giao tiếp với xe cứu thương. Điều này
được thảo luận trong Mục 6.2.

2.3 Độ trễ cực thấp


Một ví dụ nổi bật về các trường hợp sử dụng yêu cầu độ trễ rất thấp là Internet xúc
giác, được thảo luận trong Mục 6.2.

2.4 Định vị chính xác cao hơn


Họ trường hợp sử dụng này được đặc trưng bởi yêu cầu hệ thống cao về độ chính xác
định vị. TR 22.862 liệt kê các trường hợp sử dụng chung sau phù hợp với họ trường
hợp sử dụng này:
Ngoài trời với chuyển động tốc độ cao: Đây là một trường hợp sử dụng để tránh va
chạm giữa các phương tiện đang di chuyển dựa trên việc trao đổi thông tin định vị
giữa phương tiện này với phương tiện khác.

Di chuyển tốc độ thấp (bao gồm cả trong nhà và ngoài trời): Một ví dụ trong lĩnh vực
này là tính năng xe cho phép xác định vị trí của một chỗ đậu xe có sẵn trong một nhà
để xe lớn.

Máy bay không người lái (UAV) bay ở độ cao thấp trong tình trạng nguy cấp: UAV
có thể được sử dụng để theo dõi các tình huống khẩn cấp trong khi những người ứng
cứu đầu tiên đang trên đường di chuyển cũng như cung cấp thiết bị và vật tư khẩn
cấp.

Internet vạn vật rộng lớn (MIoT): Một số ứng dụng MIoT yêu cầu định vị chính xác,
chẳng hạn như để giám sát sự di chuyển và lưu trữ của các mặt hàng trong nhà kho.

3GPP TR 22.261 (Đặc điểm kỹ thuật Nhóm Dịch vụ và Khía cạnh Hệ thống; Yêu cầu
dịch vụ đối với hệ thống 5G,Tháng 12 năm 2020) liệt kê các giá trị cụ thể để định vị
KPI dựa trên cấp độ dịch vụ. 3GPP đã thiết kế 5G để có thể linh hoạt hỗ trợ một loạt
các thị trường từ các thị trường rất cao cấp đến các thị trường rất thấp. Các thị trường
cấp thấp hơn được đặc trưng bởi nhiều hạn chế hơn về mức tiêu thụ điện năng, địa
điểm khắc nghiệt hơn hoặc xa hơn và các yếu tố khác có thể làm giảm kỳ vọng của
người dùng cuối. Với lưu ý này, TR 22.261 cung cấp các giá trị và phạm vi KPI sau
để định vị theo chiều ngang và chiều dọc:

• Độ chính xác theo chiều ngang: 10–0,2 m


• Độ chính xác dọc: 3–0,2 m
• Tính khả dụng của dịch vụ định vị: 85% –99,9%
• Độ trễ của dịch vụ định vị: 1 s – 10 mili giây
2.5 Tính khả dụng cao hơn
Nhóm trường hợp sử dụng tính khả dụng cao hơn liên quan đến việc đảm bảo tính
khả dụng của dịch vụ không dây khi mạng mặt đất không đủ, chẳng hạn như trong
thảm họa và mất mạng và khi người dùng mất quyền truy cập hệ thống. Do đó, mạng
5G sẽ cho phép truy cập thông qua các liên kết vệ tinh để cung cấp mức độ sẵn sàng
dịch vụ cao hơn.

Một cách tiếp cận khác để cung cấp tính khả dụng cao hơn là sử dụng các mạng có
thể triển khai nhanh chóng. Tất cả các nhà cung cấp mạng di động lớn đều có khả
năng triển khai các trạm gốc và các nút mạng lõi trên xe tải để mở rộng phạm vi phủ
sóng tạm thời.
2.6 Sứ mệnh - Dịch vụ quan trọng
Với các dịch vụ quan trọng, các trường hợp sử dụng liên quan đến các yêu cầu giao
tiếp quan trọng và cần mức độ ưu tiên cao hơn so với các giao tiếp khác trong mạng,
cũng như một số phương tiện thực thi mức độ ưu tiên này. Giao tiếp quan trọng theo
sứ mệnh có thể cần mức độ ưu tiên cao hơn so với lưu lượng thông thường vì nó
được sử dụng để điều khiển các thiết bị có yêu cầu về độ trễ hoặc độ tin cậy rất
nghiêm ngặt. Một số kiểu truyền thông quan trọng khác có thể cần mức độ ưu tiên
cao hơn khi mạng bị quá tải; ví dụ, nhân viên của đội cứu hỏa có thể cần được ưu tiên
cao hơn những người sử dụng khác tại địa điểm xảy ra hỏa hoạn.

TR 22.862 liệt kê các danh mục chung sau trong họ trường hợp sử dụng này:

Thông tin liên lạc được ưu tiên: Một số người dùng có thể cần và được ủy quyền để
có quyền truy cập ưu tiên vào các tài nguyên mạng rất nhanh chóng (ví dụ: thông tin
liên lạc khẩn cấp).

Thông tin liên lạc biệt lập: Mạng phải có khả năng cô lập những người dùng được ưu
tiên về quyền truy cập tài nguyên để tránh những người dùng khác tác động tiêu cực
đến những người dùng có mức độ ưu tiên cao hơn.

Thông tin liên lạc được bảo vệ: Các mạng cần cung cấp các mức độ bảo mật khác
nhau.

Thông tin liên lạc được đảm bảo: Nếu một mạng cung cấp các cấp độ khác nhau về
khả năng phục hồi, tính khả dụng, vùng phủ sóng và độ tin cậy, thì có thể điều chỉnh
tỷ lệ thành công của truyền thông để đáp ứng yêu cầu của những người dùng và lưu
lượng truy cập khác nhau.

Truyền thông được tối ưu hóa: Nếu mạng cung cấp các giải pháp kiến trúc khác nhau
để cung cấp dịch vụ cho người dùng, mạng có thể tối ưu hóa việc truyền thông.

Thông tin liên lạc được hỗ trợ: Khi khả năng cung cấp của tài nguyên hệ thống bị hạn
chế, do tải lưu lượng rất cao hoặc một số tài nguyên không khả dụng, mạng phải có
khả năng đối phó với tình huống. Nếu mạng cho phép điều chỉnh các dịch vụ được
phép cho những người dùng khác nhau, mạng có thể hoạt động và vẫn cung cấp cho
người dùng mức dịch vụ có thể chấp nhận được.

3. Công nghiệp 4.0:


Tự động hóa đã và đang trở thành 1 đặc tính không thể thiếu trong sản xuất và quá
trình công nghiệp hóa kể từ khi cuộc cách mạng Công nghiệp bắt đầu. Những tiến bộ
của tự động hóa mang tới hiệu quả cao hơn cũng như độ tin cậy và tính linh hoạt. Một
loạt các nhân tố đang mang đến cho ta 1 cuộc thay đổi vô cùng lớn, bao gồm những
tiến bộ về mạng di động, những kết nối khổng lồ, điện toán đám mây, phân tích các
dữ liệu lớn và tự động hóa thông minh. Các thuật ngữ sau đây sẽ được đề cập thường
xuyên trong mục này:

- Hệ thống mạng vật lý (CPS): Một hệ thống được kết nối, tương tác gồm tín hiệu số,
tương tự, vật lý và có các thành phần con người. Những máy tính nhúng, người vận
hành giám sát và điều khiển các quá trình vật lý bằng cách sử dụng những vòng phản
hồi của các cảm biến và các thiết bị truyền động.

- Công nghiệp 4.0: Thế hệ thứ tư của cuộc Cách mạng Công nghiệp, được tạo nên bới
hệ thống mạng vật lý, sự số hóa, và kết nối được phổ cập cung cấp từ công nghệ 5G
và Internet kết nối vạn vật (IoT).

Thuật ngữ công nghiệp 4.0 sẽ được sử dụng để nói tới việc đã có 4 thê hệ trong Cuộc
Cách mạng Công nghiệp:

- Thế hệ thứ nhất: Cơ khí hóa bằng nước và hơi nước.

- Thế hệ thứ 2: Dây chuyền sản xuất hàng loạt sử dụng điện.

- Thế hệ thứ 3: Áp dụng máy tính và tự động hóa.

- Thế hệ thứ 4: Hệ thống thông minh và tự động hóa được cung cấp bởi dữ liệu và
ngôn ngữ máy.

Công nghiệp 4.0 sử dụng công nghệ IoT và hệ thống mạng vật lý như các cảm biến
để thu thập số lượng lớn dữ liệu có thể được sử dụng bởi các nhà sản xuất lớn hay các
cá nhân sản xuất nhỏ lẻ để phân tích và cải thiện hiệu năng của chúng.

Môt bài báo từ NGMN (Perspectives on Vertical Industries and Implications for 5G,
9/2016) liệt kê những điểm then chốt của công nghiệp 4.0:

* Hiệu quả về mặt chi phí: Để giảm chi phí, các nhà sản xuất tìm kiếm cách mở
rộng tự động hóa trên nhiều phương hướng khác nhau của chuỗi cung cấp, áp dụng
đúng lúc những mô hình đó cho toàn bộ chuỗi giá trị, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn
vật tư hiện có và nâng cao năng suất của công nhân. Việc gia tăng các áp lực cạnh
tranh để giảm hoạt động, bảo trì, và chi phí thời gian chết cũng dẫn đầu trong việc
hướng tới các quy trình hỗ trợ dữ liệu và các mô hình mới dành cho hoạt động và
hiệu suất giám sát, dự đoán bảo trì, tài sản và quản lí kiểm kê.

* Cá nhân hóa và tùy biến: Các nhà sản xuất tìm kiếm những lợi thế cạnh tranh
bằng việc đòi hỏi cá nhân hóa và tùy biến hóa các sản phẩm phù hợp với 1 cá nhân cụ
thể và/hoặc môi trường. Trong nhiều trường hợp và ngữ cảnh, các tổ chức đang thoát
khỏi những mô hình sản xuát truyền thống giúp đạt được hiệu quả về chi phí thông
qua những nền kinh tế quy mô và sản xuất hàng loạt. Thay vào đó, những tổ chức ấy
tìm cách kích hoạt sự gia tăng mức cá nhân hóa và tùy biến theo một cách thức bền
vững về kinh tế và môi trường, cùng lúc đó để ý đến những quan ngại về sự an toàn.
Công nghiệp 4.0 nhằm cung cấp khuôn khổ để đáp ứng những vấn đề như vậy.

3.1 Kiến trúc tự động hóa nhà máy:


Công nghiệp 4.0 đang dẫn đầu các thay đổi mang tính đột phá trong tự động hóa nhà
máy. Một bài báo của 5G PPP (5G and the Factories of the Future, 11/2015) phân
loại những đổi mới trong tự động hóa nhà máy như sau:

- Nhà máy thông minh: Được đặc trưng bởi tính năng mở của cảm biến IoT trong
sản xuất máy móc để thu thập dữ liệu trên trạng thái hoạt động và hiệu suất của
chúng. Những mạng lưới cảm biến mở này cho phép tự động hoặc dưới sự giám sát
của con người khi có những dấu hiệu cho thấy các bộ phận cụ thể có thể thất bại, lập
tức kích hoạt những biện pháp bảo trì mang tính phòng ngừa để tránh khoảng thời
gian chết không mong muốn trên các thiết bị. Các nhà sản xuất còn có thể phân tích
các xu hướng trong dữ liệu để cố gắng đánh dấu những bước trong quá trình của
chúng mà tại đó việc sản xuất chậm lại hoặc nó không hiệu quả trong vấn đề sử dụng
vật liệu. Các mạng lưới thiết bị dẫn động trong IoT có thể cấp nhiều hơn những quá
trình sản xuất linh hoạt và phù hợp.

- Nhà máy số: Mục này đề cập đến việc khai thác/phân tích độ nhanh nhạy của một
nhóm con người về một lượng lớn thông tin số, quản lý tri thức, tin tức nắm được, mô
phỏng phức tạp, và sản phẩm – dịch vụ hỗ trợ hợp tác kỹ thuật. Điều đó bao gồm cả
quản lý chu trình sản xuất, lập mô hình, thiết kế và tối ưu hóa.

- Nhà máy ảo: Liên quan tới tính năng của máy tính trong việc lập mô hình, mô
phỏng và tối ưu hóa các hoạt động và thực thể quan trọng trong một nhà máy xí
nghiệp. Những công nghệ chính đã sử dụng vào nhà máy ảo bao gồm việc thiết kế có
sự hỗ trợ của máy tính (CAD), làm mô hình 3D và phần mềm mô phỏng, quản lý chu
trình sản xuất (PLM), thực tế ảo, mạng tốc độ cao và tạo nguyên mẫu nhanh. Những
công nghệ trên mở ra 1 tổ chức để phân tích khả năng sản xuất của một bộ phận hay
sản phẩm, cũng như đánh giá và xác nhận quá trình sản xuất, máy móc cũng như đào
tạo những người quản lý, vận hành, và kỹ thuật viên trên hệ thống sản xuất.

Hình 7 gợi cho ta cách các yếu tố khác nhau của một nhà máy tự động hóa liên quan
tới một nhà máy khác trong 1 hệ thống phân cấp, kết nối với nhau. Tầng thấp hơn của
biểu đồ mô tả miền công nghệ vận hành, chứa phần cứng và phần mềm phát hiện hay
cảnh báo sự thay đổi thông qua giám sát trực tiếp và/hoặc điều khiển các thiết bị vật
lý, các quá trình, và các sự kiện trong xí nghiệp. Tầng cao hơn của biểu đồ biểu diễn
miền công nghệ thông tin (IT). IT đề cập tới toàn bộ chuỗi công nghệ dành cho việc
xử lý thông tin, bao gồm phần mềm, phần cứng, công nghệ liên lạc, và các dịch vụ
liên quan. Nói tóm lại, IT không bao gồm những công nghệ nhúng.

Hình 7: Thiết kế mạng phân cấp dựa trên Tháp Công nghiệp Tự động hóa.

Hình 8, cho ta thấy kiến trúc dành cho Nhà máy Tự động hóa Công nghiệp 4.0. Kiên
trúc sử dụng giải pháp mạng 5G cục bộ. Các nhà máy tự động truyền thống phụ thuộc
vào kết nối Ethernet có dây điển hình. Những với hàng nghìn, thậm chí hàng chục
nghìn các thiết bị IoT, cùng với các thiết bị di động, một giải pháp không dây hiệu
suất cao thực sự cần thiết. Hình trên mô tả ảo hóa các chức năng của mạng lõi (CN),
với sự hỗ trợ trong việc phân chia mặt bằng điều khiển và người dùng để triển khai
mạng lõi một cách linh hoạt. Sự cần thiết phải có của việc kiểm soát một nhà máy ra
lệnh triển khai cục bộ dành cho máy bay điều khiển. Nhưng tại một số ứng dụng
riêng biệt, một giải pháp mang tính hiệu quả về chi phí hơn có thể thực hiện một số
chức năng của mặt điều khiển tại một vị trí trung tâm.
Hình 8: Kiến trúc giải pháp cho sản xuất sử dụng 5G

Một tính năng mạnh mẽ nữa của giải pháp 5G là chia cắt mạng. Điều này cho phép
việc cung cấp các lát cắt chuyên dụng đều dùng trong mạng cục bộ và mạng diện
rộng, nâng cao sự khác biệt trong dịch vụ, bao gồm tách biệt luồng lưu lượng quan
trọng từ các kiểu dịch vụ khác. Nó cũng đồng thời cho phép phân đoạn thành các khu
vực an ninh, theo như yêu cầu cho miền OT.

3.2 Các khu vực ứng dụng:


Tự động hóa nhà máy chỉ là 1 trong các ứng dụng của nền công nghiệp 4.0. 3GPP TR
22.804 (Technical Specification Group Services and System Aspects; Study on
Communication for Automation in Vertical Domains, 12/2018) liệt kê các ứng dụng
đặc trưng của Công nghiệp 4.0:

- Tự động hóa nhà máy: Liên quan tới điều khiển tự động hóa, giám sát và tối ưu
hóa các quá trình và quy trình làm việc trong một nhà máy. Điều đó bao gồm những
khía cạnh như ứng dung điều khiển vòng kín (dựa trên logic lập trình hoặc các bộ
điều khiển chuyển động), người máy, và các khía cạnh của việc sản xuất tích hợp
máy tính. Các dịch vụ thông tin liên lạc dành cho tự động hóa nhà máy cần phải được
yêu cầu thực hiện nghiêm ngặt, đặc biệt về độ trễ, dịch vụ thông tin liên lạc có sẵn, và
quyền quyết định. Hoạt động được giới hạn tại một mức tương đối nhỏ trong vùng
dịch vụ, và thông thường không có tương tác được yêu cầu với mạng công cộng
(dành cho dịch vục liên tục và chuyển vùng).

- Tự động hóa quá trình: Tự động hóa quá trình liên quan tới việc điều khiển sản
xuất và xử lý những thứ như hóa chất, thực phẩm và đồ uống. Tự động hóa quá trình
cải thiện độ hiệu quả của các quá trình sản xuất, tiêu thụ năng lượng và yếu tố an toàn
cho các cơ sở. Các cảm biến đo đạc các giá trị của quá trinh, như là áp suất hoặc nhiệt
độ, thực hiện khép kín có ý nghĩa tập trung và phi tập trung những bộ điều khiển với
các thiết bị truyền động, như van, máy bơm và thiết bị tạo nhiệt. Tự động hóa quá
trình đồng thời bao gồm việc giám sát các thông số như mực chất lỏng trong các bể
chứa, chất lượng vật liệu, dữ liệu về môi trường cũng như là các cảnh báo an toàn
hoặc dừng hoạt động nhà máy. Một cơ sở tự động hóa quá trình có diện tích từ trăm
mét vuông cho tới hàng kilomet vuông hoặc có thể phân bố tại một khu vực địa lý cụ
thể. Phụ thuộc vào kích thước, một nhà máy sản xuất có thể có đến hàng chục nghìn
điểm đo đạc và máy truyền động. Năng lượng thiết bị tự sản sinh cung cấp trong
nhiều năm là cần thiết để luôn linh hoạt và giữ cho tổng chi phí của chủ sở hữu luôn
thấp.

- Các thiết bị giao tiếp người – máy (HMIs): HMIs bao gồm một loạt các thiết bị
cho tương tác giữa con người và các cơ sở sản xuất. Ví dụ bao gồm các tấm gắn vào
máy hay dây chuyền sản xuất và các thiết bị IT tiêu chuẩn, như là laptop, máy tính
bảng, và điện thoại thông minh. Các nhà máy thông minh gia tăng việc nhập các thiết
bị AR và VR.

- Sản xuất IT: Sản xuất IT bao gồm những ứng dụng dựa trên IT, ví dụ như các hệ
thống sản xuất thi công (MESs) cũng như các hệ thống hoạch định nguồn lực của xí
nghiệp (ERP). Mục tiêu chính của MES là để giám sát và ghi chép rằng làm cách nào
những nguyên liệu thô và/hoặc các thành phần cơ bản biến đổi thành những mặt hàng
hoàn chỉnh. Một hệ thống ERP điển hình cung cấp một cái nhìn về những quá trình
kinh tế được cập nhật tích hợp và liên tục. Cả 2 kiểu hệ thống trên phụ thuộc vào sự
sẵn có kịp thời của một lượng lớn dữ liệu từ quá trình sản xuất.

- Logistics và lưu kho: Logistics và lưu kho liên quan tới việc tổ chức và điều khiển
các luồng và lưu trữ các vật liệu và sản phẩm trong bối cảnh sản xuất công nghiệp.
Intralogistics nghĩa là logistics tại 1 cơ sở cụ thể (tại 1 nhà máy), chẳng hạn như đảm
bảo việc không gián đoạn nguồn cung các nguyên liệu thô tại cửa hàng bằng cách sử
dụng các xe hướng dẫn tự động (AGVs), xe nâng, và nhiều hơn. Điều này đối lập với
logistics giữa các mặt khác nhau, như việc vận chuyển các mặt hàng từ nhà cung cấp
tới nhà máy hoặc từ nhà máy tới khách hàng cuối cùng. Lưu kho liên quan tới nơi cất
giữ nguyên liệu và các mặt hàng, ví dụ như sử dụng băng tải, cần trục, và kho lưu trữ
tự động, cũng như hệ thống thu hồi. Thực tế đối với tất cả các trường hợp sử dụng
logistics, tính định vị, dò tìm và giám sát tài sản là tối quan trọng. Dịch vụ thông tin
liên lạc dành cho logistics và lưu kho cần phải yêu cầu rất nghiêm ngặt về độ trễ, độ
hữu dụng của dịch vụ thông tin liên lạc, quyền quyết định và được giới hạn chỉ ở một
khu vực địa phương (cả trong và ngoài). Trong đó, có yêu cầu tương tác với mạng
công cộng (dành cho dịch vụ liên tục và chuyển vùng).
- Giám sát và bảo trì: Công việc này liên quan tới cách giám sát những quá trình
nhất định và/hoặc tài sản mà không cần một tác động tức thì vào chính những quá
trình đó (đối lập với một hệ thống điều khiển vòng kín điển hình trong tự động hóa
nhà máy). Điều này đặc biệt bao gồm những ứng dụng như giám sát tình trạng và bảo
trì có dự đoán dựa trên dữ liệu cảm biến, nhưng cũng bao gồm phân tích dữ liệu big
data dành cho việc tối ưu hóa các bộ thông số trong tương lai của một quá trình cụ
thể. Đối với các trường hợp như vậy, quá trình thu thập dữ liệu thông thường không
quá quan trọng về vấn đề độ trễ, nhưng một lượng lớn các cảm biến có lẽ phải kết nối
với nhau một cách hiệu quả, đặc biệt khi nhiều cảm biến có lẽ bị hao mòn pin.

3.3 Các trường hợp áp dụng:


Với mỗi lĩnh vực ứng dụng chung đã liệt kê tới đây bao gồm một số lượng các trường
hợp áp dụng cụ thể. Hình 6.9, phân loại các ứng dụng với các trường hợp áp dụng
tương ứng:

Hình 9: Các khu vực ứng dụng và các trường hợp áp dụng tương ứng:

Các trường hợp áp dụng bao gồm:

- Kiểm soát chuyển động: Kiểm soát chuyển động là một cơ chế phản hồi khép kín
sử dụng các bộ cảm biến và bộ truyền động để kiểm soát chuyển động của một thiết
bị hoặc một phần của thiết bị đó. Chuyển động có thể là của toàn bộ thiết bị hoặc chỉ
một thành phần, như là chuyển động xoay hoặc siết chặt/nới lỏng. Một bộ điều khiển
gửi tín hiệu tới bộ dẫn động, với những câu lệnh thực hiện một chuyển động nhất
định. Các cảm biến trên thiết bị gửi lại tình trạng tín hiệu, khiến cho bộ điều khiển
tiếp tục điều chỉnh tín hiệu. Nói chung, kiểm soát chuyển động có những yêu cầu cao
nhất về độ trễ và tính khả dụng của dịch vụ.

- Control – to – control: Trường hợp này liên quan đến sự liên lạc giữa hai hay
nhiều hơn các bộ điều khiển của thiết bị tự động. Ở đây có hai danh mục trường hợp
sử dụng nổi bật:

+ Một: Hạng mục lớn thiết bị, như là báo in, tại đó một số các bộ điều khiển được sử
dụng để kiểm soát các chức năng cụ thể trên thiết bị. Những bộ điều khiển này thông
thường kết hợp với nhau ngay tại thời điểm đó và có các yêu cầu nghiêm ngặt về độ
trễ, độ tin cậy và tính khả dụng.

+ Hai: Một kiểu nữa đó là hàng loạt những cỗ máy độc lập với nhau, thực hiện một
nhiệm vụ chung, như là xảy ra trong một dây chuyển lắp ráp. Một lần nũa, độ trễ, độ
tin cậy, và tính khả dụng lại được yêu cầu nghiêm ngặt như mọi khi.

- Bảng điều khiển di động: Một bảng điều khiển di động là một thiết bị giống như
bảng được thiết kế cầm tay để sử dụng để hiển thị, vận hành và điều khiển robot, máy
móc và các thiết bị công nghiệp khác. Một vài trong số chúng bao gồm các tính năng
an toàn, giúp người vận hành nhanh chóng tạm dừng hoặc sửa đổi hoạt động của các
thiết bị được điều khiển để đáp ứng sự kiện mang tính an toàn. Do mức độ quan trọng
của các chức năng an toàn này, những bảng điều khiển an toàn hiện nay đa số có kết
nối dây bắt buộc tới thiết bị chúng điều khiển. Hậu quả, có rất nhiều bảng cho nhiều
máy móc và các đơn vị sản xuất điển hình ta thấy trong nhà máy. Với một đường
truyền URLLC không dây, việc kết nối bảng điều khiển di động với các chức năng an
toàn không dây là hoàn toàn khả thi. Dẫn tới khả năng ứng dụng cao hơn và cho phép
linh hoạt và dễ dàng tái sử dụng bảng để điều khiển nhiều loại máy móc khác nhau.
Nói chung, trường hợp áp dụng này có những yêu cầu nghiêm ngặt về độ trễ, tính khả
dụng của dịch vụ. Khu vực yêu cầu dịch vụ thường to hơn so với kiểm soát chuyển
động.

- Người máy di động: Một người máy di động là một cỗ máy được lập trình để có
thể thực hiện nhiều hoạt động, tuân theo những lộ trình đã được gán sẵn, để thực hiện
một loạt các nhiệm vụ. Một người máy di động có thể thực hiện các hoạt động hỗ trợ
theo từng bước và vận chuyển các mặt hàng, vật liệu, và các thứ khác. Hệ thống
người máy di động được đặc trưng bởi tính linh hoạt tối đa về độ cơ động ở trong môi
trường, với một mức độ tự động và khả năng nhận thức nhất định: Chúng có thể cảm
nhận và phản ứng với môi trường xung quanh. Những phương tiện chỉ dẫn tự động là
một nhóm nhỏ của danh mục này. AGVs là những xe không người lái được điều
khiển tự động. Chúng thường được sử dụng để chuyển các mặt hàng và vật liệu một
cách hiệu quả trong một khu vực xác định. Những người máy di động và hệ thống
AGV bắt buộc phải thường xuyên làm việc với các thiết bị chuyên chở (cần trục, xe
nâng, băng chuyền, xe tải công nghiệp) và giám sát và điều khiển nhiều phần tử (các
cảm biến, thiết bị truyền động). Chúng cũng cần trao đổi dữ liệu để bào cáo (hàng tồn
kho, sự chuyển dịch các mặt hàng và lưu lượng, để truy tìm và giám sát, và để dự
báo). Bộ kiểm soát hướng dẫn bằng điều khiển sóng vô tuyến thực sự cần thiết để có
thể cập nhật thông tin vê quá trình để tránh những sự va chạm giữa các người máy di
động, để giao công việc lái xe cho người máy di động, và để quản lý giao thông của
người máy di động.

- Mạng lưới cảm biến không dây khổng lồ: Các mạng cảm biến giám sát trạng thái
hoặc hành vi của một môi trường cụ thể. Trong bối cảnh của một nhà máy thông
minh, các mạng cảm biến không dây giám sát các quá trình và thiết bị, cũng như các
thông số tương ứng của chúng. Nhiều kiểu loại cảm biến khác nhau – ví dụ như
micro, các cảm biến CO2, cảm biến áp suất, độ ẩm, và nhiệt kế - cung cấp sự giám
sát phủ khắp toàn bộ và toàn diện. 5G có tiềm năng đưa các mạng này tới một mức
độ cao hơn: Thông tin liên lạc máy móc loại lớn (mMTC) kích hoạt mạng lưới cảm
biến không dây khổng lồ, đi kèm với hàng triệu các thiết bị có trên mỗi 1 kilomet
vuông; kích cỡ và tỉ trọng của các mạng lưới này sẽ hơn rất nhiều so với mạng lưới
cảm biến không dây ngày nay.

- Truy cập và bảo trì từ xa: Truy cập từ xa là khả năng thiết lập liên hệ và giao tiếp
với một thiết bị từ một vị trí xa, và nó thường là phương tiện trong việc thực hiện bảo
trì từ xa. Mạng lưới công nghiệp điển hình được chia cắt khỏi Internet và thương dựa
trên các giao thức rất cụ thể. Trong Công nghiệp 4.0, những thiết bị trong mạng lưới
công nghiệp có thể được truy cập từ xa qua kết nối 5G, bỏ qua Internet.

- Thực tế ảo tăng cường: Trong môi trường nhà máy, AR có thể cung cấp các công
nhân với sự trợ giúp hữu hiệu, như là sự trợ giúp để cho phép họ trở nên thân thuộc
ngay lập tức và thích nghi với những nhiệm vụ mới, bảo đảm rằng họ có thái độ làm
việc hiệu quả, năng suất và tích cực. Những ví dụ của các ứng dụng phù hợp cho AR:

+ Giám sát các quá trình và quy trình sản xuất.

+ Cung cấp các hướng dẫn theo từng bước cho các nhiệm vụ cụ thể, như là lắp ráp
thủ công.

- Kiểm soát quá trình lặp khép kín: Với trường hợp áp dụng này, các cảm biến
được phân bố trong toàn bộ cơ sở sản xuất, chúng liên tục đo các thông số điển hình
như áp suất, nhiệt độ, lưu lượng dòng chảy, giá trị pH. Giá trị cảm biến được phản
hồi lại tới bộ điều khiển, nơi sử dụng các dữ liệu để xác định tín hiệu gửi cho các
thiết bị truyền động. Những ví dụ điển hình cho các thiết bị truyền động là các van,
máy bơm và thiết bị tạo nhiệt/máy làm mát. Trường hợp áp dụng này có các yêu cầu
nghiêm ngặt về độ trễ và tính khả dụng của dịch vụ.

- Giám sát quá trình: Đối với trường hợp áp dụng này, các cảm biến được lắp đặt
khắp cơ sở sản xuất nhằm liên tục giám sát quá trình, các điều kiện môi trường hoặc
là các mặt hàng còn tồn kho. Dữ liệu được truyền tới màn hình để quan sát và/hoặc
tới cơ sở dữ liệu để ghi lại và quan sát xu hướng làm việc. Dịch vụ thông tin liên lạc
bắt buộc hỗ trợ lượng cảm biến lớn và cung cấp độ trễ thấp lẫn tính khả dụng cao.

- Quản lý thiết bị vật tư: Trường hợp này quan tâm đến việc bảo quản các tài sản
như các máy bơm, van, thiết bị tạo nhiệt và các thiết bị máy móc khác. Việc phát hiện
ngay tức thì bất kì sự cố xuống cấp nào và tự chẩn đoán liên tục được sử dụng để hỗ
trợ và lên kế hoạch bảo dưỡng. Điều này yêu cầu các cảm biến cung cấp cái nhìn rõ
ràng vào các quá trình hoặc điều kiện về môi trường. Những bản cập nhật phần mềm
từ xa điều chỉnh và nâng cao các thành phần phù hợp với với việc thay đổi điều kiện
và tiến bộ trong công nghệ.

3.4 Yêu cầu chất lượng


Các yêu cầu chất lượng dành cho Công nghiệp 4.0 rất rộng, phụ thuộc vào khu vực
ứng dụng và trường hợp áp dụng. Như hình 6.12 biểu thị, tính khả dụng của băng
thông di động nâng cao (eMBB), mMTC, và URLLC 5G đều được yêu cầu cho
mạng 5G nội bộ được dùng trong môi trường công nghiệp. Lấy ví dụ, eMBB là yêu
cầu cần thiết để hỗ trợ cac trường hợp áp dụng đòi hỏi tốc độ dữ liệu cao, đặc biệt là
những trường hợp đặc biệt đòi hỏi sử dụng video nhiều; mMTC hỗ trợ các cuộc triển
khai cảm biến quy mô khổng lồ; và URLLC hỗ trợ các trường hợp quan trọng như
những việc liên quan tới sử dụng các thiết bị đầu cuối cầm tay và điều khiển các
người máy công nghiệp.
Hình 10: Các yêu cầu kết nối không dây

Bảng 2, đề cập những trường hợp áp dụng đòi hỏi sự hỗ trợ tử mạng URLLC. Mục
chu kỳ trong bảng liên quan tới thời gian cho phép một hệ thống điều khiển tạo ra 1
lệnh, truyền qua mạng tới cảm biến hoặc một bộ truyền động, và nhận được thông tin
rằng lệnh đã được truyền thành công. Độ trễ cho phép trên mạng chỉ là một phần nhỏ
trong quỹ thời gian tổng. Lấy ví dụ một chu kỳ 2s, có thể chỉ dành 500 𝜇𝜇𝜇𝜇 cho truyền
tải tin.

Bảng 3: Những yêu cầu về chất lượng tự động hóa công nghiệp dành cho 5G:

Trường hợp áp Độ khả Chu kỳ Kích Số lượng Khu vực


dụng (Mức cao) dụng thước tin thiết bị dịch vụ điển
điển hình hình
Kiểm soát Máy in > < 2 ms 20 bytes > 100 100m ×
chuyển 99,9999% 100m × 30m
động Công cụ > < 0.5 ms 50 bytes ~ 20 15m ×
máy 99,9999% 15m ×
móc 3m
Máy > < 1 ms 40 bytes ~ 50 10m ×
đóng gói 99,9999% 5m ×
3m
Người Kiểm > 1 ms 40 -250 100 < 1km2
máy di soát 99,9999% bytes
động chuyển
động kết
hợp
Điều > 10 – 15 -150 100 < 1km2
khiển từ 99,9999% 100ms bytes
xa sử
dụng
video
Bảng điều Lắp ráp > 4 – 8 ms 40 -250 4 10m ×
khiển di rô bốt 99,9999% bytes 10m
động với hoặc
các chức máy
năng an phay
toàn
Cần cẩu > 12 ms 40 -250 2 40m ×
di động 99,9999% bytes 60m
Tự động hóa quá > 99,99% > 50 ms Đa dạng 10 thiết bị trên 1 km2
4

trình

4. Ứng Dụng của URLLC trong điều khiển giao thông bay không người lái
Các hệ thống tham gia vào giao thông không người lái được phân vào 3 loại:

• Unamed aerial vehicle (UAV): phương tiện không người lái được vận hành với
khả năng không phụ thuộc vào sự điều khiển hay can thiệp trực tiếp của con
người từ bên trong hoặc trên thiết bị
• Autonomous drone: một kiểu UAV tự động được điểu khiển bởi ứng dụng
quản lý để vận hành thay vì nhận điều khiển từ con người
• Unamed aircraft system (UAS): ám chỉ toàn bộ hệ thống cần thiết cho việc
điều phối hoạt động của các UAV (bao gồm anten, cảm biến, phần mềm,
nguồn điện), trung tâm điều khiển mặt đất và trên không, những liên kết để liên
lạc và các mạng
UAS được dùng vào rất nhiều mục đích trong đó có giám sát cơ sở hạ tầng, hoạt động
nông nghiệp với độ chính xác cao, an toàn công cộng, tìm kiếm và cứu hộ, cứu nạn
trong thảm họa, quan sát và dự báo thời tiết, vận chuyển hàng hóa. Từ khi mà các nhu
cầu này ngày càng tăng thì các hệ thống này thường hoạt động qua các phương tiện
trên không như máy by, trực thăng, tàu lượn, bóng bay và các loại dù, cũng như trong
các khi vực không gian thuộc sân bay và theo các tuyến hàng không thương mại.

Một điều cần lưu ý đó là hoạt động của UAS chỉ nằm trong vùng trời được kiểm soát.
Việc đảm bảo hoạt động của UAS trong vùng trời kiểm soát đang ngày một khó khăn
di sự gia tăng của các tập thể UAS nhỏ dùng cho thương mại và giải trí. Ví dụ tại Mỹ,
dự án FFA ước lượng tổng số UAS sẽ lên tới quá 2,5 triệu vào năm 2024 [FFA20a].
Để đảm bảo an toàn, FFA đang triển khai hệ thống kiểm soát giao thông cho UAS
hay UAS Traffic Management (UTM). EUROCONTROL cũng phát triển một hệ
thống tương tự [UERO18]. Hệ thống UTM và một ví dụ tốt cho việc sự dụng URLLC
vào hệ thống không người lái.

4.1 Kiến trúc hệ thống UTM


Hình 11 minh họa hệ thống tổng quan của UTM. Hệ thống này đã tổng quan chi tiếp
các tác nhân và thành phần, cách chúng tương tác, đồng thời là các tác vụ và luồng
thông tin bậc cao. Đường nét đứt dọc thể hiện đường ranh giới giữa FFA và cơ sở hạ
tầng, dịch vụ và các thực thể tương tác như một phần của UTM:

Hình 11: Hệ thống điều khiển giao thông bay không người lái

Những yếu tố chính trong hệ thống bao gồm:

Hệ thống quản lý thông tin chuyến bay (FIMS): FIMS hỗ trợ trao đổi thông tin
giữa các thành phàn trong FAA và UTM. FIMS cho phép sự trao đổi các dữ liệu ràng
buộc giữa FAA và mạng USS (hệ thống cung cấp dịch vụ cho UAS). FAA cũng cùng
giao diện này làm kết nối thông tin cho các hoạt động UTM đang diễn ra
Hệ thống cung cấp dịch vụ cho UAS (USS): Hệ thống USS đưa hỗ trợ để đảm bảo
an toàn trong các hoạt động trên không. Các tổ chức hỗ trợ trên không không nhất
thiết phải điều khiển UAS vì những hoạt động này tách riêng khỏi mục đích chính
của người điểu khiển UAS. Các USS chia sẽ thông tin hoạt động để đảm bảo an tòa
trên không giúp tránh các tai nạn giao thông ngoài ý muốn

Mạng lưới USS: đây là mạng hình thành bới các liên kết từ nhiều USS trong một khu
vực hay một vùng, trao đổi thông tin thay cho những người vận hành đã đăng ký.
Mạng USS chia sẽ các thông tin liên quan tới việc vận hành, vùng trời hoạt động và
một số thông tin liên quan khác để đảm bảo các bên đều có đủ thông tin cần thiết cho
an toàn

Hệ thống cung cấp thông tin bổ sung (SDSP): Các nhà điểu khiển có thể truy cập
SDSP cho những thông tin thiếu yếu hoặc nâng cao như địa hình, chướng ngại vật,
thời tiết và các thông tin ràng buộc

An toàn công cộng: Các thành phần an toàn công cộng khi được trao quyền có thể
truy cập dữ liệu hoạt động UTM như một cách để đảm bảo an toàn cho con người
dưới mặt đất và các công trình xung quanh

Truy cập công cộng: mọi người đều có thể xem các thông tin được xem là cần được
công khai

Nhà điều hành UAS: để là người điều hành của UAS giải trí hoặc thương mại

Bảng 4: Thống kê các công việc của nhà điều hành UAS, các USS, và FAA trong
khối UTM

Chức năng Điều hành USS FAA


UAS
Phân chia UAS từ UAS (VLOX và BVLOS) S
UAS từ máy bay tầm thấp (VLOS và S
BVLOS)
Né tránh nguy Né tránh thời tiết S
hiểm / địa Né tránh địa hình S
hình Né tránh vật cản S
Trạng thái Báo cáo trạng thái UTM S
Lưu trữ thông tin chuyến bay S
Trạng thái chuyến bay S
Thông tin thời tiết S
Tham mưu Cảnh báo nguy hiểm trong vùng trời S
trong chuyến xâm phạm
bay Thông tin vật nguy hiểm (vật cản, địa S
hình)
Thông tin vật nguy hiểm cho UAS S
(đường dây điện, vùng trời cấm bay)
Lên kế hoạch, Phát triển kế hoạch hoạt động S
mục đích và Chỉa sẻ mục đích bay (trước khi bay) S
ủy quyền Chia sẻ mục đích bay (trong khi bay) S
Thương lượng kế hoạch bay S
Kiểm soát phận sự trong vùng bay S
Kiểm soát bay S
Phân bổ vùng bay, định nghĩa các rang S
buộc

✓ = Primary Responsibility

S = Support

VLOS = Visual Line of Sight

BVLOS = Beyond Visual Line of Sight

UAS = Unmanned Aircraft System

USS = UAS service supplier

4.2 Yêu cầu cho 5G trong khối UTM


3GPP đã công bố một bộ yêu cầu hiệu suất cho UTM ở TS22.125 (Technical
Specification Group Services and System Aspect; Unamed Aerial System (UAS)
Support in 3GPP, September 2020). Hình 6.14 mổ tả điều kiện hoạt đọng dưới dạng
hình ảnh
Hình 12: Mẫu UAS trong hệ sinh thái 5G

Liên kết điều khiển và ra lệnh (C2) gửi gói dữ liệu với bản tin C2 cho hoạt động
UAV từ đều khiển hoặc UTM

Một UAS bao gồm một bộ điều khiển UAV và một hay nhiề UAV

Các UAV có thể giao tiếp thông qua mạng di động 5G

Một UAV có thể được điều khiển thông qua mạng 5G. Giao tiếp C2 có thể bảo gồm
video cần thiết cho việc điểu khiển UAV. Các bản tin C2 có thể được trao đổi từ điều
khiển UAV, UTM hoặc cả hai và không cần liên tục. Điều khiển UAV và UTM có
thể gửi tin gần như cùng lúc với các ưu tiên khác nhau. Những nhiệm vụ giám sát
trao đổi nếu cần thiết có thể được thêm phụ

Một UAV có thể được điều khiển bởi bộ điều khiển nằm ngoài hộ thống 5G, dùng
giao diện C2 không nằm trong phạm vi của 3GPP

UAS trao thổi thông tin ứng dụng cho UTM. Điều này bao gồm cả các đường giao
thông liên quan tới dịch vụ UTM hỗ trợ các hoạt động của UAS như định vị, thông
tin thiết bị, bảo mật, cách vân hành và quy động quản lý hoạt động UAS

Bảng 5: cho các KPI được định nghĩa trong TS 22.125 cho các dịch vụ được dùng
bởi ứng Dụng UAV. Độ trễ đôi khi không cần minh bạch và chính xác như trong các
trường hợp dùng URLLC khác nhưng lược thông tin truyền yêu cầu lại rất đáng kể
Dịch vụ Dung lượng Độ trễ E2E
Phát trực tiếp video 8k Khởi đầu 100Mbps UAV 200 ms
Kết thúc 88 kbps UAV 20 ms
Vẽ bản đồ laser, video Khởi đầu 120Mbs UAV 200 ms
HD Kết thúc 300 kbps UAV 20 ms
4x4k giám sát bằng AI Khởi đầu 120Mbps UAV 20 ms
Kết thúc 50 Mbps UAV 20 ms
Điều khiển UAV từ xa Khởi đầu ≥ 25 Mbps UAV 100 ms
qua HD video Kết thúc 300 kbps UAV 20 ms
Video thời gian thực Không video UAV 60 kbps 100 ms
Phát video Khởi đầu video 720p 4 Mbps UAV 100 ms
Khởi đầu video 1080p 9 Mbps UAV
Ảnh tĩnh theo chu kỳ Khởi đầu 1 Mbps UAV 1 ms

Bảng 6: cho các KPI được định nghĩa trong TS 22.125 cho giao tiếp C2. Bảng cho
các chế độ điều khiển khác nhau và KPI chúng hay sử dụng

Chế độ điều Tin Khoảng thời Tốc độ Kích cỡ Độ trễ Độ tin


khiển nhắn gian nhận UAV tối bản tin E2E cậy
C2 được thông đa trên
báo điển hình mặt đất
Hướng đến Kết thúc ≥1s 300 km/h 100 B 1s 99,9 %
các điểm UAV
tham chiếu Bắt đầu 1s 84 – 140 B 1s 99,9 %
UA
V
Thanh chỉ Kết thúc 40 ms 60 km/h 24 B 40 ms 99,9 %
đạo trực UAV
tiếp Bắt đầu 40 ms 84 – 140 B 40 ms
UA
V
Chuyến bay Kết thúc 1s 300 km/h ≤ 10 kB 5s 99,9 %
tự động sử UAV
dụng UTM Bắt đầu 1s 1.5 kB 5s 99,9 %
UA
V
Tiếp cận Kết thúc 500 ms 50 km/h 4 kB 10 s 99,9 %
các cơ sở hạ UAV
tầng được Bắt đầu 500 ms 4 kB 140 99,99
tự động UA ms %
định vị V
Các chế độ bao gồm:

Lái tới điểm trung gian: Dữ liệu gửi đến và các điểm trung gian trên đường bay của
UAV. Một điểm trung gian có thể là định tuyến đường di chuyển, điểm đỗ, dừng
hoặc điểm mà tuyến đường thay đổi. Thường dùng trong C2 trực tiếp hoặc C2 qua
network link

Điều khiển lái trực tiếp: Dữ liệu gửi thông tin điều khiển từ người lái và nhận lại
thông tin video có thể được truyền lại để hỗ trợ. Chế độ được dùng trong C2 trực tiếp
hoặc C2 qua network link

Tự động bay qua UTM: Dữ liệu gửi thông tin bay đã được lập trước từ UTM tới
UAV sau đó UAV bay với thông báo định vị thường xuyên. Chế độ được dùng trong
hệ thống giao tiếp C2 được điều phối bởi UTM

Bán tự động qua cơ sở hạ tầng: Dữ liệu gửi tới bao gồm vị trí điểm trung gian, độ
cao, tốc độ được định sẵn từ UTM tới UAV. Khi một UAV cất cánh hoặc hạ cánh,
UTM sẽ điều phối kỹ hơn bằng cơ sở hạ tầng định vị tự động (vertiport, packet
distribution center). Chế độ được dùng trong giao tiếp C2 được điều phối bởi UTM

Tổng quát lại bảng 6 cho thấy kha khá sự minh bạch trong độ trễ và di động, đồng
thời là sự thiếu yếu của độ tin cậy cao

Bảng 7: cho các KPI đinh nghĩa trong TS 23.125 cho các trường hợp mà video từ
UAV được dùng để kiểm soát. Yêu cầu về tốc độ truyền, độ trễ và độ tin cậy khá
minh bạch:

Trường hợp Tốc độ dữ liệu Độ trễ E2E Độ tin cậy


VLOS 2 Mbps – Video 1s 99,9 %
480p – 30 fps
BVLOS 4 Mbps – Video 140 ms 99,99 %
720p, 30 fps

Kết luận
Từ trình bày trên, ta có thể thấy sự quan trong của hệ thống URLLC áp dụng vào các
vấn đề liên lạc thực tiễn quan trọng như thế nào. Cùng lúc đó, nhận mạnh việc phát
triển hạ tầng 5G chính là tương lai và là bước đi đúng đắn để con người bước vào kỷ
nguyên mới: thời đại công nghiệp 4.0

Nguồn tham khảo: A Comprehensive Introduction 5G (2021) - Dr. William Stallings

You might also like