You are on page 1of 21

れんたいしゅうしょくせつ る かたち た かたち あ す ぺ く と て ん す

連体修飾節のル 形 とタ 形 のアスペクトとテンス

Nhóm 9

Đinh Thị Thùy Dung

Phùng Thị Ngọc Ánh

I. Định nghĩa
1. テンス
え い ご き こ と ば に ほ ん ご じ せ い よ
tense tense

また tenseの 英語の tenseから 来た 言葉で 日本語では 自制と 呼ぶことも


て ん す わ し ゃ じしょう じ か ん なが なか てん

あり. テンスとは、 話者がある事象を 時間の流れの中における一つの 点


とら は つ わ じ い ぜ ん い ご もんだい がいねん

として捉え、発話時からみて以前か以後かを問題にした概念である.

Thì là một khái niệm trong đó người nói coi một sự kiện là một điểm
trong dòng chảy của thời gian, và xem xét liệu nó diễn ra trước hay sau
thời điểm phát biểu.

2. アスペクト
あ す ぺ く と え い ご き こ と ば に ほ ん ご そう
aspect

アスペクトは 英語の aspect から 来ている 言葉ですね. 日本語では 相と


よ あ す ぺ く と ど う さ で き ご と だんかい き

呼ぶこともあります. アスペクトとは 動作や 出来事がどの 段階まで 来て


しめ ぶんぽうしゅだん て ん す し て い

いるかを示す文法手段。それが「いつ」のことかはテンスが指定する。
で き ご と きょくめん い ど う さ

出来事のどの 局面をとらえているのか、わかりやすく言うと「動作がど
だんかい ひと ど う さ ふ ぉ か す

の 段階か」ということです。 一つの 動作に フォー カスしたとき、その


ど う さ かいしまえ ど う さ さいちゅう しゅうりょう

動作は開始前か、その 動作をしている 最中か、 終 了 したところかなど


だんかい かんが あ す ぺ く と

いろいろな段階が 考 えられます。これがアスペクトです。

Một phương tiện ngữ pháp chỉ ra giai đoạn mà một hành động hoặc sự
kiện đã đến. Ví dụ, đó là phần đầu, phần giữa hay phần cuối của hành
động "chạy"?
Nói một cách đơn giản, khía cạnh nào của sự kiện đang được nắm bắt
là "giai đoạn nào của hành động". Khi tập trung vào một hành động, có
nhiều giai đoạn khác nhau, chẳng hạn như hành động đó có trước khi
bắt đầu, trong khi hành động hay khi kết thúc. Đây là aspect.

い ら す と み ひと だれ じ ゅ す の

こちらのイラストを見てください。人が誰かがジュースを飲んでいます。
じ ゅ す の え れいぶん いっしょ

このジュースを飲んでいる絵と例文を一緒に見てみましょう。
れい ばん じ ゅ す の の の
12

まず 例の 12番  ジュー スを 飲むところだ、これはこれから 飲むまだ 飲


じ ゅ す の ちょくぜん あらわ

んでいないところですね。 ジュー スを飲む 直前について 表 すものでこ


とき こ と ば つか ちょくぜん しめ

の時ところだという言葉を使って 直前のことを示しています。
れい ばん じ ゅ す の はじ す と ろ くち
13

それから 例の 13番ジュー スを 飲み 始め、ここから ストローを 口につけ


の こうどう はじ の はじ の はじ

て飲んでいるという 行動を始めます. 飲み始めるそれから 飲み始めたと


いうのもそうですね。
れい ばん じ ゅ す の げんざいしんこうちゅう ど う さ
14

それから 例の 14番  ジュー スを 飲んでいるこちらは 現在進行中の 動作


あらわ

について 表 しています。
れい ばん じ ゅ す の こ っ ぷ なか そら
15

例の 15番  ジュー スを 飲んだところだ、ここはもう コップの 中が 空に


いまかんりょう い み こ じ ゅ す

なっていますよね。ちょうど今完了したという意味を込めてジュースを
ほか かんりょう あらわ じ ゅ す の お

飲んだところだ。 他にも 完了を 表 すものはたとえば ジュー スを 飲み 終


ど う さ か い し ちょくぜん の

えたなどもあります。このように動作を開始する 直前の飲むところだに
はじ かえ の の はじ

始まって返ししたところでは飲み始める。それから 飲み始めたそれから
しんこうちゅう の い つか ひょうげん かんりょう

進行中は 飲んでいると 言うているを 使った 表現そして 完了のところで


の の お お ど う さ い こ う

は飲んだところだとか 飲み終えたのみのみ終えたなどという 動作が移行


していくのがわかりますよね。
じゅぎょうちゅう せんせい い こくばん け がくせい

( 授 業 中です. 先生が言います. 黒板はもう消してもいいですか. 学生は


い ま か け なに い

今書いていますから消さないでほしいです. 何と言えばいいですか

a いいえ。消さないでください

b いいえ。まだ書いています
ただ ほう よ

どちらも正しいですがどちらの方が良いでしょうか
せいかい で ひょうげん あ す ぺ く と い

正解は b ですこのデーますの 表現をアスペクトと言います

アスペクトはその動作が今どの段階にあるのか表現します.

そうかんかんけい
3. アスペクトとテンスの相関関係

る かたち た かたち たいりつ れんからだぶし て ん す めん たいりつ あ す ぺ く と めん


ル 形 とタ 形 の対立は、連体節においてもテンス面の対立とアスペクト面
たいりつ れんたいぶし どくりつぶん じじょう こと

の対立がある。 しかし、連体節は独立文とかなり事情が異なるところ
ど く じ かんが ひつよう

があり、これ独自に 考 える必要がある。

れんたいぶし て ん す たいりつ ひと どくりつぶん おな

連体節におけるテンスの対立というのは、一つは独立文と同じである。
つか しょっき

a あした使う食器を用意します。
Tôi sẽ chuẩn bị bộ đồ ăn để sử dụng vào ngày mai.
つか しょっき かた

b きのう使った食器を片づけた。
Tôi đã dọn dẹp bộ đồ ăn mà tôi đã sử dụng ngày hôm qua.
れい は つ わ じ み る かたち み ら い あらわ た かたち か こ あらわ

という例は、発話時から見て、ル 形 が未来を 表 し、タ 形 が過去を 表 す。


ぜったい て ん す よ

これは絶対テンスと呼ばれる。
Trong ví dụ, る đại diện cho tương lai và た đại diện cho quá khứ khi
được nhìn từ thời điểm phát biểu. Đây được gọi là thì tuyệt đối.
ひと そうたい て ん す よ

もう一つは、相対テンスと呼ばれるもので、
とき つぎ く ば す ま

a その時は、次に来るバスを待っていました。
Lúc đó, tôi đang đợi chuyến xe tiếp theo.
じ か い さいしょ き ば す の

b 次回からは、最初に来たバスに乗ってください。
Từ lần sau, vui lòng đi xe buýt đến trước.
く る かたち ま せつ きじゅん

a では、「来る」というル 形 は「待っていた」という節を基準としてそ
い こ う あらわ き かたち の

れ以降であることを 表 し、bでは「来た」というた 形 は「乗る」という


み ら い しゅとき きじゅん い ぜ ん あらわ

未来の主時を基準としてそれ以前であることを 表 している。
Ở a, る của "来る" chỉ ra rằng nó là sau đó dựa trên mệnh đề "待ってい
ました", và ở b, た "来た" là dựa trên thời gian chính trong tương lai của
"乗ってください".
れんからだぶし て ん す は つ わ じ じかんかんけい あらわ ば あ い
、 、

連体節のテ ンスは、このように発話時との時間関係を 表 す場合と、


しゅせつじ じかんかんけい あらわ ば あ い りょうしゃ ちゅうしょう る かたち

主節時との時間関係を 表 す場合がある。 両者を 抽 象 すればル形・ 形


き じ ゅ ん じ い こ う い ぜ ん あらわ いっぽう あ す ぺ く と

は基準時以降. 以前を 表 すとまとめられる。一方、アスペクトとしての


たいりつ つか しょっき つか しょっき く ば す

対立というのは、「使う食器」と「使った食器」、「来るバス」と「来
れんたい しゅめいし あいだ かんけい

たバス」のように連体と主名詞との 間 における関係をいうもので、 これ
み し よ う しょっき し よ う ず しょっき ちか みかんりょう かんりょう

は「未使用の食器」 「使用済みの食器」というのに近く、未完了・ 完了
たいりつ い こ う い ぜ ん かんけい

という対立をなす。 ル形・タ形には、このように以降以前という関係
み か ん り ょ う かんりょう かんが ちゅうい
。 、

と未完了 完了としていると 考 える。 注意しなければならない ことは、


る かたち た かたち たいりつ て ん す はあく

ル 形 とタ 形 の対立をテンスとして 把 握するというのは、あくまで
は つ わ じ しゅせつ かんけい み しゅめいし かんけい とら

発話時または主節との関係を見ているのであり、主名詞との関係を捉え

てはいないということである。

mệnh đề định ngữ của thì có thể biểu thị mối quan hệ thời gian với thời
điểm phát biểu hoặc quan hệ thời gian với thời gian của mệnh đề chính.
Nếu cả hai đều được trừu tượng hóa thì ru và ta sẽ có trước và sau
thời gian tham chiếu. Mặt khác, sự đối lập của aspect đề cập đến mối
quan hệ giữa liên từ định ngữ và danh từ chính, chẳng hạn như "đồ ăn
được sử dụng" và "bộ đồ ăn được sử dụng", và "xe buýt đến" và "xe
buýt đến" gần với "không sử dụng bộ đồ ăn "và" bộ đồ ăn đã qua sử
dụng ", và có một đối lập giữa chưa hoàn thành và đã hoàn thành. Theo
cách hiểu này, chúng tôi cho rằng mối quan hệ giữa ru và ta là hoàn
thành và chưa hoàn thành, cần lưu ý rằng việc nắm bắt đối lập giữa ru
và ta như một thì chỉ là một lời nói suông. .Có nghĩa là chúng ta đang
xem xét mối quan hệ với thời gian hay mệnh đề chính, chứ không phải
quan hệ với danh từ chính.
( Thời tuyệt đối là thời lấy thời điểm phát ngôn làm tọa độ quy chiếu,
những sự việc xảy ra sau hay đồng thời với thời điểm phát ngôn thuộc
vào phân khúc hiện tại hoặc tương lai, những sự việc xảy ra trước thời
điểm phát ngôn thuộc vào phân khúc quá khứ. Thời TĐ chủ yếu được
dùng trong vị ngữ câu đơn và vị ngữ trong mệnh đề chính của câu phức.
Thời TĐ cũng là thời mang tính khách quan, luôn đúng trong mọi trƣờng
hợp, không mang sắc thái cá nhân của người nói.

Trong tiếng Nhật, tùy vào tính chất, đặc trưng của yếu tố làm thành
phần vị ngữ, có thể chia các phát ngôn thành hai loại:

a) Phát ngôn có vị ngữ miêu tả hành động, động tác, tiến trình vận động
はし こ ど も な

của sự tình nhƣ「彼は走っている」―anh ấy đang chạy‖,「子供が 泣い


ている」thằng bé đang khóc‖,「私はご飯を食べる」―tôi ăn cơm‖ v.v…

b) Phát ngôn có vị ngữ miêu tả trạng thái, đặc trưng tính chất của sự
あたま

tình như「こ の家は高い」―ngôi nhà này cao‖,「 頭 が 禿げている」


―đầu hói‖,「魚がもう死ん でいる」 ―cá chết rồi‖,「私は学生である」
―tôi là sinh viên‖ v.v...
Thời tương đối là thời không lấy thời điểm phát ngôn làm tọa độ quy
chiếu mà lấy thời điểm xảy ra của một sự tình nào đó hay chỉ đơn giản
là tâm trạng của người nói làm tọa độ quy chiếu. Thời Tđ thể hiện rõ
nhất ở trong mệnh đề phụ của các câu phức. (12) 明日、彼に会う/会っ
たとき、この手紙を渡す。 Ngày mai khi gặp / đã gặp anh ấy tôi sẽ đưa bức
thư này.)

4. 連体修飾節
a) Định nghĩa: 連体修飾節とは名詞を修飾することです。
修飾語は名詞、形容詞と動詞です。しかし、今日は動
詞についてしか話しません。

Mệnh đề định ngữ là thành phần bổ ngữ một danh từ.


Bổ ngữ có thể là danh từ, tính từ và động từ. Tuy
nhiên, hôm nay tôi chỉ nói về bổ ngữ là động từ.

b) 連体修飾の内の関係と外の関係:

修飾節で名詞を修飾する形式である。修飾される名詞を「底」というが、
この修飾節と底との関係によって、以下の 2 通りに分けられる。それら
は内の関係と外の関係です

Đây là một dạng bổ nghĩa cho danh từ với một mệnh đề định ngữ. Danh
từ được bổ nghĩa được gọi là "soko", và nó có thể được chia thành hai
loại sau đây theo mối quan hệ giữa mệnh đề bổ nghĩa và soko. Đó là
các mối quan hệ bên trong và bên ngoài

- 内の関係

まずは内の関係です。

Đầu tiên là mối quan hệ bên trong.


① の文は「内の関係」の文です。

「1. さんまを焼いている人がいる。」は、次の 2 つを合わせて作られた


文です。

(1a) 人がいる

(1b) 人がさんまを焼いている。

内の関係では、修飾節の述語 (「焼いている」)と、修飾される名詞
(「人」)との間に何らかの格関係があります。

格関係とは、ざっくりと言ってしまうと、文の中で、主に「が」、
「を」、「に」などの格助詞で表せる関係のことです。

Trong mối quan hệ bên trong, có những quan hệ giữa vị ngữ của mệnh
đề định ngữ và danh từ được bổ nghĩa.

Nói một cách đơn giản, đó là những mối quan hệ có thể được thể hiện
chủ yếu bằng các trợ từ như "ga", "o" và "ni" trong một câu.

- 外の関係

次に、外の関係です。

「2. さんまを焼いているにおいがする。」は、次の 2 つを合わせて作ら


れた文です。

(2a) においがする

(2b) さんまを焼いている。

2b は以下のようには表せません。

においがさんまを焼いている
さんまをにおいに焼いている

さんまをにおいを焼いている

外の関係では修飾節の述語と、修飾される名詞との間に何らかの格関係
がありません。

Trong quan hệ ngoài, không có mối quan hệ giữa vị ngữ của mệnh đề
bổ nghĩa và danh từ được bổ nghĩa.

主要部にどのような格助詞をつけても修飾部のどこにも納めることがで
きず、修飾部は主要部名詞句の内容を補完している。

Dù có đặt trợ từ đi kèm với bộ phận chính như thế nào đi chăng nữa, nó
cũng không thể được đặt ở bất cứ đâu trong thành phần bổ ngữ, và bổ
ngữ bổ sung cho nội dung của danh từ ở mệnh đề chính.
れんたいしゅうしょくせつ る かたち た かたち あ す ぺ く と て ん す

II. 連体修飾節のル 形 とタ 形 のアスペクトとテンス

れんたいしゅうしょくせつ うち かんけい る かたち た かたち


II 1

I I.1 連体修飾節の内の関係におけるル 形 とタ 形
れんからだぶし あ す ぺ く と ぐ たいてき

まず、体内の関係を取り上げる 。 連体節のアスペクトが具体的にどのよ
ひと どくりつぶん おな じつげん ひか

うなものであるかと いうと、 一つは、 独立文と 同じで、 実現を 控えた


みじつげん じょうたいおよ じつげんちゅう じつげん じつげんず じょうたい たいりつ

未実現の状態及び実現中と、実現かつ実現済みの 状態との対立である。
ば あ い きじゅんじ つぎ しゅせつじ ば あ い は つ わ
a b

こ の 場合、 基準時は 、 次の aよ う に 主節時の 場合も 、 bよ う に 発話の


ば あ い

場合もある。

Đầu tiên, chúng ta hãy xem xét các mối quan hệ bên trong Một trong
những khía cạnh cụ thể của mệnh đề bổ ngữ cũng giống như câu độc
lập, đó là trạng thái chưa hoàn thành và hoàn thành. Trong trường hợp
này, thời gian tham chiếu có thể là thời gian của mệnh đề chính như
được trình bày trong câu a dưới đây hoặc phát biểu như trong câu b.
め まえ あ てん た

a 目の前で、 揚げる 天ぷらを食べた。 


ば す お ひと き

b バスを降りる人に聞いてみよう。

る かたち め まえ あ てん い か じつげん

a のル 形 は「目の前で揚げている天ぷら」と言い換えられるような実現
とちゅう る かたち ふ じつげん まえ

の 途中にあるというものであり, bの ル 形 は「 降りル」の 実現する 前の


じょうたい お ひと い ちか かたち

状態、つまり「 降りようとしている 人」と言うのに 近いものである 形


ほう き じ ゅ ん じ い ぜ ん ば げ る ふ る じつげん
a b 、 、

の 方は、 a bとも 、基準時以前に「 場ゲル」 「 降り ル」が 実現し 、その


じつげんず じょうたい あらわ

実現済みの 状態にあることを 表 す。

Thể ru của a đang trong quá trình được hiện thực hóa, có thể được diễn
giải là "tempura đang được chiên trước mặt bạn" và thể ru của b là trạng
thái trước khi hiện thực hóa , nghĩa là " Hãy hạ xuống ". Nói cách khác,
hình dạng gần với ý nói "người sắp xuống xe" có nghĩa là "người đang
xuống xe" và "xuống xe" đã được hiện thực hóa trước thời gian tham
chiếu, và chúng đang ở trạng thái được nhận thức.
れんたいぶし あ す ぺ く と ひと どくりつぶん こと れんたいぶし

連体節のアスペクトのもう一つのものは、独立文とは異なる、連体節に
とくちょうてき

特徴的なものである。Một ý khác của mệnh đề phụ của aspect là đặc


trưng của mệnh đề phụ, khác với các câu độc lập.
ゆうしょう ち む ゆうしょう ち む

a 優勝するチーム / 優勝したチーム

Đội chiến thắng/ Đội đã giành chiến thắng


としょかん か ほん としょかん か ほん

b 図書館で借りる本 / 図書館で借りた本

Sách mượn tại thư viện / Sách đã mượn tại thư viện
れい あ す ぺ く と あらわ かんが

のような例においてどのようなアスペクトを 表 すか 考 えてみる。
ゆうしょう す る どくりつぶん おな る かたち た かたちとも と お うご

「 優勝 スル」は、 独立文と 同じく ル 形 ・ タ 形共 通してその 動きの「実


現」を表す。

“Thắng” thể hiện sự “hiện thực hóa” chuyển động qua cả thể ru và thể
ta, như trường hợp của câu độc lập.
た かたち い ち む ゆうしょう ことがら あらわ

ところが、 タ 形 で言えば、「その チームが 優勝した。」が 事柄を 表 す


ひょうげん たい ゆうしょう ち も の あらわ ひょうげん

表現であるのに対し、「 優勝したチーム」はモノを 表 す 表現である、と


そ う い しょう

いうところに相違が 生 じる。

Tuy nhiên, về mặt thể Ta lại có sự khác biệt ở chỗ “đội đó đã đoạt chức
vô địch” là biểu hiện tình hình/ sự việc, còn “đội thắng cuộc” là biểu hiện
sự vật.
ち む も の ゆうしょう ひと けいれき

「チーム」と いうモノにとって「 優勝した」ことは一つの経歴である。


も の む じ か ん も の か ん よ お で き ご と けいれき のこ

モノは 無時間であり 、その モノに 関与して 起きた 出来事は 経歴として 残


たと ち む たんじょう ち む

す。例えばその「チーム」はいついつに 誕生し、いついつにあるチーム
か たいかい ゆうしょう

に勝ち、またいついつに大会で 優勝したというようなことである。

Đối với sự vật được gọi là "đội", "chiến thắng" là một sự nghiệp. sự vật
là trường tồn theo thời gian và những sự kiện xảy ra liên quan đến thứ
đó được coi là sự nghiệp. Ví dụ, khi nào và khi nào "đội" được sinh ra,
khi nào và khi nào đội đó giành chiến thắng, và khi nào và khi nào giải
đấu đã được giải.
ゆうしょう ち む ゆうしょう ゆうしょう けいれき

このように「 優勝したチーム」の「 優勝した」は「 優勝」 という 経歴


あらわ ち む ゆうしょう どくりつぶん じ じ つ
。 、

を 表 す。 「そのチームが 優勝した。」という 独立文でも、事実としては


ゆうしょう ち む けいれき あや ことがら あらわ ひょうげん

その「 優勝」が 「 チーム」 の 経歴になるのだが 、文は事柄を 表 す 表現


ち む ゆうしょう ぜんたい もんだい とく

であり 、「その チームが 優勝した」こと 全体が問題であるため、 特にそ


こうせいようそ ひと め い し も の けいれき ちゃくもく

の構成要素の一つの名詞がすモノの経歴に 着目するわけではない。

Theo cách hiểu này, "chiến thắng" của "đội chiến thắng" thể hiện sự
nghiệp của "chiến thắng".

Ngay cả trong câu độc lập "Đội đã giành chức vô địch", thực tế là "Yu" là
sự nghiệp của "đội", nhưng câu là một thành ngữ thể hiện sự việc, và
"đội đã giành chức vô địch" là Vì nó là một vấn đề, chúng tôi không đặc
biệt chú ý đến lịch sử của những thứ mà một trong những danh từ cấu
thành của nó là.

いっぽう ゆうしょう ち む ゆうしょう ち む じゅうぞく

一方、「 優勝した チー ム」では、「 優勝した」は「 チー ム」に 従属し、


ひょうげん ちゅうしん も の じつげん め い し あらわ

表現の 中心はモノであるため、実現したことが名詞として 表 されること


になる。

Mặt khác, trong “đội thắng cuộc”, “đội thắng cuộc” phụ thuộc vào “đội”,
trung tâm biểu hiện là sự vật, nên hiện thực được biểu thị dưới dạng
danh từ.
ゆうしょう ち む る かたち けいれき あらわ

また、「 優勝するチーム」のようなル 形 についても、経歴を 表 すとい


おな ただ あと じつげん じつげん

うのは 同じである。 但しこれは 、 後に 実現する。 まだ 実現していない


である。 Ngoài ra, việc thể hiện sự nghiệp đối với hình ru như “đội thắng
cuộc” cũng vậy.

Tuy nhiên, điều này sẽ được hiện thực hóa sau đó.

Nó vẫn chưa được hiện thực hóa.


ゆうしょう ち む ゆうしょう ち む じつげん あらわ きょうつう

「 優勝する チーム」も「 優勝した チーム」も実現を 表 すのは 共通し、


き じ ゅ ん じ い こ う きじゅんじいこうまえ て ん す じょう たいりつ さき

基準時以降. 基準時以降前という テンス 上 の対立をなすのであるが、 先


の て ん す じょう たいりつ は つ わ しゅせつじ

にも 述べたように 、 テンス 上 の 対立というのは 発話または 主節時との


かんけい ぬしめいし かんけい
、 。

関係であり、主名詞との関係ではない。

Cả "đội chiến thắng" và "đội đã chiến thắng" đều đại diện cho hiện thực
hóa hđ nói chung và chúng hình thành sự đối lập giữa sau thời gian
tham chiếu và trước thời gian tham chiếu, nhưng như đã đề cập trước
đó, các đối lập về thì liên quan đến thời gian phát biểu hoặc tại tg của
mệnh đề chính, không phải danh từ chính.

II.2 連体修飾節の外の関係におけるル形とタ形

次に連体修飾節の外の関係におけるル形とタ形の対立の様相を見ていく。
外の関係の中で連体節が主名詞の内容を表す場合をまず見ると、例えば、

   手術は失敗する/失敗した 可能性があった。

という例では、テンスとしては主節時「可能性があった」以降・以前と
いう対立をなす。このアスペクトは、ともに実現を表すが、同じ「失
敗」の実現の「可能性」であっても、これから実現する可能性とすでに
実現済みの可能性という対立はやはりある。だから、このような場合も
経歴という概念を適用して、未実現経歴と実現経歴という対立を認める
ことができる。しかしながら、内容面でこのようにル形とタ形が対等に
対立する例は多くない。 その多くは、ル形を取って、無時間的な動き
を表す。

Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét phương diện đối lập giữa thể る và thể
タ trong quan hệ ngoài của mệnh đề định ngữ. Đầu tiên, chúng ta hãy
xem trường hợp mệnh đề định ngữ biểu thị nội dung của danh từ chính
trong quan hệ ngoài, chẳng hạn như.

Có khả năng cuộc phẫu thuật (đã) thất bại.

Trong ví dụ, sự đối lập ở đây là sự đối lập giữa trước và sau " 可能性が
あった" - thời điểm của mệnh đề chính. Asupekuto ở đây đều thể hiện
hành động, và cho dù “可能性” của hành động đều là “失敗”, thì vẫn
có sự đối lập giữa khả năng chưa xảy ra và khả năng đã xảy ra. Vì vậy,
trong trường hợp này, áp dụng khái niệm keireki (quá trình của hành
động) để nhận ra sự đối lập giữa hành động chưa được thực hiện và
hành động đã được thực hiện. Tuy nhiên, về mặt nội dung, không ít
trường hợp thể る và thể タ có ý nghĩa như nhau. Hầu hết động từ ở
thể る thể hiện hành động phi thời gian.

井戸を掘る作業をした。

例えば「井戸を掘る作業」も実際にはある時点で行われたのだが、連体
節の表現自体としては、具体的な時を指示せず、行為の具体的な実現も
表していない。一方で連体修飾節が夕形をよく取るものもある。

Tôi đã làm công việc đào cái giếng.

Ví dụ, "công việc đào giếng" đã được thực hiện tại một thời điểm nhất
định trong thực tế, nhưng bản thân sự thể hiện của mệnh đề định ngữ
không chỉ thời gian cụ thể và không thể hiện sự thực hiện cụ thể của
hành động đó. Mặt khác, có một số mệnh đề định ngữ thường có thể タ

a) アメリカと戦った歴史がある。
b) その公園で子供が誘拐された事件を思い出した。

「過去」「記憶」などの名詞も同じである。このタ形は過去を表し、主
名詞「歴史」「事件」にとっては実現済みの経歴になっていると解釈で
きる。だからこの主名詞は過去の特定の「歴史」「事件」を指す。とこ
ろが、これがル形を取ることもある。

a) Trong lịch sử (đã) chiến đấu với Mỹ.


b) Tôi nhớ đến sự việc một đứa trẻ (đã) bị bắt cóc trong công viên.

Điều này được áp dụng cho các danh từ như "quá khứ" và "kí ức". Thể
タ ở đây đại diện cho quá khứ, và đối với các danh từ chính "lịch sử" và
"sự việc", có thể được giải thích là một hành động đã được thực hiện.
Do đó, danh từ chính này dùng để chỉ "lịch sử" và "sự việc" cụ thể trong
quá khứ. Tuy nhiên, điều này cũng có trường hợp sử dụng thể る.

血で油を洗う歴史とはもう決別すべきだ。

タ形の場合は特定の「歴史」「事件」・を指すが、ル形の場合は、そう
いう種類の「歴史」「事件」という一般的な意味で用いられている。こ
のル形は無テンスだが、夕形の方は過去テンスを表す。過去の特定のこ
とを表す場合は、タ形を取り得る。

Chúng ta nên thoát khỏi lịch sử rửa dầu bằng máu.

Trong trường hợp thể タ (như ở VD trên) chỉ một "lịch sử" hoặc "sự
việc" cụ thể, nhưng trong trường hợp thể る, nó được dùng theo nghĩa
chung thuộc về "lịch sử" và "sự việc". Thể る trong trường hợp này là vô
thì, còn thể タ thể hiện cho thì quá khứ. Trong trường hợp nó thể hiện
cho một điều cụ thể trong quá khứ, động từ sẽ ở dạng thể タ.

人を愛する資格はない。

「資格」のような場合は、特定の「資格」というのは考えにくく、タ形
は用いられない。タ形はテンスとして過去を表し、アスペクトとしては
主名詞の内容を実現済みの経歴として表す。一方、ル形は無テンスで主
名詞の内容を一般的な動きとして表す。だから、主名詞が特定の事柄を
指す場合は、ル形・タ形どちらも可能だが、不特定の事柄を指す場合は
ル形とのみ共起する。

Trong trường hợp của " 資格" trong VD trên, khó để nghĩ ra một " 資格"
cụ thể, và do vậy không sử dụng thể タ . Thể タ thể hiện cho thì quá
khứ, và nếu xét về khía cạnh asupekuto thì nó thể hiện hành động đã
xảy ra trong nội dung của danh từ chính. Mặt khác, thể る thể hiện hành
động nói chung trong nội dung của danh từ chính dưới dạng vô thì. Do
đó, trong trường hợp danh từ chính chỉ một vật chất cụ thể thì cả thể る
và thể タ đều có thể xảy ra, nhưng trong trường hợp nó chỉ một vật chất
không xác định thì nó chỉ sử dụng với thể る.

外の関係の中でも、主名詞によっては、ル形とタ形が、具体的な状況と
して実現前の未実現の状態及び実現中か、実現かつ実現済みの状態かと
いう対立をなす場合がある。

人が出ていく/出ていった様子だった。

Ngay cả trong quan hệ bên ngoài, tùy theo danh từ chính, thể る và thể
タ có trường hợp có thể tạo thành sự đối lập giữa trạng thái chưa được
thực hiện và đã được thực hiện, hoặc trạng thái trước khi thực hiện, sau
khi thực hiện và đang trong quá trình thực hiện, thể hiện trạng thái cụ
thể của hành động.

Có vẻ như mọi người (đã) đi ra ngoài.

a で言うと、これは「様子」がどんなものであるかということにおいて、
出ていく手前の状況あるいは出ていきつつある状況か。

Ở VD a, động từ của mệnh đề định ngữ cho thấy“ 様子”đang ở trong


trạng thái như thế nào, đang ở trong trạng thái trước khi ra ngoài hay là
trong trạng thái đang ở bên ngoài.

ル形が基準時と同時または以降、タ形が基準時以前という対立をする。
ところで、連体節と主名詞が相対的な関係にあるものの中には、未完
了・完了の具体的な状況の中のどれかに限定されるものがある。
   さんまを焼く/焼いた煙が立ちこめていた。

Thể る ở cùng thời điểm hoặc sau thời gian tham chiếu và thể タ ở
trước thời gian tham chiếu tạo ra sự đối lập. Trong mối quan hệ tương
đối giữa mệnh đề phụ và danh từ chính được giới hạn trong những tình
huống cụ thể của việc hoàn thành hay chưa hoàn thành.

Khói nướng cá thu bay nghi ngút.

これは連体節と主名同が原因結果の関係にある。「さんまを焼く」前に
「煙」は立たないから、このル形は未実現を表すことはなく実現中に限
られる。また、次はやはり原因結果の関係だが、夕形に偏っている。

a) 芭蕉が歩いた跡をたどるつもりです。
b) 嘘をついた罰に外出を禁じられた。

Điều này có mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa mệnh đề định ngữ
và danh từ chính. Vì "煙" không thể có trước "さんまを焼く" nên thể ル
ở đây không thể hiện sự chưa được thực hiện và chỉ giới hạn trong việc
đang thực hiện. Ngoài ra, tiếp theo vẫn là mối quan hệ nguyên nhân -
kết quả, nhưng là ở thể タ

a) Tôi sẽ đi theo con đường mà Basho đã đi.


b) Tôi bị cấm ra ngoài vì bị trừng phạt vì tội nói dối.

「 煙 」は「さんまを焼く」途中から生じ得るが、「跡」「 罰 」は「歩
く」(嘘をつく)が実現して初めて生じるものであり、未完了の状況では
生じないのである。

"Khói" sinh ra trong quá trình “nướng cá thu", nhưng "con đường" và
"hình phạt" chỉ xảy ra khi bắt đầu đã thực hiện hành động (đi/nói dối), và
không xảy ra trong tình huống chưa hoàn thành.
a) 帰る途中で友人に会った。
b) ご飯を食べる前に仕事を片づけた。
c) 試験が終わった後に旅行に行った。

では、「途中」は実現途中、「前」は実現前そのものを表し、「後」は
実現後そのものを表している。以上は、連体節と主節の前後関係が決
まっているものであるから、その関係を表す形で、つまり主節時を基準
にした形で、語彙的にある程度固定している。

a) Tôi gặp một người bạn trên đường về nhà.


b) Tôi đã hoàn thành công việc của mình trước khi tôi ăn cơm.
c) Tôi đã đi du lịch sau khi kỳ thi kết thúc.

"trên đường" là đang trong quá trình thực hiện hành động, " 前" biểu thị
việc xảy ra trước khi thực hiện hành động, và " 後”biểu thị việc xảy ra
sau khi thực hiện hành động. Ở các ví dụ trên, vì mối quan hệ trước sau
của bổ ngữ và danh từ chính là yếu tố quyết định, nên thể của động từ
trong mệnh đề định ngữ cũng thể hiện mối quan hệ đó, nói cách khác
thể của động từ trong mệnh đề định ngữ là tiêu chuẩn của thời gian ở
mệnh đề chính và được cố định ở mức độ nào đó dưới dạng diễn đạt
của từ vựng trong câu.

以上のように、連体節の外の関係は、主名詞の性質によって対立のあり
方が様々だが、それでも、無時間的なル形を除けば、基本的には、経歴として
であれ具体的な状況としてで市れ、未完了・完了という対立であること
は、内の関係と同じであった。

Như đã nói ở trên, mối quan hệ bên ngoài của mệnh đề định ngữ có
những cách đối lập tùy theo tính chất của danh từ chính, nhưng dù vậy,
ngoại trừ thể ル mang tính phi thời gian, về cơ bản, tình huống cụ thể
thể hiện reiriki (quá trình thực hiện hành động), đó là sự đối lập giữa
hành động đã xảy ra rồi và chưa xảy ra, điều này giống với mối quan hệ
bên trong.
III. 結論

連体節のテンスは、ル形が基準時以降または基準時と同時を表し、タ形
が基準時以前を表す。基準時は発話時の場合と主節時の場合がある。

Mệnh đề định ngữ của Thì, thể ru biểu thị sau thời gian tham chiếu hoặc
cùng lúc với thời gian tham chiếu và thể ta biểu thị trước thời gian tham
chiếu. Thời gian quy chiếu có thể là thời điểm phát biểu hoặc thời điểm
của mệnh đề chính.
は つ わ じ しゅせつじ じかんてきぜんごかんけい あらわ
連体節のテンスは、 発話時または 主節時との 時間的前後関係を 表 すも
れんたいぶし あ す ぺ く と しゅめいし し じ も の うご
の で あ り 、 連体節の アスペクトは 、 主名詞が 指示す る モノの 動き の
じかんてききょくめん あらわ りょうしゃ りょうりつ
時間的局面を 表 すのであるから、 両 者 は 両 立 するものである。

Mệnh đề định ngữ của thì đại diện cho ngữ cảnh thời gian của thời
điểm phát biểu hoặc thời điểm của mệnh đề chính., và mệnh đề định
ngữ của aspect đại diện cho khía cạnh thời gian của chuyển động của
sự vật được chỉ ra bởi danh từ chính, nên cả hai đều tồn tại song song
với nhau.

連体節のアスペクトは、一つは、ル形による基準時以降・タ形による基
準時以前の動きの実現が主名詞のあり方に投影して、ル形が主名詞にお
ける未実現の経歴、タ形が実現済みの経歴を表し、その意味で未完了・
完了の対立をなす。

Một asupekuto của mệnh đề định ngữ là việc thực hiện hành động sau
thời gian tham chiếu chia theo thể ル và trước thời gian tham chiếu chia
theo thể タ bổ nghĩa cho danh từ chính, và thể ル là quá trình hành
động chưa được thực hiện ở danh từ chính, thể タ thể hiện quá trình
hành động đã được thực hiện và theo nghĩa đó, nó tạo thành sự đối lập
giữa chưa được hoàn thành và đã hoàn thành.

もう一つは、基準時において動きがいかなる状況にあるかという関心の
もとに、ル形が実現を前にした実現済みの状態、ル形が実現中、タルが
実現かつ実現済みの状態を表し、その意味で未完了・完了という対立を
なすものである。

Một điều nữa là, dựa trên mối quan tâm về trạng thái hoạt động tại thời
điểm tham chiếu, trạng thái của thể ル là hành động đã được thực hiện
xảy ra trước khi thực hiện hành động chính, thể ル thể hiện trạng thái
hành động đang diễn ra, thể ル、タ thể hiện trạng thái hành động được
thực hiện và đã được thực hiện. Theo nghĩa đó, nó tạo ra một sự đối lập
giữa hoàn thành và chưa hoàn thành.

連体節の外の関係では、主名詞の性質によって、ル形とタ形の対立の様
相が様々だが、基本的には内の関係と同じく、無時間的ル形を除けば、未完
了と完了という対立である。
Trong quan hệ ngoài của mệnh đề định ngữ, khía cạnh đối lập giữa thể
ル và thể タ thay đổi tùy theo bản chất của danh từ chính, nhưng về cơ
bản giống với quan hệ bên trong, ngoại trừ thể ル mang tính vô thì, và
có sự đối lập giữa hoàn thành và chưa hoàn thành.

IV.参考文献

https://www.youtube.com/watch?v=0knzP-DvVn4

https://www.youtube.com/watch?v=iIwV7xI98eE

https://dlisv03.media.osaka-cu.ac.jp/contents/osakacu/kiyo/
DB00000308.pdf#search=%22%22

V. 質問が答える

1. 何かを見つけたとき、「あっ、ありました!」という表現はよく使わ
れます。その「ありました」というのはアスペクトですか?それともテンス
ですか?
Bọn mình nghĩ đây là vấn đề thuộc về khía cạnh mood, không
thuộc về khía cạnh aspect hay tensu.

これはムードに関係し、テンスとアスペクトに関係はないと思い
ます。
2. 曲がっている釘  曲がった釘  

意味は違いますか?
ま くぎ い か じつげん とちゅう
[ ]

[ 曲がっている 釘 ]と言い換えられるような 実現の途中にあるというもの


であり、
ま くぎ ま くぎ じゅうぞく ひょうげん ちゅうしん
[ ]

[ 曲が った 釘 ]では 、「 曲が った 」は 「 釘」 に 従属し、 表現の 中心は


も の じつげん め い し あらわ

モノであるため、実現したことが名詞として 表 されること になる。 

You might also like