You are on page 1of 15

PHẦN 1 Chương 5:

Phần mở (trang 109) - Châm


-Kế toán là một hoạt động để đo lường và báo cáo về các hoạt động và vấn đề mà công ty
thực hiện bằng cách sử dụng "tiền". Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều người khác
nhau và cần phải thông báo cho họ về tình hình kinh doanh của họ.
-Có nhiều bảng khác nhau trong tài liệu được sử dụng để thông báo cho nhiều người (ví dụ:
cổ đông và ngân hàng) về tình hình kinh doanh, bao gồm cả chủ tịch. Bằng cách nhìn vào các
báo cáo tài chính, bạn có thể biết được tình hình kinh doanh của công ty, cũng như các vấn đề
và tương lai của công ty. Chương này giải thích vai trò của kế toán.

Phần hội thoại đầu

父: うーん…。 Bố: Hmmmm

晴彦:どうしたの、父さん、難しい顔 Haruhiko: Có chuyện gì sao bố? Mặt bố


をして。 trông nghiêm trọng quá.

父:税理士(企業の会計業務を手伝って Bố: Vừa rồi cố vấn thuế đã đưa cho bố bản


くれる外部の専門家)の先生から、つい báo cáo tài chính của năm nay nên bố đang
さっき今年の財務諸表が届いたから見 xem lại. Bố đã giao mọi việc cho cố vấn
ていたんだ。うちは、財務諸表の作成 thuế từ việc lập báo cáo tài chính đến việc
から税金の申告まですべて税理士の先 kê khai tiền thuế, nhưng có vẻ như mọi việc
生に任せているんだが、どうやら、予 tệ hơn mong đợi.
想していたよりも悪いようだ。

晴彦:何が悪いの? Haruhiko: Có gì không ổn sao ạ?

父:税理士の先生がくれた財務面表を Bố: Nhìn vào bảng báo cáo tài chính của cố
見ると赤字になっている。「戦略論」 vấn thuế đưa cho thì cửa hàng nhà mình
「マーケティング」「相続論」だけで đang bị lỗ. Không chỉ là “thuyết chiến
なく、お金の面も再検討していかなく lược”, “tiếp thị” và “thuyết kế thừa”, mà
ちゃな。 còn phải xem xét lại vấn đề tiền bạc.
晴彦:赤字?もしかして自分で稼いで授 Haruhiko: Sao lại lỗ ạ ? Có lẽ con phải tự
業料を払わないとだめ? kiếm tiền để đóng học phí rồi.

Bố: Ừ, nếu cứ tiếp tục như vậy thì sẽ rất


父:ああ、このままいけばもっとバイ khó khăn nếu không kiếm được việc làm
トをやって稼いでもらわないと困るか thêm.
もしれないな。
Haruhiko: Đợi một chút đã bố. Có thể
晴彦:ちょっと待った。ひょっとした chúng ta sẽ tìm được ra những điểm cần cải
ら何か改善のポイントが見つかるかも thiện. Nhưng trước đó thì ta cần phải
しれないよ、その前に、財務諸表とは nghiên cứu kỹ lại xem báo cáo tài chính là
何かってことを勉強した方がよさそう gì đã. Thật ra thì con giỏi nhất là việc tính
じゃない?実は僕、経営学の中で合計が toán trong quản trị kinh doanh.
一番得意なんか。
Bố: Bố tin ở con. Hãy giải thích như mọi
父:そいつは頼もしい。いつものよう khi cho bố đi.
に教えてくれ。
Haruhiko: Được ạ! Trước tiên, bố có biết
晴彦:了解! まず、財務数というの có mấy loại báo cáo tài chính không? báo
は、「貸借対照表」と「損益計算」、 cáo tài chính có ba loại: "bảng cân đối kế
そして「キャッシュフロー計毎装」の toán", "báo cáo thu nhập" và "báo cáo lưu
3 種の計算書からできているって知っ chuyển tiền tệ"?
てた?
Bố: Bố không biết về chúng.
父:なんとなくな。

晴彦:まず、「貸借対照表」これは会 Haruhiko: Đầu tiên,“bảng cân đối kế toán”


社の財産がどれくらいあるかを表す計 là một bản báo cáo cho biết công ty có bao
算書だよ。次に「損益計算書」。これ nhiêu tài sản. Tiếp theo là “báo cáo thu
は会社がこの 1 年でどれだけ稼いだか nhập”. Nó thống kê số tiền công ty đã kiếm
(または損をしたか)を表す計算書なん được (hoặc bị lỗ) theo từng năm. Và một
だ。そしてもうひとつ、最近作成する loại báo cáo khác gần đây mà con biết được
ようになった計算書が「キャッシュフ là “báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Nó được
ロー計算書」。現金がどれだけ使える thống kê để cho bố biết lượng tiền thu và chi
かわかるようにしてあるものだよ。 của doanh nghiệp.

父:キャッシュフロー計算書? 聞いた Bố: báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì vậy?


ことないぞ。 Bố chưa từng nghe nói bao giờ.

晴彦:キャッシュとは「現金」のこ Haruhiko: “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”,


と、フローは「流れ」だね。つまり、 hay còn gọi là báo cáo về cash flow. “Cash”
キャッシュフローは「現金の流れ」を là “tiền mặt” và “flow” là “dòng chảy”. Nói
説明した文書だよ。うちのような小さ cách khác, cash flow nghĩa là “dòng tiền”.
い会社は、キャッシュフロー計算書を Một cửa hàng nhỏ như nhà mình thì không
作成する必要はないだろうね。だから cần lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nên con
税理士の先生も言わなかったんだと思 nghĩ cố vấn thuế đã không nói về vấn đề
うよ。 này.

Bố: Ra là vậy. Vậy con có thể giải thích kĩ


父:なるほど。じゃあ、財務諸表のひ hơn cho bố về từng loại báo cáo tài chính
とつひとつについて詳しく教えてもら được không?
うか?

Mặc dù không được đề cập trong cuốn sách này, nhưng đây là một bảng tính mới đã được áp
dụng bắt buộc kể từ năm 2000. Báo cáo này cho thấy "bạn lấy tiền mặt và các khoản tiền gửi
tương tự như tiền mặt mà công ty giữ từ đâu và bạn đã thanh toán cho những khoản nào?"
Báo cáo này phải được lập cùng lúc với thời điểm công ty sở hữu công ty con lập báo cáo tài
chính cho toàn bộ tập đoàn (đây được gọi là báo cáo tài chính hợp nhất).

1. Bảng cân đối kế toán/ bảng quyết toán là gì


(1)Danh mục tài sản
Nội dung của bảng cân đối kế toán

Công ty cần làm gì? Một công ty tồn tại để kiếm tiền bằng cách tiến hành các hoạt động kinh
doanh dựa trên các nguồn lực nhất định. Tuy nhiên, bạn không thể đột nhiên kiếm tiền từ con
số không. Trước hết, để bắt đầu kinh doanh, bạn cần có tiền làm vốn liếng. Dựa trên số tiền
đó, một cửa hàng kẹo sẽ phải mua một cái lò nướng để nướng đồ ngọt. Nếu là cửa hàng di
động, bạn phải mua hoặc thuê một chiếc xe tải để chở vật dụng của mình. Và để mở một nhà
hàng, bạn sẽ cần một cửa hàng, bộ bát đĩa, bàn ghế, v.v.

Các quỹ (vốn) cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác nhau được gọi là "Tiền
vốn". Về cơ bản, chi phí ít nhất để thành lập một công ty là 10 triệu yên. Dựa trên số tiền thu
được là vốn 10 triệu yên này, người chủ sẽ mua hoặc mượn các thiết bị cần thiết để tiến hành
kinh doanh. Vốn, có thể nói là cơ sở của một công ty, được gọi chung là "vốn", và các tài sản
khác nhau cần thiết để thực hiện một hoạt động kinh doanh như vậy được gọi là "tài sản".

Mặt khác, khi bạn thành lập công ty, số vốn bạn chuẩn bị ban đầu có thể không đủ. Trong
trường hợp đó, bạn phải vay số tiền cần thiết. Số tiền đó được gọi là nợ, và tiền đi vay từ nơi
khác ngoài tư bản được gọi chung là "nợ". Một bản kê khai liệt kê các tài sản, nợ phải trả và
nguồn vốn này được gọi là "bảng cân đối kế toán". Nếu bạn nhìn vào bảng cân đối kế toán,
bạn có thể thấy "công ty có bao nhiêu tài sản" và "bao nhiêu là tài sản của chính mình và bao
nhiêu là nợ của người khác".

2. 貸借対照表の見方 2. Cách đọc bảng cân đối kế toán:

お金をどこから持ってきて、どのよう Đem tiền đi đâu và sử dụng nó như thế nào?


に使っているのか

貸借対照表は事業を行なうために必要 Bảng cân đối kế toán là bản thống kê các nguồn lực
な資源を一覧に表示したものです。も cần thiết trong hoạt động kinh doanh. Tất nhiên, chỉ
ちろん、お金で換算できるものしか貸 những nguồn lực nào có thể chuyển đổi thành tiền
借対照表には載ってきません。貸借対 mới xuất hiện trong bảng cân đối kế toán. Tài sản,
照表に載っている資産、負債、資本は khoản nợ phải trả và tiền vốn chủ sở hữu được thống
「事業の基礎」であると理解できま kê trong bảng cân đối kế toán là “nền tảng của
す。 doanh nghiệp”.

ではこの事態の基礎である資産・負 Hãy xem các yếu tố nền tảng của kinh doanh (tài
債・資本をどのように並べるかを見て sản, khoản nợ và tiền vốn) được sắp xếp như thế
みましょう。 nào.
Tài sản Nợ phải
Các loại Khoản
(tiền mặt, trả
tài sản tiền đi vay
tòa nhà, đất
cần thiết đai, chứng
để vận Khoản
khoán có
hành Vốn chủ tiền của
giá trị,
công ty sở hữu chính
quyền sở
công ty
hữu trí tuệ/
quyền sáng
chế…

Hình 5-1: Sơ đồ các khái niệm trong bảng cân đối kế


toán

Như trong hình 5-1: ô phía bên trái thể hiện tài sản
図 5-1 にあるように、左側には会社が
thuộc quyền quản lý của công ty. Ví dụ như tiền
抱えている経営上の諸資産が示されて
mặt, tòa nhà, máy móc, đất đai, cổ phiếu, v.v. Phía
います。たとえば、現金、建物、機
bên phải thể hiện “nguồn vốn”, là “số tiền công ty
械、土地、株券などです。右側は、会
được tài trợ từ ai”. Nghĩa là, trình bày rõ xem đó là
社の資産を「誰からの資金提供によっ
khoản tiền của chính công ty (vốn chủ sở hữu) hay
て得たのか」が示されています。つま
các khoản vay (nợ phải trả) từ người khác. Nói tóm
り、自分の資金(資本)なのか、他人から
lại, bên phải của bảng cân đối kế toán cho biết
の借金(負債)なのかを明示しなければな
nguồn vốn đã được huy động như thế nào (tiền đến
りません。要するに、貸借対照表の右
từ đâu), và bên trái cho biết vốn được vận hành như
は、資金をどのように調達したのか(お
thế nào (tiền được sử dụng như thế nào?).
金をどこから持ってきたのか)を示し、
左側は、資金をどのように運用してい
るのか(お金をどのように使っているの
か)を表しています。

3. 流動と固定の区別
3. Phân biệt giữa vốn lưu động và vốn cố định
「1 年」がキーワード "1 năm" là từ khóa
貸借対照表をもう少し詳しく見ていきましょう。貸借対照表を見るときには、独特
の見方があります。それは、資産や負債を「流動」と「固定」に分けるという点で
す。たとえば、会社が持っている資産のうち、現金になりやすい資産を「流動資
産」、すぐには現金になりにくい資産を「固定資産」といいます。ここでいう「す
ぐ」とは「1 年以内」という意味す(図 5-2 を参照)。
Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn bảng cân đối kế toán. Có một góc nhìn độc đáo khi nhìn vào
bảng cân đối kế toán. Vấn đề là phân chia tài sản và nợ phải trả thành "hiện tại" và "cố định".
Ví dụ, trong số các tài sản thuộc sở hữu của một công ty, tài sản có thể quy đổi tiền mặt được
gọi là "tài sản lưu động", và tài sản không dễ dàng trở thành tiền mặt được gọi là "tài sản cố
định". "Ngay lập tức" ở đây có nghĩa là "trong vòng một năm" (xem Hình 5-2).
たとえば、現金や棚卸資産(未販売の商品)、売掛金・受取手形(商品を売った相手か
らまだ代金が支払われていないことをあらわす債権または手形)などは 1 年以内に現
金となるので、「流動資産」に分類されます。これに対して、土地や機械や自動車
のように使用を目的として購入したような資産は、現金になるまで、つまり売却す
るまで 1 年以内とは限らないので、「固定資産」に分類されます。
Ví dụ, tiền mặt, hàng tồn kho (sản phẩm chưa bán), khoản phải thu và hóa đơn phải thu (các
khoản tín dụng hoặc hóa đơn cho biết người bán sản phẩm chưa được trả giá) sẽ là tiền mặt
trong vòng một năm. Nó được phân loại là " Tài sản lưu động". Mặt khác, các tài sản như đất
đai, máy móc, ô tô được mua để sử dụng được xếp vào loại "tài sản cố định" vì chúng không
phải lúc nào cũng bằng tiền, tức là trong vòng một năm trước khi được bán ...
負債についても「流動・固定」の区別をしなければなりません。
借金の中でも、すぐに返さなければならない借金(1 年以内に返さなければならない
借金)と、当分返さなくてもよい借金(返済を 1 年以上待ってくれる借金)があるので
す。商品を購入した相手にまで代金を支払っていないことを表す債務である「買掛
金」や、支払期限が 1 年以内の「短期借入金」などは、現金を支払うまでの期間が
1 年以内なので「流動負債」に分類されます。これに対して、支払期限が 1 年を超
える「長期借入金」は「固定負債」に分類されるのです。
Chúng ta cũng phải phân biệt giữa “hiện tại và cố định” đối với các khoản nợ phải trả.
Trong số các khoản nợ, có các khoản vay phải trả ngay (các khoản vay phải trả trong vòng
một năm) và các khoản vay không phải trả trong thời gian (các khoản vay chờ trả từ một năm
trở lên). "Khoản phải trả", là khoản nợ cho biết bạn chưa trả giá cho người đã mua sản phẩm
và "Khoản vay ngắn hạn", có thời hạn thanh toán từ một năm trở xuống, có thời hạn là một
năm hoặc ít hơn trước khi bạn trả tiền mặt. Nó được phân loại là "nợ ngắn hạn". Mặt khác,
"nợ dài hạn" có thời hạn thanh toán trên một năm được phân loại là "nợ cố định".
Hội thoại cuối:
父: なるほど。流動資産の場合、現金が入ってくるまでの期間はおおよそ 1 年以
内、流動負債であれば 1 年以内に現金で返却しなければならないということだな。
しかし、これで何かわかることがあるのか?
Bố: Thì ra là vậy. Trong trường hợp tài sản lưu động, sẽ mất khoảng 1 năm để có thể nhận
được tiền mặt. Trong trường hợp tài sản nợ ngắn hạn, phải trả bằng tiền mặt trong vòng một
năm. Nhưng điều này có thể cho ta biết điều gì?

晴彦:うん。たとえば、借金の支払い能力を知るための指標に「流動比率」という
ものがあるんだけど、これは流動資産を流動負債で割ったものなんだ。つまり、1
年以内に現金にできる資産の額を、1 年以内に返さなければならない負債の額で
割った数字だよ。父さん、この数値が 100%を超えていない場合、会社はどうなる
と思う?
Haruhiko: Vâng. Ví dụ, hệ số thanh toán hiện hành làm chỉ số để biết khả năng thanh toán
các khoản nợ, là tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn. Có nghĩa là, số tài sản có thể được
quy ra tiền mặt trong vòng một năm chia cho số nợ phải trả trong vòng một năm. Bố, bố nghĩ
công ty sẽ ntn nếu con số này không vượt quá 100%?

父:どうなるって、困るだろ。借金を返せないんだから。そうか。1 年以内に現金
が入ってくる流動資産と 1 年以内に現金が出ていく流動負債の比率を見れば、資金
線りがマズイかどうかがわかるな。ところでうちはどうなんだ。
Bố: Vậy chuyện gì sẽ xảy ra? Tôi sẽ không trả được nợ. Nếu nhìn vào tỉ lệ tài sản lưu động
nhận tiền mặt trong vòng một năm với nợ ngắn hạn tạo ra tiền mặt trong vòng một năm, bạn
có biết liệu dòng tiền có xấu hay không. Nhân tiện thì, chúng ta thì sao?

晴彦:2005 年の 3 月期で計算してみようか。1 年以内に現金化できる流動資産は


2,762 万円、1 年以内に返さなければいけない流動負債は 1,781 万円だか
ら、2,762-1.781×100 で、約 155%だ。
Haruhiko: Tài sản hiện tại có thể kiếm tiền trong vòng một năm là 27,62 triệu yên, tài sản
âm hiện tại phải trả lại trong vòng một năm là 17,81 triệu yên, như vậy, 276 - 1.781 x 100,
tức là khoảng 155%.

表 5-1
レストラン「アルペン」の貸借対照表

BẢNG 5-1:
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA NHÀ HÀNG ARUPEN

決算期 1 期前 最新期 決算期 1 期前 最新期


Kỳ kế toán 2004 年 2005 年 Kỳ kế toán 2004 年 2005 年
3月 3月 3月 3月
1 kỳ trước Kỳ gần nhất 1 kỳ trước Kỳ gần nhất
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2005
Tháng 3 Tháng 3 Tháng 3 Tháng 3

流動資産 25,702 27,628 流動負債 14,524 17,817


Tài sản lưu Tài sản nợ
động ngắn hạn

固定資産 130,695 125,172 固定負債 82,244 78,376


Tài sản cố định Khoản tiền
nợ cố định

繰延資産 31 23 資本 59,660 56,630


Tài sản hoãn Tiền vốn
dụng (Tsan
hưởng sau)

資産合計 156,428 152,823 負債・資本 156,428 152,823


Tổng tài sản 合計
(Vốn toàn Tổng khoản
phần) nợ và vốn
父:ということは、大丈夫なのか?
Bố: Vậy thì nó có ổn không?

晴彦:そうだね。流動比率が 100%を超えていれば、すぐに返さなきゃならない借
金を返すための流動資産がまだある、ということだからね。100%を下回ると、借金
返済能力が低く、危ない会社ということになるね。でも安心していられないよ。前
の年は約 177%あったんだから。うちの状況はだんだん悪化しているっていうこと
さ。
Haruhiko: Đúng vậy. Nếu hệ số thanh toán hiện hành trên 100%, có nghĩa là chúng ta vẫn có
tài sản lưu động để trả mà chúng ta phải thanh toán ngay. Nếu nó giảm xuống dưới 100%, có
nghĩa là công ty có khả năng nợ thấp và là một công ty không đáng tin. Nhưng tôi vẫn không
thể an tâm, vào năm trước thì nó là khoảng 177%. Có nghĩa là tình hình của chúng ta ngày
càng trở nên tồi tệ hơn.

PHẦN 4 Chương 5:
HỘI THOẠI ĐẦU

Cha: "Song Eki Bun Kiten" nghĩa là gì? Lại là một thuật ngữ khó nhỉ.
Haruhiko: Đó là điểm hòa vốn, hay là điểm không có lãi hay lỗ bố ạ. Nếu doanh thu và chi
phí khớp nhau thì không có lãi hoặc lỗ. Sử dụng phân tích này, chúng ta có thể thấy nên bán
bao nhiêu để có lãi, tức là không bị thâm hụt.
Cha: Vấn đề của chúng ta là chi phí bán hàng và SG & A quá cao.
Haruhiko: Đúng rồi ạ. Cách duy nhất để tạo ra lợi nhuận là tăng doanh số bán hàng hoặc cắt
giảm chi phí. Nếu việc bán hàng gặp khó khăn, chúng ta buộc phải giảm kinh phí của mình.
Cha: Vậy thì, hãy giải thích cho cha nghe về "phân tích điểm hòa vốn" đi.
④ 損益分岐点分析 ④ Phân tích điểm hòa vốn
  1.横癒分岐点分析とは? 1. Phân tích điểm hòa vốn là gì?
利益も損失もゼロの分岐点 Dù là lãi hay lỗ thì vẫn không có điểm hòa
企業の経営者は、合理的な企業経営を行な vốn.
うために、通常むこう 1 年の獲得すべき目 Các chủ doanh nghiệp thường lên kế hoạch cho
標利益というものを計画します。こうした những gì họ sẽ kiếm được trong năm tới để điều
計画のことを、「短期利益計画」といいま hành công việc kinh doanh một cách hợp lý. Cái
す。そこで利益を生み出すために、どれだ
đó được gọi là “Kế hoạch lợi nhuận ngắn hạn”.
け売上高を生み出すか、そのためにどれだ
Vì đó, để tạo ra lợi nhuận, phải lập kế hoạch về
け費用を減らすか、という計画を策定しま
doanh số sẽ tạo ra được bao nhiêu và giảm bao
す。こうした短期計画を行なうのに欠かせ
nhiêu chi phí cho mục đích đó. Đó được gọi là
ない分析を、「損益分岐点分析」と呼びま
“Phân tích điểm hòa vốn”. Điểm hòa vốn là điểm
す。
doanh thu và chi phí (giá vốn hàng bán/ chi phí
損益分岐点というのは、売上高と経費(売上
bán hàng) khớp với nhau, nghĩa là điểm lãi và lỗ
原価・販管費)が一致する点、つまり営業損
hoạt động bằng không. Do đó, doanh số bán hàng
益がゼロとなる点をいいます。ですから、
phù hợp với chi phí được gọi là “doanh số bán
経費と一致する売上高のことを「損益分岐
点売上高」といいます。
hàng tại điểm hòa vốn”.

短期利益計画では、この損益分岐点売上高 Trong kế hoạch lợi nhuận ngắn hạn, điều quan

を上回る売上高をいかに獲得し、どれだけ trọng là làm thế nào để đạt được doanh số bán

の利益を生み出すかが重要となります。 hàng vượt quá mức doanh số hòa vốn này và tạo
図 5-5 をもう少し詳しく説明しましょう。図 ra được bao nhiêu lợi nhuận.
の横軸は、販売個数などの営業量を、縦軸 Hãy xem hình 5-5 chi tiết hơn một chút.
は収益や費用の金額です。ここに 2 つの直 Trục hoành của hình là doanh số bán hàng, chẳng
線が描かれています。ひとつは、売上高を hạn như số lượng đơn vị đã bán, trục tung là số
示す「総収益直線」、もうひとつはすべて lượng doanh thu và chi phí.
の費用を示す「総費用直線」です。 Hai đường thẳng được vẽ ở đây.
+ Một là “đường tổng doanh thu” hiển thị doanh số
。この分析を通じて、損益分岐点売 bán hàng và đường còn lại là “đường tổng chi
上高はいくらであり、そのためには phí” hiển thị tất cả các chi phí.
どれくらいの営業量が必要かを検討 Giao điểm của hai đường thẳng này được gọi là
できるのです。
điểm hòa vốn, nơi lãi và lỗ bằng không.
また目標利益を設定して、そのためにはど
Thông qua phân tích này, bạn có thể xem xét
のくらいの売上が必要で、そこから総費用
doanh số bán hàng hòa vốn là bao nhiêu và
をどれだけ減らすべきかについても分析す doanh số bán hàng bạn cần làm là bao nhiêu.
ることが可能です。 Bạn cũng có thể đặt lợi nhuận mục tiêu và phân
総収益直線と総費用直線が交わる損益分岐 tích xem bạn cần bán bao nhiêu và giảm tổng chi
点は、言い方をかえると、売上高と変動 phí từ đó bao nhiêu.
費・固定費が一致する点(つまり、営業利益 Nói cách khác, điểm hòa vốn nơi đường tổng lợi
がゼロになる点)ということになります。し nhuận và đường tổng chi phí có nghĩa là lãi hoặc
たがって総収益直線と総費用直線とで囲ま lỗ. Nếu doanh số bán hàng hòa vốn của bạn vượt
れた三角形が損益を意味します。損益分岐
quá doanh số bán hàng hiện tại, thì hình tam giác
点売上高を当期売上高が上回っていると、
này đại diện cho lợi nhuận của bạn.
この三角形は利益を表します。売上高が、
Nếu doanh số bán hàng của bạn thấp hơn doanh
損益分岐点売上高を下回っている場合に
số bán hàng điểm hòa vốn, bạn đang thua lỗ.
は、損失が出ていることになります。

2. 費用を変動費と固定費に区別する変わる 2. Phân biệt chi phí biến đổi và chi phí cố định

Chi phí biến đổi, chi phí không đổi và một phân
費用、変わらない費用、一の損益分岐点分 tích điểm hòa vốn quan trọng là sự phân chia
析を進める上で重要なのは、変動費と固定 giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định.

費の区分です。

変動費とは、売上の増減に応じて変化する
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay
費用のこ とで、固定費とは売上の増減にか đổi của doanh số bán hàng và chi phí cố định là

かわらず発生する費用を指します。たとえ chi phí phát sinh liên quan đến sự thay đổi của
doanh số bán hàng. Ví dụ, chi phí nguyên vật
ば、原材料費や電気・ガス。水道などの光
liệu, điện và khí đốt. Chi phí tiện ích như dịch
熱費、販売手数料などは、売上が上がるほ vụ nước và hoa hồng bán hàng được phân loại là
どかかる費用なので変動費に分類されるの chi phí biến đổi vì chúng là chi phí tăng khi
doanh thu tăng, trong khi tiền lương, đất đai,
に対し、給料、土地、建物などの賃借料な
tiền thuê nhà như tòa nhà, v.v. là chi phí cố định
どは、固定的にかかることから固定費にな
vì chúng tăng lên.
ります。

一般的に、変動費は減らしやすいが、固定
費は減らしにくいといわれています。たと

えば、材料費とか電気代などの変動費は、
Nhìn chung, người ta cho rằng chi phí biến đổi
売上高が多いと同じように多く発生するの dễ giảm, nhưng chi phí cố định rất khó giảm. Ví
で、売上高が減れば減らしやすいはずで dụ, chi phí biến đổi như chi phí nguyên vật liệu
và chi phí điện cao như doanh thu bán hàng cao,
す。でも、売上高の増減に関係なくかかる
do đó sẽ dễ dàng giảm nếu doanh số bán hàng
固定費を減らすのは難しいのです。経営者
giảm. Tuy nhiên, rất khó để giảm chi phí cố định
の関心は、減らしやすい変動費をどこまで bất kể doanh số bán hàng tăng hay giảm. Mối

減らせば利益が出るか、という点にありま quan tâm của Ban Giám đốc là có thể giảm được
bao nhiêu chi phí biến đổi dễ giảm để tạo ra lợi
す。
nhuận.
図 5 ー 5 をもう一度見てください。変動費

を減らして売上高変動費比率が下がれば、

総費用直線の傾きが下がります

(・・・・・・線)。そうすると損益分岐点

売上高も下がり、利益が出やすくなりま

す。損益分岐点売上高が下がれば下がるほ Nhìn lại Hình 5-5. Nếu giảm chi phí biến đổi và
giảm tỷ lệ giữa chi phí biến đổi trên doanh thu
ど、多くの利益が得られることがこの図か
thì độ dốc của đường thẳng tổng chi phí sẽ hạ
らもわかります。 xuống (... đường). Nếu bạn làm như vậy, doanh
số bán hàng điểm hòa vốn sẽ giảm và sẽ dễ kiếm
lời hơn. Con số này cũng cho thấy rằng doanh số
bán hàng điểm hòa vốn càng thấp, bạn càng có
3.損益分岐点売上高の計算法
thể kiếm được nhiều lợi nhuận.
利益を出すためにいくら売ればよいか

損益分岐点売上高は次の数式から計算でき

ます。損益分岐点売上高とは、利益が出る

ために売らねばならない額ですから、少な

ければ少ないほどよいわけです。

3. Công thức tính doanh thu điểm hòa


固定費 vốn
損益分岐点売上高=
変動費
1− Cần bán đi bao nhiêu để có lợi nhuận?
(現状の)売上高

Doanh thu điểm hòa vốn có thể được tính theo


損益分岐点分析は、「目標利益を示して、 công thức dưới đây. Doanh thu điểm hòa vốn là
số lượng hàng bạn phải bán để có lợi nhuận, nên
そのためにどれだけ売上を伸ばすべきかを con số này càng nhỏ càng tốt.

知る」ためにも使うことができます。ある

利益を上げるのに必要な「目標売上高」を

求める式は、次のとおりです。

Chi phí c ố đ ị nh
doan h t h u đ i ể m hò a v ố n=
固定費+ 目標利益 c h i p h í bi ế n đ ổ i
目標売上高= 1−
変動費 doan h t h u( hi ệ n t ạ i)
1−
(現状の)売上高

Phân tích điểm hòa vốn cũng có thể được sử


dụng để "biểu thị lợi nhuận mục tiêu và cho biết
doanh số bán hàng nên được tăng thêm bao
nhiêu để đạt được mục tiêu đó". Công thức tính
"doanh số mục tiêu" cần thiết để tạo ra lợi nhuận
mong muốn như sau.

C h i p h í c ố đ ịn h+l ợ i n hu ậ n m ụ c ti ê
doan h s ố mụ c ti ê u=
c hi p hí biế n đ ổ i
1−
doan h t hu (h iệ n t ạ i)

Hội thoại cuối.

晴彦:うちの損益計算書から変動費と固 Haruhiko: Bạn có biết tỷ lệ chi phí biến đổi


定費の割合ってわかる? trên chi phí cố định từ báo cáo thu nhập của
chúng tôi không?
父:まぁ、うちの場合、変動費の割合は Người cha: Chà, trong trường hợp của
結構高いな。材料費なんかの変動費の割 chúng tôi, tỷ lệ chi phí biến đổi là khá cao.
合は 70%くらいだと思う。 Tôi cho rằng tỷ lệ chi phí biến đổi như chi
phí nguyên vật liệu là khoảng 70%.
晴彦:今年の売上原価と販管費の合計額 Haruhiko: Tổng chi phí bán hàng và SG&A
は 9,600 万円ちょっとで、このうち 70%が năm nay là hơn 96 triệu yên một chút, và
変動費とすると、変動費は 6,700 万円くら nếu 70% chi phí này là thay đổi thì chi phí
いかな。そうなると、うちの損益分岐点 biến đổi là khoảng 67 triệu yên. Trong
売上高は、9,800 万円ちょっとになるね。
trường hợp đó, doanh thu điểm hòa vốn của
今年の売上高が 9,600 万円弱だから、あと
chúng tôi sẽ là hơn 98 triệu yên một chút.
もう少しで、損益がとんとんになるんだ
Doanh thu năm nay chỉ dưới 96 triệu yên, vì
ね。でもそれだけじゃ、借金の利息とか
は払えないね。目標営業利益はどうしよ vậy lãi lỗ sẽ rất lớn trong một thời gian
うか。 ngắn. Nhưng chỉ điều đó thôi thì không đủ
trả lãi cho khoản nợ. Bạn nên làm gì với thu
nhập hoạt động mục tiêu của mình?

父:そうだな。とりあえず、黒字にした Cha: Đúng vậy. Hiện tại, tôi muốn làm cho
い。100 万円くらいにはもっていきたい nó có lãi. Tôi muốn đưa nó lên khoảng 1
な。 triệu yên.

晴彦: となると、いまの状態を前提とし Haruhiko: Sau đó, giả sử tình hình hiện tại,
た場合、目標売上高は 1 億 140 万円程度 doanh số mục tiêu sẽ là khoảng 101,4 triệu
になるね。何年か前は売上高も 1 億円を yên. Một vài năm trước, doanh số bán hàng
超えていたけど、最近は超えていないか đã vượt quá 100 triệu yên, nhưng ngày nay
らね。1 億円超えか。いまの「アルペン」 thì không. Có hơn 100 triệu yên không?
には結構きついね。しかも営業利益 100 "Alpine" hiện tại là khá chặt chẽ. Hơn nữa,
万円じゃ、借金の利息を返すのも苦しい với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 1
ように思うけど。 triệu yên, tôi nghĩ sẽ rất khó để trả lại tiền
lãi cho khoản nợ.

Cha: Đúng vậy. Suất ăn trưa của chúng tôi


父:そうだな。うちはランチセットがす chiếm một vị trí rất quan trọng, nhưng vì có
ごく重要な位置を占めているんだが、急
nhiều khách vội nên chúng tôi làm rất nhiều
いでいるお客さんが多いから、早く持っ
để có thể mang về cho nhanh. Ngoài ra, bản
ていけるように、結構作り置きしてしま
thân có nhiều menu nên bị lỗ nhiều do
うんだよ。それと、メニュー自体も多い
んで、売れ残りによるロスが多いんだ。 không bán được. Điều đó đang khiến chi phí
それが売上原価の上昇を招いているんだ bán hàng tăng cao.
な。

晴彦: つまり、ムダな材料費とかの変動 Haruhiko: Nói cách khác, chúng ta phải


費を減らして、変動費の割合をもっと引 giảm các chi phí biến đổi như chi phí
き下げなきゃだめだね。 nguyên vật liệu lãng phí và giảm hơn nữa tỷ
lệ chi phí biến đổi.

父:それと、固定費も減らすことができ Người cha: Ngoài ra, nếu chúng ta có thể


れば、売上が大きく伸びなくても利益が giảm chi phí cố định, chúng ta có thể tạo ra
出るようにできるな。どうするべきか少 lợi nhuận ngay cả khi doanh số bán hàng
しわかったような気がするよ。これまで không tăng đáng kể. Tôi cảm thấy như tôi
お前に教えてもらった「戦略」「マーケ biết một chút về những gì phải làm. Bạn có
ティング」「組織」「会計」を総動員し muốn huy động tất cả "chiến lược", "tiếp
て、うちのレストランを再生してみる thị", "tổ chức" và "kế toán" mà bạn đã dạy
か。お前の授業料も払わなきゃならない chúng tôi để tái tạo nhà hàng của mình
しな。 không? Tôi phải trả học phí của bạn.
晴彦:たのんだよ、父さん。でも机の上 Haruhiko: Đúng vậy, cha. Nhưng không
で勉強するのと違って、理論 137) giống như học trên bàn, lý thuyết 137)
を実践に当てはめてみると断然面白い Thật thú vị khi áp dụng điều này vào thực tế.
ね。経営は社会人になってからやるもん
Tôi đã nghĩ rằng mình sẽ làm công việc
だって思い込んでいたけど、身近なとこ
quản lý sau khi trở thành một thành viên của
ろでも実践できるんだね。これからは、
xã hội, nhưng tôi có thể thực hành nó ngay
僕にも経営を手伝わせてよ。
trong môi trường xung quanh mình. Từ bây
giờ, hãy để tôi giúp bạn quản lý.

父:頼もしいな。よし、2 人でアルペンを Cha: Nó đáng tin cậy. Được rồi, hai chúng
ta sẽ kích hoạt trượt tuyết núi cao chứ?
活性化するか。

You might also like