You are on page 1of 11

Cổ phiếu | Việt Nam | Hàng tiêu dùng thiết yếu - Bán lẻ

CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG - HSX)


Báo cáo doanh nghiệp Ngày 03/12/2021

Mua vào (từ Tăng tỷ trọng)


Giá mục tiêu: VNĐ181,300 (từ VNĐ138,800)
Hồi phục mạnh mẽ; nâng khuyến nghị lên
Tiềm năng tăng/giảm: 25.9% Mua vào
Giá cổ phiếu (đồng) (24/11/2021) 144,000  HSC nâng khuyến nghị đối với MWG lên Mua vào (từ Tăng tỷ trọng) và
Mã Bloomberg MWG VN nâng 31% giá mục tiêu lên 181.300đ (tiềm năng tăng giá 26%) sau khi phân
Giá cao/thấp 52 tuần (đ) 74,667-144,000
tích kết quả kinh doanh tháng 10/2021.
GTGD (bq 5 phiên) (tr.đ) 141,867
Vốn hóa thị trường (tỷ đ) 102,659  Chúng tôi nâng lần lượt 16%, 4% và 4% dự báo lợi nhuận thuần năm 2021,
Vốn hóa trị trường (tr.USD) 4,527 2022 và 2023 với mức tăng trưởng lần lượt là 24%, 32% và 24%. Dự báo
Slg CP lưu hành (tr.đv) 713
của chúng tôi cao hơn vừa phải so với dự báo của thị trường.
Slg CP NN được sở hữu (tr.đv) 349
Slg CP NN được mua (tr.đv) 0.00  MWG hiện đang giao dịch với P/E dự phóng 2022 là 16,4 lần, thấp hơn
Giới hạn tỷ lệ sở hữu NN 49.0% 25% so với các doanh nghiệp cùng ngành. Tại giá mục tiêu theo phương
Tỷ lệ sở hữu của NN 49.0%
pháp DCF, P/E dự phóng 2022 là 20,6 lần.
Tỷ lệ freefloat 82.6%
Cổ đông lớn Thế Giới Bán Lẻ (7.19%)
Nguồn: Công ty, Ước tính của HSC Sự kiện: Công bố KQKD tháng 10/2021
Trong tháng 10/2021, tháng đầu tiên sau khi mở cửa trở lại, doanh thu thuần của
Biểu đồ giá MWG tăng mạnh 39% so với cùng kỳ và 46% so với tháng trước đạt 12.186 tỷ
MWG (VNĐ) VN30 Index (Giá điều c hỉnh) đồng, trong khi đó, lợi nhuận thuần đạt mức cao kỷ lục là 568 tỷ đồng, tăng 86%
150,000
140,000 so với cùng kỳ và 71% so với tháng trước. Cả doanh thu thuần và lợi nhuận thuần
130,000
120,000
trong tháng 10/2021 đều vượt dự báo của chúng tôi. Lũy kế 10 tháng đầu năm
110,000
100,000
2021, doanh thu thuần tăng 10% so với cùng kỳ đạt 99.006 tỷ đồng, đạt 87% dự
90,000 báo cả năm 2021 của chúng tôi, trong khi lợi nhuận thuần tăng 19% so với cùng kỳ
80,000
70,000 đạt 3.906 tỷ đồng, đạt 94% dự báo cả năm 2021 của chúng tôi (trước khi điều
chỉnh).
KLGD

T11/20 T1/21 T3/21 T5/21 T7/21 T9/21 T11/21


Tác động: HSC nâng 4-10% dự báo lợi nhuận thuần 2021-2023
Giá cổ phiếu (%) -1 thg -3 thg -12 thg Do KQKD tháng 10/2021 rất tích cực, và đà hồi phục được chúng tôi đánh giá là
Cổ phiếu thường 12.9 34.6 92.9 bền vững, HSC nâng dự báo giai đoạn 2021-2023 đối với MWG. Trong năm 2021,
So với chỉ số 7.33 21.9 18.2 chúng tôi nâng lần lượt 3% và 16% dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận thuần đạt
So với ngành - - - lần lượt 119.107 tỷ đồng (tăng trưởng 10%) và 4.838 tỷ đồng (tăng trưởng 24%).
Nguồn: Công ty, FactSet Trong năm 2022, chúng tôi nâng lần lượt 2% và 4% dự báo doanh thu thuần và lợi
nhuận thuần đạt lần lượt 133.047 tỷ đồng (tăng trưởng 12%) và 6.404 tỷ đồng (tăng
HSC và trung bình thị trường trưởng 32%). Cuối cùng, trong năm 2023, chúng tôi điều chỉnh tăng lần lượt 1% và
EPS ĐC (đồng) HSC Thị trường % ch.lệch 4% dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận thuần đạt lần lượt 145.318 tỷ đồng (tăng
2021F 6,841 6,626 3.2
trưởng 9%) và 7.925 tỷ đồng (tăng trưởng 24%). EPS dự phóng mới của chúng tôi,
2022F 8,782 8,571 2.5
2023F 10,602 9,991 6.1
CAGR 3 năm tới đạt 22,5%, cao hơn 2-6% so với dự báo của thị trường trong giai
Nguồn: Bloomberg, HSC ước tính
đoạn 2021-2023.
Định giá và khuyến nghị
Mô tả doanh nghiệp
HSC nâng khuyến nghị đối với MWG lên Mua vào (từ Tăng tỷ trọng) và điều chỉnh
MWG là nhà bán lẻ điện thoại di động, điện máy tăng 31% giá mục tiêu lên 181.300đ (từ 137.800d), tiềm năng tăng giá là 26% và
và bách hóa hàng đầu ở Việt Nam.
tương đương P/E mục tiêu là 20,6 lần. Với những dấu hiệu hồi phục rõ ràng trong
tháng 10/2021, và với rủi ro các biện pháp giãn cách tái áp đặt trong năm 2022 là
khá thấp do chính sách mới “sống chung với COVID-19” của chính phủ, chúng tôi
kỳ vọng hoạt động kinh doanh của MWG sẽ hồi phục bền vững nhờ nhu cầu sản
phẩm CNTT lớn, lợi nhuận BHX cải thiện, và lãi thuần từ HĐ tài chính tăng. Cổ
phiếu MWG hiện có định giá không đắt với P/E dự phóng 2022 thấp hơn 25% so
với trung vị của các doanh nghiệp cùng ngành – mức chiết khấu này lớn hơn so với
mức 12-16% trong 5 tháng vừa qua – và P/E trượt dự phóng 1 năm là 16,8 lần .

Cuối năm: Tháng 12 12-19A 12-20A 12-21F 12-22F 12-23F


EBITDA ĐC (tỷ đồng) 6,420 7,412 8,635  10,860 13,013
Lợi nhuận thuần (tỷ đồng) 3,834 3,918 4,838  6,404 7,925
EPS ĐC (đồng) 5,771 5,769 6,841  8,782 10,602
DPS (đồng) 1,500 1,500 1,500 1,500 2,000
BVPS (đồng) 27,414 34,185 27,310 34,150 42,141
EV/EBITDA ĐC (lần) 11.6 10.1 13.6 10.8 8.90
P/E ĐC (lần) 25.0 25.0 21.0 16.4 13.6
Chuyên viên phân tích Lợi suất cổ tức (%) 1.04 1.04 1.04 1.04 1.39
Trần Hương Mỹ P/B (lần) 5.25 4.21 5.27 4.22 3.42
Giám Đốc, Ngành Hàng Tiêu Dùng Tăng trưởng EPS ĐC (%) 33.3 (0.03) 18.6 28.4 20.7
my.th@hsc.com.vn ROAE (%) 36.3 28.4 27.7 28.8 28.0
+84 28 3823 3299 Ext. 362 Ghi chú: Dấu ▲ ▼ thể hiện mức tăng giảm ít nhất 5%.
Nguồn: Bloomberg, HSC ước tính

www.hsc.com.vn Powered by FactSet RMS Partners Trang 1

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

KQKD tích cực tháng 10/2021 chứng tỏ khả năng hồi


phục mạnh mẽ
Ngay sau khi mở cửa trở lại, lợi nhuận thuần tháng 10/2021 của MWG đã đạt mức
cao kỷ lục 568 tỷ đồng. Kết quả này củng cố niềm tin của chúng tôi rằng triển vọng
của Công ty sẽ vẫn tươi sáng và bền vững trong Q4/2021 và năm 2022-2023 nhờ
nhu cầu cao đối với điện thoại di động và máy tính xách tay, tỷ suất lợi nhuận tại
BHX được cải thiện và lãi thuần từ HĐ tài chính tăng, với kỳ vọng các chuỗi cửa
hàng mở cửa hoạt động bình thường. Theo đó, chúng tôi điều chỉnh tăng lần lượt
16%, 4% và 4% dự báo lợi nhuận thuần năm 2021, 2022 và 2023. Chúng tôi nâng
31% giá mục tiêu lên 181.300đ và nâng khuyến nghị đối với MWG lên Mua vào.

Lợi nhuận thuần cao nhất lịch sử trong tháng 10/2021 và vượt
dự báo của chúng tôi
Trong tháng 10/2021, tháng đầu tiên sau khi mở cửa trở lại, doanh thu thuần của
MWG tăng 39% so với cùng kỳ và 46,4% so với tháng trước đạt 12.186 tỷ đồng, trong
khi đó, lợi nhuận thuần đạt mức cao nhất lịch sử là 568 tỷ đồng, tăng 86% so với cùng
kỳ và 71% so với tháng trước. Doanh thu thuần và lợi nhuận thuần thực tế vượt lần
lượt 29% và 50% dự báo của chúng tôi.
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2021, doanh thu thuần tăng 10% đạt 99.006 tỷ đồng, đạt
87% dự báo cả năm 2021 của chúng tôi. Lợi nhuận thuần tăng 19% so với cùng kỳ
đạt 3.906 tỷ đồng, đạt 94% dự báo cả năm (trước điều chỉnh) của chúng tôi.
Bảng 1: KQKD T10/2021 và 10 tháng đầu năm 2021, MWG
Lợi nhuận thuần 10 tháng đầu năm 2021 đạt 94% dự báo cả năm của chúng tôi (trước điều chỉnh)
% thực 2021F (dự % thực
(tỷ đồng) T10/20 T10/21 % y/y % m/m T10/21F 10T/2020 10T/2021 % y/y
hiện báo cũ hiện
Doanh thu thuần 8,750 12,186 39.3% 46.4% 9,420 129.4% 90,102 99,006 9.9% 115,427 85.8%
TGDĐ + ĐMX 6,750 10,160 50.5% 61.7% 7,425 136.8% 72,971 74,060 1.5% 83,218 89.0%
BHX 2,000 1,997 -0.2% 3.5% 1,954 102.2% 17,131 24,570 43.4% 32,209 76.3%
Lợi nhuận thuần 305 568 86.1% 70.7% 380 149.6% 3,283 3,906 19.0% 4,160 93.9%
Tỷ suất lợi nhuận 3.5% 4.7% 4.0% 3.6% 3.9% 3.6%
thuần
Nguồn: MWG, HSC Research

Doanh thu TGDĐ & ĐMX tăng mạnh so với cùng kỳ và so với tháng trước
Doanh thu thuần hợp nhất của TGDĐ & ĐMX tăng 51% so với cùng kỳ và 62% so với
tháng trước trong tháng 10/2021 nhờ: (1) ngay lập tức mở lại cửa hàng trong ngày
đầu tiên của tháng 10/2021 sau khi các biện pháp giãn cách được nới lỏng tại miền
Nam, (2) tích trữ đủ hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu sau khi tái mở cửa, (3) nhu cầu
điện thoại di động và máy tính xách tay lớn, (4) nhu cầu mua sắm các mặt hàng điện
máy sau một thời gian bị dồn nén do giãn cách, và (5) các chương trình khuyến mãi
hấp dẫn.
Doanh thu điện thoại di động tăng 68% so với cùng kỳ nhờ nhu cầu mạnh mẽ đối với
những thiết bị thông mình trong bối cảnh dịch COVID-19 khiến mọi người phải ở nhà,
việc Apple mở bán thành công iPhone 13 và TGDĐ khai trương chuỗi Topzone, chuỗi
cửa hàng ủy quyền của Apple và Apple Premium. Hiện tại, Topzone có 4 cửa hàng
và được kỳ vọng sẽ tăng lên 50 cửa hàng vào giai đoạn cuối trong nửa đầu năm 2022.
Trong khi đó, doanh thu máy tính xách tay cũng tăng mạnh 130% so với cùng kỳ nhờ
xu hướng học tập và làm việc tại nhà.
Doanh thu thuần thực tế của TGDĐ & ĐMX vượt đáng kể dự báo của chúng tôi là
7.425 tỷ đồng.
Doanh thu thuần BHX giảm về mức trước dịch COVID-19
Trong tháng 10/2021, doanh thu thuần BHX giảm 0,2% so với cùng kỳ và 53% so với
mức đỉnh là 4.230 tỷ đồng trong tháng 7/2021, mặc dù hồi phục 3,5% so với tháng
trước. Nguyên nhân chủ yếu bao gồm (1) nhiều công nhân, khách hàng chính của
BHX, đã rời khỏi các KCN tại TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Long An để về nhà;
(2) chợ truyền thống đã mở cửa trở lại từ đầu tháng 10/2021 và (3) sự cạnh tranh từ

www.hsc.com.vn Trang 2

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

các cá nhân và hộ gia đình kinh doanh bách hóa nhỏ lẻ mới xuất hiện trong giai đoạn
giãn cách.
Mặc dù vậy, doanh thu thuần thực tế của BHX vẫn khá sát với dự báo của chúng tôi
là 1.954 tỷ đồng.

Biểu đồ 2: Doanh thu theo tháng của TGDĐ & ĐMX năm Biểu đồ 3: Doanh thu theo tháng của BHX năm 2021, MWG
2021, MWG Doanh thu đạt đỉnh trong T7/2021, sau đó giảm liên tiếp xuống
Doanh thu hồi phục 51% so với cùng kỳ trong T10/21 mức trước COVID-19

Nguồn: MWG, HSC Research


Nguồn: MWG, HSC Research

Biểu đồ 4: Doanh thu thuần theo tháng năm 2021, MWG Biểu đồ 5: Lợi nhuận thuần theo tháng năm 2021, MWG
Tăng 39% so với cùng kỳ và 46% so với tháng trước trong Đạt mức cao kỷ lục trong T10/21 bằng mức trước dịch COVID-
T10/21 và 19% so với cùng kỳ trong 10 tháng đầu năm 2021 19

Nguồn: MWG, HSC Research Nguồn: MWG, HSC Research

Nhu cầu điện thoại di động và máy tính xách tay nhiều khả
năng vẫn ở mức cao trong năm 2022-2023
HSC kỳ vọng nhu cầu điện thoại di động, máy tính xách tay và máy tính bảng tại Việt
Nam vẫn sẽ ở mức cao trong năm tới và ít nhất tới hết năm 2023, nhờ nhu cầu thiết
bị thông minh gia tăng do mọi người phải học tập và làm việc tại nhà trong giai đoạn
COVID-19.
Sau một vài năm tăng trưởng chậm lại, doanh số điện thoại di động tại Việt Nam tăng
mạnh 17% trong 8 tháng đầu năm 2021 do mọi người dành nhiều thời gian cho hoạt
động trực tuyến hơn khi ở nhà. HSC dự báo doanh số điện thoại di động sẽ tăng
trưởng lần lượt 17%, 13% và 7% do chúng tôi kỳ vọng nhu cầu điện thoại thông minh
sẽ cao trong giai đoạn đại dịch cùng với việc mở bán thành công các sản phẩm mới
của một số thương hiệu lớn như iPhone.
Doanh số máy tính xách tay cũng tăng mạnh trong 9 tháng đầu năm 2021 do nhu cầu
lớn đối với thiết bị học tập và làm việc tại nhà. Doanh số máy tính xách tay của MWG,
FRT và DGW tăng lần lượt 30%, 80% và 45% so với cùng kỳ trong giai đoạn này bất
chấp miền Nam phải áp dụng các biện pháp giãn cách trong 4 tháng. Trong tháng

www.hsc.com.vn Trang 3

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

10/2021, tháng đầu tiên sau khi mở cửa trở lại, doanh thu máy tính xách tay của MWG
tăng còn mạnh hơn, ở mức 130% so với cùng kỳ.
HSC dự báo doanh số máy tính xách tay toàn ngành sẽ tăng trưởng lần lượt 25%,
20% và 11% trong năm 2021, 2022 và 2023. Chúng tôi dự báo vào cuối tháng 6/2022,
70% dân số sẽ được tiêm chủng đầy đủ. Theo đó, những tỉnh thành hiện đang có tỷ
lệ tiêm chủng dưới 70% sẽ tiếp tục học tập và làm việc tại nhà cho tới ít nhất cuối
tháng 6/2022. Điều này sẽ thúc đẩy doanh số máy tính xách tay và điện thoại di động
trong năm 2022.
Biểu đồ 6: Doanh thu bán điện thoại và máy tính xách tay tại Việt Nam
Doanh thu năm 2021 chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ; chúng tôi dự báo tăng trưởng
vững chắc sẽ tiếp tục vào năm 2022
Doanh thu bán ĐTDĐ (nghìn tỷ đ) Doanh thu bán MTXT (nghìn tỷ đ)

ĐTDĐ - % y/y MTXT - % y/y


140 30%
27%
120 25%

20% 20%
100
17%
15%
80 13% 13%
11%
9% 10%
60 7%
5%
40 2%
1%
0%
-2%
20 -5% -8% -5%

0 -10%
2017 2018 2019 2020 2021F 2022F 2023F
Nguồn: HSC Research

Bảng 7: Điều chỉnh dự báo lợi nhuận giai đoạn 2021-2023, MWG
Dự báo lợi nhuận thuần năm 2021, 2022 và 2023 lần lượt là 16%, 4%, và 3%,
Thực hiện Dự báo cũ Dự báo mới Điều chỉnh
(tỷ đồng) 2020A 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F
Doanh thu thuần 108,546 115,427 130,534 143,505 119,107 133,047 145,318 3.2% 1.9% 1.3%
% y/y 6.3% 13.1% 9.9% 9.7% 11.7% 9.2%
Lợi nhuận thuần 3,918 4,158 6,160 7,635 4,838 6,404 7,925 16.4% 4.0% 2.9%
% y/y 6.1% 48.2% 24.0% 23.5% 32.4% 23.7%
Tỷ suất lợi nhuận 3.6% 3.6% 4.7% 5.3% 4.1% 4.8% 5.5%
thuần
Nguồn: MWG, HSC Research

Dự báo mới: Nâng dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận thuần
Trong năm 2021, HSC nâng lần lượt 3% và 16% dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận
thuần của MWG lên lần lượt 119.107 tỷ đồng (tăng trưởng 10%) và 4.838 tỷ đồng
(tăng trưởng 24%). HSC dự báo lợi nhuận thuần của MWG trong tháng 11/2021 và
tháng 12/2021 sẽ là 460 tỷ đồng (tăng 9,0% so với cùng kỳ) trong mỗi tháng nhờ nhu
cầu điện thoại di động & máy tính xách tay tiếp tục cao. Tuy nhiên, KQKD tháng
11/2021 được dự báo sẽ giảm 19% so với tháng 10/2021 do nhu cầu hàng điện máy
bị dồn nén đã phần nào được giải tỏa trong tháng trước.
Trong năm 2022, HSC nâng lần lượt 2% và 4% dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận
thuần đạt lần lượt 133.047 tỷ đồng (tăng trưởng 12%) và 6.404 tỷ đồng (tăng trưởng
32%). Cuối cùng, chúng tôi điều chỉnh tăng lần lượt 1% và 4% dự báo doanh thu thuần
và lợi nhuận thuần lên lần lượt 145.318 tỷ đồng (tăng trưởng 9%) và 7.925 tỷ đồng
(tăng trưởng 24%).
Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận sẽ tăng trưởng lần lượt 32% và 24% trong năm 2022 và
2023 nhờ: (1) lợi nhuận BHX cải thiện, do doanh thu trên mỗi cửa hàng tăng kéo tỷ lệ
chi phí hoạt động/doanh thu giảm, tỷ suất lợi nhuận gộp tăng do hiệu quả kinh tế tăng
nhờ quy mô và cắt giảm hiệu quả chi phí hoạt động và (2) lợi nhuận của TGDĐ &
ĐMX hồi phục nhờ nhu cầu cao đối với điện thoại di động & máy tính xách tay cùng

www.hsc.com.vn Trang 4

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

với việc hầu hết các cửa hàng đã trở lại hoạt động bình thường với giả định sẽ không
có đợt phong tỏa quy mô lớn nào trong 2 năm tới.
HSC dự báo BHX sẽ hòa vốn vào cuối năm 2022 mặc dù vẫn sẽ lỗ trong cả năm do
lỗ trong những tháng trước đó. HSC dự báo lợi nhuận thuần của chuỗi sẽ đạt 532 tỷ
đồng trong năm 2023.
Dự báo cụ thể đối với TGDĐ & ĐMX: Nâng 3-10% dự báo lợi nhuận thuần
Do doanh thu 10 tháng đầu năm 2021 vượt kỳ vọng, HSC nâng lần lượt 8% và 10%
dự báo tổng doanh thu thuần của TGDĐ & ĐMX năm 2021 lên lần lượt 90.073 tỷ đồng
(tăng trưởng 3%) và 6.048 tỷ đồng (tăng trưởng 4%),
Trong năm 2022 và 2023, HSC nâng lần lượt 3,4% và 2,9% tổng lợi nhuận thuần của
TGDĐ & ĐMX lên lần lượt 6.930 tỷ đồng (tăng trưởng 15%) và 7.396 tỷ đồng (tăng
trưởng 7%) nhờ triển vọng thị trường CNTT cải thiện, dựa trên giả định hầu hết cửa
hàng sẽ mở cửa toàn bộ thời gian trong 2 năm tới.
Bảng 8: Dự báo lợi nhuận TGDĐ và ĐMX, MWG
Nâng dự báo lợi nhuận lên 10% năm 2021, 3% vào năm 2022 và 3% vào năm 2023
Thực hiện Dự báo cũ Dự báo mới Điều chỉnh
(tỷ đồng) 2020A 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F
Doanh thu thuần 87,271 83,218 92,753 97,281 90,073 99,855 106,219 8.2% 7.7% 9.2%
% y/y -4.6% 11.5% 4.9% 3.2% 10.9% 6.4%
Lợi nhuận thuần 5,828 5,479 6,698 7,122 6,048 6,930 7,396 10.3% 3.4% 2.9%
% y/y -6.0% 22.2% 6.3% 3.8% 14.6% 6.7%
Tỷ suất lợi nhuận 6.7% 6.6% 7.2% 7.3% 6.7% 6.9% 7.0%
thuần
Nguồn: HSC Research

Bảng 9: Dự báo lợi nhuận BHX, MWG


Dự báo lỗ năm 2021 sẽ giảm trong khi giữ nguyên dự báo lỗ thuần năm 2022 và 2023
Thực hiện Dự báo cũ Dự báo mới Điều chỉnh
(tỷ đồng) 2020A 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F
Doanh thu thuần 21,275 32,209 37,781 46,224 29,035 33,192 39,099 -9.9% -12.1% -15.4%
% y/y 51.4% 17.3% 22.3% 36.5% 14.3% 17.8%
Lợi nhuận (1,912) (1,320) (535) 516 (1,212) (529) 532 8.2% 1.1% 3.0%
thuần/(lỗ)
% y/y 31.0% 59.4% 196.5% 36.6% 56.3% 200.5%
Tỷ suất lợi nhuận -9.0% -4.1% -1.4% 1.1% -4.2% -1.6% 1.4%
thuần
Nguồn: HSC Research

Bảng 10: Các giả định đối với BHX, MWG


Hạ dự báo doanh thu mỗi cửa hàng, trong khi nâng nhẹ dự báo số lượng cửa hàng
Thực hiện Dự báo cũ Dự báo mới Điều chỉnh
2020A 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F
Số lượng cửa hàng (cuối 1,719 2,000 2,300 2,700 2,030 2,330 2,630 1.5% 1.3% -2.6%
năm)
% y/y 16.3% 15.0% 17.4% 18.1% 16.5% 14.3%
Doanh thu mỗi cửa hàng (tỷ 1.29 1.44 1.46 1.54 1.29 1.27 1.31 -9.9% -13.4% -14.7%
đồng/tháng)
% y/y 11.4% 10.1% 7.7% 0.4% -11.6% -10.3%
Tỷ suất lợi nhuận gộp 24.1% 26.0% 28.0% 29.2% 27.1% 29.0% 31.5% 1.0% 1.0% 2.3%
Chi phí BH&QL/doanh thu 33.2% 30.3% 29.7% 28.1% 31.3% 30.9% 30.0% 1.0% 1.2% 1.9%
Nguồn: HSC Research

Dự báo cụ thể đối với BHX: Hạ dự báo doanh thu nhưng duy trì dự báo lợi
nhuận/lỗ
Do phải mất vài tháng để công nhân trở lại các KCN phía Nam, trong khi cạnh tranh
từ các hộ bán lẻ truyền thống mạnh hơn so với dự báo của chúng tôi, HSC hạ lần lượt
10%, 12% và 15% dự báo doanh thu thuần của BHX xuống lần lượt 29.035 tỷ đồng
(tăng trưởng 37%), 33.192 tỷ đồng (tăng trưởng 14%) và 39.099 tỷ đồng (tăng trưởng
18%).

www.hsc.com.vn Trang 5

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

Về mặt lợi nhuận, chúng tôi hạ 8% dự báo lỗ tại BHX năm 2021 xuống 1.212 tỷ đồng
(so với 1.320 tỷ đồng trong Báo cáo trước đó) do tỷ suất lợi nhuận gộp Q3/2021 đã
đạt hơn 28%, vượt dự báo của chúng tôi là 27%.
Đối với năm 2022 và 2023, mặc dù hạ dự báo doanh thu thuần, HSC gần như giữ
nguyên dự báo lỗ và lợi nhuận của BHX do chúng tôi nâng dự báo tỷ suất lợi nhuận
gộp (Năm 2022: 29% hiện tại so với 28% trước đó, năm 2023: 31,5% hiện tại so với
29,2% trước đó).
Lãi thuần từ HĐ tài chính sẽ cao đáng kể trong giai đoạn 2021-2023
Do dồi dào tiền mặt, MWG rất tích cực trong hoạt động ngân quỹ, bao gồm vay với lãi
suất thấp và đầu tư vào tiền gửi và trái phiếu ngân hàng để hưởng lãi suất cao.
Trong 9 tháng đầu năm 2021, tiền gửi ngân hàng ngắn hạn và đầu tư trái phiếu ngắn
hạn (tổng cộng 6.814 tỷ đồng vào ngày 30/9/2021) đã nhận lãi suất 6.00-8,65%, trong
khi đầu tư vào trái phiếu dài hạn (tổng cộng 5.007 tỷ đồng vào ngày 30/9/2021) nhận
lãi suất 7,6-9,3%/năm. Ngoài ra, MWG cũng cho vay một số doanh nghiệp khác với
mức lãi suất khá tốt.
Do đó, Công ty ghi nhận thu nhập từ lãi tiền gửi, trái phiếu và cho vay là 686 tỷ đồng
(tăng 84% so với cùng kỳ), cao hơn 41% so với chi phí lãi vay là 487 tỷ đồng (tăng
9% so với cùng kỳ). Nhờ đó, lãi thuần từ HĐ tài chính tăng mạnh 280% so với cùng
kỳ đạt 393 tỷ đồng.
Bảng 11: Thu nhập tài chính ròng trong 9 tháng đầu năm 2021, MWG
Thu nhập lãi là 686 tỷ đồng, cao hơn 41% so với chi phí lãi vay là 487 tỷ đồng
(tỷ đồng) 9T/2020 9T/2021 % y/y
Thu nhập lãi 372 686 84.4%
Chiết khấu từ nhà cung cấp 179 189 5.9%
Lãi từ kinh doanh ngoại hối 0.2 6 2831.4%
Thu nhập tài chính 551 882 60.0%
Cih phí lãi vay 447 487 8.7%
Lỗ từ kinh doanh ngoại hối 0.1 1.8 2581.6%
Khác 0 -100.0%
Chi phí tài chính 447 488 9.1%
Thu nhập tài chính ròng 104 393 280.0%
Nguồn: MWG, HSC Research

Bảng 12: Dự báo thu nhập tài chính


Dự báo thu nhập tài chính sẽ đóng góp 6.4-7.1% vào lợi nhuận trước thuế của MWG giai đoạn 2021-2023
Thực hiện Dự báo cũ Dự báo mới Điều chỉnh
(tỷ đồng) 2020A 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F 2021F 2022F 2023F
Thu nhập lãi tiền gửi 226 650 689 715 860 1,070 1,150 32.3% 55.2% 61.0%
% y/y 187% 6% 4% 280.0% 24.4% 7.5%
Chi phí lãi vay 594 781 711 609 700 756 786 -10.4% 6.2% 29.2%
% y/y 31% -9% -14% 17.8% 8.0% 4.1%
Thu nhập tài chính
200 193 322 462 418 580 636 116.9% 80.2% 37.8%
ròng
% y/y -4% 67% 43% 109.3% 38.6% 9.7%
Thu nhập tài chính
ròng / lợi nhuận 3.7% 3.5% 4.1% 4.8% 6.6% 7.1% 6.4%
trước thuế
Nguồn: MWG, HSC Research

HSC dự báo năm 2021, MWG sẽ ghi nhận lãi thuần từ HĐ tài chính là 418 tỷ (tăng
109% so với cùng kỳ), chiếm 6.6% lợi nhuận trước thuế và tăng mạnh 117% so với
dự báo cũ là 193 tỷ đồng. Chúng tôi cũng tăng 80% và 38% dự báo lãi thuần HĐ tài
chính năm 2022 và 2023. Theo dự báo mới, lãi thuần HĐ tài chính sẽ chiếm 7.1% và
6.4% lợi nhuận trước thuế của 2022 và 2023.

Bảng CĐKT và dòng tiền


Bảng CĐKT tại thời điểm 30/9/2021 khá lành mạnh. Mặc dù tổng tiền gửi có kỳ hạn
và cho vay tăng 58% so với đầu năm, dư nợ thuần và tỷ lệ nợ thuần/vốn CSH vẫn ở

www.hsc.com.vn Trang 6

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

mức thấp lần lượt là 3.027 tỷ đồng và 0,2 lần. Hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh
toán nhanh và hệ số tiền mặt vẫn ở mức an toàn lần lượt là 1,3 lần, 0,5 lần và 0,4 lần.
Tuy nhiên, trong 9 tháng đầu năm 2021, dòng tiền từ HĐ kinh doanh giảm 78% so với
cùng kỳ xuống 2.283 tỷ đồng từ 10.500 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2020 do nhu
cầu vốn lưu động tăng 2.994 tỷ đồng (chủ yếu để tích trữ hàng hóa nhằm đáp ứng
nhu cầu sau khi các biện pháp phong tỏa được nới lỏng), trong khi trong 9 tháng đầu
năm 2020 vốn lưu động giảm 5.940 tỷ đồng. Ngoài ra, do chi phí đầu tư cơ bản cũng
tăng 37% để mở rộng chuỗi ĐMX supermini và nâng cấp các cửa hàng BHX nhỏ lên
thành các cửa hàng lớn, dòng tiền tự do trong 9 tháng đầu năm 2021 cũng âm 1.380
tỷ đồng so với dương 7.831 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2020.
HSC kỳ vọng dòng tiền tự do trong năm 2021 sẽ cải thiện một chút lên âm 654 tỷ đồng
nhờ KDKD tích cực trong Q4 và sẽ chuyển sang dương 3.843 tỷ đồng trong năm 2022
nhờ lợi nhuận tăng, chi phí khấu hao tăng và chi phí đầu tư cơ bản giảm (Bảng 16).
Bảng 13: Tiền và nợ, MWG
Tính đến 30/9/2021, tiền gửi và đầu tư là 12.829 tỷ đồng, tăng 58% so với đầu năm và đóng góp 26% vào tổng tài sản
So với đầu
(tỷ đồng) 30/9/2021 31/12/2020 30/9/2020 % y/y
năm
Tiền & tương đương tiền 3,215 7,348 2,591 -56.2% 24.1%
Tiền gửi ngân hàng, đầu tư trái phiếu và cho vay 12,829 8,137 10,618 57.7% 20.8%
Tiền gửi ngắn hạn và đầu tư trái phiếu 6,814 8,057 10,598 -15.4% -35.7%
Đầu tư trái phiếu dài hạn 5,007 - -
Cho vay ngắn hạn 1,007 80 20 1159.3% 4937.0%
Nợ 18,064 16,752 13,006 7.8% 38.9%
Nợ thuần/(tiền) 3,027 1,347 (183) 124.8% 1752.4%
Nợ thuần/vốn CSH 0.2 0.1 (0.01) 84.9%
Nguồn: MWG, HSC Research

Bảng 14: Hệ số thanh khoản, MWG


30/9/2021 31/12/2020 30/9/2020
Hệ số hiện tại 1.3 1.2 1.3
Hệ số thanh toán nhanh 0.5 0.6 0.6
Hệ số thanh toán tiền 0.4 0.5 0.5
Nguồn: HSC Research

Bảng 15: Dòng tiền hoạt động và dòng tiền tự do, MWG
Dòng tiền hoạt động giảm 78% so với cùng kỳ trong 9T/2021
(tỷ đồng) 9T/2020 9T/2021 y/y
Dòng tiền hoạt động 10,500 2,283 -78.3%
Đầu tư TSCĐ (2,668) (3,663) 37.3%
Dòng tiền tự do 7,831 -1,380 -117.6%
Nguồn: MWG, HSC Research

Nâng khuyến nghị lên Mua vào (từ Tăng tỷ trọng), tiềm năng
tăng giá 26%
HSC nâng 31% giá mục tiêu đối với MWG lên 181.300đ (từ 137.800đ), tiềm năng tăng
giá 26%, tương đương P/E dự phóng 2022 là 20,6 lần. Với những dấu hiệu hồi phục
rõ ràng trong tháng 10/2021, rủi ro tái áp đặt các biện pháp phong tỏa thấp trong năm
2022 do phương pháp tiếp cận mới của Chính phủ là “Sống chung với COVID-19”,
nhu cầu các sản phẩm CNTT cao, tỷ suất lợi nhuận chuỗi BHX cải thiện và lãi thuần
từ HĐ tài chính tăng, triển vọng của Công ty ngày càng cải thiện và bền vững hơn. Do
đó, chúng tôi nâng khuyến nghị đối với MWG lên Mua vào (từ Tăng tỷ trọng).
Giả định đối với mô hình DCF của chúng tôi bao gồm, lãi suất phi rủi ro 3% (giữ
nguyên), phần bù rủi ro vốn CSH là 7,0% (không đổi), beta 0,9 lần (nguồn Bloomberg,
giảm từ 1,18 lần trước đó), chi phí nợ là 4,0 lần (không đổi) và tỷ trọng vốn CSH là
85% (tăng từ 78% trước đo). Từ đó, WACC là 8,5% (giảm từ 9,4% trước đó). Chúng
tôi cũng nâng giả định tỷ lệ tăng trưởng dài hạn lên 3% (từ 2% trước đó) nhờ triển
vọng cải thiện và ngày càng bền vững.

www.hsc.com.vn Trang 7

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

Bảng 16: Dòng tiền tự do cho doanh nghiệp, MWG


(tỷ đồng) 2021 2022 2023 2024 2025 2026
Doanh thu 119,107 133,047 145,318 158,548 173,371 187,851
EBIT 5,934 7,560 9,274 10,403 12,018 13,711
- Thuế điều chỉnh (1,623) (1,942) (2,190) (2,428) (2,882) (3,228)
NOPLAT 4,311 5,617 7,084 7,975 9,136 10,483
+ Khấu hao 2,701 3,300 3,739 4,181 4,655 5,351
- Tăng/giảm vốn lưu động (3,900) (2,701) (3,139) (3,219) (3,724) (4,196)
Cộng: khác 117 203 200 - - -
- Đầu tư tài sản cố định (3,911) (2,577) (2,266) (2,614) (2,627) (2,433)
FCFF (681) 3,843 5,618 6,324 7,439 9,206
Nguồn: HSC Research
Bảng 17: Tính toán giá trị dài hạn, MWG Bảng 18: Tính toán giá trị hợp lý của cổ phiếu, MWG
(tỷ đồng) (tỷ đồng)
Dòng tiền dài hạn 6,012 Giá trị hiện tại của dòng tiền tự do 23,898
Tăng trưởng dài hạn 3.0% Giá trị hiện tại của giá trị dài hạn 112,505
WACC – tăng trưởng 5.5% Tiền thuần/(nợ) (3,940)
Giá trị dài hạn 112,505 Giá trị vốn CSH 132,463
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành (triệu CP) 730,729,876
Giá trị hiện tại của giá trị dài hạn 112,505 Giá trị hợp lý của cổ phiếu 181,276
Nguồn: HSC Research Nguồn: HSC Research

Bảng 19: Phân tích độ nhạy đối với lãi suất phi rủi ro và tốc độ tăng trưởng dài hạn
Lãi suất phi rủi ro
2.0% 2.5% 3.0% 3.5% 4.0%
Tốc độ 2.0% 183,276 168,856 156,339 145,374 135,692
tăng 2.5% 199,145 182,251 167,769 155,219 144,242
trưởng 3.0% 218,423 198,284 181,276 166,725 154,137
dài hạn 3.5% 242,342 217,818 197,482 180,349 165,723
4.0% 272,808 242,141 217,286 196,738 179,473
Nguồn: HSC Research

Bối cảnh định giá


MWG hiện đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 16,8 lần, cao hơn 47% so
với mức bình quân trong quá khứ là 11,5 lần (tính từ tháng 11/2018). Trong khi đó,
P/E dự phóng 2022 là 16,4 lần, vẫn thấp hơn 25% so với các doanh nghiệp cùng
ngành với mức trung vị là 21,8 lần. Đáng chú ý, mức chiết khấu 25% so với các doanh
nghiệp cùng ngành cao hơn so với bình quân chiết khấu trong 5 tháng vừa qua (12%
vào ngày 19/7/2021, và 16% vào ngày 16/9/2021, thời điểm chúng tôi xuất bản các
báo cáo cập nhật về MWG).
Biểu đồ 20: P/E trượt dự phóng 1 năm Biểu đồ 21: Độ lệch chuẩn so với giá trị bình quân
Hiện là 16,8 lần, so với giá trị bình quân là 11,5 lần từ T11/2018 Thấp hơn 2,5 lần độ lệch chuẩn so với giá trị bình quân

Nguồn: HSC Research


Nguồn: HSC Research

www.hsc.com.vn Trang 8

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

Bảng 22: So sánh với các công ty cùng ngành


MWG hiện giao dịch với P/E 25% so với các doanh nghiệp cùng ngành
2021 tăng 2022 tăng
Vốn hóa
Name Công ty 2021 P/E 2022 P/E trưởng lợi trưởng lợi
(triệu USD)
nhuận thuần nhuận thuần
ERAJAYA SWASEMBADA Indonesia 720 10.3 8.9 51.2% 25.0%
COM7 PCL Thái Lan 2,917 41.8 33.6 39.9% 25.5%
SUN ART RETAIL GROUP HONGKONG Hongkong 4,076 10.6 26.2 -15.0% -60.0%
FPT DIGITAL RETAIL JSC Việt Nam 201 29.6 21.8 555.0% 35.6%
PHU NHUAN JEWELRIES JSC Việt Nam 1,038 26.3 18.2 -7.0% 44.8%
DIGIWORLD Việt Nam 524 24.4 18.3 81.0% 33.3%
Trung vị 1,038.0 26.3 21.8 39.9% 33.3%
CTCP Đầu tư Thế giới Di động Việt Nam 4,321 21.1 16.4 23.2% 32.5%
Nguồn: Bloomberg, HSC Research

www.hsc.com.vn Trang 9

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo doanh nghiệp - CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) Ngày 03/12/2021

BCTC và chỉ số tài chính chủ chốt


Báo cáo KQ HĐKD (tỷ đồng) 12-19A 12-20A 12-21F 12-22F 12-23F Báo cáo LCTT (tỷ đồng) 12-19A 12-20A 12-21F 12-22F 12-23F
Doanh thu 102,174 108,546 119,107 133,047 145,318 EBIT 4,977 5,216 5,934 7,560 9,274
Lợi nhuận gộp 19,488 23,954 27,677 31,594 35,684 Khấu hao (1,443) (2,196) (2,701) (3,300) (3,739)
Chi phí BH&QL (14,511) (18,738) (21,743) (24,034) (26,410) Lãi vay thuần 30.8 200 412 580 636
Thu nhập khác - - - - - Thuế TNDN đã nộp (1,092) (1,495) (1,623) (1,942) (2,190)
Chi phí khác - - - - - Thay đổi vốn lưu động (6,455) 5,117 (3,900) (2,701) (3,139)
EBIT 4,977 5,216 5,934 7,560 9,274 Khác (190) (442) 123 208 208
Lãi vay thuần 30.8 200 412 580 636 LCT thuần từ HĐKD (1,286) 10,793 3,648 7,005 8,528
Lãi/lỗ trong Cty LD,LK (3.47) (3.71) 0 0 0 Đầu tư TS dài hạn (3,067) (3,911) (3,911) (2,577) (2,266)
Lợi nhuận khác - - - - - Góp vốn & đầu tư (8,997) (10,675) 0 0 0
LN không thường xuyên 49.4 (2.61) 6.29 0 0 Thanh lý 5,913 5,677 (3,943) (1,000) (1,000)
LNTT 5,053 5,410 6,352 8,140 9,910 Khác 279 335 0 0 0
Chi phí thuế TNDN (1,217) (1,490) (1,512) (1,733) (1,982) LCT thuần từ HĐĐT (5,873) (8,574) (7,853) (3,577) (3,266)
Lợi ích cổ đông thiểu số (1.97) (2.10) (2.18) (2.88) (3.57) Cổ tức trả cho CSH (665) (679) (1,069) (1,096) (1,498)
LNST không thường xuyên - - - - - Thu từ phát hành CP 85.6 99.2 228 178 183
Lợi nhuận thuần 3,834 3,918 4,838 6,404 7,925 Tăng/giảm nợ 7,104 2,594 1,991 (742) (1,410)
Khác - - - - -
Lợi nhuận thuần ĐC 3,834 3,918 4,838 6,404 7,925 LCT thuần từ HĐTC 6,525 2,014 1,150 (1,660) (2,725)
EBITDA ĐC 6,420 7,412 8,635 10,860 13,013
Tiền & tương đương tiền đầu kì 3,750 3,115 7,348 4,292 6,060
EPS (đồng) 8,657 8,654 6,787 8,782 10,602 LCT thuần trong kỳ (634) 4,233 (3,056) 1,768 2,537
EPS ĐC (đồng) 5,771 5,769 6,841 8,782 10,602 Ảnh hưởng của tỷ giá 0.03 0.04 0 0 0
DPS (đồng) 1,500 1,500 1,500 1,500 2,000 Tiền & tương đương tiền cuối kì 3,115 7,348 4,292 6,060 8,597
Slg CP bình quân (triệu đv) 443 453 713 729 747
Slg CP cuối kỳ (triệu đv) 443 453 713 731 749 Dòng tiền tự do (4,353) 6,881 (263) 4,428 6,262
Slg CP pha loãng cuối kỳ (triệu đv) 664 679 713 731 749

Bảng cân đối kế toán (tỷ đồng) 12-19A 12-20A 12-21F 12-22F 12-23F Các chỉ số tài chính 12-19A 12-20A 12-21F 12-22F 12-23F
Tiền & tương đương tiền 3,115 7,348 4,292 6,060 8,597 Chỉ số hoạt động
Đầu tư ngắn hạn 3,137 8,057 7,000 8,000 9,000 Tỷ suất LN gộp (%) 19.1 22.1 23.2 23.7 24.6
Phải thu khách hàng 1,815 1,703 3,501 3,794 4,052 Tỷ suất EBITDA ĐC (%) 6.28 6.83 7.25 8.16 8.95
Hàng tồn kho 25,745 19,422 21,896 25,874 30,193 Tỷ suất LNT (%) 3.75 3.61 4.06 4.81 5.45
Các tài sản ngắn hạn khác 1,199 895 962 1,067 1,153 Thuế TNDN hiện hành (%) 24.1 27.5 23.8 21.3 20.0
Tổng tài sản ngắn hạn 35,012 37,426 37,651 44,795 52,995 Tăng trưởng doanh thu (%) 18.1 6.24 9.73 11.7 9.22
Tăng trưởng EBITDA ĐC (%) 26.0 15.5 16.5 25.8 19.8
TSCĐ hữu hình 5,375 7,267 8,635 7,926 6,473 Tăng trưởng LNT ĐC (%) 33.2 2.18 23.5 32.4 23.7
TSCĐ vô hình 28.5 27.6 28.1 28.4 28.7 Tăng trưởng EPS (%) 33.3 (0.03) (21.6) 29.4 20.7
Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 0 Tăng trưởng EPS ĐC (%) 33.3 (0.03) 18.6 28.4 20.7
Đầu tư dài hạn 0 0 5,000 5,000 5,000 Tăng trưởng DPS (%) 0 0 0 0 33.3
Đầu tư vào Cty LD,LK 56.5 52.8 46.4 46.4 46.4 Tỷ lệ LN thuần trả CT (%) 17.3 17.3 22.1 17.1 18.9
Tài sản dài hạn khác 1,236 1,366 1,231 1,216 1,196
Tổng tài sản dài hạn 6,696 8,714 14,941 14,217 12,744 Chỉ số lợi nhuận
ROAE (%) 36.3 28.4 27.7 28.8 28.0
Tổng cộng tài sản 41,708 46,139 52,592 59,012 65,739 ROACE (%) 42.4 34.9 29.7 28.9 28.8
Vòng quay tài sản (lần) 2.93 2.47 2.41 2.38 2.33
Nợ ngắn hạn 13,031 15,625 14,844 14,102 12,692 Tiềm mặt HĐ/EBIT (lần) (0.26) 2.07 0.61 0.93 0.92
Phả trả người bán 12,055 8,659 8,229 9,131 9,867 Số ngày tồn kho 114 83.8 87.4 93.1 101
Nợ ngắn hạn khác 2,900 4,525 5,299 5,851 6,421 Số ngày phải thu 8.01 7.35 14.0 13.6 13.5
Tổng nợ ngắn hạn 28,442 29,531 29,212 30,145 30,259 Số ngày phải trả 53.2 37.4 32.9 32.8 32.8

Nợ dài hạn 1,122 1,127 3,898 3,898 3,898 Cơ cấu vốn


Thuế TNDN hoãn lại phải trả 0 0 0 0 0 Nợ thuần*/VCSH (%) 91.6 61.3 74.7 48.3 25.7
Nợ dài hạn khác 0 0 0 0 0 Nợ/tài sản (%) 34.1 36.5 35.8 30.7 25.4
Tổng nợ dài hạn 1,122 1,127 3,898 3,898 3,898 EBIT/lãi vay (lần) N/a N/a N/a N/a N/a
Nợ/EBITDA (lần) 2.22 2.27 2.18 1.67 1.28
Tổng nợ phải trả 29,565 30,658 33,111 34,044 34,158 Chỉ số TT hiện thời (lần) 1.23 1.27 1.29 1.49 1.75

Vốn chủ sở hữu 12,136 15,472 19,470 24,954 31,564 Định giá
Lợi ích cổ đông thiểu số 7.79 9.28 11.5 14.3 17.9 EV/doanh thu (lần) 0.73 0.69 0.98 0.88 0.80
Tổng vốn chủ sở hữu 12,144 15,482 19,481 24,969 31,581 EV/EBITDA ĐC (lần) 11.6 10.1 13.6 10.8 8.90
P/E (lần) 16.6 16.6 21.2 16.4 13.6
Tổng nợ phải trả và VCSH 41,708 46,139 52,592 59,012 65,739 P/E ĐC (lần) 25.0 25.0 21.0 16.4 13.6
P/B (lần) 5.25 4.21 5.27 4.22 3.42
BVPS (đ) 27,414 34,185 27,310 34,150 42,141 Lợi suất cổ tức (%) 1.04 1.04 1.04 1.04 1.39
Nợ thuần*/(tiền mặt) 11,038 9,404 14,451 11,940 7,993
Ghi chú: *Không bao gồm các khoản Đầu tư ngắn hạn.
Nguồn: Công ty, HSC ước tính

www.hsc.com.vn Trang 10

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Ngày 03/12/2021

Tuyên bố miễn trách


Bản quyền thuộc về CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) 2021.

Báo cáo này được HSC hoặc một trong các chi nhánh viết và phát hành để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài; phục vụ cho các nhà
đầu tư tổ chức chuyên nghiệp là khách hàng của HSC và đồng ý nhận các sản phẩm nghiên cứu phân tích dành cho khách hàng tổ chức
của HSC. Nếu quý độc giả không thuộc đối tượng nhà đầu tư nói trên, báo cáo này sẽ không nhằm phục vụ quý độc giả và quý độc giả
không nên đọc hoặc dựa vào nội dung báo cáo này.

Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu duy nhất là cung cấp những thông tin khái quát đến nhà đầu tư tổ chức. Báo cáo này
không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nào nhận được hoặc đọc
báo cáo này. Nhà đầu tư phải có quyết định của riêng mình dựa trên tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư cụ thể của mình. Các thông tin
cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền chọn, hợp đồng tương lai hay
công cụ phái sinh nào tại bất kỳ lãnh thổ có quyền tài phán nào. Đồng thời, các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo cũng không nhằm
mục đích quảng cáo cho bất cứ công cụ tài chính nào.

Ý kiến, dự báo và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của HSC và có
thể thay đổi mà không cần thông báo. HSC có thể đưa ra khuyến nghị hoặc nhận định khác đối với các đối tượng nhà đầu tư không đồng
ý với nội dung của báo cáo này. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như thông báo với
người đọc trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác. Thông tin trong
báo cáo này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh cũng như độ chính xác của thông
tin.

HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo này cho hoạt động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho
các quỹ mà HSC đang quản lý. HSC có thể giao dịch cho chính công ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân
tích trong báo cáo này và cũng có thể tham gia vào các giao dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện trong
báo cáo này. Nhân viên của HSC có thể có lợi ích tài chính ở những chứng khoán được đề cập trong báo cáo này hoặc các công cụ có
liên quan. HSC có thể có nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hoặc tìm kiếm mối quan hệ hợp tác kinh doanh với những công ty được đề cập đến
trong báo cáo này.

Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá và khối lượng giao dịch của các công cụ tài chính luôn biến động, có thể lên hoặc xuống. Những diễn biến
trong quá khứ, nếu có, không hàm ý cho những kết quả tương lai.

Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái sản xuất, phát
hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo hay toàn bộ báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn bản chấp
thuận của HSC. Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu trách nhiệm đối với HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng của
HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi phạm theo Tuyên bố miễn trách này và theo quy định của pháp luật.

Giải thích các mức đánh giá cổ phiếu dành cho khách hàng tổ chức

Mua vào: Kỳ vọng tăng giá trên 20% trong khoảng thời gian 12 tháng
Tăng tỷ trọng: Kỳ vọng tăng giá từ 5% đến 20% trong khoảng thời gian 12 tháng
Nắm giữ: Kỳ vọng tăng giá hoặc giảm giá dưới 5% trong khoảng thời gian 12 tháng
Giảm tỷ trọng: Kỳ vọng giảm giá từ 5% đến 20% trong khoảng thời gian 12 tháng
Bán ra: Kỳ vọng giảm giá trên 20% trong khoảng thời gian 12 tháng

TRỤ SỞ CHÍNH CHI NHÁNH HÀ NỘI


Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone
76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm
T: (+84 28) 3823 3299 T: (+84 24) 3933 4693
F: (+84 28) 3823 3301 F: (+84 24) 3933 4822

E: info@hsc.com.vn W: www.hsc.com.vn

www.hsc.com.vn Trang 11

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này

You might also like