You are on page 1of 42

1

Câu 1: *Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học: Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã
hội khoa học là chủ nghĩa Mác- Lênin. Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học
là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Leenin.

* Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXH khoa học:

*Điều kiện kinh tế- xã hội:

- Phương sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp

- Giai cấp vô sản hiện đại được hình thành, bước lên vũ đài đấu tranh chống lại
thức giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập (mâu thuẫn giữa
giai cấp vô sản hiện đại với giai cấp tư sản).

+ Phong trào công nhân ngành dệt thành phố Li-on (Pháp) 1831, 1834. Xilêdi
(Đức) 1844.

+ Phong trào công nhân ngành dệt thành phố Xilêdi (Đức) 1844.

+ Phong trào hiến chương Anh (1836 – 1848).

- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đều bị thất bại

- Phong trào đòi hỏi phải có lý luận soi đường và cũng từ phong trào hiện thực ấy
là cơ sở thực tiễn để Mác, Ăngghen nghiên cứu xây dựng nên chủ nghĩa xã hội
khoa học.

*Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận:

- Tiền đề khoa học tự nhiên: Những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và
sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa,
Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào.=> Những thành
tựu của khoa học tự nhiên giúp cho Mác - Ăngghen khẳng định thêm phép biện
chứng của mình.

- Tiền đề tư tưởng lý luận:

+ Triết học cổ điển Đức: Phép biện chứng của Hêghen,CNDV và vô thần của
Phoiơbắc.
2

+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Lý luận về giá trị lao động của Adam Smít, Lý
luận địa tô chênh lệch của Ricácđô.

+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Xanh Xi mông, S.Phuriê, R.O-en.

• Giá trị lịch sử :

- Thể hiện tinh thần nhân đạo.

- Đều thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ người bóc lột người, chế độ
TBCN.

- Thông qua những tư tưởng và bằng những hành động của mình, các nhà CNXH
không tưởng đã góp phần thức tỉnh phong trào công nhân và người lao động trong
một giai đoạn lịch sử nhất định .

- Đã nêu lên nhiều luận điểm, dự báo về sự phát triển về xã hội tương lai và chính
những dự báo này được Mác – Ăngghen chứng minh trên cơ sở khoa học.

• Những hạn chế :

- Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử.

- Hầu hết các nhà không tưởng đều có khuynh hướng đi theo con đường ôn hoà để
cải tạo xã hội bằng pháp luật và thực nghiệm xã hội.

- Đã không thể phát hiện ra lực lượng tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển
biến cách mạng từ CNTB lên CNXH, CNCS là giai cấp công nhân.

*Vai trò của C.Mác và Ph.Ănghen

C.Mác Sinh ngày 5/5/1818,Trong một gia đình luật sư gốc Do Thái có tư tưởng tự
do tiến bộ. Năm 23 tuổi ông đỗ tiến sĩ với luận án xuất sắc về đề tài triết học cổ đại
Hy Lạp.Sau đó ông tham gia hoạt động cách mạng.

Hoạt động:

-1842: Làm biên tập báoSông Ranh

- 1843: sang Pari rồi sang Bruc-xen, xuất bản tạp chí Biên niên Pháp -Đức => Giai
cấp vô sản đượcgiác ngộ lí luận cáchmạng là giai cấp sẽ đảm đương sứ mệnh lịch
sử giải phóng loài người khỏi áp bức bóc lột
3

Ph. Ăng-ghen sinh ngày 28 tháng 11 năm 1820 tại Barmen, tỉnh Ranh, Vương
quốc Phổ trong một gia đình chủ xưởng dệt. Từ nhỏ Ph. Ăng- ghen đã bộc lộ tính
cách độc lập . Ông tham gia hoạt động cách mạng và gặp Mác tại Pa ri.

Hoạt động:

- 1842: sang Anh làm thư ký hang buôn và viết cuốn Tình cảnh giai cấp công nhân
Anh => Phê phán sự bóc lột của giai cấp TS, thấy được vai trò của giai cấp công
nhân

-Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị: C.Mác và
Ph.Ăngghen đã chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật, đồng thời
chuyển từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản.Điều kiện để có
sự chuyển biến đó là:

-Sự uyên bác về trí tuệ

-Đứng trên lập trường là tuyệt đốitrung thành với lợi ích của giai cấp công nhân

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn

-Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ănghen:

+Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa
tư bản, C,Mác và Ph.Ănghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử- phát kiến vĩ
đại thứ nhất, là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.

+ Học thuyết về giá trị thặng dư: Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử,
C.Mác và Ph.Ănghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ “Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là:”Học
thuyết giá trị thặng dư-phát kiến vĩ đại thứ hai, là sự khẳng định về phương diện
kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của
chủ nghĩa xã hội.

+Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: C.Mác và
Ph.Ănghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp
công nhân. Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã
hội không tưởng- phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận
4

chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh
khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.

-Tuyên ngôn Đẳng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:

+ 2/1848: Tuyên ngôn Đảng cộng sản ra đời, do C.Mác và Ph. Ăng-ghen soạn
thảo.

+Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn của ĐCS:

• Cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến giai đoạn mà
GCCN không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng toàn xã hội
khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp. (GCCN
cần tổ chức ĐCS)

• Sự thất bại của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.

• GCCN có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, xây dựng CNXH.

• Cần thực hiện liên minh và CM không ngừng để lật đổ CNTB và xây dựng thành
công CNXH.

+Ý nghĩa của Tuyên ngôn của ĐCS:

• Đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của Chủ nghĩa Mác gồm 3 bộ phận hợp
thành.

• Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế.

• Là ngọn cờ dẫn dắt GCCN và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống
CNTB, giải phóng loài người khỏi áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng cuộc sống
hòa bình, tự do, hạnh phúc.

*Nói Mác, Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng trở thành khoa học
bởi vì Mác và Ăngghen đã có những đóng góp to lớn trong việc cung cấp những
luận cứ thuyết phục để biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành chủ nghĩa
xã hội khoa học.
5

-Với chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã cung cấp cho giai cấp công nhân vũ khí lí luận, chỉ rõ vị thế và vai
trò của họ trong sự phát triển của lịch sử.

-Trong toàn bộ lý luận của mình, đặc biệt trong bộ “Tư bản”, các ông đã phân tích,
chứng minh rất rõ rằng, hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa sẽ không thể trụ
vững trước những mâu thuẫn cố hữu, nội tại, gắn liền với nó và theo quy luật
khách quan, tất yếu nó sẽ bị thay thế bởi hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ
nghĩa.

-Trong lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học, các ông cũng chỉ ra con đường dẫn
dắt giai cấp công nhân đấu tranh giải phóng thoát khỏi sự nô dịch và bóc lột tư bản
chủ nghĩa và tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Và trải qua
3 giai đoạn để đi lên chủ nghĩa xã hội khoa học.

+Giai cấp thứ nhất: những mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội chủ nghĩa
thời cổ đại.

+Giai đoạn thứ 2: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa từ thế kỷ XV đến cuối thế
kỷ XVIII.

+Giai đoạn thứ 3: Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỷ XIX.

Câu 2: yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ


chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
*Khái niệm giai cấp công nhân: - Ở các nước tư bản chủ nghĩa giai
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn cấp công nhân là những người không
xã hội ổn định, hình thành và phát có hoặc về cơ bản không có tư liệu
triển cùng với quá trình phát triển của sản xuất phải đi làm thuê cho giai cấp
nền công nghiệp hiện đại. tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá
- Là giai cấp đại diện cho lực lượng trị thặng dư;
sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ
6

- Ở các nước xã hội chủ nghĩa giai cấp động. Sử dụng nhà nước của mình để
công nhân cùng nhân dân lao động cải tạo xh cũ và tổ chức xây dựng xã
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ hội mới.
yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì
lợi ích chung của toàn xã hội trong đó + Nội dung văn hoá, tư tưởng: GCCN
có lợi ích chính đáng của mình. thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa,
*Nội dung và đặc điểm sứ mệnh tư tưởng, tập trung xây dựng hệ giá trị
lịch sử của giai cấp công nhân.
mới: lao động; công bằng, dân chủ,
a.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Là những nhiệm vụ bình đẳng và tự do.
mà giai cấp công nhân cần thực b. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai
hiện với tư cách là giai cấp tiên cấp công nhân.
phong, là lực lượng đi đầu trong
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
cuộc cách mang xác lập hình thái nhân xuất phát từ những tiền đề kinh
kinh tế -XH cộng sản Chủ nghĩa tế xã hội của sản xuất mang tính xã
-Xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lột hội hóa với hai biểu hiện nổi bật:
người,xoá bỏ xã hội tư bản chủ nghĩa. + Thứ nhất, xã hội hóa sản xuất làm
-Giải phóng cho giai cấp công nhân xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc
và toàn bộ nhân dân lao động. đẩy sự phát triển của xã hội thúc đẩy
-Xây dựng xã hội cộng sản văn minh. sự vận động của mâu thuận cơ bản
-Cụ thể: trong lòng phương thức sản xuất tư
+ Nội dung kinh tế: kinh tế là nhân tố bản chủ nghĩa.
hàng đầu của lực lượng sản xuất xã + Thứ hai quá trình sản xuất mang
hội hóa cao, giai cấp công nhân cũng tính xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp
là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, công nhân và rèn luyện nó thành chủ
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công thể thực hiện sứ mệnh lịch sử.
hữu về tư liệu sản xuất, đại biểu cho -Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là sự nghiệp cách
phương thức sx tiến bộ nhất thuộc về
mạng của bản thân giai cấp công nhân
xu thế phát triển của lịch sử xã hội. cùng với đông đảo quần chúng và
+ Nội dung ctri-xh: giai cấp công mang lại lợi ích cho đa số.
-Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân cùng với Nhân dân lao động
nhân không phải là thay thế chế độ sở
dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, hữu tư nhân này bằng một chế độ sở
tiến hành cách mạng chính trị để lật hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để
đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
xóa bỏ chế độ bóc lột áp bức của chủ -Việc giai cấp công nhân giành lấy
nghĩa tư bản giành quyền lực về tay quyền lực thống trị xã hội là tiền đề
giai cấp công nhân và nhân dân lao để cải tạo toàn diện sâu sắc và triệt để
7

xã hội cũ và xây dựng thành công xã b.Điều kiện chủ quan để giai cấp công
hội mới với mục tiêu cao nhất là giải nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử.
phóng con người. -Sự phát triển của bản thân giai cấp
Như vậy, nói một cách khái quát, nội công nhân cả về số lượng và chất
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp lượng.
công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản chủ -Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan
quan trọng nhất để giai cấp công nhân
nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột
thực hiện thắng lợi sự mệnh lịch sử
người, giải phóng giai cấp công nhân, của mình.
nhân dân lao động và toàn thể nhân -Phải có sự liên minh giai cấp giữa
loại khỏi sự áp bức, bóc lột, nghèo GCCN vs g/c nông dân và các tầng
nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng lớp lao động khác.
sản chủ nghĩa văn minh. hiện đại. *Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân ở Việt Nam.
*Những điều kiện quy định sứ GCCN VN ra đời và phát triển gắn
mệnh lịch sử của giai cấp công liền với chính sách khai thác thuộc
nhân. địa của thực dân Pháp ở Vn
a.Điều kiện khách quan quy định sứ Khi nhắc đến giai cấp công nhân Việt
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Nam ta có thể nói đến những biến đổi
bao gồm: sau đây.
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai -Giai cấp công nhân Việt Nam hiện
cấp công nhân quy định: GCCN là đại nay đã tăng nhanh về cả số lượng và
diện cho phương thức sản xuất tiến chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự
tiến và lực lượng sản xuất hiện đại nghiệp để mạnh công nghiệp hóa hiện
trong CNTB, vì vậy GCCN là lực đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri
lượng phá vỡ quan hệ sản xuất thức bảo vệ tài nguyên và môi trường.
TBCN. -Giai cấp công nhân Việt Nam hiện
Thứ hai, do địa vị chính trị xã hội của nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp,
giai cấp công nhân quy định. có mặt trong mọi thành phần kinh tế
-Là con đẻ của nền sản xuất đại công nhưng đội ngũ công nhân trong khu
nghiệp, giai cấp công nhân có được vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu,
những phẩm chất: đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
+ là g/c tiên phong cách mạng -Công nhân trí thức nắm vững khoa
+ là g/c có tinh thần cách mạng học- công nghệ tiên tiến, và công
triệt để nhất. nhân trẻ được đào tạo theo chuẩn
+ là g/c có tổ chức và kỷ luật. nghề nghiệp, học vấn, văn hoá, được
rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và
+ là g/c có bản chất quốc tế.
thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo
trong cơ cấu giai cấp công nhân trong
lao động và phong chào cộng đoàn.
8

-Liên hệ nội dung sứ mệnh lịch sử của phát triển nông nghiệp, nông thôn và
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nông thôn ở nước ta.
nay.
Trong thời kỳ đổi mới đã xác định vai -Về chính trị- xã hội:
trò giai cấp công nhân và sướng mệnh + giữ vững và tăng cường sự
lịch sử to lớn của giai cấp công nhân lãnh đạo của Đảng.
ở nước ta. Là giai cấp lãnh đạo cách + Giữ vững bản chất giai cấp
mạng thông qua đội tiên phong là công nhân của Đảng, vai trò
đảng Cộng sản Việt Nam, là giai cấp tiên phong, gương mẫu của cán
đại diện cho phương thức sản xuất bộ đảng viên
tiên tiến, là lực lượng đi đầu trong sự +Tăng cường xây dựng chỉnh
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đốn đảng sẽ suy thoái về tư
đất nước, là lực lượng lòng cốt liên tưởng chính trị, đạo đức,lối
minh giai cấp công nhân với giai cấp sống tự diễn biến, tự chuyển
nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự hóa trong nội bộ Đảng.
lãnh đạo của đảng. giai cấp công nhân - Về văn hoá tư tưởng:
Việt Nam cần phải phát huy triệt để + Xây dựng và phát triển nền
vai trò của mình, phát huy sức mạnh văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo sắc dân tộc có nội dung cốt lỗi
đúng đắn của đảng về giải quyết các là xây dựng con người mới xã
nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ hội chủ nghĩa.
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. + Đấu tranh trên lĩnh vực tư
tưởng lý luận để bảo vệ sự
-Về kinh tế: trong sáng của chủ nghĩa Mác-
+ Là nguồn nhân lực lao động chủ Lênin và tư tưởng HCM, đó là
yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị nền tảng tư tưởng của Đảng,
trường hiện đại, định hướng xhcn. chống lại những quan điểm sai
+ phát huy vai trò trách nhiệm của lực trái, xuyên tạc của thế lực thù
lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH- địch.
HĐH đất nước. - Sứ mệnh trong giai đoạn cách
mạng dân tộc dân chủ nhân
+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai dân: giành độc lập dân tộc
cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế - Sứ mệnh trong giai đoạn hiện
gắn liền với việc phát huy vai nay: Cùng nhân dân lao đọng
trò ,thực hiện khối liên minh công-
nông- trí thức để tạo những động lực
9

dứi sự lãnh đạo của DCSVN xây dựng CNXH

Tính tất yếu khách quan của thời kỳ


quá độ lên chủ nghĩa xã hội

-Một là, CNXH và CNTB là 2 chế độ


có bản chất đối lập nhau. CNTB dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX,
áp bức, bóc lột người. CNXH là chế
Câu 3: Phân tích thực chất và đặc độ xã hội dựa trên cơ sở công hữu
điểm của thời kì quá độ. Liên hệ với TLSX chủ yếu, không áp bức,bóc lột
Việt Nam -Để có CNXH với nền sản xuất công
nghiệp phát triển cao, cơ sở vật chất
10

kỹ thuật hiện đạicần thiết phải có thời hội về phương diện chính trị, là việc
gian tổ chức, sắp xếp và xây dựng thiết lập, tăng cường chuyên chính vô
-Ba là, những quan hệ xã hội của sản mà thực chất của nó là việc giai
CNXH không nảy sinh tự phát trong cấp công nhân nắm và sử dụng quyền
CNTB, mà kết quả quá trình cải tạo lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản,
và xây dựng XHCN. Đây cũng là mội tiến hành xây dựng một xã hội không
dung cần có thời gian để xây dựgn giai cấp
quan hệ xã hội mới
-Trên lĩnh vực kinh tế
-Bốn là, Công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội là mới mẻ, hết sức khó Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
và phức tạp. Giai cấp công nhân và lên chủ nghĩa xã hội tồn tại nền kinh
nhân dân lao động càng cần có thời tế nhiều thành phần, trong đó có thành
gian để làm quen và thích nghi phần đối lập.V.I Lênin cho rằng thời
kỳ quán độ tồn tại 5 thành phần kinh
Thực chất : Là thời kì cải biến cách
tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng
mạng từ xã hội tiền tư bản chủ
hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản
nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang XH
nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa
XHCN. XH của thời kì quá độ là xã
hội có sự đan xen của nhiều tàn dư -Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa
về mọi phương diện kinh tế đạo
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều
và những yếu tố mới mang tính
tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư
chất XHCN của CNXH mới phát
tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai
sinh chưa phải là CNXH đã pt trên
cấp công nhân thông qua đội tiền
cơ sở của chính nó
phong của mình là Đảng Cộng sản
Đặc điểm:Quá độ là cái cũ chưa mất từng bước xây dựng văn hóa vô sản,
đi hoàn toàn cái mới chưa tồn tại chưa nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩam
hình thành một cách đầy đủ giữa cái tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh
cũ và cái mới vẫn tồn tại đan xen với hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp
nhau ứng nhu càu văn hóa-tinh thần ngày
càng tăng của nhân dân
-Trên lĩnh vực chính trị
-Trên lĩnh vực xã hội
Tồn tại tiết yếu là tồn tại nhà nước
chuyên chính vô sản. Thời kỳ quá độ Do kết cấu của nền kinh tế nhiều
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xa thành phần qui định nên trong thời kỳ
11

quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng Liên hệ: Hồ Chí Minh chỉ ra những
lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp biện pháp hết sức quan trọng để xây
tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp dựng CNXH, đó là:
vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn
mới, kêt hợp cải tạo với xây dựng, lấy
tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn,
xây dựng làm chính
thành thị, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá + Kết hợp thực hiện hai nhiệm vụ xây
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành
xã hội, về phương diện xã hội là thời hai chiến lược cách mạng; xây dựng
kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, CNXH phải có kế hoạch, biện pháp
bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và và quyết tâm. Đặc biệt, Người xác
những tàn dư của xã hội cũ để lại, định biện pháp cơ bản, lâu dài quyết
thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở định nhất trong xây dựng CNXH ở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo nước ta là phát huy sức mạnh toàn
lao động là chủ đạo dân, đem của dân, tài dân, sức dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng để làm lợi
cho dân.

Câu 4: Tính tất yếu của quá độ lên những thành tựu mà nhân loại đạt
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư được dưới chế độ TBCN.
bản chủ nghĩa ở Việt Nam?
*Tính tất yếu của sự quá độ lên chủ
*Khái niệm: Qúa độ lên CNXH bỏ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác chủ nghĩa ở Việt Nam:
lập vị trí thống trị của QHSX và kinh
tế thị trường TBCN. Tiếp thu, kế thừa
12

- Qúa độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp
bản chủ nghĩa: Phù hợp với lí luận tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt
chủ nghĩa Mác,Phù hợp với xu thế vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu
của thời đại. Phù hợp với nguyện tranh của nhân dân các nước vì hòa
vọng của nhân dân Việt Nam. Nước ta bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát
có tiền đề kinh tế và chính trị. triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều
khó khăn, thách thức, song theo quy
-Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội luật tiến hóa của lịch sử, loài người
trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
khăn đan xen, có những đặc trưng cơ
bản: + Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa
+ Xuất phát từ một xã hội vốn là chọn duy nhất đúng, khoa học, phản
thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng ánh đúng qui luật phát triển khách
sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua quan của cách mạng VN trong thời
chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930
kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những của Đảng chỉ rõ: Sau khi hoàn thành
tàn dư thực dân, phong kiến còn cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân,
nhiều. Các thế lực thù địch thường sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự
xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của
chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha
nhân dân ta. của dân tộc, nhân dân, phản ánh xu
thế phát triển của thời đại, phù hợp
+ Cuộc cách mạng khoa học và công với quan điểm khoa học cách mạng và
nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Leenin.
cuốn hút tất cả các nước ở mức độ
khác nhau. Nền sản xuất vật chất và
đời sống xã hội đang trong quá trình
quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới
nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc
sống các dân tộc. Những xu thế đó
vừa tạo ra thời cơ phát triển nhanh
cho các nước, vừa đặt ra những thách
thức gay gắt.

+ Thời đại nay vẫn là thời đại quá độ


từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.Các nước
với chế độ xã hội và trình độ phát
13

+ Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
IX của Đảng Cộng sản VN xác định: tư bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là
Con đường đi lên của nước ta là sự trong thời kỳ qua độ còn nhiều hình
phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của và thành phần kinh tế tư nhân tư bản
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ
tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, đạo; thời kỳ qúa độ còn nhiều hình
kế thừa những thành tựu mà nhân loại thức phân phối, ngoài phân phối theo
đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ lao động vẫn là chủ đạo còn phân
nghĩa, đặc biệt về khoa học và công phối theo mức độ đóng góp và quĩ
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột,
đại. song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa
không giữ vai trò thống trị.
*Nhận thức của Đảng về quá độ bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa:Trước -Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
đổi mới : còn nhận thức chưa đầy chế độ tư bản chủ nghĩa còn đòi hỏi
đủ, đúng đắn về quá độ bỏ qua.Dại phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu
hội IX xác định rõ bỏ qua chế độ mà nhân loại đã đạt được dưới chủ
TBCN nghĩa tư bản, đặc biệt là nhưng thành
tựu về khoa học và công nghệ, thành
+ Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận tựu về quản lý phát triển xã hội, đặc
thức mới, tư duy mới của Đảng ta về biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại,
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư
tưởng này cần được hiểu đầy đủ với -Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
những nội dung sau đây: chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả
-Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó
chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều
cách mạng tất yếu khách quan, con chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
đường xây dựng đất nước trong thời kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và
ta. khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn
dân.
-Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
14

Câu 5: Quan niệm và đặc điểm của của nhân dân. Cần có biện pháp kiểm
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ soát, phòng chống và trừng trị tham
nghĩa ở Việt Nam? nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm,
xâm phạm quyền dân chủ của công
Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là
dân. Tổ chức và hoạt động của bộ
nhà nước thượng tôn pháp luật, tạo
máy quản lý nhà nước phải theo
điều kiện cho cá nhân được tự do,
nguyên tắc tập trung dân chủ, thống
bình đẳng, phát huy hết năng lực của
nhất quyền lực, có phân công, phân
chính mình. Ở đó mọi công dân đều
cấp, thống nhất tuân theo sự chỉ đạo
được giáo dục, hiểu biết và phải tuân
của Trung ương.
thủ pháp luật. Trong hoạt động của
nhà nước pháp quyền, các cơ quan Đặc điểm của Nhà nước pháp
của nhà nước được phân quyền rõ quyền:Từ thực tiễn nhận thức và xây
ràng, có sự kiểm soát lẫn nhau và dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
được mọi người chấp nhận trên chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ
nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp
giai cấp và tầng lớp trong xã hội. quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta có
một số đặc điểm cơ bản như sau:
Quan niệm của Nhà nước pháp
quyền:Với chủ trương: “Xây dựng -Thứ nhất, xây dựng Nhà nước do
Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân làm chủ.
dân, do dân, vì dân”, Đảng ta đã đề
-Thứ hai, tổ chức và hoạt động của
cao vai trò tối cao của Hiến pháp và
Nhà nước dựa trên cơ sở của Hiến
pháp luật, đề cao quyền lợi và nghĩa
pháp và pháp luật.
vụ của công dân, đảm bảo quyền con
người. Tổ chức bộ máy vừa đảm bảo -Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống
tập trung, thống nhất, vừa có sự phân nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ
công quyền hạn và trách nhiệm giữa chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát
các cấp chính quyền, nhằm đảm bảo giữa các cơ quan : lập pháp, hành
quyền dân chủ của nhân dân, tránh pháp và tư pháp.
lạm quyền. Nhà nước có mối quan hệ
-Thứ tư, Nhà nước pháp quyền
chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và
XHCN ở Việt Nam phải do Đảng
lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
15

Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp Đảng.Tổ chức quyền lực của Nhà
với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt nước pháp quyền XHCN đảm bảo
động của Nhà nước được giám sát bởi quyền lực của nhà nước là thống nhất,
nhân dân với phương châm: “Dân có sự phân công và phối hợp giữa các
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư
-Thứ năm, Nhà nước pháp quyền
pháp.
XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người là chủ thể, Hai là, cải cách thể chế và phương
trung tâm của sự phát triển. thức hoạt động của Nhà nước.Kiện
toàn tổ chức, đổi mới phương thức và
-Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của
nâng cao hiệu quả hoạt động của
bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
Quốc hội để đảm bảo đây là cơ quan
trung dân chủ, có sự phân công, phối
quyền lực cao nhất của nhân dân. Xây
hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo
dựng nền hành chính nhà nước dân
đảm quyền lực của Trung ương là
chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
thống nhất.
bước hiện đại hóa. Đẩy mạnh cải cách
Như vậy, những đặc điểm của Nhà tài chính, giảm mạnh và bãi bỏ các
nước pháp quyền đã thể hiện được thủ tục hành chính gây phiền hà cho
tinh thần cơ bản của một nhà nước tổ chức và công dân. Nâng cao năng
pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, lực, chất lượng và tổ chức thực hiện
nó còn thể hiện sự khác biệt so với các cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh xã
các nhà nước pháp quyền khác. Nhà hội hóa các ngành dịch vụ phù hợp
nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam với cơ chế thị trường định hướng
mang bản chất giai cấp công nhân, XHCN.
phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ,
nước là công cụ chủ yếu để Đảng
công chức trong sạch, có năng
Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên
lực.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
chủ nghĩa xã hội.
bộ, công chức về bản lĩnh chính trị,
Phương hướng Tiếp tục xây dựng phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh
và hoàn thiện Nhà nước pháp đạo, điều hành quản lý đất nước. Có
quyền XHCN: chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến
khích cán bộ, công chức hoàn thành
Một là, xây dựng Nhà nước pháp tốt nhiệm vụ. Xây dựng được cơ chế
quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của loại bỏ, miễn nhiệm những người
16

không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm hoàn thiện các thể chế và đẩy mạnh
kỷ luật, đạo đức công vụ. cải cách hành chính phục vụ nhiệm
vụ, phòng chống tham nhũng, lãng
Bốn là, đấu tranh phòng, chống
phí; xây dựng và hoàn thiện cơ chế
tham nhũng, lãng phí, thực hành
khuyến khích và bảo vệ những người
tiết kiệm.Phòng, chống tham nhũng,
đấu tranh chống tham nhũng; xây
lãng phí và thực hành tiết kiệm là
dựng các chế tài để xử lý xác cá nhân
nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của quá
và tổ chức vi phạm; động viên và
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
khuyến khích toàn Đảng, toàn dân
XHCN ở nước ta. Từ đó, Đảng và
thực hành tiết kiệm.
Nhà nước ta chủ trương: Tiếp tục
17
18

Câu 6:Phân tích khái niệm, vị trí -Cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ
của cơ cấu xã hội giai cấp? bản để xây dựng chính sách phát triển
kinh tế, văn hóa của mỗi xã hội trong
Khái niệm:Cơ cấu xã hội là những
từng giai đoạn lịch sử cụ thể
cộng đồng người cùng toàn bộ
những mốiquan hệ xã hội do sự tác Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị
động lẫn nhau của các cộng đồng ấy trí quan trọng nhưng không vì thế mà
tạo nên Cơ cấu xã hội – giai cấp là tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại
tổng thể các giai cấp, tầng lớp, các hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể
nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác dẫn đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh
và gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội
một xã hội có giai cấp thì cơ cấu XH - theo ý muốn chủ quan.
giai cấp là bộ phận cơ bản, có vị trí
Xu hướng biến đổi của cơ cấu xã
quan trọng quyết định, chi phối các
hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ
loại hình cơ cấu khác.
lên CNXH Cơ cấu xã hội – giai cấp
Vị trí của cơ cấu – giai cấp trong cơ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
cấu xã hội: quan trọng hàng đầu, chi hội thường xuyên có những biến đổi
phối các loại hình cơ cấu xã hội khác mang tính quy luật sau đây: Một là,
vì những lý do cơ bản sau: cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn
liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
-Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan
tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
đến các đảng phái chính trị,nhà nước;
xã hội.Trong một hệ thống sản xuất,
đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất,
cơ cấu xã hội – giai cấp thường xuyên
quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân
biến đổi do tác động của nhiều yếu tố,
phối thu nhập ...
đặc biệt là những thay đổi về phương
-Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai thức sản xuất, cơ cấu ngành nghề,
cấp sẽ ảnh hưởng tới sự biến đổi của thành phần kinh tế, cơ chế kinh tế…
các cơ cấu xã hội khác và tác động tới Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ
toàn bộ cơ cấu xã hội. cấu kinh tế tất yếu có những biến đổi
và đồng thời tác động đến sự thay đổi
trong cơ cấu xã hội theo hướng phục
vụ lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Cơ cấu kinh tế
19

trong thời kỳ quá độ mặc dù vận động tranh, vừa có mối quan hệ liên minh
theo cơ chế thị trường nhưng vẫn có với nhau, dẫn đến sự xích lại gần
sự quản lý của Nhà nước pháp quyền nhau giữa các giai cấp, đặc biệt là
XHCN.Hai là, cơ cấu xã hội – giai giữa giai cấp công nhân, nông dân và
cấp biến đổi phức tạp, đa dạng,xuất tầng lớp trí thức. Mức độ liên minh
hiện các tầng lớp xã hội mới.Bên giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã
cạnh những vết tích của xã hội cũ, hội tùy thuộc vào các điều kiện kinh
xuất hiện thêm những yếu tố của xã tế - xã hội của đất nước trong từng
hội mới do giai cấp công nhân và các giai đoạn của thời kỳ quá độ. Tính đa
giai cấp, tầng lớp trong xã hội bắt tay dạng và tính độc lập tương đối của
vào tổ chức xây dựng, do vậy tất yếu các giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra việc
diễn ra sự đan xen giữa những yếu tố hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa
cũ và yếu tố mới. Đây là vấn đề mang các nhóm xã hội, vươn tới những giá
tính quy luật và được thể hiện rõ nét trị công bằng, bình đẳng. Đây là một
nhất trong thời kỳ quá độ lên CNXH. quá trình lâu dài thông qua những cải
Về mặt kinh tế, đó là sự tồn tại kết biến cách mạng toàn diện của thời kỳ
cấu kinh tế nhiều thành phần, dẫn đến quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là xu
những biến đổi đa dạng, phức tạp hướng tất yếu và là biện chứng của sự
trong cơ cấu xã hội – giai cấp mà biểu vận động, phát triển cơ cấu xã hội –
hiện là còn tồn tại các giai cấp, tầng giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
lớp xã hội khác nhau. Ngoài giai cấp CNXH.
công nhân, giai cấp nông dân, tầng
Liên hệ tới Việt Nam:Xu hướng phát
lớp trí thức, giai cấp tư sản đã xuất
triển của cơ cấu XH – giai cấp ở VN
hiện sự tồn tại và phát triển của các
trong thời kỳ quá độ: Tính đa dạng và
tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp
tính thống nhất.Tính đa dạng thể hiện
doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những
ở sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng
người giàu và trung lưu trong xã
lớp XH: giai cấp công nhân, nông
hội…Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp
dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản
biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu
và các tầng lớp nhân dân lao động
tranh, vừa liên minh, từng bước xóa
khác. Tính đa dạng còn thể hiện ngay
bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự
cả trong cơ cấu của mỗi giaitầng.Tính
xích lại gần nhau.Trong thời kỳ quá
thống nhất thể hiện ở chỗ trong cơ cấu
độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội
xã hội giai cấp ấy, giai cấp công nhân,
– giai cấp biến đổi và phát triển trong
lực lượng tiêu biểu cho phương thức
mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu
20

sản xuất giữ vai trò chủ đạo trong quá tảng chính trị - xã hội vững chắc, tạo
trình cải biến xã hội. Đồng thời giai nên sự thống nhất của cơ cấu XH –
cấp công nhân cùng với giai cấp nông giai cấp trong thời kỳ quá độ.
dân và tầng lớp trí thức tạo thành nền

Câu 7: Dân tộc là gì? *Khái niệm: trong cộng đồng ( bao gồm cả ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết).
Quan niệm của Chủ nghĩa Mác –
+ Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn
Lênin:Dân tộc là một quá trình phát
hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng
triển lâu dài của XH loài người, trải của nền văn hóa dân tộc. Đối với các
qua các hình thức cộng đồng từ thấp quốc gia có nhiều tộc người thì tính
thống nhất trong đa dạng văn hóa là
đến cao:Thị tộc => Bộ lạc => Bộ tộc
đặc trưng của nền văn hóa dân tộc.
=> Dân tộc.Dân tộc được hiểu theo
+Có chung nhà nước
hai nghĩa cơ bản:
Ví dụ Việt Nam, Lào, campuchia
Thứ nhất, Nghĩa rộng Dân tộc –
nation – quốc gia dân tộc là cộng Thứ hai: Nghĩa hẹp Dân tộc – ethnic
đồng chính trị-xã hội có những đặc – dân tộc tộc ngườiTheo nghĩa này,
trưng cơ bản sau đây: dân tộc là cộng đồng người được hình
thành lâu dài trong lịch sử và có ba
+ Có chung phương thức sinh hoạt đặc trưng cơ bản sau:
kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc. + Cộng đồng về ngôn ngữ ( bao gồm
ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết hoặc chỉ
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị riêng ngôn ngữ nói).Đây là tiêu chí cơ
chia cắt, Bao gồm: vùng đất, biển, hải bản để phân biệt các tộc người khác
đảo, vùng trời thuộc chủ quyền quốc nhau và là vấn đề được các dân tộc
gia. coi trọng giữ gìn.
+ Có sự quản lý của một nhà nước, + Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao
nhà nước- dân tộc độc lập. gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở
mỗi tộc người phản ánh truyền thống,
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia
lối sống, phong tục, tập quán, tín
làm công cụ giao tiếp trong xã hội và
ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó.
21

+ Ý thức tự giác tộc người. Đây là chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi và
tiêu chí quan trọng nhất để phân định hệ thống thuộc địa của Bồ Đào Nha
một tộc người và có vị trí quyết định tan rã.
đối với sự tồn tại và phát triển của
Xu hướng thứ hai, các dân tộc
mỗi tộc người. Ví dụ dân tộc Tày
trong từng quốc gia, thậm chí các
Thái Êde
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên
Như vậy, khái niệm dân tộc cần phải hiệp lại với nhau
hiểu theo hai nghĩa khác nhau. Thực
-Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn
chất, hai vấn đề này tuy khác nhau
chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành
nhưng lại gắn bó rất mật thiết với
chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc
nhau và không thể tác rời nhau
địa; do sự phát triển của lực lượng sản
*Hai xu hướng khách quan của sự xuất , của khoa học và công nghệ, của
phát triển quan hệ dân tộc giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện
cư muốn tách ra để hình thành cộng nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách
đồng dân tộc độc lập. giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc
xích lại gần nhau
-Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự
trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức -Xu hướng này thể hiện trong phong
về quyền sống của mình, các cộng trào đấu tranh giải phóng dân tộc của
đồng dân cư đó muốn tách ra để thành các dân tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ
lập các dân tộc độc lập. ách đô hộ của thực dân đế quốc,
khẳng định quyền tự quyết dân tộc;
-Xu hướng này thể hiện rõ nét phong hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị
trào đấu tranh giành độc lập dân tộc dân tộc, phân biệt chủng tộc…
của các dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc *Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân
lột của các nước thực dân đế quốc. tộc theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác Lênin
+Năm 1960: “Năm Châu Phi” với 17
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
nước đấu tranh giành được độc
+ Nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay
lập.
nhỏ, dù trình độ phát triển cao hay
+ 1975: thắng lợi của cách mạng thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi
Ănggôla và Mozambique đã chấm dứt ngang nhau trên mọi lĩnh vực; không
22

dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi; 1. Việc thực hiện quyền này phải
không dân tộc nào có quyền đi áp bức đứng vững trên lập trường giai cấp
dân tộc khác. công nhân, đảm bảo sự thống nhất lợi
ích dân tộc và lợi ích giai cấp.
+ Điều kiện để bình đẳng:
2. Quyền tự quyết dân tộc “không
-Thể hiện trên cơ sở pháp lý (luật
đồng nhất” với “quyền” của các tộc
pháp quốc gia), thực hiện trong thực
người thiểu số trong một quốc gia đa
tiễn.
tộc người, nhất là việc phân lập thành
-Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, quốc gia độc lập.
xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; đấu
3. Kiên quyết chống lại chiêu bài “dân
tranh chống chủ nghĩa phân biệt
tộc tự quyết” của các thế lực phản
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực
động nhằm can thiệp vào công việc
đoan.
nội bộ và chia rẽ khối đại đoàn kết
-Khắc phục tình trạng chênh lệch về dân tộc.
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội....
3. Liên hiệp công nhân tất cả các
+ Vị trí: đây là quyền thiêng liêng của dân tộc
các dân tộc; là cơ sở để thực hiện
- Liên hiệp công nhân các dân tộc
quyền dân tộc tự quyết và xây dựng
phản ánh sự thống nhất giữa giải
mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp;
các dân tộc.
phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh
2. Các dân tộc được quyền tự quyết thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế chân chính.
+ Đó là quyền của các dân tộc tự
quyết định lấy vấn mệnh của dân tộc - Đoàn kết , liên hiệp công nhân các
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn
trị và con đường phát triển của dân kết các tầng lớp nhân dân lao động
tộc mình thuộc các dân tộc trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
+ Bao gồm: quyền tách ra thành dân lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy,
tộc độc lập; tự nguyện liên hiệp với nội dung này vừa là nội dung chủ yếu
dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. vừa là giải pháp quan trọng để liên kết
+ Lưu ý: các nội dung của Cương lĩnh dân tộc
thành một chỉnh thể
23

- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa thực hiện chính sách dân tộc trong
Mác – Lênin là cơ sở lí luận quan quá trình đấu tranh giành độc lập dân
trọng để các Đảng cộng sản vận dụng tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội
24

8. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam? tộc là một bộ phận hay thành phần
Quan điểm và chính sách dân tộc của quốc gia.
của Đảng và Nhà nước Việt Nam?
VD: Thái, Dao, Giáy....
*Khái niệm:Quan niệm của Chủ
nghĩa Mác – Lênin: Dân tộc là một 1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam.
quá trình phát triển lâu dài của XH
loài người, trải qua các hình thức Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số
cộng đồng từ thấp đến cao: dân giữa các tộc người.Việt Nam có
54 dân tộc. Tỷ lệ dân số giữa các dân
Thị tộc => Bộ lạc => Bộ tộc => Dân tộc cũng không đồng đều. Thực tế cho
tộc.Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa thấy nếu một dân tộc chỉ có hàng trăm
cơ bản:
sẽ gặp khó khăn cho việc tổ chức cuộc
+ Dân tộc – nation – quốc gia dân tộc: sống, bảo tồn tiếng nói và văn hóa dân
Một cộng đồng người ổn định làm tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Do
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ vậy việc phát triển số dân hợp lý cho
riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn các dân tộc thiểu số đang được Đảng
ngữ chung và có ý thức về sự thống và Nhà nước Việt Nam có những
nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
chính sách quan tâm đặc biệt.
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền
thống văn hóa và truyền thống đấu Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ
tranh chung trong suốt quá trình lịch
nhau.
sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
+ Các dân tộc ở Việt Nam không có
VD:Việt Nam, Lào, Campuchia...
lãnh thổ tộc người riêng. Cư trú xen
+ Dân tộc – ethnic – dân tộc tộc kẽ.
người: Một cộng đồng tộc người được
+ Thuận lợi: để các dân tộc tăng
hình thành trong lịch sử, có mối liên
hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng
thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển
văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau và tạo nên một nền văn hóa thống
bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển nhất trong đa dạng.
cao hơn những nhân tố tộc người của
các cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân + Khó khăn: dễ nảy sinh mâu thuẫn,
xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù
25

địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại + Hình thành do yêu cầu của quá trình
an ninh chính trị và sự thống nhất của cải biến tự nhiên và nhu cầu phải hợp
đất nước. sức, hợp quần để cùng đấu tranh
chống ngoại xâm.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có + Đoàn kết dân tộc trở thành truyền
vị trí chiến lược quan trọng thống quý báu của các dân tộc ở Việt
Nam. Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản
+ Chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53
sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên
dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú
sự phong phú, đa dạng của nền văn
trên 3⁄4 diện tích lãnh thổ và ở những
hóa Việt Nam thống nhất.
vị trí trọng yếu của quốc gia.
+Việt Nam là một quốc gia đa dân
+ Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc
tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc
với các dân tộc ở các nước láng giềng
đều có những sắc thái độc đáo riêng
và khu vực.
góp phần làm cho nền văn hóa Việt
Do vậy, các thế lực phản động thường Nam thống nhất trong đa dạng.
lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá
Quan điểm và chính sách dân tộc
cách mạng Việt Nam.
của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có
Quan diểm của Đảng, Nhà nước
trình độ phát triển không đồng đều.
Việt Nam về dân tộc và giải quyết
+ Các dân tộc ở nước ta còn có sự quan hệ dân tộc.
chênh lệch khá lớn về trình độ phát
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc
triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
+ Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách
phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ hiện nay của cách mạng Việt Nam.
khoảng cách phát triển giữa các dân
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt
tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có giúp đỡ nhau cùng phát triển, cùng
truyền thống đoàn kết gắn bó lâu nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
đời trong cộng đồng dân tộc - quốc nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gia thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên
26

quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
rẽ dân tộc. nước Việt Nam.

- Phát triển toàn diện chính trị, kinh + Về chính trị: thực hiện bình đẳng,
tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và phát triển giữa các dân tộc; nâng cao
miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với tính tích cực chính trị của công dân;
giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện nâng cao nhận thức của đồng bào các
tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát dân tộc thiểu số về tầm quan trọng
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc
tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,dân
những giá trị, bản sắc văn hóa truyền giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
thống các dân tộc thiểu số trong sự văn minh.
nghiệp phát triển chung của cộng
+ Về kinh tế: phát huy tiềm năng
đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
phát triển, từng bước khắc phục
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã khoảng cách chênh lệch giữa các
hội các vùng dân tộc và miền núi, vùng, giữa các dân tộc.
trước hết, tập trung vào phát triển giao
+ Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa
thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm
dân tộc.
năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi
với bảo vệ bền vững môi trường sinh Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, truyền thống của các tộc người, phát
tự cường của đồng bào các dân tộc, triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống
đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ
trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
các địa phương trong cả nước.
Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng
- Công tác dân tộc và thực hiện chính môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp
sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn với điều kiện của các tộc người trong
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các quốc gia đa dân tộc.
cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống
Mở rộng giao lưu văn hóa với các
chính trị.
quốc gia, các khu vực và trên thế giới.
27

Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực
diễn biến hòa bình trên mặt trận tư hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an
tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay. toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực
lượng trên từng địa bàn. Tăng cường
- Về xã hội: thực hiện chính sách xã
quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc
hội, đảm bảo an sinh xã hội trong
phòng toàn dân trong vùng đồng bào
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
dân tộc sinh sống.
Từng bước thực hiện bình đẳng xã
Như vậy chính sách dân tộc của Đảng
hội, công bằng thông qua việc thực
và Nhà nước ta mang tính chất toàn
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã
diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các
hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế,
lĩnh vực của đời sống xã hội, liên
giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc
quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa
thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
Phát huy vai trò của hệ thống chính trị Chính sách của Đảng và Nhà nước ta
cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội mang tính chất cách mạng và tiến bộ,
ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. đồng thời còn mang tính chất nhân
văn sâu sắc.
- Về an ninh quốc phòng: tăng
cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên
28

Câu 9: Nêu bản chất, nguồn gốc và +Có hệ thống giáo thuyết phản ánh
tính chất của tôn giáo?  thế giới quan, nhân sinh quan, đạo
*Định nghĩa: Tôn giáo là một hình đức , lễ nghi của tôn giáo. 
thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện + Có hệ thống cơ sở thờ tự, có tổ chức
thực khách quan. Thông qua sự phản nhân sự, quản lý điều hành việc đạo.
ánh đó thì các lực lượng tự nhiên và + Có hệ thống tín đồ đông đảo, những
xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí… người tự nguyện tin theo một tôn giáo
*Bản chất của tôn giáo nào đó, và được tôn giáo đó thừa
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - nhận.
văn hoá do con người sáng tạo ra, - Về phương diện thế giới quan:
phản ánh sự bất lực, bế tắc của con Các tôn giáo mang thế giới quan duy
người trước tự nhiên và xã hội. tâm, có sự khác biệt với thế giới quan
- Ph.Ăngghen cho rằng “… tất cả mọi duy vật biện chứng, khoa học của chủ
tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh nghĩa Mác - Lênin. Những người
hư ảo- vào trong đầu óc con người - cộng sản với lập trường mác xít luôn
của những lực lượng ở bên ngoài chi tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,
phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ theo hoặc không theo tôn giáo của
là sự phản ánh trong đó có những lực nhân dân.
lượng ở trần thế đã mang hình thức * Phân biệt tôn giáo với tín ngưỡng,
những lực lượng siêu trần thế”. mê tín, dị đoan.
- Tuy nhiên tôn giáo cũng chứa đựng -Tín ngưỡng là hệ thống những niềm
một số các giá trị văn hoá phù hợp với tin, sự ngưỡng mộ, cũng  như cách
đạo đức, đạo lý của xã hội. thức thể hiện niềm tin của con người
- Ở 1 cách tiếp cận khác, tôn giáo là trước các sv, htg, lực lượng có tính
một thực thể xã hội- các tôn giáo cụ thần thánh, linh thiêng để cầu mong
thể, sự che chở giúp đỡ. Tôn giáo và tín
với các tiêu chí cơ bản:  ngưỡng không đồng nhất, nhưng có
sự giao thoa nhất định, tôn giáo bao
+Có niềm tin sâu sắc tuyệt đối vào hàm cả tín ngưỡng.VD: có nhiều loại
đấng tối cao, đấng siêu nhiên, thần tín ngưỡng khác nhau: tín ngưỡng
linh để tôn thờ. Thờ cúng tổ tiên, Thờ cúng anh hùng
liệt sĩ, Thờ Mẫu,…
29

-Mê tín là niềm tin mê muội viển Cuộc khởi nghĩa từ năm 73-71 TCN
vông, không dựa trên một cơ sở khoa do Spartacus lãnh đạo ở Rome đã làm
học nào.-Dị đoan là sự suy đoán, hành giới chủ nô kinh hoàng. Spartacus đã
động một cách tuỳ tiện, sai lệch đi vào lịch sử nô lệ như một người
những điều bình thường, chuẩn mực anh hùng. Những cuộc nổi dậy đầu
cuộc sống. tiên này chỉ như những tiếng than thở.
-Mê tín dị đoan là niềm tin của con Số phận người nô lệ sau đó càng bị
người vào các lực lượng siêu nhiên, siết chặt hơn.
thần thánh đến mức mê muội, cuồng b.Nguồn gốc nhận thức.
tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, + Nhận thức của con người về tự
sai lệch quá mức, trái với các giá trị nhiên, xã hội và bản thân
văn hoá, đạo đức, pháp luật, gây tổn
hại cho cá nhân, xh và cộng đồng. mình còn có giới hạn.
a.Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế-xã + Ngay cả những vấn đề đã được
hội. khoa học chứng minh, nhưng do trình
độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức
- Sự bất lực của con người trước các đầy đủ.
thế lực tự nhiên:
+ Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận
trình độ lực lượng sản xuất còn thấp thức sẽ dẫn đến thiếu khách quan, áp
kém, con người cảm thấy yếu đuối, đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái
nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và hiện thực tồn tại bên ngoài tư Duy,
bí ẩn. Vì thế, họ thần thánh hoá sức dẫn đến mất dần cơ sở hiện thực, dễ
mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che rơi vào ảo tưởng, thần thánh hoá mọi
trở cứu giúp của tự nhiên. đối tượng.
-Sự bất lực của con người trước các c.Nguồn gốc tâm lý
thế lực xã hội: 
- Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự
Xã hội xuất hiện những giai cấp đối nhiên, xã hội hay trong những lúc ốm
kháng, con người không giải thích đau bệnh tật; ngay cả những may rủi
được sự áp bức bóc lột giai cấp, sự tàn bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn
bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, được bình yên khi làm việc lớn thì
bệnh tật... Như vậy, sự yếu kém trong con người cũng dễ tìm đến tôn giáo.
trình độ của lực lượng sản xuất, sự Đến với tôn giáo con người mong
bần cùng về kinh tế, áp bức về chính được vỗ về an ủi.Mác: Tôn giáo là
trị, thất vọng, bất lực trước những bất thuốc phiện của nhân dân.
công của xã hội là nguồn gốc sâu xa
của tôn giáo. -Thậm chí là những tình cảm tích cực
như tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng
đối với những người có công với đnc,
30

với dân cũng dễ dẫn con người đến lao động tiến bộ xã hội khác, tôn giáo
với tôn giáo.VD: thờ cúng anh hùng mang tính chính trị tiêu cực , phản
liệt sĩ, các vị thánh hoàng làng,… tiến bộ.
*Tính chất của tôn giáo. - Đa số quần chúng tín đồ đến với tôn
a.Tính lịch sử của tôn giáo. giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh
thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và
- Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. đang bị các thế lực chính trị – xã hội
Trong từng giai đoạn lịch sử, tôn giáo lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn
có sự biến đổi cho phù hợp với kết giáo của họ.
cấu chính trị và xã hội của thời đại đó. - Tôn giáo là nguyên nhân hình thành
Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng có sự Nhà nước
thay đổi, điều chỉnh theo. Cuối thời kì Xã hội nguyên thủy, một
- Khi các đk kt-xh, lịch sử thay đổi, tầng lớp giáo sĩ hoặc các viên chức
tôn giáo cũng có sự thay dổi theo. tôn giáo lợi dụng địa vị để tích lũy
của cải và quyền lực, khởi đầu của sự
- Chính các điều kiện kte-xh, lịch sử
hìnhMthành bộ máy nhà nước.
cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân
Nhà nước Israel ra đời trên cơ sở là
liệt chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ
cộng đồng những người Do Thái. Mà
phái khác nhau.
khái niệm “Người Do Thái” dùng để
b.Tính quần chúng của tôn giáo. chỉ những người theo Do Thái giáo.
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - Tôn giáo phân chia đẳng cấp xã hội
phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc Tôn giáo, với các giáo sĩ, tư tế... là
gia, châu lục. Số lượng tín đồ rất đông nguyên nhân gây mất công bằng trong
đảo (gần 3/4 dân số thế giới). xã hội nguyên thủy, qua đó hình thành
bộ máy nhà nước.
- Các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn Nho giáo (Khổng giáo, Đạo Nho...):
hoá, tinh thần của một bộ phận quần Sĩ, nông, công, thương, binh 5 tầng
chúng nhân dân. lớp xã hội được xếp theo thứ tự tôn
- Phản ánh khát vọng của những trọng. Cả 5 tầng lớp này đều thuộc
người lao động về một xã hội tự do, giai cấp bị trị trong xã hội. Lễ nghĩa
bình đẳng, bác ái. Nho giáo bắt giai cấp bị trị phải tôn
c.Tính chính trị của tôn giáo sùng và tuân mệnh tuyệt đối giai cấp
thống trị.Hệ thống phân chia 3 đẳng
- Khởi nguyên tôn giáo không mang cấp ở Pháp trước Cách mạng 1789: xã
tính chính trị.Tính chính trị chỉ xuất hội có 3 đẳng cấp được công nhận.
hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp. Đó là quý tộc, giáo hội và thường dân.
- Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử Quý tộc vàgiáo hội không phải bỏ sức
dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích lao động nhưng có quyền sở hữu
giai cấp mình, chống lại các giai cấp
31

ruộng đất, phát canh thu tô, thu thuế hiểu lễ nghĩa, về cốt cách của bậc phú
và sống xa hoa hưởng thụ. quý, về trách Nhiệm và ý chí của nam
- Tôn giáo trấn áp tư tưởng chống đối nhi, về địa vị và tiết hạnh của người
+ Khuyên con người ta sống hướng phụ nữ... Không chỉ đạo đức mà cả
thiện, chấp nhận thực tại, sống an pháp luật cũng bị chi phối bởi Nho
phận, chịu đựng sự áp bức. Nho giáo giáo. Các điều về công tội, quyền
áp đặt tư tưởng số mệnh về giai cấp lợi ,nghĩa vụ... đều được quy định
của từng cá nhân. Sinh ra chịu kiếp bị rõ trên cơ sở của Nho giáo.
trị, chịu áp bức bóc lột thì đó cũng là - Tôn giáo góp phần tạo nên bộ máy
số trời =>cam chịu. cai trị
+ Tôn giáo còn trấn áp tư tưởng của + Tôn giáo còn là nơi xuất phát của hệ
con người bằng tâm linh và các công thống quan lại,Nhân viên bộ máy nhà
trình kiến trúc. Sự truyền dạy về nước.Ở các nước Hồi giáo, các thành
quyền năng và thế giới tâm linh đầy viên trong bộ máy lãnh đạo đồng thời
huyền bí và hình tượng về những vị là Lãnh tụ về mặt tinh thần, tức là thủ
thần linh có sức mạnh siêu nhiên, các lĩnh tôn giáo. Họ được tuyển chọn từ
tôn giáo đã khiến con người sống bộ máy tôn giáo, là những người có
trong sự chịu đựng và nỗi khiếp sợ. - tiếng nói và ảnh hưởng lớn đến xã
Tôn giáo đặt ra các quy chuẩn xã hội hội.Nhà nước Vatican “đất thánh của
Hình thành nên những chuẩn mực đạo Thiên Chúa giáo”được lãnh đạo bởi
đức và cao hơn nữa chính làluật pháp Giáo hoàng và các Hồng y giáo chủ,
tại nhiều quốc gia hay nền văn hóa. chính là những Lãnh tụ tối cao của
Đầu tiên là hình thành những thói Thiên chúa giáo trên toàn thế giới.
quen và suy nghĩ thống nhất, lâu dài Ở các nước Thiên chúa giáo, các giáo
có thể trở thành những quy chuẩn xã chủ cũng đóng vai trò vô cùng quan
hội. Nho giáo, tôn giáo đại diện cho trọng trong chính quyền. Ở Anh, nữ
các thể chế Phong kiến Phương Đông, hoàng chính là người đứng đầu Anh
đã dạy con người ta về “tam cương, giáo, tức là cả lãnh đạo
ngũ thường”, về đạo đức của người Nhà nước lẫn Tôn giáo.
32

thể hiện bản chất ưu việt của chế độ


xã hội chủ nghĩa.

Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo


bình thường, các cơ sở thờ tự, các
phương tiện phục vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu tín ngưỡng của người dân
được Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn
trọng và bảo hộ.

- Khắc phục dần những ảnh hưởng


Câu 10: Tôn giáo là gì? Nguyên tắc tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền
giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên dựng xã hội mới.
hệ với Việt Nam
1. Khái niệmTôn giáo là một hình + Chỉ hướng vào giải quyết những
thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối
thực khách quan. Thông qua sự phản với quần chúng nhân dân mà không
ánh đó thì các lực lượng tự nhiên và chủ trương can thiệp vào công việc
xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí… nội bộ của các tôn giáo.

2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn + Phải xác lập được một thế giới hiện
giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ thực không có áp bức, bất công,
nghĩa xã hội. nghèo đói và thất học... cũng như
những tệ nạn nảy sinh trong xã hội.
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do
tín ngưỡng và không tín ngưỡng Đó là một quá trình lâu dài, và không
của nhân dân. thể thực hiện được nếu tách rời việc
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
+ Tự do tín ngưỡng và tự do không tín mới.
ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng
của nhân dân, không một cá nhân, tổ - Phân biệt hai mặt chính trị và tư
chức nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi
tổ chức giáo hội... được quyền can dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong
thiệp vào sự lựa chọn này. quá trình giải quyết vấn đề tôn
giáo.
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng
chính là tôn trọng quyền con người,
33

+ Hai mặt này có mối quan hệ với a) Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
nhau trong vấn đề tôn giáo và bản
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều
thân mỗi tôn giáo.
tôn giáo
+ Phân biệt hai mặt chính trị và tư
+13 tôn giáo đã được công nhận tư
tưởng thực chất là phân biệt tính chất
cách pháp nhân; trên 40 tổ chức tôn
khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn
giáo đã được công nhận về mặt tổ
tồn tại trong bản thân tôn giáo và
chức hoặc đã đăng ký hoạt động với
trong vấn đề tôn giáo.
khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000 chức
+Việc phân biệt hai mặt này là cần sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250
thiết nhằm tránh khuynh hướng cực Cơ sở thờ tự1
đoan trong quá trình quản lý, ứng xử
+Các tổ chức tôn giáo có nhiều hình
những vấn đề liên quan đến tín
thức tồn tại khác nhau.Có tôn giáo du
ngưỡng, tôn giáo. Sự phân biệt này,
nhập từ bên ngoài, với những thời
trong thực tế không đơn giản.
điểm, hoàn cảnh khác nhau, như Phật
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo
giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn
+ Có tôn giáo nội sinh, như Cao Đài,
giáo.
Hòa Hảo.
+ Tôn giáo luôn luôn vận động và
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan
biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào
xen, chung sống hòa bình và không
những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch
có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
sử cụ thể.
Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa
+ Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau,
dạng về nguồn gốc và truyền thống
vai trò, tác động của từng tôn giáo đối
lịch sử. Mỗi tôn giáo ở Việt Nam có
với đời sống xã hội không giống
lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau,
nhau.
nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác
Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác
cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng nhau cùng chung sống hòa bình trên
xử đối với những vấn đề có liên quan một địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng
đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra
cụ thể. xung đột. Không có một tôn giáo nào
du nhập vào Việt Nam mà không
3. Tôn giáo ở Việt Nam
34

mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng - Các tôn giáo ở Việt Nam đều có
của bản sắc văn hóa Việt Nam. quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam
phần lớn là nhân dân lao động, có + Các tôn giáo ngoại nhập, tôn giáo
lòng yêu nước, tinh thần dân nội sinh ở nước ta đều có quan hệ với
tộc.Tín đồ các tôn giáo Việt Nam chủ các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước
yếu là người lao động. Đa số các tín ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc
đồ tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, tế.
chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công
+ Nhà nước Việt Nam đã thiết lập
lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng,
quan hệ ngoại giao là điều kiện gián
theo cách mạng, hăng hái tham gia
tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
giữa các tôn giáo Việt Nam với tôn
Nam.Trong các giai đoạn lịch sử, tín
giáo ở các nước trên thế giới.
đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp
nhân dân làm nên những thắng lợi to => Việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở
lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước Việt Nam phải đảm bảo kết hợp giữa
vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”. mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với
việc bảo đảm độc lập, chủ quyền,
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có
không để cho kẻ địch lợi dụng dân
vai trò, vị trí quan trọng trong giáo
chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín
chống phá, can thiệp vào công việc
đồ.Về mặt tôn giáo, chức năng của
nội bộ của Nhà nướcViệt Nam nhằm
hàng ngũ chức sắc là truyền bá, thực
thực hiện âm mưu “diễn biến hòa
hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản
bình” đối với nước ta.
lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng
cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm b) Quan điểm, chính sách tôn giáo
lo đến đời sống tâm linh của tín đồ. của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ - Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu
chức sắc các tôn giáo ở Việt Nam tinh thần của một bộ phận nhân
luôn chịu sự tác động của tình hình dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc
chính trị - xã hội trong và ngoài nước, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
nhưng nhìn chung xu hướng tiến bộ xã hội ở nước ta.Đảng ta khẳng định
trong hàng ngũ chức sắc ngày càng tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài
phát triển. cùng dân tộc trong quá trình xây dựng
35

chủ nghĩa xã hội. Thực hiện nhất quán trong đó có chính sách, pháp luật về
chính sách tôn trọng và bảo dảm tín ngưỡng, tôn giáo.
quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm
không theo một tín ngưỡng, tôn giáo
của cả hệ thống chính trị.
nào, quyền sinh hoạt tín ngưỡng, tôn
giáo bình thường theo đúng pháp luật. Công tác tôn giáo có liên quan đến
Các tôn giáo hoạt động trong khuôn nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội,
khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp các cấp, các ngành, các địa bàn, liên
luật. quan đến chính sách đối nội và đối
ngoại của Đảng, Nhà nước.
- Đảng và Nhà nước thực hiện nhất
quán chính sách đại đoàn kết dân Làm tốt công tác tôn giáo là trách
tộc.Đoàn kết đồng bào theo các tôn nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị,
giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào bao gồm hệ thống tổ chức đảng, chính
theo tôn giáo và đồng bào không theo quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
tôn giáo. chính trị do Đảng lãnh đạo.
- Nội dụng cốt lõi của công tác tôn - Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
giáo là công tác vận động quần
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành
chúng nhân dân.Công tác vận động
đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp
quần chúng các tôn giáo nhằm động
pháp theo quy định của pháp luật. Các
viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu
tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa
nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống
nhận được hoạt động theo pháp luật
nhất đất nước.
và được pháp luật bảo hộ.
Đẩy mạnh việc phát triển kinh tế, xã
Việc theo đạo, truyền đạo cũng như
hội, văn hóa vùng đồng bào theo các
mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải
tôn giáo, nhằm nâng cao trình độ, đời
tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
sống mọi mặt cho đồng bào, làm cho
quần chúng nhân dân nhận thức đầy Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo,
đủ, đúng đắn đường lối, chính sách người truyền đạo và các hình thức
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, truyền đạo trái phép, vi phạm các quy
tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện định của hiến pháp và pháp luật.
đường lối, chính sách, pháp luật,
36

11. Gia đình là gì? -Tuy nhiên, mức độ tác động của gia
đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào
*Khái niệm: Gia đình là một cộng
bản chất của từng chế độ xã hôi, vào
đồng người đặc biệt, có vai trò quyết
đường lối, chính sách của giai cấp
định đến sự tồn tại và phát triển của cầm quyền, và phụ thuộc vào chính
xã hội gia đình là một hình thức bản thân mô hình, kết cấu, đặc điểm
cộng đồng xã hội đặc biệt , được của mỗi hình thức gia đình trong lịch
hình thành, duy trì và củng cố chủ sử.
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá
hệ huyết thống và quan hệ nuôi
trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
dưỡng, cùng với những quy định về sống cá nhân của mỗi thành viên
quyền và nghĩa vụ của các thành
viên trong gia đình Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến
lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi
*Vị trí của gia đình cá nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia
đình. Gia đình là môi trường tốt
Gia đình là tế bào của xã hội
nhất để mỗi cá nhân được yêu
-Gia đình có vai trò quyết định đối với thương, nuôi dưỡng, chăm sóc,
sự tồn tại, vận động và phát triển của trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn,
xã hội.
hạnh phúc cẩu mỗi gia đình là tiền đề,
- gia đình như một tế bào tự nhiên, là điều kiện quan trọng cho sự hình
một đơn vị cơ sở để tại nên cơ thể - xã thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí
hội. Không có gia đình để tái tạo ra lực để trở thành công dân tốt cho xã
con người thì xã hội không thể tồn tại hội. Chỉ trong môi trường yên ấm của
và phát triển được. Vì vậy, muốn có gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình
một xã hội phát triển lành mạnh thì
yên, hạnh phúc, có động lực để phấn
phải quan tâm xây dựng tế bào gia
đấu trở thành con người xã hội tốt.
đình tốt, như chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói: “… nhiều gia đình cộng lợi mới Gia đình là cầu nối giữa cá nhân
thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình với xã hội
càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới
tốt. Hạt nhân của xã hội chính là gia -Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên
đình” mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và
phát triển nhân cách của từng người.
37

-. Quan hệ giữa các thành viên trong -Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra
gia đình đồng thời cũng là quan hệ con người, gia đình còn có trách
giữa các thành viên trong xã hội.. Gia nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở
đình cũng chính là môi trường đầu thành người có ích cho gia đình, cộng
tiên mà mỗi cá nhân học được và thực đồng và xã hội. Chức năng này thể
hiện quan hệ xã hội hiện tình cảm thiêng liêng, trách
nhiêm của cha mẹ với con cái, đồng
-Ngược lại, gia đình cũng là một
thời thể hiện trách nhiệm của gia
trong những quan hệ cộng đồng để
đình với xã hội. Thực hiện chức năng
xã hội tác động đến cá nhân. Xã hội
này, gia đình có ý nghĩa rất quan
nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về
trọng đối với sự phát triển nhân
mỗi cá nhân khi xem xét họ trong các
cách, đạo đức, lối sống của mỗi
quan hệ xã hội và quan hệ gia đình.
người. Bởi vì, ngay từ khi sinh ra,
*Chức năng của gia đình trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo
dục trực tiếp của cha mẹ và người
Chức năng tái sản xuất ra con thân trong gia đình. Những hiểu biết
người đầu tiên, mà gia đình đem lại thường
-Đây là chức năng đặc thù của gia để lại dấu ấn sâu đậm và bền vững
đình, không một cộng đồng nào có thể trong cuộc đời mỗi người. Vì vậy, gia
thay thế. Chức năng này không chỉ đình là một môi trường văn hóa, giáo
đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên dục, trong môi trường này, mỗi thành
của con người, đáp ứng nhu cầu duy viên đều là những chủ thể sáng tạp
trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà những giá trị văn hóa, chủ thể giáo
đáp ứng nhu cầu về sức lao động và dục đồng thời cũng là những thụ
duy trì sự trường tồn của xã hội hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể
chịu sự giáo dục của các thành viên
-Việc thực hiện chức năng tái sản xuất
khác trong gia đình
ra con người diễn ra trong từng gia
đình, nhưng không chỉ là việc riêng -Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
của gia đình mà là vấn đề xã hội. có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện
đến cuộc đời của mỗi thành viên,
-Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển
Đây là chức năng hết sức quan trọng,
mọi mặt của đời sống xã hội. Tùy
mặc dù, trong xã hội có nhiều cộng
theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu
đồng khác ( nhà trường, các đoàn thể,
xã hội, chức năng này được thực hiện
chính quyền,…) cũng thực hiện chức
theo xu hướng hạn chế hay khuyến
năng này, gia đình góp phần to lớn
khích
vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
38

tương lai của xã hội, đồng thời mỗi cá -Cùng với sự phát triển của xã hội, ở
nhân từng bước được xã hội hóa. các hình thức gia đình khác nhau và
ngay cả ở một hình thức gia đình,
-giáo dục của gia đình gắn liền với
nhưng tùy theo từng giai đoạn phát
giáo dục của xã hội. Giáo dục gia
triển của xã hội, chức năng kinh tế
đình là nền tảng
của gia đình có sự khác nhau, về quy
-Thực hiện tốt chức năng nuôi mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất
dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người và cách thức tổ chức sản xuất và phân
làm cha, làm mẹ phải có kiến thức phối. Vị trí, vai trò của kinh tế gia
cơ bản, tương đối toàn diện về mọi đình và mối quan hệ của kinh tế gia
mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt là đình với các đơn vị kinh tế khác trong
phương pháp giáo dục xã hội cũng không hoàn toàn giống
nhau
-Để chức năng này được thực hiện
một cách có hiệu quả thì gia đình phải - Thực hiện tốt chức năng này, không
có phương pháp giáo dục, răn đe một những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ
cách đúng đắn. chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái,
mà còn đóng góp to lớn đối với sự
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu phát triển của xã hội
dùng Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm
- gia đình tham gia trực tiếp vào quá sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu -Đây là chức năng thường xuyên của
sản xuất và tư liệu tiêu dùng. gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu
- Gia đình thực hiện chức năng tổ cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho
chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì các thành viên, đảm bảo sự cân bằng
đời sống của gia đình về lao động sản tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe
xuất cũng như các sinh hoạt trong gia người ốm, người già, trẻ em.
đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các - Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau
khoản thu của mỗi thành viên trong giữa các thành viên trong gia đình vừa
gia đình vào việc đảm bảo đời sống là nhu cầu tình cảm vừa là trách
vật chất và tinh thần của mỗi thành nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi
viên cùng với việc sử dụng quỹ thời người.
gian nhàn rỗi để tạo ra một môi
trường văn hóa lành mạnh trong gia -Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn
đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội
thời để duy trì sở thích, sắc thái riêng cũng có nguy cơ bị phá vỡ
của mỗi người
39

-Ngoài những chức năng trên, gia - Với chức năng chính trị, gia đình là
đình còn có chức năng văn hóa, chức một tổ chức chính trị của xã hội, là
năng chính trị… Với chức năng văn nơi tổ chức thực hiện chính sách,
hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền pháp luật của nhà nước và quy chế
thống văn hóa của dân tộc cũng như ( hương ước) của làng xã và hưởng lợi
tộc người. Những phong tục, tập từ hệ thống pháp luật, chính sách và
quán, sinh hoạt văn hóa của cộng quy chế đó. Gia đình là cầu nối của
đồng được thực hiện trong gia đình. mối quan hệ giữa nhà nước với công
dân
40

Tác động tiêu cực: Ngăn cách không


gian giữa các thành viên trong gia
Câu 12: Sự biến đổi của gia đình
đình, làm cho các mối quan hệ trở nên
VN trong thời kỳ quá độ lên
lỏng lẻo, tạo khó khăn trong việc gìn
CNXH:*Khái niệm:Gia đình là một
giữ tình cảm cũng như các giá trị văn
hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt ,
hóa truyền thống của gia đình.
được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, Biến đổi các chức năng của gia
quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi đình:
dưỡng, cùng với những quy định về
Chức năng tái sản xuất ra con
quyền và nghĩa vụ của các thành viên
người:Hiện nay viêc sinh đẻ được
trong gia đình.
tiến hành một cách chủ động, tự giác
Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã
đình:Trong quá trình quá độ lên hội của Nhà nước. Trái với gia đình
CNXH, sự giải thể của cấu trúc gia truyền thống, ngày nay mức sinh của
đình truyền thống và hình thành hình phụ nữ và nhu cầu nhất thiết phải có
thái mới là một tất yếu. Gia đình hạt con trai được giảm đáng kể.
nhân đang trở nên rất phổ biến, hầu
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu
hết các gia đình chỉ có hai thế hệ cùng
dùng:
sống chung: cha mẹ - con cái, số con
trong gia đình cũng không nhiều như -Kinh tế gđ đang trở thành một bộ
trước. phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Quy mô gia đình VN ngày càng thu
nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều -Kinh tế gđ đã có hai bước chuyển
kiện của thời đại mới: đề cao bình mang tính bước ngoặt: từ một đơn vị
đẳng nam nữ, cuộc sống riêng tư được kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng
tôn trọng, tránh những mâu thuẫn nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà
trong đời sống của gia đình truyền sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu
thống. của người khác hay của xã hội; từ đơn
Tác động tích cực: thay đổi bản thân vị kinh tế sản xuất hàng hóa đáp ứng
gia đình, hệ thống xã hội, làm cho xã nhu cầu của thị trường quốc gia thành
hội phù hợp hơn với tình hình mới, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu của
thời đại mới. thị trường toàn cầu.
41

-Kinh tế gđ gặp nhiều khó khăn, trở Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm
ngại do kinh tế gia đình phần lớn có sinh lý, duy trì tình cảm:-Nhu cầu
quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng
là chính.-Gia đình trở thành một đơn lên.-Là một yếu tố rất quan trọng tác
vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. động đến sự tồn tại, bền vững và hạnh
Các gia đình Việt Nam đang tiến tới phúc của hôn nhân, đặc biệt là việc
“tiêu dùng sản phẩm do người khác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và người cao
làm ra”, tức là sử dụng hàng hóa và tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình
dịch vụ xã hội. đang đối mặt với rất nhiều khó khăn,
thách thức.
Chức năng giáo dục:-Đầu tư tài
chính của gia đình cho giáo dục con Sự biến đổi quan hệ gia đình: Quan
cái tăng lên. hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng

-Nội dung giáo dục gia đình hiện nay -Hôn nhân lỏng lẻo, gia tăng tỷ lệ ly
không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình
ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng dục trước hôn nhân và ngoài hôn
xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức nhân, chung sống không kết hôn.
khoa học hiện đại, trang bị công cụ để
-Gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc
con cái hòa nhập với thế giới.
thân, kết hôn đồng tính, sinh con
-Vai trò giáo dục của các chủ thể ngoài giá thú...
trong gia đình có xu hướng giảm.
-Không còn một mô hình duy nhất là
-Kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha đàn ông làm chủ gia đình.
mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội trong
Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị,
việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho
chuẩn mực văn hóa của gia đình-
con em của họ đã giảm đi rất nhiều so
Việc giáo dục trẻ em gần như phó
với trước đây.
mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự
-Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha
lang thang, nghiện hút ma túy, mại mẹ.-Người cao tuổi phải đối mặt với
dâm... cũng cho thấy phần nào sự bất sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm.-
lực của xã hội và sự bế tắc của một số Xuất hiện nhiều hiện tượng như: bạo
gia đình trong việc chăm sóc, giáo lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại
dục trẻ em. tình, sống thử..-Các tệ nạn như trẻ em
lang thang, nghiện hút, buôn bán phụ
42

nữ qua biên giới... cũng đang đe dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình.

You might also like