You are on page 1of 4

CỤC THUẾ TỈNH KON TUM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐOÀN KIỂM TRA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN KIỂM TRA THUẾ, HOÁ ĐƠN NĂM 2020


Tại: Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum

Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-CTKTU ngày 12/11/2021 của Cục trưởng


Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc kiểm tra thuế, hóa đơn tại Công ty cổ phần In
và Bao bì Kon Tum; Mã số thuế: 6100190404; Địa chỉ: 41 Trần Hưng Đạo,
phường Thống Nhất, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum; thời kỳ kiểm tra: Năm 2018,
2019, 2020 và các thời kỳ trước, sau có liên quan.
Hôm nay, ngày tháng năm 2021, tại Công ty cổ phần In và Bao bì Kon
Tum, chúng tôi gồm có:
I. Đoàn Kiểm tra thuế:
- Ông: Phạm Thành Khiết - Trưởng đoàn;
- Ông: Trần Dũng - Thành viên;
- Bà: Dương Thị Mỹ Hoa - Thành viên;
II. Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum:
- Bà: Huỳnh Thị Kim Chi - Giám đốc
- Bà: Nguyễn Thị Thanh Trị - Kế toán.
Cùng lập biên bản xác nhận kết quả kiểm tra:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG DOANH NGHIỆP
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6100190404 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh KonTum cấp lần đầu ngày 01/06/2006. Đăng ký thay đổi lần 6 ngày
23/01/2015;
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum;
Địa chỉ: 41 Trần Hưng Đạo, P. Thống Nhất, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum;
Mã số thuế: 6100190404;
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: In ấn, sản xuất và mua bán bao bì;
Hình thức hạch toán kế toán: Độc lập.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12.
Đăng ký kê khai nộp thuế tại: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Hình thức kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
Tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng:
Tài khoản số: 62510000000253 tại BIDV - Chi nhánh Kon Tum;
Tài khoản số: 5100211000033 tại AgriBank - Chi nhánh Kon Tum;
Tài khoản số: 0291000461131 tại Vietcombank - Chi nhánh Kon Tum;
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Tình hình thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế, sổ sách kế toán, hoá
đơn chứng từ.
1. Đơn vị thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán, lập báo cáo hóa đơn
theo quy định.
2. Đơn vị thực hiện chưa tốt việc kê khai thuế GTGT, thuế TNDN cần
chấn chỉnh trong thời gian tới.
II. Kết luận kiểm tra
1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Đơn vị kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ năm 2018, 2019,
2020 không đúng quy định (cụ thể: Hóa đơn mua hàng không phục vụ sản xuất
kinh doanh), không xuất hóa đơn hàng biếu tặng là vi phạm Khoản 1 Điều 12
Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 và Khoản 6 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày
19/6/2013. Hành vi khai sai của đơn vị dẫn đến thiếu số thuế GTGT phải nộp
31.942.091 đồng (năm 2018: 10.348.909 đồng, năm 2019: 10.783.545 đồng,
năm 2020: 10.809.637 đồng), đơn vị sẽ bị truy thu, xử phạt và tính tiền chậm
nộp theo quy định tại Điều 59, Điều 138 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/6/2019.
2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Đơn vị kê khai không đúng các khoản chi phí giá vốn, chi phí hợp lý được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN làm giảm thu nhập chịu thuế năm
năm 2018, 2019, 2020 là vi phạm Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 03/6/2008. Hành vi khai sai của đơn vị dẫn đến thiếu số
thuế TNDN phải nộp 79.921.058 đồng (năm 2018: đồng, năm 2019: đồng, năm
2020: đồng), đơn vị sẽ bị truy thu, xử phạt và tính tiền chậm nộp theo quy định
tại Điều 59, Điều 138 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019.
3. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): Kê khai, quyết toán thuế theo đúng
quy định.
4. Về việc kiểm tra hoá đơn:
4.1. Về việc tạo, in, thông báo phát hành hoá đơn:
- Năm 2020, đơn vị không phát sinh việc tạo, in, phát hành hóa đơn.
- Qua kiểm tra chưa phát hiện đơn vị vi phạm các quy định về tạo, in, phát
hành, quản lý và sử dụng hoá đơn theo quy định.
- Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn định kỳ đầy đủ, kịp thời theo quy
định.
5.2. Về quản lý và sử dụng hoá đơn và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Trong năm 2020, đơn vị quản lý sử dụng, báo cáo tình hình sử dụng hoá
đơn đầy đủ đúng quy định.
2
Tuy nhiên, trong năm 2018, 2019, 2020 đơn vị không xuất hóa đơn đối
với hàng hóa biếu tặng tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ. Hành vi vi phạm của đơn vị dẫn đến chậm thực hiện
nghĩa vụ thuế vào NSNN, đơn vị sẽ bị tính tiền chậm nộp theo quy định tại Điều
59, Luật Quản lý thuế và bị xử phạt theo qui định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị
định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 (có Bảng kê số 03 kèm theo).
6. Tình hình nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn
Trong năm 2020 đơn vị chưa thực hiện việc trích nộp bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn.
III. Kiến nghị xử lý vi phạm
Xét tính chất và mức độ vi phạm của đơn vị, đoàn kiểm tra kiến nghị xử
phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum như
sau:
1. Truy thu thuế GTGT, TNDN năm 2020 phát hiện qua kiểm tra theo
quy định tại Điều 138 Luật Quản lý thuế, số tiền 149.890.410 đồng. Trong đó:
- Truy thu thuế GTGT: 119.513.392 đồng (Tiểu mục 1701);
- Truy thu thuế TNDN: 30.377.018 đồng (Tiểu mục 1052);
2. Truy thu Phí BVMT năm 2020 phát hiện qua kiểm tra theo quy định
tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính
phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
ngày 27/5/2016 của Chính Phủ), số tiền 7.946.180 đồng (Tiểu mục 2625);
3. Xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành pháp
luật thuế, số tiền: 51.870.442 đồng. Trong đó:
3.1. Xử phạt theo Điều 138 Luật Quản lý thuế về hành vi khai sai dẫn đến
thiếu tiền thuế GTGT phải nộp, mức phạt 20% trên số tiền thuế GTGT khai
thiếu, số tiền: 23.902.678 đồng (Tiểu mục 4254);
3.2. Xử phạt theo Điều 138 Luật Quản lý thuế về hành vi khai sai dẫn đến
thiếu tiền thuế TNDN phải nộp, mức phạt 20% trên số tiền thuế TNDN khai
thiếu, số tiền: 6.075.404 đồng (Tiểu mục 4254);
3.3. Phạt hành vi vi phạm về phí BVMT, mức phạt 2 lần trên số tiền phí
phát hiện tăng thêm quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 109/2013/NĐ-
CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 2
Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính Phủ), số tiền
15.892.360 đồng (Tiểu mục 4254).
3.4. Phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-
CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ đối với hành lập hóa đơn không đúng thời
điểm dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, số tiền: 6.000.000 đồng (Tiểu mục:
4254).
4. Tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế phải nộp phát hiện qua kiểm tra
theo quy định tại điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019,
3
mức tính tiền chậm nộp 0,03%/ngày tính đến ngày 23/08/2021, số tiền:
28.558.542 đồng. Trong đó:
- Tiền chậm nộp thuế GTGT: 27.300.933 đồng (Tiểu mục: 4931).
- Tiền chậm nộp thuế TNDN: 1.257.609 đồng (Tiểu mục: 4918).
Tổng cộng tiền truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp: 238.265.574 đồng.
IV. Kiến nghị khác
1. Kiến nghị Lãnh đạo Cục Thuế
Đề nghị Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định xử lý vi
phạm về thuế, hóa đơn đã được phát hiện qua kiểm tra theo số tiền kiến nghị xử
lý vi phạm trên.
2. Kiến nghị đối đơn vị
- Đề nghị đơn vị nộp đầy đủ, kịp thời số tiền truy thu, tiền phạt và tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc tỉnh Kon Tum khi có Quyết định
xử lý của Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
- Căn cứ kết quả kiểm tra, đề nghị đơn vị thực hiện điều chỉnh số liệu trên
sổ sách kế toán theo quy đúng định.
IV/ Ý kiến của đơn vị:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………….…………………………………………
Số liệu của biên bản này được xác lập trên cơ sở hoá đơn, chứng từ, sổ
sách kế toán do đơn vị cung cấp, đoàn kiểm tra không có điều kiện để đối chiếu,
xác minh. Nếu sau này phát hiện có sự gian dối, đơn vị hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Biên bản được thông qua vào lúc 10 giờ cùng ngày. Biên bản gồm 10
trang, và 07 bảng kê là bộ phận không tách rời của biên bản này. Biên bản được
lập thành 03 bản có nội dung và giá trị pháp lý nhau, Công ty cổ phần In và Bao
bì Kon Tum giữ 01 bản; Đoàn kiểm tra giữ 02 bản. Hai bên thống nhất nội dung
biên bản và ký tên./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ ĐOÀN KIỂM TRA
Giám đốc Kế toán TRƯỞNG ĐOÀN

Phạm Thành Khiết

You might also like