You are on page 1of 117

LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................................

5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG............6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...............6
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước...........................................................................................6
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước...................................................................7
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước...................................................................................8
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG..............................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bưu chính viễn thông.................................................11
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về BCVT..........................................................................12
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về BCVT...................................................................12
1.2.4. Thực chất và bản chất của quản lý nhà nước về BCVT...............................................13
1.2.5. Tính khoa học và nghệ thuật của quản lý nhà nước về BCVT.................................13
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT...............................................14
1.3.1. Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về BCVT......................................................14
1.3.2. Các nguyên tắc quản lý Nhà nước về BCVT...............................................................15
1.4. CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT................................................................16
1.4.1. Khái niệm công cụ quản lý nhà nước về BCVT...........................................................16
1.4.2. Các công cụ quản lý chủ yếu của Nhà nước về BCVT................................................17
1.5. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT......................................................20
1.5.1. Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về BCVT..................................................20
1.5.2. Các phương pháp quản lý Nhà nước về BCVT............................................................21
1.6. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT..........................................................26
1.6.1. Khái niệm chức năng quản lý nhà nước về BCVT.......................................................26
1.6.2. Các chức năng quản lý nhà nước về BCVT.................................................................27
1.7 BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT...................................................................28
1.7.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về BCVT..................................................28
1.7.2. Chức năng, Nhiệm vụ, quyền hạn Bộ thông tin và truyền thông.................................29
1.7.2. Sở Thông tin và Truyền thông......................................................................................30
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH............................................................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ BƯU
CHÍNH.......................................................................................................................................31
2.1.1 Hoạt động bưu chính và dich vụ bưu chính...................................................................31
2.1.2. Nguyên tắc hoạt động bưu chính..................................................................................34
2.1.3. Chính sách của Nhà nước về bưu chính.......................................................................34
2.1.4. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính......................................................34
2.1.5. Mã bưu chính quốc gia.................................................................................................35
2.1.6. Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính.........................................................................35

1
2.1.7. Cấp phép bưu chính......................................................................................................36
2.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH............................42
2.2.1. Chất lượng dịch vụ bưu chính......................................................................................42
2.2.2. Quản lý giá cước dịch vụ bưu chính.............................................................................43
2.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH.......................................................45
2.3.1. Nguyên tắc hoạt động bưu chính công ích...................................................................45
2.3.2. Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích..........................................................................45
2.3.3. Mạng bưu chính công cộng..........................................................................................46
2.4. QUẢN LÝ TEM BƯU CHÍNH..........................................................................................47
2.4.1. Quy định chung về Tem Bưu chính Việt Nam.............................................................47
2.4.2. Quản lý sử dụng tem bưu chính....................................................................................48
2.5. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CUNG ỨNG
VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH...................................................................................49
2.5.1. Khiếu nại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.............................................49
2.5.2. Giải quyết tranh chấp trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính..........................50
2.5.3. Bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính............................50
2.5.4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính......51
2.5.5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng dịch vụ bưu chính.....................52
2.6. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH..................53
2.6.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính..............................................53
2.6.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.............................53
2.7. XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH.......................................54
2.7.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính............................................54
2.7.2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.........................................................................54
2.7.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả.......55
2.7.4. Hành vi vi phạm vi phạm về hành chính, hình thức và mức xử phạt...........................55
2.7.5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính....................................................................57
CHƯƠNG 3 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỄN THÔNG...........................................................59
3.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỄN THÔNG, DỊCH VỤ VIỄN THÔNG...............59
3.1.1. Viễn thông và dịch vụ viễn thông.................................................................................59
3.1.2. Chính sách của Nhà nước về viễn thông..................................................................63
3.1.3. Quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.....63
3.1.4. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia...............................................................65
3.1.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về viễn thông.........................................................65
3.2. QUẢN LÝ KINH DOANH VIỄN THÔNG.......................................................................66
3.2.1. Khái niệm kinh doanh viễn thông................................................................................66

2
3.2.2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông........................................................66
3.2.3. Quyền, nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông.......................................................68
3.2.4. Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông. 70
3.2.5. Quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông...........................................71
3.2.6. Quy định về đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông............................................72
3.2.7. Quản lý cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông............................................75
3.3. QUẢN LÝ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH............................................................79
3.3.1. Khái niệm chung về viễn thông công ích.....................................................................79
3.3.2. Quản lý hoạt động viễn thông công ích....................................................................80
3.4. QUẢN LÝ CẤP PHÉP VIỄN THÔNG..............................................................................80
3.4.1. Các loại giấy phép viễn thông...................................................................................80
3.4.2. Nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông......................................................................81
3.4.3. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.......................................81
3.4.4. Điều kiện cấp giấy phép nghiệp vụ viễn thông........................................................81
3.4.5. Điều kiện gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp mới giấy phép viễn thông...................82
3.4.6. Thu hồi giấy phép viễn thông...................................................................................83
3.4.7. Miễn giấy phép viễn thông........................................................................................83
3.4.8. Phí quyền hoạt động viễn thông...............................................................................83
3.5. QUẢN LÝ KẾT NỐI MẠNG VIỄN THÔNG....................................................................84
3.5.1. Khái niệm và nguyên tắc kết nối viễn thông.............................................................84
3.5.2. Kết nối mạng viễn thông công cộng........................................................................84
3.5.3. Kết nối mạng viễn thông dung riêng........................................................................85
3.5.4. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông...............................................................................85
3.6. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VIỄN THÔNG.....................................................................86
3.6.1. Khái niệm quản lý tài nguyên viễn thông.....................................................................86
3.6.2. Nguyên tắc quản lý tài nguyên viễn thông...................................................................86
3.6.3. Nguyên tắc quy hoạch kho số viễn thông, tài nguyên Internet................................86
3.6.4. Phân bổ, sử dụng, hoàn trả kho số viễn thông, tài nguyên Internet.....................87
3.6.5. Chuyển nhượng kho số viễn thông, tài nguyên Internet..........................................88
3.6.6. Thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet........................................................88
3.7. QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ
CƯỚC VIỄN THÔNG...............................................................................................................89
3.7.1. Khái niệm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.............................................89
3.7.2. Trách nhiệm q uản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng
mạng và dịch vụ viễn thông.................................................................................................90
3.7.3. Quản lý giá cước viễn thông.........................................................................................90

3
3.7.4. Quy định phương pháp xác định và chế độ báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông......93
3.8. QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG..................................................................102
3.8.1. Quy hoạch công trình viễn thông...........................................................................102
3.8.2. Thiết kế, xây dựng công trình viễn thông.................................................................103
3.8.3. Trách nhiệm quản lý công trình viễn thông................................................................103
3.9. QUẢN LÝ THUÊ BAO ĐI ĐỘNG..................................................................................104
3.9.1. Một số khái niệm chung.............................................................................................104
3.9.2. Trách nhiệm đăng ký và quản lý thuê bao di động trả trước......................................105
3.9.3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin
thuê bao di động trả trước.....................................................................................................110
3.10. XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG.................................110
3.10.1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông.....................................110
3.10.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và các biện
pháp khắc phục hậu quả.......................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................115

4
LỜI NÓI ĐẦU

Quản lý nhà nước về bưu chính viễn thông là một học phần nằm trong chương trình
đào tạo của chuyên ngành Kinh tế bưu chính viễn thông, Quản trị kinh doanh bưu chính
viễn thông.
Môn học có mục đích trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về khái niệm,
nội dung, chức năng, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
Các nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực chuyên ngành bưu chính, viễn thông.
Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giáo viên và sinh viên
chuyên ngành Kinh tế Bưu chính Viễn thông, Quản trị kinh doanh BCVT phù hợp với
chương trình đào tạo theo tín chỉ, Bộ môn Kinh tế BCVT tổ chức biên soạn bài giảng
"Quản lý nhà nước về bưu chính viễn thông".
Bài giảng gồm 3 chương, do PGS. TS Nguyễn Đăng Quang làm chủ biên và Th.S
Vũ Ngọc Tú của Bộ môn cùng biên soạn.
Mặc dù tập thể các tác giả đã có nhiều cố gắng trong việc biên soạn tài liệu, tuy
nhiên giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tập thể tác giả
và Bộ môn Kinh tế Bưu chính viễn thông mong nhận được sự góp ý của tất cả các bạn
đọc để bài giảng sẽ hoàn thiện hơn. Tập thể tác giả xin chân thành cám ơn tất cả các thầy,
cô giáo trong Bộ môn, các đồng nghiệp, các nhà khoa học đã giúp chúng tôi hoàn thành
bài giảng này.

Thay mặt tập thể tác giả

PGS TS Nguyễn Đăng Quang

5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
1.1.1.1. Nhà nước
Nhà nước, hiểu theo nghĩa pháp luật, là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực
chính trị được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình.
Nhà nước vì thế mang bản chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện kể từ khi xã hội loài người bị
phân chia thành những lực lượng giai cấp đối kháng nhau; nhà nước là bộ máy do lực
lượng nắm quyền thống trị (kinh tế, chính trị, xã hội) thành lập nên, nhằm mục đích điều
khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc gia, trong đó chủ yếu để bảo
vệ các quyền lợi của lực lượng thống trị. Thực chất, nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu
tranh giai cấp.
- Nhà nước có năm đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản
lí những công việc chung của xã hội.
+ Nhà nước có quyền quản lý dân cư, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
+ Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều chỉnh
các quan hệ xã hội bằng pháp luật.
+ Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế.
- Vai trò của Nhà nước:
+ Ban hành pháp luật và văn bản dưới luật;
+ Ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô, điều tiết, điều phối các chính sách kinh tế
- xã hội;
+ Đầu tư, cung cấp sản phẩm, dịch vụ xã hội cơ bản (cấp phép, kiểm dịch, kiểm
định, giám sát, kiểm tra ...);
+ Giải quyết các vấn đề xã hội (người già, trẻ em, người tàn tật...);
+ Bảo vệ môi trường, giao thông, phòng chống thiên tai, bão lụt...
- Bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước được tổ chức thành các cơ quan nhà nước để thực hiện các nhiệm
vụ và chức năng Nhà nước. Có thể phân loại thành ba hệ thống cơ quan Nhà nước, đó là

6
hệ thống các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
+ Hệ thống các cơ quan lập pháp là các cơ quan quyền lực Nhà nước, bao
gồm Quốc hội (hoặc Nghị viện) và các hội đồng địa phương.
+ Hệ thống các cơ quan hành pháp là các cơ quan hành chính Nhà nước, bao
gồm Chính phủ (hay Nội các), các Bộ và cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính
phủ, các chính quyền địa phương.
+ Hệ thống các cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan xét xử (các hệ thống tòa án)
và các cơ quan kiểm sát (ở các nước Xã hội chủ nghĩa).
Các cơ quan Nhà nước khác với các tổ chức xã hội khác là có quyền lực Nhà nước,
có nhiệm vụ, chức năng Nhà nước và thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nghĩa là
chỉ được làm những việc luật cho phép), có hình thức hoạt động theo quy định của pháp
luật.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực Nhà
nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức xã
hội nhằm duy trì sự phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực Nhà
nước.
+ Chủ thể quản lý là Nhà nước.
+ Đối tượng quản lý là các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã
hội.
+ Phương thức quản lý là bằng quyền lực Nhà nước và có tổ chức cao.
+ Mục tiêu quản lý là duy trì và phát triển trật tự xã hội.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước
Quản lý ở góc độ chung nhất là sự tác động của chủ thể đối với khách thể quản lý,
nhắm duy trì tình trạng hiện có của đối tượng hoặc biến đổi đối tượng nhằm đạt được các
mục tiêu do chủ thể xác định.
 Quản lý Nhà nước có các đặc trưng sau:
- Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức. Tổ chức ở đây được hiểu như là một
khoa học về sự thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân
với tập thể để thực hiện quá trình quản lý xã hội.
Tổ chức là một trong những chức năng quan trọng trong quản lý nhà nước, không có
tổ chức thì không thể quản lý.
- Quản lý nhà nước là sự tác động có điều chỉnh. Điều chỉnh là sự quy định của Nhà
nước thể hiện bằng pháp luật và các quyết định quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện

7
pháp,... nhằm tạo ra sự cân bằng, cân đối trên các mặt hoạt động của các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con ngườị
- Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực và theo nguyên tắc pháp chế.
Quyền lực Nhà nước mang tính mệnh lệnh đơn phương và tính tổ chức rất cao. Pháp luật
phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
 Các yêu cầu của quản lý nhà nước
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, mệnh lệnh của Nhà nước mang
tính đơn phương. Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm túc,
nếu không sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp lý và bị xử lý theo pháp luật.
- Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình và kế hoạch để thực hiện
mục tiêu đề ra. Đặc điểm nay đòi hỏi các cơ quan Nhà nước phải có kế hoạch trung hạn,
dài hạn và hàng năm, có chỉ tiêu định hướng chủ yếu, có biện pháp cân đối để thực hiện
các chỉ tiêu ấy nhằm hoàn thành có hiệu quả chương trình mục tiêu chiến lược của Nhà
nước.
- Quản lý nhà nước có tính chủ động sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành,
phối hợp, huy động lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất xã
hội và cuộc sống của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ của mình theo sự phân công, phân
cấp đúng thẩm quyền.
- Quản lý nhà nước có tính liên tục và ổn định trong việc tổ chức và hoạt động
quản lý nhà nước. Để đảm bảo tính liên tục và ổn định của quản lý nhà nước, các quyết
định quản lý nhà nước nói chung phải tương đối ổn định, tránh sự thay đổi quá nhanh
chóng, các văn bản của Nhà nước phải được giữa gìn lưu trữ. Đây là đặc điểm rất quan
trọng thể hiện tính trách nhiệm của Nhà nước đối với xã hội, công dân.
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước
Nguyên tắc quản lý của nhà nước là tư tưởng chỉ đạo hoạt động của tổ chức và hoạt
động quản lý nhà nước. Những nguyên tắc này không phải do Nhà nước hay một cơ quan
nào, một người nào tự ý đặt ra mà nó được hình thành dựa trên cơ sở đòi hỏi của quy luật
khách quan, trên kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều kiện xã hội, trên bản chất chế độ
chính trị, xã hội trong thời gian và hoàn cảnh của đất nước.
Nguyên tắc quản lý nhà nước phải luôn luôn phát triển cho phù hợp với sự biến
động của các hiện tượng chính trị, kinh tế xã hội.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng nhất chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức, sinh
hoạt nội bộ và phong cách làm việc của bộ máy nhà nước.

8
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân
chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ
dưới sự lãnh đạo tập trung.
Yêu cầu của nguyên tắc là:
+ Nhà nước phải giữ quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản nhất trong tay
Trung ương (Chính phủ, các bộ), đồng thời phải giao quyền hạn và trách nhiệm về các địa
phương, các ngành, tức là thực hiện sự phân cấp quản lý, giao quyền được sáng tạo và
linh hoạt trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện luật và văn bản pháp quy của
Trung ương cho các cấp, các ngành.
+ Trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước, hai mặt tập trung và dân chủ là
một thể thống nhất, không đối lập nhau, không hạn chế lẫn nhau.
+ Phải thường xuyên ra sức khắc phục bệnh tập trung quan liêu bao cấp, đồng thời
cũng phải chống bệnh tự do, tuỳ tiện phân tán cục bộ địa phương, vô tổ chức, vô kỷ luật,
thiếu kỷ cương.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh
thổ.
Các đơn vị thuộc các ngành kinh tế, kỹ thuật đều nằm trên một địa bàn lãnh thổ nhất
định. Các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ), đồng thời nó cũng phải chịu sự
quản lý lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số mặt theo quy định. Hai mặt đó
tạo nên sự thống nhất giữa cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ
cấu kinh tế chung.
Nguyên tắc này đòi hỏi quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ địa phương phải
phối hợp, gắn bó với nhau trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, có trách
nhiệm chung trong việc thực hiện hoàn thành kế hoạch Nhà nước, của ngành cũng như
của lãnh thổ, có tránh nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của một bên và của cả hai bên theo luật
định.
- Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế với
chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà
Nhà nước phải tiến hành trong quá trình quản lý kinh tế đất nước như xây dựng và ban
hành pháp luật kinh tế, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, hoạch định và thực hiện
các chính sách kinh tế xã hội... Còn chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp
là tập hợp những nhiệm vụ mà doanh nghiệp phải tiến hành trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đó là hoạch định, tổ chức thực hiện, điều khiển, kiểm tra giám
sát và điều chỉnh.

9
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan hành chính Nhà nước phải tôn trọng tính độc
lập và tự chủ của các đơn vị kinh doanh không được can thiệp sâu vào nghiệp vụ kinh
doanh, đồng thời cũng đòi hỏi các đơn vị kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị
trường chấp nhận cạnh tranh, mở cửa,... phải tuân theo pháp luật và chịu sự điều tiết bằng
pháp luật của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Sự phân định giữa chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp do hai chức năng này có sự khác nhau cơ bản về mục tiêu quản lý, quan
hệ quản lý, đối tượng quản lý, công cụ quản lý... Cụ thể:
+ Về mục tiêu quản lý
Mục tiêu của quản lý Nhà nước về kinh tế là phát triển nên kinh tế quốc dân, ổn
định chính trị xã hội, tăng thu nhập quốc dân.
Mục tiêu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận tối đa, ổn
định doanh nghiệp, tăng thị phần, tạo uy tín cho sản phẩm của mình.
+ Về quan hệ quản lý:
Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp là một hệ
thống gồm hai phân hệ.
 Một bên là Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý. Là chủ thể quản lý, Nhà
nước tác động rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói
riêng. Nhà nước có thể can thiệp sâu vào ngành này, điều tiết ngành kia hoặc bảo trợ,
nâng đỡ ngành kia để đảm bảo mục tiêu kinh tế xã hội nói chung. Nhà nước hướng các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng mà Nhà nước đã chọn. Nhà nước đảm
bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trên cơ sở pháp luật cho phép.
 Một bên là các doanh nghiệp với tư cách là đối tượng bị quản lý của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể tự do kinh doanh trên những lĩnh vực khác nhau mà pháp luật
cho phép. Họ phải tiến hành quá trình kinh doanh từ sản xuất sản phẩm đến việc tiêu thụ
sản phẩm và thu tiền, nhưng dù kinh doanh sản phẩm nào, phát triển theo hướng nào đều
phải được sự cho phép của nhà nước. Doanh nghiệp phải tuân theo mệnh lệnh của Nhà
nước ban ra, phải chịu sự quản lý của Nhà nước.
+ Về đối tượng quản lý:
Đối tượng quản lý của Nhà nước về kinh tế là các quan hệ giữa một bên là một cơ
quan có quyền lực chính trị với một bên là những tập thể đại diện cho quyền sử dụng
những tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân được giao phó (đất đai, biển, rừng, hầm
mỏ,...).
Đối tượng quản lý của các doanh nghiệp là các quan hệ được thiết lập trong quá
trình kết hợp lao động sống và lao động vật hoá dưới hình thức hiện vật và giá trị.
+ Về công cụ quản lý.
10
Công cụ quản lý của Nhà nước chủ yếu bằng pháp luật của nhà nước, chi phối toàn
bộ các đơn vị kinh tế, ràng buộc và tạo môi trường cho tất cả hoạt động trong kỷ cương
trật tự, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị quản lý nội bộ và quan hệ với nhau. Hình thức
chủ yếu là Nhà nước ra văn bản quản lý Nhà nước, sử dụng các chính sách, đòn bẩy kinh
tế để tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Các doanh nghiệp có công cụ quản lý chủ yếu là các hợp đồng kinh tế, các kế
hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp luật, các
phương pháp hạch toán.
+ Về quy tắc tổ chức bộ máy.
Hệ thống bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống bộ máy Nhà nước quản lý về
kinh tế nói riêng đều được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Còn cơ cấu tổ chức
quản lý Nhà nước về kinh tế được phân thành nhiều cấp từ cấp cao nhất là Chính Phủ, các
Bộ đến các cơ quan ngang Bộ. Quan hệ quản lý Nhà nước về kinh tế là quan hệ cấp trên
với cấp dưới.
Hệ thống bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp thì thông thường được phân cấp
thành một cấp. Đó là ban giám đốc doanh nghiệp mà đại diện là chủ doanh nghiệp với tập
thể người làm thuê đó là công nhân.
- Nguyên tắc pháp chế.
Pháp chế là sự tuân thủ và chấp hành một cách nghiêm chỉnh pháp luật của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở
pháp luật của Nhà nước. Nguyên tắc này không cho phép các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện việc quản lý nhà nước một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải dựa vào pháp luật, làm đúng
pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của nhà nước. Để thực hiện nguyên tắc này phải có
đủ các điều kiện: Xây dựng và hoàn chỉnh pháp luật, giáo dục pháp luật cho toàn dân, xử lý
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.
- Nguyên tắc công khai
Tổ chức hoạt động quản lý nhà nước phải công khai cho dân biết trên các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm tạo điều kiện để người dân cũng như xã hội giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, cũng như giúp người dân dễ dàng biết được các quyền và
nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, việc
công khai này cũng đòi hỏi cơ quan nhà nước thực hiện đúng đắn các quy định của pháp
luật, làm cho các cán bộ, công chức có ý thức hơn trong việc thực hiện chức trách, công
vụ của mình theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật quy định. Qua đó, mọi
hành vi vi phạm, phiền hà, sách nhiễu hay lợi dụng chức trách với mục đích tư lợi có thể
bị phát hiện và xử lý.

11
Bên cạnh đó với việc công khai hoá hoạt động các cơ quan nhà nước, nhà nước cần
chú ý đến dư luận xã hội, để từ đó mà điều chỉnh kịp thời các quyết định quản lý nhà
nước.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bưu chính viễn thông
Quản lý nhà nước về BCVT là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ ngành
BCVT bằng quyền lực nhà nước thông qua cơ chế quy luật kinh tế nhằm đảm bảo tốc độ
tăng trưởng và phát triển của ngành BCVT nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Theo nghĩa rộng quản lý nhà nước về BCVT được thực hiện thông qua cả ba cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp của nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về BCVT được hiểu như hoạt động quản lý có
tính chất nhà nước nhằm điều hành ngành BCVT, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp
(Chính phủ).
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về BCVT
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển bưu chính, viễn thông;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính, viễn
thông;
- Chỉ đạo việc xây dựng, ban hành và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông; quản lý an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính,
viễn thông;
- Cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ về bưu chính,
viễn thông;
- Tổ chức quản lý, sử dụng tài nguyên thông tin và kết nối giữa các mạng viễn
thông;
- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông; ký kết, gia nhập các
điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông; tổ chức phối hợp tần số vô tuyến
điện với các nước và đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với các tổ chức quốc
tế có liên quan;
- Quy định và quản lý giá cước, phí và lệ phí, các hoạt động công ích trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông;
- Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

12
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về BCVT
 Quản lý nhà nước về BCVT là quản lý vĩ mô:
Quản lý vĩ mô là quản lý ngành BCVT, với toàn bộ các cơ sở, các doanh nghiệp
trong ngành trên quy mô toàn xã hội.
Nhiệm vụ chủ yếu quản lý vĩ mô là đảm bảo cân đối cơ bản trên bình diện tổng thể
ngành BCVT, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp BCVT kinh
doanh thuận lợi, dẫn dắt ngành BCVT phát triển liên tục với tốc độ cao.
Chức năng chủ yếu của quản lý vĩ mô là vạch ra các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
ngành BCVT. Trên bình diện tổng thể nhà nước vừa phải điều tiết vĩ mô đối với doanh
nghiệp BCVT, vừa phải phục vụ các doanh nghiệp này trên nhiều mặt, thực hiện sự thống
nhất hữu cơ giữa vĩ mô và vi mô.
 Quản lý nhà nước về BCVT mang tính quyền lực nhà nước:
Quản lý nhà nước về BCVT là quản lý của nhà nước đối với ngành BCVT, của các
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, của chính quyền đối với ngành BCVT. Quản lý
nhà nước mang tính quyền lực nhà nước có nghĩa là một mặt, quản lý này lệ thuộc vào
chính trị, mặt khác quản lý này mang tính pháp quyền và mang tính pháp chế. Quản lý
nhà nước bằng pháp luật là đặc điểm riêng của quản lý nhà nước đối với xã hội.
 Quản lý nhà nước về BCVT nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh tế - xã hội
là chính.
Mục tiêu đặt ra trong quản lý nhà nước về BCVT là mục tiêu kinh tế - xã hội, mục
tiêu này được thể hiện ở mục tiêu tăng trưởng và phát triển ngành BCVT nói riêng và nền
kinh tế quốc dân nói chung. Hiệu quả kinh tế - xã hội được xem như là tiêu chuẩn để đạt
được mục tiêu trên. Hiệu quả kinh tế-xã hội được hiểu theo hai nội dung. Thứ nhất, là
hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi toàn ngành, toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Theo nội
dung này, lỗ hoặc lãi của một doanh nghiệp BCVT chưa phải là lỗ hoặc lãi của toàn
ngành, toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, là hiệu quả tổng hợp, không chỉ là hiệu quả
kinh tế mà còn là hiệu quả chính trị, xã hội, văn hoá và môi trường.
1.2.4. Thực chất và bản chất của quản lý nhà nước về BCVT.
 Thực chất của quản lý nhà nước về BCVT
Thực chất của hoạt động quản lý nhà nước về BCVT là quản lý con người, hoạt
động BCVT và thông qua con người để thực hiện mọi nhiệm vụ và đặt ra các mục tiêu
cho ngành BCVT. Quản lý nhà nước về BCVT là một dạng của quản lý kinh tế, bởi vậy
nó không thoát ly với con người. Vì vậy, để phát triển ngành BCVT đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, công tác QLNN về BCVT phải khai thác được nhân tố
con người để làm sống lại và sử dụng các nguồn lực khác trong ngành BCVT.
 Bản chất của quản lý nhà nước về BCVT
13
Nếu thực chất của quản lý trả lời câu hỏi: Làm gì? Ai làm? Làm ở đâu và làm như
thế nào? Thì bản chất của quản lý trả lời câu hỏi làm cái đó cho ai và vì ai? Bản chất của
quản lý nhà nước về BCVT là phục vụ lợi ích của nhân dân và toàn xã hội.
1.2.5. Tính khoa học và nghệ thuật của quản lý nhà nước về BCVT
- Tính khoa học của quản lý nhà nước về BCVT
Tính khoa học của quản lý nhà nước về BCVT thể hiện hoạt động quản lý nhà
nước về BCVT trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích của một
cơ quan nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc, các phương pháp,
xuất phát từ thực tiễn khách quan, hoàn cảnh điều kiện cụ thể của thị trường dịch vụ
BCVT trong mỗi giai đoạn.
Để quản lý của nhà nước mang tính khách quan cần:
- Tích cực nhận thức các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn để đề ra nguyên lý
cho hoạt động quản lý của nhà nước về BCVT.
- Tổng kết kinh nghiệm, những mô hình quản lý BCVT của các nước trên thế giới.
- Nghiên cứu, áp dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, sự đánh giá
khách quan các quá trình kinh doanh BCVT.
- Nghiên cứu toàn diện đồng bộ các hoạt động của ngành BCVT, không chỉ giới
hạn ở mặt kinh tế - kỹ thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý. Tức là giải
quyết tốt vấn đề thực chất và bản chất của quản lý.
- Tính nghệ thuật của quản lý nhà nước về BCVT
Tính nghệ thuật trong quản lý nhà nước về BCVT thể hiện ở việc xử lý linh hoạt
các tình huống phong phú trong thực tiễn hoạt động BCVT trên cơ sở các nguyên lý khoa
học.
Bản thân khoa học không thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động
thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động thực
tiễn. Còn việc vận dụng các nguyên lý này vào thực tiễn còn phải phụ thuộc vào khả năng
kiến thức, ý chí của các nhà quản lý.
Kết quả của nghệ thuật quản lý là một quyết định hợp lý nhất được đưa ra hay một
biện pháp tốt nhất được lựa chọn cho một tình huống.
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT.
1.3.1. Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về BCVT
Quản lý Nhà nước về BCVT phải tuân thủ nguyên tắc quản lý chung của Nhà nước, và
phải vận dụng cụ thể vào lĩnh vực BCVT để hình thành các nguyên tắc quản lý nhất định của
Nhà nước
 Khái niệm

14
Các nguyên tắc quản lý của nhà nước về BCVT là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành vi mà cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý ngành
BCVT.
 Yêu cầu của nguyên tắc quản lý nhà nước về BCVT:
Các nguyên tắc quản lý nhà nước về BCVT do con người đặt ra nhưng không phải
do sự suy nghĩa chủ quan của con người mà phải tuân thủ các đòi hỏi khách quan như:
- Các nguyên tắc phải phù hợp với mục tiêu quản lý.
- Phải thể hiện được các yêu cầu của các quy luật khách quan
- Các nguyên tắc phải phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lý .
- Các nguyên tắc quản lý phải đảm bảo tính chất hệ thống, tính nhất quán và phải
được đảm bảo bằng pháp luật.
Các nguyên tắc quản lý nhà nước về BCVT phải phản ánh được các yêu cầu khách
quan của quy luật chi phối lên quá trình quản lý. Tức là, muốn biết có nguyên tắc nào thì
trước hết phải biết có quy luật nào? (quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh)
1.3.2. Các nguyên tắc quản lý Nhà nước về BCVT
 Tập trung dân chủ
Nội dung của nguyên tắc: Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập
trung dân chủ trong quản lý nhà nước về BCVT. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ,
dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung.
- Biểu hiện của tập trung: Thông qua công tác kế hoạch hoá; thông qua hệ thống
pháp luật. Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị, các cấp.
- Biểu hiện của dân chủ:
+ Mở rộng phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, phân biệt rõ chức năng
quản lý kinh tế của Nhà nước với chức năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
BCVT.
+ Thực hiện hạch toán kinh tế trong toàn ngành BCVT.
+ Chấp nhận kinh tế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở cửa thị trường
BCVT.
+ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương.
 Kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội
Quản lý nhà nước về BCVT trước hết là quản lý con người, là tổ chức mang tính
tích cực lao động của người lao động. Con người có những lợi ích, nguyện vọng và những
nhu cầu nhất định. Do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải chú ý

15
đến nguyện vọng của con người để khuyến khích việc làm có hiệu quả phát huy tính tích
cực, chủ động của con người.
Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu
nhất định nào đó của con người, là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của con người.
Lợi ích còn là phương tiện quản lý cho nên phải dùng nó để động viên con ngườị
Nội dung của nguyên tắc" Phải kết hợp hài hoà 3 loại lợi ích: Lợi ích của xã hội, lợi
ích của tập thể và lợi ích của cá nhân trên cơ sở các đòi hỏi của quy luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt 3 loại lợi ích:
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển BCVT
chuẩn xác. Kế hoạch quy tụ quyền lợi của cả hệ thống và phải có tính hiện thực cao.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy
kinh tế để quản lý có hiệu quả mọi tiềm năng và mọi cơ hội.
Người lao động không chỉ có lợi ích vật chất mà con có cả lợi ích về tinh thần, tư
tưởng, thúc đảy con người hoạt động như: Giá trị tinh thần của mỗi người đối với xã hội,
niềm tự hào và vinh dự đối với lao động, lương tâm lao động và nhiệt tình sản xuất niềm
vui sáng tạo, hứng thú tăng thêm kiến thức và tìm tòi.
Vì vậy, chỉ khi nào các hình thức và phương pháp quản lý phù hợp với lợi ích của
tập thể, tổ chức, cá nhân thì mới đạt được mục đích là phát triển kinh tế xã hội.
 Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề: làm sao để với một cơ sở vật chất
kỹ thuật, một nguồn tài nguyên, một lực lượng lao động xã hội hiện có và sẽ có trong giai
đoạn phát triển ngành BCVT, có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Nội dung của nguyên tắc:
+ Có chiến lược, quy hoạch phát triển ngành BCVT đúng đắn phù hợp với đòi hỏi
của các quy luật khách quan.
+Xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch chuẩn xác để khai thác một các
có hiệu quả nguồn lực của đất nước.
+Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ
bản để xác định phương án pháp triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
+Đổi mới các chính sách và đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích sử dụng có hiệu
quả, tiết kiệm các nguồn lực của đất nước nói chung và trong ngành BCVT nói riêng.
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng công quỹ trong các cơ quan, cơ sở
ngành BCVT.

16
+Thực hành chế độ tiết kiệm, chống tham nhũng, xử lý nghiêm minh những hành
vi làm thất thoát công quỹ và tài sản của Nhà nước.
+Tăng cường pháp chế trong việc quản lý và sử dụng tài sản của xã hội
1.4. CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT
1.4.1. Khái niệm công cụ quản lý nhà nước về BCVT
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng
để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Công cụ quản lý
của Nhà nước về BCVT là tổng thể những phương tiện mà Nhà nước sử dụng để thực
hiện các chức năng quản lý của mình nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Thông qua
các công cụ quản lý với tư cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà nước mà Nhà
nước chuyển tải được ý định và ý chí của mình đến các chủ thể, các thành viên tham gia
hoạt động trong ngành BCVT.
Công cụ quản lý của Nhà nước về BCVT là một hệ thống bao gồm nhiều loại,
trong đó có công cụ quản lí thể hiện mục tiêu, ý đồ của Nhà nước, có công cụ thể hiện
chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm
của Nhà nước trong việc điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, có công cụ vật chất thuần
túy…
1.4.2. Các công cụ quản lý chủ yếu của Nhà nước về BCVT
1. Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà
nước về BCVT. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về số lượng, chất
lượng cho các hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của
ngành BCVT.
Các công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu của quản lý có thể bao gồm:
- Đường lối phát triển kinh tế - xã hội: Đường lối phát triển kinh tế - xã hội là khởi
đầu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các
quốc gia xây dựng và thực hiện, đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế nói
chung và ngành BCVT cần đạt tới, để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền
kinh tế, của ngành BCVT mà tìm ra lối đi, cách đi, trình tự và thời hạn tiến hành để đạt tới
đích đã xác định.
Đường lối phát triển kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh của đất
nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của Nhà nước trong sự nghiệp quản lý vĩ mô nền
kinh tế quốc dân. Đường lối đúng sẽ đưa đất nước đến phát triển, ổn định, giàu mạnh
công bằng và văn minh. Đường lối sai sẽ đưa đất nước đi lầm đường lạc lối, là tổn thất, là
đổ vỡ, là suy thoái, là hậu quả khôn lường về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.

17
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một
hệ thống các quan điểm cơ bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn
nhằm đạt được một bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng thời gian
đủ dài. Thực chất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là sự cụ thể hóa đường lối phát
triển kinh tế - xã hội trong mỗi chặng đường lịch sử của đất nước (thường là 10 năm, 15
năm, hoặc 20 năm).
- Chiến lược phát triển ngành BCVT: Chiến lược phát triển BCVT và CNTT là một
hệ thống các quan điểm cơ bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn
nhằm đạt được một bước đường lối phát triển BCVT và CNTT trong một chặng thời gian
đủ dài
- Quy hoạch phát triển BCVT và CNTT:
Thực chất của qui hoạch phát triển BCVT và CNTT là cụ thể hóa chiến lược phát
triển BCVT và CNTT về không gian và thời gian. Quy hoạch phát triển BCVT và CNTT
bao gồm: Mục tiêu phát triển; Chi tiêu phát triển; Định hướng phát triển; giải pháp thực
hiện. Quy hoạch phát triển BCVT là loại quy hoạch ngành, gồm quy hoạch phát triển
BCVT quốc gia, quy hoạch phát triển BCVT của từng tỉnh thành phố.
- Kế hoạch phát triển:
Kế hoạch là cụ thể hóa chiến lược dài hạn, gồm có kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung
hạn, kế hoạch hàng năm. Các loại kế hoạch phát triển BCVT như kế hoạch phát triển
Internet Việt Nam, kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, kế hoạch hành động
quốc gia về IPv6.
- Chương trình phát triển: Chương trình phát triển là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm
vụ, các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để thực
hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một thời kỳ nhất định.
Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào việc
giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch Nhà nước trong từng thời
kì và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác
định để thực hiện kế hoạch Nhà nước một cách có hiệu quả nhất.
Hiện nay ngành BCVT đang triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích giai đoạn 2011-2015. Nội dung của chương trình bao gồm mục tiêu, nhiệm vụ,
danh mục dịch vụ viễn thông công ích, phạm vi, đối tượng, tài chính và giải pháp, cơ chế
quản lý.
2. Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể tham gia hoạt
động trong lĩnh vực BCVT

18
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình đối với
xã hội nói chung, nền kinh tế quốc dân và ngành BCVT nói riêng, chủ yếu bằng pháp luật
và theo pháp luật.
Pháp luật về BCVT được hiểu là hệ thống văn bản có tính quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để thể hiện ý chí, quyền lực của Nhà nước nhằm
điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động BCVT.
Hệ thống văn bản pháp luật trong quản lý Nhà nước về BCVT có hai loại văn bản:
văn bản qui phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật về BCVT gồm:
(1) - Văn bản do Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành trong lĩnh vực
BCVT: Luật Viễn thông (2009), Luật Bưu chính (2010), Luật tần số vô tuyến điện (2009),
pháp lệnh BCVT (2002).
(2) - Văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành
để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành: Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng và Thủ trưởng của các cơ quan ngang
Bộ,...
Trong lĩnh vực BCVT, các cơ quan này đã ban hành một số văn bản như sau: Nghị
định 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn
thông; Nghị định 47/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật
Bưu chính; Nghị định 72/2013/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet
và thông tin trên mạng; Quyết định 32/2012/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển viễn thông quốc gia đến năm 2020; Thông tư 15/2011/TT-BTTT Quy định về quản
lý chất lượng dịch vụ bưu chính; Thông tư 05/2012/TT-BTTT phân loại dịch vụ viễn
thông; Thông tư 16/2012/TT-BTTT Quy định phương pháp xác định và chế độ báo cáo
giá thành dịch vụ viễn thông; Thông tư 08/2013/TT-BTTT Quy định về quản lý chất
lượng dịch vụ viễn thông; Thông tư 12/2013/TT-BTTT Hướng dẫn cấp phép kinh doanh
dịch vụ viễn thông; Thông tư 09/2014/TT-BTTTT Quy định chi tiết về hoạt động quản lý,
cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội; Thông tư
19/2014/TT-BTTTT Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet; Chỉ thị
16/2014/CT-BTTTT tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông ….
(3) - Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành để thi hành
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
Trong lĩnh vực BCVT, đó là các Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu
chính, Viễn thông tỉnh của UBND các tỉnh thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;

19
Quyết định về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ dự án Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên địa bàn tỉnh thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của
UBND các tỉnh thành phố hay nghị quyết về việc thông qua quy hoạch phát triển BCVT
và CNTT đến năm 2020 của HĐND các tỉnh thành phố…
- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong quản lý Nhà nước về BCVT là những
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với đối
tượng cụ thể như các quyết định bổ, miễn nhiệm, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỉ luật,
điều động công tác đối với cán bộ công chức trong ngành BCVT.
3. Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong viêc điều chỉnh
các hoạt động của ngành BCVT.
Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt
động của nền kinh tế nói chung và ngành BCVT nói riêng, đó là chính sách kinh tế. Chính
sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm nhiều loại:
- Chính sách phát triển các thành phần kinh tế.
- Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: chi tiêu của Chính phủ (G) và thuế
(T).
- Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: kiểm soát mức cung tiền (Ms) và lãi
suất (r).
- Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: giá cả (P) và tiền lương (W).
- Chính sách ngoại thương với công cụ chủ yếu: thuế nhập khẩu (Tn), hạn ngạch, trợ
cấp xuất khẩu, tỉ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế…
4. Nhóm công cụ vật chất làm động lực tác động vào đối tượng quản lý.
Công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác động vào đối tượng quản
lý của Nhà nước có thể bao gồm:
- Đất đai, rừng, núi, sông hồ, thềm lục địa, ….
- Tài nguyên quốc gia.
- Dự trữ quốc gia, bảo hiểm quốc gia.
- Vốn và tài sản của Nhà nước trong các doanh nghiệp.
- Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của Nhà nước.
1.5. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT
1.5.1. Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về BCVT
Phương pháp quản lý của Nhà nước về BCVT là tổng thể các cách thức tác động có
chủ đích, và có thể có của Nhà nước lên ngành BCVT, nhằm đạt được mục tiêu quản lý
của Nhà nước.

20
Các phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý. Quá trình quản lý là
quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng những nguyên tắc đã định. Nhưng các
nguyên tắc đó chỉ được vận dụng và được thể hiện thông qua phương pháp quản lý nhất định. Vì
vậy, vận dụng các phương pháp quản lý là một nội dung cơ bản của quản lý nhà nước. Mục tiêu,
nhiệm vụ của quản lý chỉ được thực hiện thông qua tác động của các phương pháp quản lý và có
tác động quan trọng đến sự thành công hay thất bại các mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động quản
lý. Vai trò quan trọng của các phương pháp quản lý còn ở chỗ nó nhằm khơi dậy những động
lực, kích thích tính năng động sáng tạo của con người và tiềm năng của hệ thống cũng như các cơ
hội có lợi từ bên ngoài.
Phương pháp quản lý Nhà nước về BCVT là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua
lại giữa Nhà nước với đối tượng và khách thể quản lý BCVT, tức là mối quan hệ giữa
những con người cụ thể, sinh sống với tất cả sự phong phú, phức tạp của đời sống.
Phương pháp quản lý nhà nước thường xuyên thay đổi trong từng tình huống cụ thể cũng
như năng lực và kinh nghiệm của Nhà nước và đội ngũ cán bộ, viên chức Nhà nước.
Tác động của phương pháp quản lý luôn luôn là tác động có mục đích, nhằm phối
hợp hoạt động, bảo đảm sự thống nhất. Vì vậy, mục tiêu quản lý là cơ sở để lựa chọn
phương pháp quản lý. Trong quá trình quản lý phải luôn luôn điều chỉnh các phương pháp
nhằm đạt mục đích tốt nhất. Nhà nước có quyền lựa chọn phương pháp quản lý nhưng
không có nghĩa là chủ quan, tuỳ tiện muốn sử dụng phương pháp nào cũng được. Mỗi
phương pháp quản lý khi sử dụng lại tạo ra một cơ chế tác động mang tính khách quan
vốn có của nó. Bên cạnh những yếu tố tích cực phù hợp với mục tiêu dự đoán của nhà
nước cũng có thể xuất hiện những hiện tượng nằm ngoài dự đoán ban đầu, thậm chí còn
trái ngược hoàn toàn với mục tiêu đặt ra. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải tỉnh táo sâu sát
thực tế, kịp thời có biện pháp bổ sung để khắc phục các mặt tiêu cực khi chúng xuất hiện.
Như vậy, việc sử dụng các phương pháp quản lý của Nhà nước vừa là khoa học vừa
là nghệ thuật.
1.5.2. Các phương pháp quản lý Nhà nước về BCVT
1.5.2.1 Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước về BCVT là các tác động trực tiếp
bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của Nhà nước lên đối tượng và khách
thể trong quản lý kinh tế của Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong những tình
huống nhất định.
Đặc điểm cơ bản của phương pháp hành chính trong quản lý Nhà nước về BCVT là
tính bắt buộc, tính quyền lực. Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành
nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng. Tính
quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành
chính đúng với thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp hành chính trong quản

21
lý nhà nước là sử dụng quyền lực Nhà nước để tạo ra sự phục tùng của các cá nhân và tổ
chức trong hoạt động BCVT.
Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước rất to lớn. Nó xác lập
trật tự kỷ cương làm việc trong hệ thống; khấu nối các phương pháp khác lại thành một hệ
thống; có thể giấu được ý đồ hoạt động và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý rất
nhanh chóng.
Phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động
về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý.
- Theo hướng tác động về mặt tổ chức, Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn
thiện khung pháp luật, tạo ra một khung hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế an tâm
hoạt động trong an toàn và trật tự. Những chủ trương chính sách có tầm vóc lớn và dài
hạn của Nhà nước đều phải được thể chế hoá bằng các đạo luật do Quốc hội thông qua
nhằm đảm bảo được chấp hành nhất quán. Ban hành các văn bản quy định về quy mô, cơ
cấu, điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ chức và xác định những mối quan hệ
hoạt động nội bộ theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý, quy
định những thủ tục hành chính bắt buộc các chủ thể từ cơ quan Nhà nước, các doanh
nghiệp BCVT và người sử dụng dịch vụ BCVT phải tuân thủ. Những công cụ này nhằm
giúp nhà nước cụ thể hoá khung luật pháp và các kế hoạch hướng dẫn thị trường, tác động
trực tiếp vào các chủ thể, như thủ tục xét duyệt cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh
nghiệp, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá, thủ tục cấp
giấy phép bưu chính, viễn thông,…
 - Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động
bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh
tế, nhắm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Các phương pháp hành chính đòi hỏi chủ thể quản lý phải có quyết định dứt khoát,
rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau
đối với nhiệm vụ được giao.
Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Vì vậy phương
pháp hành chính hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản lý rơi vào những
tình huống khó khăn phức tạp.
Đối với những quyết định hành chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không
được lựa chọn, chỉ cấp có thẩm quyền ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết định.
Cần phân biệt phương pháp hành chính với kiểu quản lý tập chung quan liêu do việc
lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cở sở khoa học,
theo ý muốn chủ quan, thường những bệnh kiểu đó dễ gây ra tổn thất cho quản lý, hạn chế
sức sáng tạo của người lao động. Đó là nhược điểm của phương pháp hành chính.

22
Cán bộ quản lý và các cơ quan hành chính Nhà nước nếu thiếu tỉnh táo, say sưa với
mệnh lệnh hành chính thì dễ sa vào tình trạng lạm dụng quyền hành, là môi trường tốt cho
bệnh chủ quan duy ý trí, bệnh quan liêu, tệ nạn tham nhũng.
Sử dụng phương pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản lý phải nắm vững các yêu
cầu sau đây:
- Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học,
được luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Người ra quyết định phải hiểu rõ tình hình thực
tế, nắm vững tình huống cụ thể. Cho nên khi ra quyết định hành chính phải cố gắng có đủ
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định. Các thông tin phải được tập hợp, tính toán đầy
đủ đến các lợi ích và khía cạnh có liên quan bảo đảm cho quyết định hành chính có căn cứ
khoa học.
- Khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm
của cấp ra quyết định. Mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của mình phải có
trách nhiệm về việc sử dụng các quyền hạn đó. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn về quyết định của mình.
Như vậy, phải đảm bảo gắn quyền hạn với trách nhiệm, chống việc lạm dụng quyền
hạn nhưng không có trách nhiệm cũng như chống hiện tượng trốn tránh trách nhiệm,
không chịu sử dụng những quyền hạn được phép.
Tóm lại, phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp
hành chính thì Nhà nước không thể thực hiện hoạt động quản lý có hiệu quả.
- Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có
thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này
diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho
xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương pháp cuỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó
tuân theo một chiều hướng nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế.
Ví dụ đối với hành vi sử dụng, cho thuê, cho mượn thiết bị đầu cuối thuê bao, hàng
hóa viễn thông chuyên dùng đưa sang biên giới nhằm mục đích chuyển lưu lượng điện
thoại quốc tế về Việt Nam bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng, kèm
hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm; Trục
xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.
1.5.2.2 Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những
lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý
tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

23
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh BCVT của con người đều tuân theo các quy luật
kinh tế khách quan. Sự chi phối của các quy luật đối với hoạt động của con người đều
thông qua lợi ích kinh tế. Phương pháp kinh tế chính là các phương pháp tác động của
Nhà nước thông qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, các định mức
kinh tế - kỹ thuật, tức là về thực chất các phương pháp kinh tế là một biện pháp để sử
dụng các quy luật kinh tế.
Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người tích
cực hoạt động. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi
ích tồn tại khách quan trong hệ thống. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế chính là ở chỗ,
nó tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản lý (là cá nhân hoặc các doanh nghiệp)
xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động vừa đảm bảo lợi ích riêng vừa đảm
bảo cho lợi ích chung cũng được thực hiện.
Vì vậy, thực chất của phương pháp kinh tế là đặt mỗi người lao động, mỗi tập thể
lao động vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp với lợi ích của hệ thống
chung. Điều đó cho phép người lao động lựa chọn con đường có hiệu quả nhất để thực
hiện nhiệm vụ của mình.
- Đặc điểm của phương pháp kinh tế là nó tác động lên đối tượng quản lý không
bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là chỉ ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt,
đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử
dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Chính các đối tượng quản lý vì lợi ích
thiết thân, phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề. Các phương pháp
kinh tế chấp nhận các giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một vấn đề. Đồng thời khi sử
dụng các phương pháp kinh tế, Nhà nước phải biết tạo ra những tình huống, những điều
kiện để lợi ích cá nhân và các doanh nghiệp phù hợp với lợi ích chung của cả Nhà nước.
Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thân thiết của đối tượng bị quản lý,
chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế cho nên tác động rất nhạy bén, linh hoạt, phát
huy được tính chủ động sáng tạo của người lao động và các tập thể lao động. Với một
biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người
trong hệ thống quan tâm hoàn thành nhiệm vụ, người lao động hăng hái sản xuất và nhiệm
vụ chung được giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả. Các phương pháp kinh tế là phương
pháp quản lý tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Thực tế quản lý
chỉ rõ khoán là một biện pháp tốt để giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.
Phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và các doanh
nghiệp, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế cho họ. Điều đó giúp Nhà nước giảm
được nhiều việc điều hành, kiểm tra, đôn đốc chi ly, vụn vặt mang tính chất sự vụ hành
chính, nâng cao ý thức kỷ luật tự giác của con người và của mọi doanh nghiệp. Việc mở
rộng các phương pháp kinh tế luôn luôn được Nhà nước định hướng, nhằm thực hiện các
24
nhiệm vụ kế hoạch, các mục tiêu kinh tế của từng thời kỳ của đất nước. Nhà nước tác
động lên đối tượng quản lý bằng các phương pháp sau đây:
- Định hướng phát triển chung bằng các mục tiêu, nhịệm vụ phù hợp với điều kiện
thực tế của hệ thống, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian, cho từng phân hệ,
từng cá nhân của hệ thống.
- Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, mức lãi suất ngân hàng,...) các biện pháp
đòn bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân và các doanh
nghiệp phát triển sản xuất theo hướng vừa lợi nhà, vừa ích nước.
- Bằng các chính sách ưu đãi kinh tế để điều chỉnh hoạt động kinh tế trong cả nước
và thu hút được tiềm năng của Việt kiều cũng như các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
- Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế.
Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây
hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp
hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của Nhà
nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng
không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Chẳng hạn, Nhà nước
muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các vùng miền núi, biên cương, hải
đảo để cung cấp dịch vụ BCVT với mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần ở các vùng
này, song nếu không có những ưu đãi hay khuyến khích của Nhà nước, các nhà đầu tư chỉ muốn
đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ ràng là trái với lợi ích mà Nhà nước
mong muốn, nhưng không phải vì thế mà gây tác hại cho các nhà đầu tư hoạt động theo hướng
có lợi cho mình, Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế,
miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật,…
Ngày nay xu hướng chung của các nước là mở rộng việc áp dụng các phương pháp
kinh tế. Để làm việc đó, cần chú ý một số vấn đề quan trọng sau đây:
+ Hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vận dung các quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trường.
+ Thực hiện sự phân công đúng đắn giữa các cấp quản lý theo hướng mở rộng
quyền hạn cho cấp dưới.
+ Sử dụng các phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có một trình độ và năng
lực về nhiều mặt. Bởi vì sử dụng các phương pháp đòi hỏi cán bộ quản lý phải hiểu biết và thông
thạo nhiều loại kiến thức và kinh nghiệm quản lý đồng thời phải có bản lĩnh tự chủ vững vàng.
1.5.2.2 Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình
cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ
trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng quản lý là
con người - một thực thể năng động là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội. Do đó để

25
tác động lên con người không chỉ dùng các phương pháp hành chính, kinh tế mà còn tác
động tinh thần, tâm lý xã hội.
Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp giáo dục là tính thuyết phục, tức là cho người lao
động phân biệt được phải trái, đúng sai, lợi hại, từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự
gắn bó với doanh nghiệp.
Phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một
cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng, vừa sâu sát đến từng người lao động, có tác
động giáo dục rộng rãi trong xã hội.
- Nội dung giáo dục:
+ Giáo dục đường lối chủ trương chính sách của Nhà nước để mọi người dân hiểu,
đều ủng hộ và đều quyết tâm xây dựng đất nước, có ý chí làm giàu.
+ Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, có năng suất có hiệu quả, có tổ chức.
+ Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa
cá nhân, thu vén nhỏ mọn, tâm lý ích kỷ gia đình, bình quân chủ nghĩa.
+ Xây dựng tác phong đại công nghiệp: tính hiệu quả, hiện thực, tính tổ chức, tính
kỷ luật, dám nhận trách nhiệm, tiết kiệm.
- Các hình thức giáo dục:
+ Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, phát thanh, truyền
hình,...).
+ Sử dụng các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội.
+ Tiến hành giáo dục cá biệt, sử dụng các hội nghị tổng kết, hội thi tay nghề, hội
chợ triển lãm,...
- Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp
với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy là
do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của đối
tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không triệt để, toàn diện.
Một khi không có những ngoại lực này nữa, đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không
tuân thủ người quản lí. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải
qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được đối tượng quản lý, giúp họ
cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân
theo những mục tiêu quản lý do Nhà nước đề ra.

26
1.6. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT
1.6.1. Khái niệm chức năng quản lý nhà nước về BCVT
Chức năng quản lý nhà nước về BCVT là một nội dung hoạt động của nhà nước
trong lĩnh vực quản lý ngành BCVT, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nước
phải thực hiện để quản lý ngành BCVT. Có ba cách tiếp cận chức năng quản lý nhà nước
về BCVT:
- Cách tiếp cận theo các giai đoạn của quá trình quản lý. Theo cách này để quản
lý ngành BCVT Nhà nước phải thực hiện những chức năng sau đây:
+ Chức năng định hướng;
+ Chức năng tổ chức;
+ Chức năng điều hành;
+ Chức năng kiểm tra;
+ Chức năng điều chỉnh.
- Cách tiếp cận theo phương hướng tác động. Theo cách tiếp cận này, các chức
năng quản lý nhà nước về BCVT bao gồm:
+ Tạo môi trường và điều kiện cho sản xuất kinh doanh.
+ Dẫn dắt và hỗ trợ sự phát triển.
+ Bảo đảm sự thống nhất giữa phát triển ngành BCVT và phát triển nền kinh tế
quốc dân.
+ Quản lý các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Cách tiếp cận theo yếu tố và lĩnh vực hoạt động. Theo cách này chức năng quản
lý nhà nước về BCVT bao gồm:
+ Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính.
+ Quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông
+ Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
+ Quản lý nhà nước trong lĩnh vực Internet.
1.6.2. Các chức năng quản lý nhà nước về BCVT
1. Thiết lập khuôn khổ pháp luật
Theo chức năng này, để quản lý ngành BCVT và CNTT Nhà nước phải xây dựng,
hoàn thiện và thực hiện một hệ thống pháp luật nói chung, một hệ thống pháp luật về
BCVT nói riêng.
Pháp luật theo nghĩa rộng là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ

27
chức, quản lý và sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế với nhau và các cơ quan
quản lý Nhà nước.
- Bằng pháp luật, Nhà nước xác định vị trí pháp lý cho các tổ chức, doanh nghiệp
và người sử dụng dịch vụ BCVT. Trên cơ sở đó tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh
doanh BCVTvà Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với các hoạt động đó.
- Bằng pháp luật, Nhà nước điều chỉnh hành vi kinh doanh, xác định hành vi kinh
doanh nào là hành vi kinh doanh hợp pháp và hành vi nào là hành vi kinh doanh phi pháp.
- Bằng pháp luật, Nhà nước quy định cơ quan tài phán trong kinh doanh, hình
thành cơ chế giải quyết các tranh chấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh BCVT.
- Bằng pháp luật, Nhà nước quy định điều kiện thủ tục phá sản đối với các doanh
nghiệp BCVT.
Trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật đề điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực BCVT và CNTT như: Pháp lệnh BCVT
năm 2002 của UBTVQH, Luật doanh nghiệp 2005, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2006, Luật
Cạnh tranh năm 2009, Luật Viễn thông 2009, Luật Bưu chính năm 2010, các nghị định
của Chính phủ như nghị định 47/2012/NĐ-CP, nghị định 25/2011/NĐ-CP, nghị định
83/2011/NĐ-CP, nghị định 51/2011/NĐ-CP, nghị định 187/NĐ-CP,...
2. Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Nhà nước bảo đảm sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội cho mọi người yên tâm
sản xuất kinh doanh. Thực hiện duy trì luật pháp, trật tự an toàn xã hội, thi hành nhất quán
các chính sách và thể chế theo hướng đổi mới, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, khống
chế lạm phát, điều tiết thị trường, ngăn ngừa và xử lý những biến động xấu.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng bảo đảm điều kiện cơ bản cho hoạt động kinh doanh
BCVT: Cơ sở hạ tầng các khu dân cư (giao thông, điện nước,...), hệ thống tài chính - tiền
tệ, hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng văn hoá- xã hội.
3. Dẫn dắt và hỗ trợ những nỗ lực phát triển thông qua kế hoạch và chính sách
kinh tế, sử dụng có trọng điểm các nguồn tài lực tập trung và lực lượng dự trữ, khai thông
các quan hệ bang giao và làm chỗ dựa cho các doanh nghiệp BCVT trong việc đầu tư
kinh doanh BCVT ra nước ngoài.
4. Quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên quốc gia (kho số viễn thông, tài
nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện).
1.7 BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BCVT
1.7.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về BCVT
Hoạt động quản lý nhà nước về BCVT được thực hiện bởi nhiều cơ quan khác nhau
như:

28
 Quốc hội nước CHXHCNVN là cơ quan ban hành Luật, Pháp lệnh về BCVT,
CNTT, nghị quyết.
 Chính phủ nước CHXHCNVN có thẩm quyền ban hành Nghị quyết, Nghị định
của Chính phủ về BCVT, CNTT.
 Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành Quyết định, chỉ thị về BCVT,
CNTT.
 Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình theo sự phân công của Chính phủ.
Sở thông tin truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về BCVT tại các tỉnh, thành
phố trong phạm vi quyền hạn của mình.
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về BCVT được mô tả dưới sơ đồ sau:

1.7.2. Chức năng, Nhiệm vụ, quyền hạn Bộ thông tin và truyền thông
a. Chức năng:
Bộ TT&TT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
 Báo chí; xuất bản;
 Bưu chính và chuyển phát;
 Viễn thông và internet;
 Truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện;
 Công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin
truyền thông quốc gia;
 Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn

29
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của
Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê
duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
năm năm, hàng năm; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự
án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực; các dự thảo quyết định, chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ.
3 . Ban hành các chỉ thị, quyết định, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
1.7.2. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước? Quản lý nhà nước và
quản lý doanh nghiệp có gì giống nhau và khác nhau?
2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý nhà nước về BCVT?
3. Các công cụ quản lý nhà nước về BCVT?
4. Phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước về BCVT? Trong trường hợp nào
thì có thể áp dụng phương pháp này?

30
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ
BƯU CHÍNH
2.1.1 Hoạt động bưu chính và dich vụ bưu chính
a. Hoạt động bưu chính
Bưu chính là một ngành kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc
dân.
Hoạt động bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch
vụ bưu chính, dịch vụ bưu chính công ích, tem bưu chính.
b. Dịch vụ bưu chính
Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các
phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu
chính, trừ phương thức điện tử.
Theo tính chất công ích của việc cung cấp dịch vụ: Dịch vụ bưu chính bao gồm dịch
vụ bưu chính công ích và dịch vụ bưu chính cạnh tranh.
- Dịch vụ bưu chính công ích là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của
Nhà nước, gồm dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc phòng, an
ninh và nhiệm vụ đặc thù khác.
Dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch vụ bưu chính được cung ứng thường xuyên đến
người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
- Dịch vụ bưu chính cạnh tranh
Dịch vụ bưu chính cạnh tranh là dịch vụ dựa trên nền tảng của dịch vụ bưu chính cơ
bản, nằm ngoài dịch vụ bưu chính cơ bản. Hình thức phục vụ, chất lượng và giá cước dịch
vụ do doanh nghiệp tự xác định phục vụ khách hàng. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do
doanh nghiệp tự xây dựng và đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông và công bố cho
mọi khách hàng.
Dịch vụ bưu chính cạnh tranh gồm:
+ Dịch vụ chuyển phát nhanh
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh
+ Dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ
+ Dịch vụ Datapost
+ Dịch vụ bưu kiện trên 31,5kg
....

31
Theo cấp độ dịch vụ, dịch vụ bưu chính bao gồm dịch vụ bưu chính cơ bản và dịch
vụ bưu chính cộng thêm.
- Dịch vụ bưu chính cơ bản là dịch vụ nhận gửi, chuyển và phát bưu phẩm, bưu
kiện. Bưu phẩm bao gồm thư, bưu thiếp, gói nhỏ, ấn phẩm, học phẩm dùng cho người mù
được gửi qua mạng Bưu chính công cộng. Bưu kiện bao gồm vật phẩm hàng hóa được
đóng gói có khối lượng không quá năm mươi kilogam (50 kg) được gửi qua mạng Bưu
chính công cộng. Đây là dịch vụ tạo ra giá trị thỏa mãn lợi ích cốt lõi của người sử dụng
dịch vụ.
- Dịch vụ bưu chính cộng thêm là dịch vụ được cung cấp thêm vào dịch vụ bưu
chính cơ bản để đáp ứng yêu cầu cao hơn về chất lượng của người sử dụng. Dịch vụ bưu
chính cộng thêm có thể là các dịch vụ nhánh hoặc dịch vụ độc lập với dịch vụ chính cơ
bản. Các dịch vụ cộng thêm có thể là: dịch vụ máy bay, dịch vụ phát nhanh, phát tận tay,
dịch vụ báo phát, dịch vụ khai giá, lưu ký, dịch vụ chấp nhận tại địa chỉ người gửi, phát
tại nhà địa chỉ người nhận….
c. Mạng bưu chính
Mạng bưu chính là hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi, điểm phục vụ bưu chính được
kết nối bằng các tuyến vận chuyển và tuyến phát để cung ứng dịch vụ bưu chính.
Điểm phục vụ bưu chính là nơi chấp nhận, phát bưu gửi, gồm bưu cục, kiốt, đại lý,
thùng thư công cộng và hình thức khác để chấp nhận, phát bưu gửi. Trong đó, thùng thư
công cộng là điểm phục vụ bưu chính thuộc mạng bưu chính công cộng được dùng để
chấp nhận thư cơ bản, còn hộp thư tập trung là tập hợp các hộp thư gia đình được lắp đặt
tại vị trí thuận lợi cho việc phát và nhận bưu gửi của chung cư cao tầng, toà nhà văn
phòng có nhiều địa chỉ nhận thư độc lập.
- Mạng bưu chính công cộng là mạng bưu chính do Nhà nước đầu tư và giao cho
doanh nghiệp được chỉ định quản lý, khai thác.
- Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh được thiết
lập để cung cấp dịch vụ bưu chính phục vụ các cơ quan này, hoạt động không vì mục đích
kinh doanh. Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh chỉ
được kết nối với mạng bưu chính công cộng.
d. Người sử dụng dịch vụ bưu chính
Người sử dụng dịch vụ bưu chính là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính,
bao gồm người gửi và người nhận.
 Người gửi là tổ chức, cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người gửi trên bưu
gửi, trên hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
 Người nhận là tổ chức, cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người nhận trên
32
bưu gửi, trên hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
Thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gồm nội dung bưu gửi, thông tin về họ tên,
địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người gửi, người nhận và các thông tin có liên quan.
e. Doanh nghiệp bưu chính
Doanh nghiệp bưu chính là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành
lập theo Luật doanh nghiệp và được cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính.
Ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Thiết lập mạng bưu chính để cung ứng dịch vụ bưu chính;
- Được thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính mà mình cung ứng;
- Kiểm tra nội dung gói, kiện hàng hoá trước khi chấp nhận;
- Từ chối cung ứng dịch vụ bưu chính nếu phát hiện bưu gửi vi phạm quy định của
Luật Bưu chính (Điều 12) và quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp;
- Xử lý bưu gửi không có người nhận;
- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ bưu chính cho người sử dụng dịch
vụ bưu chính;
- Niêm yết công khai tại điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hoá không được
gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính quy định tại Điều 12 của Luật Bưu chính
và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
- Bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy
định;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi cố ý chấp nhận bưu gửi vi phạm quy định của
Luật Bưu chính;
- Không được tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính của tổ chức, cá nhân,
trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật Bưu chính;
- Không được cung ứng dịch vụ bưu chính vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ
bưu chính dành riêng dưới mọi hình thức;
- Hưởng thù lao, chi phí hợp lý khi thay mặt người sử dụng dịch vụ bưu chính thực
hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu gửi quốc tế quy định;
- Thực hiện dịch vụ thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận, rút lại bưu gửi, chuyển tiếp,
chuyển hoàn bưu gửi theo quy định ;
- Giải quyết khiếu nại, tranh chấp, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Bưu
chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

33
2.1.2. Nguyên tắc hoạt động bưu chính
- Bảo đảm an ninh, an toàn, kịp thời, chính xác, tiện lợi trong cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính.
- Bảo đảm bí mật thư theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh dịch vụ bưu chính theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thường xuyên, ổn định cho xã hội.
- Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động bưu chính.
2.1.3. Chính sách của Nhà nước về bưu chính
- Xây dựng và phát triển ngành bưu chính hiện đại nhằm phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đời sống của nhân dân.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường cạnh tranh theo quy định của pháp luật để các
thành phần kinh tế tham gia hoạt động bưu chính.
- Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển bưu chính.
- Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực
bưu chính.
- Áp dụng cơ chế ưu đãi đối với việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
2.1.4. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là thoả thuận giữa doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi, theo đó doanh nghiệp chấp nhận, vận chuyển
và phát bưu gửi đến địa điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh toán giá
cước dịch vụ bưu chính.
Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được giao kết bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi. Dấu ngày (dấu thể hiện thông tin về địa điểm và ngày đóng
dấu) hoặc các thông tin xác định thời gian và địa điểm chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác
định trách nhiệm của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
a. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản:
Hợp đồng giao kết bằng văn bản phải được lập bằng tiếng Việt, trong trường hợp
nếu các bên có thỏa thuận sử dụng thêm ngôn ngữ khác thì văn bản bằng tiếng Việt và
văn bản bằng ngôn ngữ khác có giá trị pháp lý như nhau.
Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải có những nội
dung chính sau đây:

34
- Loại hình dịch vụ bưu chính;
- Khối lượng, số lượng bưu gửi;
- Thời gian, địa điểm và phương thức cung ứng dịch vụ bưu chính;
- Chất lượng dịch vụ bưu chính;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Giá cước và phương thức thanh toán;
- Trách nhiệm và mức bồi thường tối đa khi có vi phạm hợp đồng.
Chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính và người gửi có giá trị pháp lý như hợp đồng giao kết bằng văn bản giữa các bên,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
b. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính xác lập bằng hành vi cụ thể
Việc gửi vào thùng thư công cộng thư đủ điều kiện quy định (không chứa các vật
phẩm, hàng hoá vi phạm quy định; có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên
bưu gửi, được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính), có dán tem Bưu chính Việt
Nam hoặc có dấu thanh toán trước giá cước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính là hành vi xác lập hợp đồng giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và
người gửi.
2.1.5. Mã bưu chính quốc gia
Mã bưu chính quốc gia gồm tập hợp các ký tự nhằm xác định một hoặc một nhóm
địa chỉ bưu chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định.
Việc xây dựng mã bưu chính phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm tính khoa học, ổn định và không trùng lặp;
- Căn cứ vào địa dư hành chính, mật độ dân số và được phân bổ trên phạm vi cả
nước;
- Phù hợp với hướng dẫn của Liên minh Bưu chính Thế giới và thông lệ quốc tế.
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động bưu chính áp dụng mã bưu chính quốc gia.
2.1.6. Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính
Tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính theo quy định của Luật Bưu
chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hình thức, điều kiện đầu tư, kinh doanh và tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
trong hoạt động đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính phải theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan đến bưu chính mà Việt Nam là thành viên.
Đối với những dự án có vốn đầu tư nước ngoài có mức vốn dưới 15 tỷ đồng Việt
Nam phải được thẩm tra nhưng không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
35
trương đầu tư. Trường hợp dự án có vốn đầu tư nước ngoài có mức vốn từ 15 tỷ đồng
Việt Nam trở lên phải được thẩm tra trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra
của Sở Thông tin và Truyền thông đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ bưu chính
trên phạm vi nội tỉnh hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các dự án đầu tư cung
ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế.
Khi chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án, tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện
dự án, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, thanh lý dự án đầu tư hoặc có các điều chỉnh
khác đối với dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư
và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính để xem xét việc sửa đổi, bổ
sung, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật về bưu chính.
Việc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư không bao
gồm việc chuyển nhượng giấy phép bưu chính, trừ trường hợp gắn với việc chuyển
nhượng toàn bộ doanh nghiệp.
2.1.7. Cấp phép bưu chính
a. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02
kilôgam (kg) phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính (giấy phép bưu chính) do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính cấp.
Doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng
nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;
+ Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung
đề nghị được cấp giấy phép;
Về điều kiện về tài chính, nghị định 47/2011 quy định cụ thể như sau:
 Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên
tỉnh, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;
 Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có
mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.
Mức vốn tối thiểu quy định phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt
Nam của doanh nghiệp.
+ Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng
dịch vụ bưu chính;

36
+ Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi,
mạng bưu chính.
b. Nội dung và thời hạn của giấy phép bưu chính
Giấy phép bưu chính có những nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
- Loại hình dịch vụ bưu chính cung ứng;
- Phạm vi cung ứng dịch vụ bưu chính;
- Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính cung ứng;
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính.
Giấy phép bưu chính được cấp với thời hạn không quá 10 năm.
c. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính được lập thành 03 bộ, trong đó 01 bộ là bản
gốc, 02 bộ là bản sao do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bản sao.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính gồm:
- Giấy đề nghị giấy phép bưu chính;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy
chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác
nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);
- Phương án kinh doanh: gồm các nội dung chính sau:
 Thông tin về doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư
điện tử (e-mail) của trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh, trang tin điện tử
(website) của doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin liên quan khác;
 Địa bàn dự kiến cung ứng dịch vụ;
 Hệ thống và phương thức quản lý, điều hành dịch vụ;
 Quy trình cung ứng dịch vụ gồm quy trình chấp nhận, vận chuyển và phát;
 Phương thức cung ứng dịch vụ do doanh nghiệp tự tổ chức hoặc hợp tác cung
ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác (trường hợp hợp tác với doanh nghiệp khác, doanh
nghiệp đề nghị cấp giấy phép bưu chính phải trình bày chi tiết về phạm vi hợp tác, công
tác phối hợp trong việc bảo đảm an toàn, an ninh, giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt
hại cho người sử dụng dịch vụ);
 Các biện pháp bảo đảm an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính và
an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính;

37
 Phân tích tính khả thi và lợi ích kinh tế - xã hội của phương án thông qua các
chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, chi phí, số lượng lao động, thuế nộp ngân sách nhà nước,
tỷ lệ hoàn vốn đầu tư trong 03 năm tới kể từ năm đề nghị cấp phép.
- Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của
pháp luật về bưu chính;
- Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận
diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);
- Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu
chính;
- Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định
của pháp luật về bưu chính;
- Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát
sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại
phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
- Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với
trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu
chính đề nghị cấp phép;
- Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác
nước ngoài quy định.
Đối với các hoạt động bưu chính sau đây doanh nghiệp bưu chính phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:
+ Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02
kilôgam (kg);
+ Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);
+ Cung ứng dịch vụ gói, kiện;
+ Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
+ Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt
Nam;
+ Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
+ Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
+ Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước
ngoài.
d. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính
38
Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông
báo hoạt động bưu chính nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về bưu chính (Sở TT&TT, Bộ TT&TT) và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của hồ sơ.
Việc thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn
bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm
việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
Kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính, hồ sơ đề nghị xác
nhận thông báo hoạt động bưu chính, việc cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận
thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện trong thời hạn sau đây:
+ 30 ngày, đối với việc thẩm tra và cấp giấy phép bưu chính;
+ 10 ngày làm việc, đối với việc thẩm tra và cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
gửi giấy biên nhận hồ sơ đến địa chỉ thư điện tử (e-mail) của doanh nghiệp, tổ chức đề
nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
Trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông
báo hoạt động bưu chính chưa đáp ứng theo quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn
bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính gửi thông báo lần 1 về những nội dung cần
sửa đổi, bổ sung trong hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo,
doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
Trường hợp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc có sửa đổi, bổ sung
nhưng chưa đạt yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn
bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính gửi thông báo lần 2 trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo lần 1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
Trường hợp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính ra
thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu
chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo lần 2.
Trường hợp doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhưng chưa đạt yêu cầu thì việc
sửa đổi, bổ sung hồ sơ tiếp tục được thực hiện theo quy định.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động
bưu chính thì trong thời hạn quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu

39
chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác
nhận thông báo hoạt động bưu chính ra thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn
bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính, doanh nghiệp, tổ chức muốn tiếp tục đề
nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính thì phải
nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục theo quy định của Nghị định 47/2012-CP.
e. Thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động
bưu chính
- Sở Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
+ Cấp giấy phép bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi
nội tỉnh;
+ Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung
ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);
cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg); cung ứng dịch vụ
gói, kiện trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp làm chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam
- Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
+ Cấp giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm
vi liên tỉnh, quốc tế;
+ Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung
ứng dịch vụ bưu chính theo quy định trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế.
Giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với
trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế đồng thời có giá
trị cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có liên quan.
f. Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính
Trường hợp cần thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính đã được cấp,
doanh nghiệp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính. Cơ quan cấp giấy
phép bưu chính là cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính.
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc
và được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã cấp giấy phép bưu chính. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính
gồm:
 Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính;

40
 Tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính;
 Bản sao giấy phép bưu chính đã được cấp lần gần nhất.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính có trách nhiệm thẩm tra và sửa
đổi, bổ sung giấy phép bưu chính. Trường hợp không chấp thuận sửa đổi, bổ sung, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính phải có thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung phạm vi cung ứng dịch vụ bưu chính dẫn đến thay đổi
thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thì doanh nghiệp nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục
như cấp giấy phép mới.
g. Cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn
Trước khi giấy phép bưu chính hết hạn tối thiểu 30 ngày, doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính có nhu cầu tiếp tục kinh doanh thì phải lập 01 bộ hồ sơ là bản gốc đề
nghị cấp lại giấy phép bưu chính và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép.
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn gồm:
 Giấy đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính;
 Bản sao giấy phép bưu chính được cấp lần gần nhất;
 Báo cáo tài chính của 02 năm gần nhất do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo;
 Phương án kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo, nếu doanh nghiệp bị lỗ 02 năm
liên tiếp;
 Các tài liệu quy định, nếu có thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu
chính lần gần nhất.
Việc cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn được thực hiện trong thời hạn không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định.
Trường hợp doanh nghiệp có giấy phép bưu chính hết hạn hoặc không làm thủ tục
cấp lại giấy phép bưu chính theo đúng thời hạn quy định thì doanh nghiệp có nhu cầu
được cấp lại giấy phép bưu chính phải nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục như cấp giấy
phép mới.
h. Sử dụng giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu
chính
Doanh nghiệp, tổ chức được cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo
hoạt động bưu chính có trách nhiệm:

41
- Hoạt động bưu chính theo đúng nội dung quy định trong giấy phép bưu chính,
văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
- Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong giấy phép bưu chính, văn bản xác
nhận thông báo hoạt động bưu chính.
- Không mua bán, chuyển nhượng, trừ trường hợp gắn với việc chuyển nhượng
toàn bộ doanh nghiệp do mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
- Không cho mượn, cho thuê, cầm cố.
- Nộp trả giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
cho cơ quan có thẩm quyền về bưu chính khi có quyết định thu hồi.
i. Thu hồi giấy phép bưu chính
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thu hồi giấy phép bưu
chính nếu doanh nghiệp được cấp giấy phép có một trong những hành vi sau đây:
 Hoạt động chống lại Nhà nước Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự và an toàn xã hội;
 Cung cấp thông tin giả mạo hoặc cố ý gian dối để được cấp giấy phép;
 Không còn đủ các điều kiện để được cấp giấy phép;
 Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung được ghi trong giấy phép,
gây hậu quả nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân;
 Sau 01 năm kể từ ngày được cấp giấy phép chưa triển khai cung ứng dịch vụ
bưu chính được ghi trong giấy phép;
 Cho thuê, cho mượn giấy phép; chuyển nhượng giấy phép trái pháp luật.
Sau 01 năm kể từ khi bị thu hồi giấy phép theo quy định, nếu đã khắc phục được hậu
quả gây ra và có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy định, doanh nghiệp đã bị thu
hồi giấy phép có thể làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép mới.
k. Các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt
động
- Cá nhân nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trên cơ sở tự thoả thuận
với người gửi mà không lấy tiền công với số lượng bưu gửi tối đa theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
- Tổ chức nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trong nội bộ hoặc cho
khách hàng của mình mà không lấy tiền công.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc
phòng, an ninh.

42
2.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
2.2.1. Chất lượng dịch vụ bưu chính
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ được hiểu là tập hợp các tính chất của sản phẩm, dịch
vụ thể hiện tính lợi ích trong việc thoả mãn nhu cầu.
Chất lượng dịch vụ Bưu chính được hiểu là kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu (nhanh
chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi) thể hiện mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ
đối với dịch vụ Bưu chính.
Chất lượng dịch vụ bưu chính công ích được quản lý trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính
ban hành.
Chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích do doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công bố, áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật
về bưu chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính trong hội nhập quốc
tế, Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính áp dụng tiêu chuẩn
quốc tế trong lĩnh vực bưu chính.
2.2.2. Quản lý giá cước dịch vụ bưu chính
Giá cước dịch vụ bưu chính là giá cước à người sử dụng dịch vụ b ư u c h í n h
thanh toán cho doanh nghiệp bưu chính khi sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp bưu
chính cung cấp.
a. Nguyên tắc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính
- Thực hiện theo cơ chế thị trường, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, phát huy quyền
tự chủ của doanh nghiệp.
- Thực hiện bình đẳng, không phân biệt giữa các đối tượng sử dụng dịch vụ; khuyến
khích các doanh nghiệp mới tham gia thị trường; bảo đảm hoạt động bưu chính công ích.
- Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của doanh nghiệp
bưu chính; bảo đảm lợi ích của Nhà nước và chủ quyền quốc gia.
b. Nội dung quản lý nhà nước về giá cước bưu chính
- Ban hành cơ chế, chính sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện thống nhất trên toàn
quốc về giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá cước dịch vụ bưu chính.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định giá cước dịch vụ bưu
chính công ích theo quy định của Luật Bưu chính và pháp luật về giá.

43
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý giá
cước và các hoạt động về giá cước dịch vụ bưu chính.
- Tổ chức và quản lý các hoạt động thông tin, dự báo giá thị trường bưu chính trong
nước và thế giới.
c. Căn cứ xác định giá cước bưu chính
- Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển ngành bưu chính trong từng thời kỳ.
- Cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Chi phí sản xuất, quan hệ cung cầu thị trường.
- Mức giá cước cùng loại trên thị trường khu vực và thế giới.
d. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá cước dịch vụ bưu chính
1. Thủ tướng Chính phủ
- Ban hành cơ chế, chính sách quản lý giá cước dịch vụ bưu chính;
- Phê duyệt phương án giá cước dịch vụ đối với thư thường trong nước có khối
lượng đến 20 gram.
2. Bộ trưởng Bộ TT&TT
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách quản lý giá cước dịch vụ
bưu chính.
b) Quy định và công bố công khai tiêu chí, nội dung quản lý giá cước và danh mục
các dịch vụ bưu chính phù hợp với các quy định của Luật Cạnh tranh.
c) Căn cứ nguyên tắc xác định và phương án giá cước đã được Thủ tướng phê duyệt,
Bộ trưởng Bộ TT&TT quy định:
- Giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính,
trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài;
- Giá cước dịch vụ bưu chính công ích, giá cước dịch vụ bưu chính dành riêng sau
khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Đề xuất và thống nhất để Bộ Tài chính quyết định việc miễn, giảm giá cước dịch vụ
bưu chính;
- Hướng dẫn thực hiện các quy định, quyết định của Nhà nước về giá trong lĩnh vực
bưu chính;
- Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán, kiểm toán phục vụ
cho yêu cầu quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và
xử lý những vi phạm về quản lý giá cước bưu chính theo đúng quy định.
3. Bộ Tài chính

44
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính theo quy
định tại Pháp lệnh Giá;
- Phối hợp với Bộ TT&TT hướng dẫn thực hiện để bảo đảm mỗi tổ chức, cá nhân
đều phải tuân thủ đúng các quy định về giá cước bưu chính và quy định của Pháp lệnh
Giá;
- Thống nhất để Bộ trưởng Bộ TT&TT ban hành theo thẩm quyền quy định về giá
cước dịch vụ bưu chính công ích, giá cước dịch vụ bưu chính dành riêng;
- Quyết định việc miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định;
- Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá đối với lĩnh vực bưu chính.
4. Bộ Công thương
- Thống nhất với Bộ TT&TT quy định các biện pháp quản lý cạnh tranh về giá cước
và về khuyến mại trong lĩnh vực bưu chính;
- Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về cạnh tranh, về khuyến mại trong
lĩnh vực bưu chính.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp bưu chính
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm:
 Quyết định giá cước dịch vụ bưu chính do doanh nghiệp cung ứng, trừ dịch vụ
bưu chính thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá cước;
 Đăng ký, kê khai giá cước dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật về giá;
 Thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính giá cước các dịch
vụ bưu chính;
 Niêm yết công khai giá cước dịch vụ bưu chính.

2.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH


Hoạt động bưu chính công ích là hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính theo yêu
cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc thù khác.
2.3.1. Nguyên tắc hoạt động bưu chính công ích
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu chính thiết yếu cho xã hội với chất lượng theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về bưu chính và giá cước phù hợp với khả năng thanh toán của
người dân.
- Giảm dần theo lộ trình sự điều tiết hỗ trợ của Nhà nước trong việc cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích.

45
2.3.2. Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
Để đảm bảo việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Nhà nước hỗ trợ việc cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích thông qua phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng và các
cơ chế hỗ trợ khác.
Thủ tướng Chính phủ chỉ định doanh nghiệp bưu chính của Nhà nước quản lý mạng
bưu chính công cộng và thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo nhiệm vụ, kế
hoạch mà Nhà nước giao.
Doanh nghiệp được chỉ định là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được Nhà
nước chỉ định để thực hiện nghĩa vụ bưu chính công ích và tham gia hoạt động cung ứng
dịch vụ bưu chính quốc tế, các dịch vụ khác trong khuôn khổ điều ước quốc tế của Liên
minh Bưu chính Thế giới, điều ước quốc tế khác trong lĩnh vực bưu chính mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công được Thủ tướng chính phủ chỉ định
thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính dành riêng, gồm dịch vụ thư có địa chỉ nhận, có
khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg) với mức giá cước theo quy định của pháp luật.
Bộ TT&TT căn cứ vào tình hình phát triển bưu chính trong từng thời kỳ xây dựng lộ trình
giảm dần và thời điểm kết thúc phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích ngoài các quyền và nghĩa vụ
theo Luật doanh nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Thiết lập mạng bưu chính công cộng trong phạm vi cả nước để cung ứng dịch vụ
bưu chính trong nước và quốc tế; lắp đặt thùng thư công cộng để chấp nhận thư cơ bản;
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích
khác do Nhà nước giao theo danh mục, phạm vi, giá cước, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
- Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu
chính do Nhà nước quy định;
- Kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính công cộng;
- Sử dụng phương tiện vận tải chuyên ngành đi, đến, đỗ trong đô thị để cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích theo quy định ưu tiên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại
địa phương;
- Không sử dụng doanh thu từ các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các
khoản lỗ do việc cung ứng các dịch vụ cạnh tranh khác dưới giá thành;
- Theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng và
báo cáo kết quả cung ứng các dịch vụ này với Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Sản xuất, cung ứng tem Bưu chính Việt Nam;

46
- Sử dụng hiệu quả mạng bưu chính công cộng để kinh doanh dịch vụ tài chính, tiết
kiệm, chuyển tiền, phát hành báo chí và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Không được từ chối cung ứng dịch vụ bưu chính công ích khi người sử dụng đã
thực hiện các yêu cầu về sử dụng dịch vụ.
2.3.3. Mạng bưu chính công cộng
Mạng bưu chính công cộng là mạng bưu chính do Nhà nước đầu tư và giao cho
doanh nghiệp được chỉ định quản lý, khai thác.
Mạng bưu chính công cộng được xây dựng và phát triển theo quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các điểm phục vụ của mạng bưu chính công
cộng được đặt tại nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, khu dân cư và
các điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
Căn cứ quy hoạch phát triển mạng bưu chính công cộng và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí
quỹ đất cho các công trình xây dựng thuộc mạng bưu chính công cộng để phục vụ cho
việc cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích.
Khi xây dựng mới khu đô thị, khu dân cư tập trung, chung cư cao tầng, toà nhà văn
phòng, chủ đầu tư có trách nhiệm:
+ Bố trí địa điểm thuận lợi để doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng trong khu đô thị, khu dân cư tập
trung;
+ Lắp đặt hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng.
Tại khu đô thị, khu dân cư tập trung, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng đã đưa
vào sử dụng trước khi Luật Bưu chính có hiệu lực nhưng chưa có thùng thư công cộng,
hộp thư tập trung, đơn vị quản lý có trách nhiệm:
+ Bố trí địa điểm thuận lợi để doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng trong khu đô thị, khu dân cư tập
trung;
+ Bố trí địa điểm và tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao
tầng, toà nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.

2.4. QUẢN LÝ TEM BƯU CHÍNH


2.4.1. Quy định chung về Tem Bưu chính Việt Nam
Tem Bưu chính Việt Nam là ấn phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu
chính của Việt Nam quyết định phát hành để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính
trên mạng bưu chính công cộng và được công nhận trong mạng lưới của Liên minh Bưu
chính Thế giới.

47
Tem bưu chính Việt Nam được phân loại như sau:
- Tem bưu chính phổ thông là tem bưu chính không có thời hạn cung ứng và được
phép in lại.
- Tem bưu chính đặc biệt là tem bưu chính có thời hạn cung ứng và không được
phép in lại. Tem bưu chính đặc biệt bao gồm tem bưu chính kỷ niệm và tem bưu chính
chuyên đề.
Ngoài loại tem bưu chính Việt Nam, trên thị trường còn lưu hành loại tem bưu chính
nước ngoài với mục đích kinh doanh, sưu tập. Đây là các con tem bưu chính do các nước
thành viên của Liên minh Bưu chính Thế giới phát hành để thanh toán trước giá cước dịch
vụ bưu chính và được công nhận trong mạng lưới của Liên minh Bưu chính Thế giới.
Việc nhập khẩu tem bưu chính nước ngoài với số lượng từ 500 con trở lên và không
thuộc danh mục các loại tem bưu chính quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật bưu chính phải
có giấy phép nhập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
Giấy phép nhập khẩu tem bưu chính có giá trị thực hiện một lần trong thời hạn
không quá 01 năm kể từ ngày ký và không được gia hạn.
Đối với các trường hợp sau không cần giấy phép nhập khẩu tem bưu chính:
-Tem bưu chính của các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới nhập khẩu
theo quy định của Công ước Liên minh Bưu chính Thế giới;
- Tổng số các chủng loại tem bưu chính cho một lần nhập khẩu có số lượng dưới
500 con và không thuộc danh mục các loại tem bưu chính quy định tại khoản 3 Điều 37
Luật bưu chính;
- Tem bưu chính Việt Nam in tại nước ngoài theo quyết định của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan duy nhất quyết định phát hành tem Bưu
chính Việt Nam.
Tem Bưu chính Việt Nam phải thể hiện:
 Dòng chữ “Việt Nam”;
 Dòng chữ “Bưu chính”;
 Giá in trên mặt tem (nếu có) bằng tiền đồng Việt Nam.
Chủ đề và thiết kế của tem Bưu chính Việt Nam không được có các nội dung, hình
ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; chống
phá Nhà nước Việt Nam; không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần phong mỹ tục của
Việt Nam. Tem Bưu chính Việt Nam được gắn mã số của Việt Nam và tham gia hệ thống
mã số của Liên minh Bưu chính Thế giới.

48
2.4.2. Quản lý sử dụng tem bưu chính
- Sử dụng tem bưu chính để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính
Tem Bưu chính Việt Nam được sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu
chính trong nước và dịch vụ bưu chính quốc tế từ Việt Nam đi các nước.
Tem bưu chính Việt Nam được sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu
chính khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành;
- Không bị cấm lưu hành;
- Chưa có dấu hủy;
- Còn nguyên vẹn.
Tem bưu chính đặc biệt trong thời hạn cung ứng, tem bưu chính phổ thông phải
được bán trên mạng bưu chính công cộng theo đúng giá in trên mặt tem, trừ trường hợp
tem bưu chính có dấu hủy (dấu ngày hoặc các dấu hiệu khác thể hiện việc hủy tem).
Tem bưu chính đặc biệt hết thời hạn cung ứng vẫn có giá trị sử dụng để thanh toán
trước giá cước dịch vụ bưu chính.
Việc thu hồi và xử lý tem bưu chính đặc biệt hết thời hạn cung ứng được thực hiện
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Việc in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm phải sử dụng tem bưu chính có in
chữ “tem mẫu” (Specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to
gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp-phích.
Tem bưu chính nước ngoài không được sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch
vụ bưu chính trong nước và dịch vụ bưu chính quốc tế từ Việt Nam đi các nước.
- Sử dụng tem bưu chính để kinh doanh, sưu tập
Tổ chức, cá nhân được kinh doanh, sưu tập tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu
chính nước ngoài, trừ các trường hợp theo quy định.
Việc nhập khẩu tem bưu chính nước ngoài được thực hiện theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
Tổ chức, cá nhân không được kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền những
loại tem sau đây:
 Tem bưu chính giả;
 Tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; chống phá Nhà nước Việt Nam; không phù hợp với
đạo đức xã hội, với thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
 Tem bưu chính đã có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

49
 Tem bưu chính nước ngoài có nội dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp
theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới
và các hiệp hội sưu tập tem.

2.5. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CUNG
ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
2.5.1. Khiếu nại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Người sử dụng dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có
quyền khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc khiếu nại phải được
lập thành văn bản. Thời hiệu khiếu nại được quy định như sau:
- 06 tháng, kể từ ngày kết thúc thời gian toàn trình của bưu gửi đối với khiếu nại về
việc mất bưu gửi, chuyển phát bưu gửi chậm so với thời gian toàn trình (khoảng thời gian
tính từ khi bưu gửi được chấp nhận cho đến khi được phát cho người nhận) đã công bố.
Trong trường hợp doanh nghiệp không công bố thời gian toàn trình thì thời hiệu này được
tính từ ngày sau ngày bưu gửi đó được chấp nhận;
- 01 tháng, kể từ ngày bưu gửi được phát cho người nhận đối với khiếu nại về việc
bưu gửi bị suy suyển, hư hỏng, về giá cước và các nội dung khác có liên quan trực tiếp
đến bưu gửi.
Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau:
- Không quá 02 tháng, kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với dịch vụ bưu chính
trong nước;
- Không quá 03 tháng, kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với dịch vụ bưu chính
quốc tế.
Trong thời hạn quy định, bên nhận khiếu nại phải giải quyết khiếu nại và thông báo
cho bên khiếu nại biết. Trong trường hợp quá thời hạn quy định mà bên khiếu nại không
nhận được thông báo trả lời hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của bên
nhận khiếu nại thì có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Nếu việc khiếu nại không được thực hiện trong thời hạn quy định thì việc yêu cầu
giải quyết tranh chấp không có giá trị.
2.5.2. Giải quyết tranh chấp trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Việc giải quyết tranh chấp trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được thực
hiện thông qua các hình thức sau đây:
- Thương lượng giữa các bên;
- Hoà giải;
- Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.

50
Việc giải quyết tranh chấp trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Trọng
tài hoặc Toà án được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.5.3. Bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
2.5.3.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Việc bồi thường thiệt hại trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung ứng và
sử dụng dịch vụ bưu chính. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp ngoài hợp đồng hoặc các
nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng
mà hai bên đã thỏa thuận.
- Bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi toàn bộ thì được bồi thường theo quy định
đối với từng loại dịch vụ. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp quy định không thấp
hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường của từng loại dịch vụ theo quy định tại Điều 25
Nghị định 47/CP/2011 của Chính phủ.
- Không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau đây:
+ Dịch vụ bưu chính không có chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;
+ Người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ.
2.5.3.2. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tối thiểu được quy định như sau:
- Đối với dịch vụ bưu chính trong nước: 04 lần cước (đã bao gồm hoàn trả lại cước
dịch vụ đã sử dụng) của dịch vụ đã sử dụng;
- Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng đường hàng không: 09
SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram)
nhưng không thấp hơn 30 SDR/bưu gửi, cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử
dụng;
- Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng phương thức khác: 05
SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500
gram), cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng.
Trường hợp vi phạm hợp đồng đã giao kết do không đảm bảo thời gian toàn trình đã
công bố và người sử dụng dịch vụ bưu chính có chứng từ chứng minh việc không đảm
bảo thời gian toàn trình đó, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm
hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng cho người sử dụng dịch vụ bưu chính.
Việc bồi thường thiệt hại đối với dịch vụ bưu chính quốc tế trong khuôn khổ Văn
kiện của Liên minh Bưu chính Thế giới do doanh nghiệp được chỉ định cung ứng phải
tuân theo các quy định về bồi thường trong Văn kiện của Liên minh Bưu chính Thế giới.
2.5.3.3. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

51
Thời hạn bồi thường thiệt hại không quá 30 ngày kể từ ngày các bên lập văn bản xác
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Quá thời hạn bồi thường thiệt hại trên thì bên phải
bồi thường thiệt hại còn phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
2.5.3.4. Thu hồi tiền bồi thường thiệt hại
- Trường hợp tìm lại được một phần hoặc toàn bộ bưu gửi bị coi là đã mất và đã
được bồi thường thiệt hại theo quy định, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có
trách nhiệm thông báo cho người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại.
- Người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại có quyền nhận lại hoặc từ chối nhận lại
một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được.
- Trường hợp người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại nhận lại một phần hoặc toàn
bộ bưu gửi tìm được thì phải hoàn trả số tiền bồi thường tương ứng cho doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính.
- Trường hợp người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại từ chối nhận lại thì một phần
hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính.
2.5.4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
người sử dụng dịch vụ bưu chính khi không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà
doanh nghiệp đã công bố hoặc vi phạm hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp dịch vụ bưu
chính không có chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi, người sử dụng dịch vụ không
có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ.
Trong trường hợp một phần thiệt hại xảy ra do người sử dụng dịch vụ bưu chính vi
phạm hợp đồng đã giao kết thì doanh nghiệp được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
tương ứng với mức độ thiệt hại do người sử dụng dịch vụ bưu chính gây ra.
Tiền bồi thường thiệt hại được trả cho người gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác
giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi. Trong trường hợp bưu gửi
bị hư hỏng, mất một phần mà người nhận đồng ý nhận phần còn lại thì tiền bồi thường
thiệt hại được trả cho người nhận.
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi vi phạm hợp đồng của người sử dụng dịch vụ bưu
chính hoặc do đặc tính tự nhiên, khuyết tật vốn có của vật chứa trong bưu gửi đó;
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính không chứng minh được việc gửi và suy suyển,
hư hỏng bưu gửi;
- Bưu gửi đã được phát và người nhận không có ý kiến khi nhận bưu gửi;
52
- Bưu gửi bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp
luật của nước nhận;
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính không thực hiện đúng các quy định về khiếu nại,
giải quyết tranh chấp theo quy định.
- Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2.5.5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng dịch vụ bưu chính
Người sử dụng dịch vụ bưu chính phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật khi gửi vật
phẩm, hàng hoá không được gửi quy định tại Điều 12 Luật Bưu chính hoặc bưu gửi
không được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, người sử dụng dịch vụ bưu chính không
phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
- Thiệt hại xảy ra do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính vi phạm hợp đồng đã
giao kết;
- Bưu gửi đã được chấp nhận đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không thực hiện các quy định về khiếu
nại, giải quyết tranh chấp theo quy định hiện hành.

2.6. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
2.6.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính trong phạm vi cả
nước. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo sự phân công của chính phủ.
Cụ thể:
- Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động bưu chính.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động bưu chính theo phân công của Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động bưu chính theo phân cấp của Chính phủ.
2.6.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Trình Chính phủ ban hành quy định cụ thể về điều kiện, hình thức đầu tư, hoạt
động thương mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính; điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động; bồi
thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; tem bưu chính; xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động bưu chính.

53
- Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định danh mục dịch vụ bưu chính công
ích, cơ chế hỗ trợ dịch vụ bưu chính công ích, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng,
Nhà nước, quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, lộ trình giảm dần và thời điểm kết thúc
phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.
- Quy định cụ thể về mã bưu chính quốc gia; dấu ngày; bưu gửi không phát được;
chuyển tiếp, chuyển hoàn bưu gửi; các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, văn
bản xác nhận thông báo hoạt động; báo cáo thống kê trong hoạt động bưu chính; khiếu nại
trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; chất lượng dịch vụ bưu chính.
- Quyết định danh mục dịch vụ bưu chính, giá cước dịch vụ bưu chính công ích sau
khi thống nhất với Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Bộ Tài chính quy định về xuất khẩu, nhập khẩu bưu gửi; xử lý bưu
gửi không có người nhận; miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính và tổ chức thực hiện
việc miễn giảm này; xây dựng danh mục dịch vụ bưu chính phải thực hiện đăng ký giá.
- Phối hợp với Bộ Công thương quy định về hướng dẫn hoạt động khuyến mại và
giải quyết cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ bưu chính.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng quy định về lắp đặt thùng thư công cộng, hộp thư tập
trung tại khu đô thị, khu dân cư tập trung, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng.
- Phối hợp với Bộ Công an quy định về nguyên tắc, điều kiện đình chỉ, tạm đình chỉ
vận chuyển, phát bưu gửi, kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử
dụng dịch vụ bưu chính; về mạng bưu chính phục vụ an ninh.
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định về mạng bưu chính phục vụ quốc phòng.
- Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn về xử lý hàng lậu, hàng cấm
gửi qua đường bưu chính.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hướng dẫn
lập quy hoạch và trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch mạng bưu chính công cộng tại địa
phương.
2.7. XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH
2.7.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính là hành vi cố ý hoặc vô ý của cơ quan,
tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính, bao
gồm:
- Vi phạm quy định về cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;
- Vi phạm quy định về đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính;
- Vi phạm quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính;

54
- Vi phạm quy định về hoạt động bưu chính công ích;
- Vi phạm quy định về tem bưu chính;
- Vi phạm quy định về khiếu nại, bồi thường thiệt hại; chế độ báo cáo; không chấp
hành sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.7.2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính là một năm, kể từ
ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm quy định về giá cước bưu chính hoặc in, phát hành tem bưu
chính, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện.
Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm trong lĩnh
vực bưu chính ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử
phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền
xử phạt. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ
ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
Quá thời hạn quy định thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Trong thời hạn được quy định nếu tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính
mới trong cùng lĩnh vực bưu chính đã vi phạm trước đây hoặc cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện
vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử
phạt.
2.7.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu
quả
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể
bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn các loại giấy phép, văn bản
xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

55
Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung được quy định như trên, tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện có liên quan tới vi phạm hành chính;
- Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn
hóa phẩm độc hại;
- Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả cước thu sai;
- Buộc thu hồi tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán;
- Buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính gây ra;
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
- Buộc chấm dứt tình trạng gây cản trở hoạt động bưu chính.
Người nước ngoài vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này còn có thể
bị xử phạt trục xuất.
2.7.4. Hành vi vi phạm vi phạm về hành chính, hình thức và mức xử phạt
2.7.4.1. Hành vi vi phạm
- Vi phạm quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
- Vi phạm quy định về chấp nhận và phát bưu gửi
- Vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển
qua mạng bưu chính
- Vi phạm quy định về đảm bảo an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu
chính
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu
chính
- Vi phạm quy định về thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận; chuyển tiếp, chuyển
hoàn, rút lại bưu gửi; bưu gửi không có người nhận
- Vi phạm quy định về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc
phòng, an ninh
- Vi phạm quy định về cạnh tranh trong hoạt động bưu chính.
- Vi phạm quy định về cạnh tranh trong hoạt động bưu chính.
- Vi phạm quy định về đầu tư trong lĩnh vực bưu chính
- Vi phạm quy định về giấy phép bưu chính
- Vi phạm quy định về thông báo hoạt động bưu chính
- Vi phạm quy định về hợp đồng trong hoạt động bưu chính
56
- Vi phạm quy định về chất lượng dịch vụ bưu chính
- Vi phạm quy định về giá cước dịch vụ bưu chính
- Vi phạm quy định về mạng bưu chính công cộng
- Vi phạm quy định về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
- Vi phạm quy định về sử dụng tem bưu chính để thanh toán trước giá cước dịch vụ
bưu chính
- Vi phạm quy định về sử dụng tem bưu chính để kinh doanh, trao đổi, tuyên
truyền, trưng bày
- Vi phạm quy định về quản lý tem bưu chính
- Vi phạm quy định về khiếu nại, bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính
- Vi phạm quy định về chế độ báo cáo
- Hành vi không chấp hành sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
2.7.4.2. Hình thức và mức xử phạt
- Phạt cảnh cáo
- Phạt tiền
Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật,
+ Trục xuất khỏi việt nam
+ Tước quyền sử dụng giấy phép bưu chính
+ Tước quyền sử dụng văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
+ Tước quyền sử dụng giấy phép nhập khẩu tem bưu chính
Ngoài ra đối với tổ chức cá nhân vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khác
phục hậu quả theo quy định. Ví dụ như: Buộc tái xuất tem bưu chính; Buộc thu hồi số lợi
bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm,…
2.7.5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
2.7.5.1 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Thông tin và Truyền
thông
1. Thanh tra viên Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định;
57
đ) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 2 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và khoản 2 Điều 48
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Chánh thanh tra Sở TT&TT có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định;
3. Chánh thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
4. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra
viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của mình.
5. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại
các khoản 4, 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2008 và Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về bưu
chính được quy định tại Nghị định 58-2011 của Chính phủ.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


1. Khái niệm hoạt động bưu chính, dịch vụ bưu chính và mạng bưu chính?
2. Nguyên tắc hoạt động bưu chính, chính sách của nhà nước về hoạt động bưu
chính?

58
3. Cấp giấy phép bưu chính: điều kiện cấp giấy phép bưu chính, nội dung giấy phép
bưu chính, hồ sơ đề nghị và trình tự thủ tục cấp giấy phép bưu chính? Trong trường hợp
nào doanh nghiệp cần phải có giấy phép bưu chính?
4. Khái niệm giá cước dịch vụ bưu chính? Nguyên tắc và nội dung quản lý giá cước
dịch vụ bưu chính? Trách nhiệm của Bộ TT&TT trong việc quản lý giá cước dịch vụ bưu
chính?
5. Khái niệm tem bưu chính? Các loại tem bưu chính Việt Nam? Quy định sử dụng
tem bưu chính Việt Nam trong thanh toán cước dịch vụ bưu chính và kinh doanh sưu tập?

59
CHƯƠNG 3 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỄN THÔNG
3.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỄN THÔNG, DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
3.1.1. Viễn thông và dịch vụ viễn thông
3.1.1.1. Một số khái niệm chung về viễn thông,
- Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết,
hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện,
phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.
- Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng
đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông:
 Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được
dùng để thực hiện viễn thông.
 Thiết bị đầu cuối là thiết bị viễn thông cố định hoặc di động được đấu nối vào
điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin của người sử
dụng.
 Thiết bị đầu cuối thuê bao là thiết bị đầu cuối của thuê bao viễn thông.
 Thiết bị mạng là thiết bị viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông để bảo
đảm việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
 Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc
toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định.
 Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông
thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công chúng
nhằm mục đích sinh lợi.
 Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do tổ chức hoạt động tại Việt
Nam thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho các
thành viên của mạng không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.
 Mạng nội bộ là mạng viễn thông do tổ chức, cá nhân thiết lập tại một địa điểm
có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được quyền sử dụng hợp pháp để
phục vụ liên lạc nội bộ không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.
 Điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng là điểm đấu nối vật lý thuộc
mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối
thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa
doanh nghiệp viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
 Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông, qua
đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy nhập đến người sử
dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.

60
- Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn,
mạng viễn thông và công trình viễn thông:
 Phương tiện thiết yếu là bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng viễn thông do
một hoặc một số doanh nghiệp viễn thông độc quyền chiếm giữ hoặc chiếm giữ phần
lớn trên thị trường viễn thông và việc thiết lập mới bộ phận cơ sở hạ tầng này để thay
thế là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật.
 Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó.
- Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài
nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng
dịch vụ viễn thông.
- Tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia, bao gồm kho số viễn thông, tài
nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý
của Việt Nam:
 Kho số viễn thông là tập hợp mã, số thuộc quyền quản lý của Việt Nam được
quy hoạch thống nhất để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn
thông.
 Tài nguyên Internet là tập hợp tên và số thuộc quyền quản lý của Việt
Nam được quy hoạch thống nhất để bảo đảm cho hoạt động Internet. Tài nguyên
Internet bao gồm tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng và tên, số khác theo quy
định của các tổ chức viễn thông và Internet quốc tế.
- Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt
Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng
mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3.1.1.2 Dịch vụ viễn thông
a. Khái niệm dịch vụ viễn thông:
 Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc
một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị
gia tăng.
 Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng đường truyền dẫn viễn thông
hoặc mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin,
y tế, giáo dục và lĩnh vực khác.
b. Các loại dịch vụ viễn thông

61
1. Theo đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn của mạng viễn thông, các
dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng được kết hợp với nhau thành các loại hình
dịch vụ cụ thể sau đây:
- Dịch vụ viễn thông cố định bao gồm dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, dịch vụ
viễn thông cố định vệ tinh;
Các dịch vụ viễn thông cố định bao gồm các dịch vụ sau:
 Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm: dịch vụ điện thoại (thoại, fax, truyền số liệu
trong băng thoại); dịch vụ truyền số liệu; dịch vụ nhắn tin; dịch vụ truyền hình ảnh; dịch
vụ hội nghị truyền hình; dịch vụ kênh thuê riêng; dịch vụ kết nối Internet; dịch vụ mạng
riêng ảo và các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
 Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm: dịch vụ thư điện tử; dịch vụ thư
thoại; dịch vụ fax gia tăng giá trị; dịch vụ truy nhập Internet gồm dịch vụ truy nhập
Internet băng hẹp có tốc độ tải thông tin xuống thấp hơn 256 kb/s và dịch vụ truy nhập
Internet băng rộng có tốc độ tải thông tin xuống từ 256 kb/s trở lên và các dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
 Dịch vụ viễn thông cộng thêm bao gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi; dịch vụ giấu
số gọi; dịch vụ bắt số; dịch vụ chờ cuộc gọi; dịch vụ chuyển cuộc gọi; dịch vụ chặn cuộc
gọi; dịch vụ quay số tắt và các dịch vụ viễn thông cộng thêm khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Dịch vụ viễn thông di động bao gồm dịch vụ viễn thông di động mặt đất, dịch vụ
viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động hàng hải, dịch vụ viễn thông di
động hàng không.
+ Dịch vụ viễn thông di động mặt đất là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông
qua mạng viễn thông di động mặt đất (mạng thông tin di động, mạng trung kế vô tuyến,
mạng nhắn tin), bao gồm:
 Dịch vụ thông tin di động mặt đất;
 Dịch vụ trung kế vô tuyến;
 Dịch vụ nhắn tin.
+ Dịch vụ viễn thông di động vệ tinh là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông qua
mạng viễn thông di động vệ tinh.
+ Dịch vụ viễn thông di động hàng hải là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông
qua hệ thống đài bờ, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá để bảo đảm
liên lạc cho người sử dụng dịch vụ trên tàu, thuyền.

62
+ Dịch vụ viễn thông di động hàng không là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông
qua hệ thống đài mặt đất, đài máy bay để bảo đảm liên lạc cho người sử dụng dịch vụ trên
máy bay.
Các dịch vụ viễn thông di động bao gồm các dịch vụ sau:
* Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm: dịch vụ điện thoại; dịch vụ fax; dịch vụ
truyền số liệu; dịch vụ truyền hình ảnh; dịch vụ nhắn tin và các dịch vụ viễn thông cơ bản
khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
* Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm: dịch vụ thư điện tử; dịch vụ thư
thoại; dịch vụ fax gia tăng giá trị; dịch vụ truy nhập Internet, gồm dịch vụ truy nhập
Internet băng hẹp có tốc độ tải thông tin xuống thấp hơn 256 kb/s và dịch vụ truy nhập
Internet băng rộng có tốc độ tải thông tin xuống từ 256 kb/s trở lên và các dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
* Dịch vụ viễn thông cộng thêm bao gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi; dịch vụ giấu
số gọi; dịch vụ bắt số; dịch vụ chờ cuộc gọi; dịch vụ chuyển cuộc gọi; dịch vụ chặn cuộc
gọi; dịch vụ quay số tắt và các dịch vụ viễn thông cộng thêm khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Theo hình thức thanh toán giá cước, các dịch vụ viễn thông được phân thành
dịch vụ trả trước và dịch vụ trả sau.
- Dịch vụ trả trước là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán giá
cước sử dụng dịch vụ trước khi sử dụng dịch vụ theo thoả thuận giữa hai bên;
- Dịch vụ trả sau là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán giá
cước sử dụng dịch vụ sau khi sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên.
3. Theo phạm vi liên lạc, các dịch vụ viễn thông được phân thành dịch vụ nội mạng
và dịch vụ liên mạng.
- Dịch vụ nội mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những người
sử dụng dịch vụ của cùng một mạng viễn thông;
- Dịch vụ liên mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những người
sử dụng dịch vụ của các mạng viễn thông khác nhau. Các mạng viễn thông khác nhau là
các mạng viễn thông khác loại của cùng một doanh nghiệp viễn thông hoặc các mạng viễn
thông của các doanh nghiệp viễn thông khác nhau.
3.1.1.3 Đại lý dịch vụ viễn thông, người sử dụng dịch vụ viễn thông
 Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp
viễn thông để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ viễn thông để hưởng chênh lệch
giá.
 Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử

63
dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông.
 Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có gắn với việc ấn định
tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn viễn thông cụ thể.
 Bán lại dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ
viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông trên
cơ sở thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng viễn thông thông qua hợp đồng ký
với doanh nghiệp viễn thông khác.
3.1.2. Chính sách của Nhà nước về viễn thông
 Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư, kinh doanh viễn thông để phát triển nhanh và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng viễn
thông, đa dạng hóa dịch vụ viễn thông, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
 Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.
 Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông
tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông; thúc
đẩy việc sử dụng Internet trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và nghiên cứu khoa học.
 Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ
hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
 Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý,
khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
 Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.1.3. Quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông
tin
Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin là trách nhiệm
của mọi tổ chức, cá nhân; trường hợp phát hiện các hành vi phá hoại, xâm phạm cơ
sở hạ tầng viễn thông, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông không được gây hại đến môi
trường và hoạt động kinh tế - xã hội khác. Tổ chức, cá nhân trong các hoạt động của
mình không được gây nhiễu có hại, làm hư hỏng thiết bị công trình, mạng viễn
thông, gây hại đến hoạt động của cơ sở hạ tầng viễn thông.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm

64
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông.
Doanh nghiệp viễn thông công cộng, chủ mạng viễn thông dùng riêng, đại lý dịch vụ
viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bảo vệ mạng viễn
thông, thiết bị đầu cuối của mình và tham gia bảo vệ cơ sở hạ tầng viễn thông công
cộng.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm
tra và thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm an toàn cơ
sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở
hạ tầng viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc
phòng, an ninh quốc gia và tình trạng khẩn cấp.
Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp viễn thông
có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật,
nghiệp vụ cần thiết khác để cơ quan đó thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an
ninh thông tin.
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tiến hành ngăn chặn khẩn cấp và ngừng cung cấp dịch vụ viễn
thông đối với trường hợp bạo động, bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông xâm
phạm an ninh quốc gia, chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và cơ quan có liên quan quy định việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và
an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông.
 Bảo đảm bí mật thông tin
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp
luật về cơ yếu.
Thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng của mọi tổ chức, cá
nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người
sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, vị trí
máy gọi, vị trí máy được gọi, thời gian gọi và thông tin riêng khác mà người sử dụng đã
cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin;
65
b) Các doanh nghiệp viễn thông có thoả thuận bằng văn bản với nhau về việc
trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông để phục
vụ cho việc tính giá cước, lập hoá đơn và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa
vụ theo hợp đồng;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
 Thông tin ưu tiên truyền qua mạng viễn thông
 Thông tin khẩn cấp phục vụ quốc phòng, an ninh.
 Thông tin khẩn cấp phục vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu
nạn, hoả hoạn, thảm hoạ khác.
 Thông tin khẩn cấp phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh.
 Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
3.1.4. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia
- Khái niệm quy hoạch phát triển viễn thông
Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia là quy hoạch tổng thể xác định mục tiêu,
nguyên tắc, định hướng phát triển thị trường viễn thông, cơ sở hạ tầng viễn thông, công
nghệ, dịch vụ viễn thông và các giải pháp thực hiện.
- Nguyên tắc xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia:
+ Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông; tạo điều kiện
cho việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến;
+ Bảo đảm quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết
kiệm và đúng mục đích;
+ Bảo đảm phát triển viễn thông bền vững, hài hoà; thu hẹp khoảng cách phát
triển viễn thông giữa các vùng, miền;
+ Bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông
tin.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển viễn
thông quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển viễn thông quốc gia.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, doanh nghiệp viễn thông
xây dựng quy hoạch, kế hoạch của doanh nghiệp mình.

66
3.1.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về viễn thông
Theo quy định của Luật Viễn thông, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
viễn thông.
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về viễn
thông; chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông, chiến lược, quy
hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
3. Quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông
và nghiệp vụ viễn thông;
4. Chủ động phối hợp với Bộ Công thương thực hiện quản lý cạnh tranh trong
hoạt động thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh;
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật trong hoạt động viễn thông;
6. Đ à o tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong hoạt động viễn thông;
7. Hợp tác quốc tế về viễn thông.
Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công An, Bộ Quốc phòng,… trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.
3.2. QUẢN LÝ KINH DOANH VIỄN THÔNG
3.2.1. Khái niệm kinh doanh viễn thông
Kinh doanh viễn thông bao gồm kinh doanh dịch vụ viễn thông và kinh doanh
hàng hoá viễn thông.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông
công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
- Kinh doanh hàng hoá viễn thông là hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, cho
thuê phần mềm và vật tư, thiết bị viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông, hàng hoá viễn thông phải theo các quy định
của Luật Viễn thông, Luật cạnh tranh, Pháp lệnh về Giá và quy định khác của pháp luật
có liên quan.

67
3.2.2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông
Theo Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp viễn thông có các quyền và nghĩa vụ sau:
 Quyền của doanh nghiệp
- Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước
khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.
- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy
định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
 Nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao
động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã
đăng ký hoặc công bố.

68
- Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo
cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai
hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin
đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
 Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng còn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn
trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ
viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm
phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh
nghiệp viễn thông khác;
c) Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng viễn thông của doanh nghiệp viễn
thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông;
đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy hoạch tài nguyên viễn thông
và quy định quản lý tài nguyên viễn thông;
e) Thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao và đóng góp tài
chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
g) Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc
công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá cước theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn
thông;
h) Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy
định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
i) Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông về hoạt động của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của
nội dung và số liệu báo cáo.
 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng ngoài các quyền và nghĩa
vụ nêu trên còn có các quyền, nghĩa vụ sau:
a) Được sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để xây dựng cơ
sở hạ tầng viễn thông theo đúng quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

69
b) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3.2.3. Quyền, nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông
Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp
viễn thông để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ viễn thông để hưởng chênh lệch giá
Theo Luật thương mại, đại lý dịch vụ viễn thông có các quyền và nghĩa vụ sau:
 Quyền của bên đại lý:
- Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý
- Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản
dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
- Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có
liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
- Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao
tiêu;
- Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
 Nghĩa vụ của bên đại lý
- Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
- Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của
pháp luật;
- Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua
đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
- Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại
lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa,
chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại
lý với bên giao đại lý;
- Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp
đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì
phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật thương mại, đại lý dịch vụ viễn
thông còn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

70
1. Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được sử dụng để cung cấp
dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại địa điểm đó theo thoả
thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
2. Thực hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật Viễn
thông;
3. Từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm quy
định của Luật viễn thông( tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối
ngoại và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy định, thu trộm, nghe trộm, xem
trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn
thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác, …)
hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh
thông;
5. Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hướng
dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
doanh nghiệp viễn thông đó;
6. Thực hiện thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của chính quyền
địa phương;
7. Cung cấp dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý
dịch vụ viễn thông.
3.2.4. Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn
thông
Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử
dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông.
1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết
hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp thông tin
cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng sử dụng
dịch vụ viễn thông;
- Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử
dụng dịch vụ viễn thông;
- Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và bồi thường

71
thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn
thông gây ra;
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ viễn thông;
- Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn
thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa, lưu giữ trên
mạng viễn thông;
- Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để
kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Thuê bao viễn thông có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có gắn với việc ấn định
tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn viễn thông cụ thể. Thuê bao viễn thông có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Thiết kế, lắp đặt hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thiết kế, lắp đặt thiết bị đầu
cuối thuê bao và mạng nội bộ trong phạm vi địa điểm mà mình sử dụng cho đến điểm
kết cuối của mạng viễn thông công cộng;
- Thực hiện quy định về quản lý tài nguyên viễn thông và tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật viễn thông;
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin của thuê bao cho doanh nghiệp viễn
thông khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã và thiết bị đầu cuối thuê bao của mình;
- Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết
hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp thông tin
cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng sử dụng
dịch vụ viễn thông;
- Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử
dụng dịch vụ viễn thông;
- Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và bồi thường
thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn
thông gây ra;
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ viễn thông;
- Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn
72
thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa, lưu giữ trên
mạng viễn thông;
- Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để
kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3.2.5. Quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Nhằm mục đích đảm bảo cho thị trường viễn thông phát triển lành mạnh, chống độc
quyền, trong Luật viễn thông có quy định về việc sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn
thông. Cụ thể như sau: Nhà nước nắm cổ phần chi phối trong doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ cơ
sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh. Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng
mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Thẩm quyền quy định tỷ lệ vốn hoặc cổ phần tối đa một tổ chức, cá nhân được
quyền nắm giữ trong hai hoặc nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh
doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông thuộc về Chính phủ.
Theo quy định tại điều 3 nghị định 25/2011/NĐ-CP:
 Một tổ chức, cá nhân đã sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần trong một
doanh nghiệp viễn thông thì không được sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần của
doanh nghiệp viễn thông khác cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông
thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
 Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ
viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định có trách nhiệm báo cáo cơ quan
quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông khi
có thay đổi trong danh sách tổ chức, cá nhân sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần
của doanh nghiệp.
3.2.6. Quy định về đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực viễn thông bao gồm các hoạt động đầu tư: thiết lập
hạ tầng mạng viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng và cung ứng dịch vụ viễn thông,
Internet. Hoạt động đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông phải theo quy định
của Luật Viễn thông và pháp luật về đầu tư.
Hình thức, điều kiện đầu tư nước ngoài và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông phải theo các quy định của pháp luật Việt
73
Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
 Hình thức, điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài:
Theo quy định của Luật viễn thông, Luật Đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được phép
đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp.
 Trường hợp đầu tư trực tiếp để cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng
mạng, nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
với doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam.
 Trường hợp đầu tư để cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, nhà đầu tư
nước ngoài được phép liên doanh, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng với doanh
nghiệp viễn thông đã được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông tại Việt Nam.
Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư nước ngoài
trong kinh doanh dịch vụ viễn thông phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch tài nguyên
viễn thông; quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn đầu tư;
- Đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư quy định của Nghị
định 25/2011/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Đầu tư để thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất
 Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không
sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông phải đáp ứng điều kiện về vốn
pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Thiết lập mạng trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vốn
pháp định: 5 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 15 tỷ đồng Việt Nam trong 3
năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại
giấy phép;
b) Thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (từ 2 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương): Vốn pháp định: 30 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 100 tỷ
đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn
thông theo quy định tại giấy phép;
c) Thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương): Vốn pháp định: 100 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 300 tỷ đồng
Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
 Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất có sử
dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông phải đáp ứng điều kiện về vốn
pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:

74
a) Thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (từ 15 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương): Vốn pháp định: 100 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 300 tỷ
đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn
thông theo quy định tại giấy phép;
b) Thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương): Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng
Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát
triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
2. Đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất
 Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử
dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết
đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 20 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 60 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát
triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.
 Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất
không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều
kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít
nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định
tại giấy phép.
 Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử
dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết
đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 500 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít
nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định
tại giấy phép.
3. Đầu tư để thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh
Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động
vệ tinh phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 30 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 100 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát
triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.

75
Tỷ lệ phần vốn góp của bên nước ngoài phải phù hợp với các quy định của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nhà đầu tư nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư lần đầu kinh doanh dịch vụ
viễn thông tại Việt Nam phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại các điều 34,
35 và 36 của Luật Viễn thông.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam tiến hành
hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư đã có;
b) Xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại các điều 34,
35 và 36 của Luật Viễn thông.
Doanh nghiệp Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước
tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông phải thực hiện các quy định
sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
b) Xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại các điều 34,
35 và 36 của Luật Viễn thông và không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra đầu
tư.
Hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải theo các
quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và nước tiếp nhận đầu tư.
3.2.7. Quản lý cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để dành khách hàng hoặc thị trường (P.A Samuelson và W.D.Nordhaus). Doanh
nghiệp viễn thông được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật và Nhà nước bảo hộ
quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh. Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo
nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và phải tuân theo các
quy định của Luật Cạnh tranh.
Doanh nghiệp viễn thông không được thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh,
cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật cạnh tranh.

76
 Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản
trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
+ Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
- Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
- Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch
vụ;
- Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng
hoá, dịch vụ;
- Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
- Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan
trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
- Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc phát triển kinh doanh;
- Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của
thoả thuận;
- Thông đồng để một hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm:
Các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không được
thực hiện các hành vi sau đây:
- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh
tranh;
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối
thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát
triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
- Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất
bình đẳng trong cạnh tranh;
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch
vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng;
- Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới.
Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở
lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.

77
Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm
gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.
(Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ
phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ
phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của
tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan
theo tháng, quý, năm).
Theo quy định tại Thông tư số: 18/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm2012 của
Bộ Thông tin và Truyền thông doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông
có vị trí thống lĩnh thị trường đối với dịch vụ viễn thông quan trọng bao gồm:
 
Doanh nghiệp viễn thông,
TT Danh mục dịch vụ nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị Ghi chú
trí thống lĩnh thị trường 
I Dịch vụ viễn thông    
cố định mặt đất
1 Dịch vụ điện thoại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
nội hạt Nam; trí thống lĩnh thị trường 
Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
2 Dịch vụ điện thoại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Doanh nghiệp viễn thông có vị trí
đường dài trong nước Nam. thống lĩnh thị trường 
3 Dịch vụ điện thoại Tập đoàn Viễn thông Quân đội; Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
quốc tế Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt trí thống lĩnh thị trường 
Nam.
4 Dịch vụ kênh thuê Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
riêng nội hạt Nam; trí thống lĩnh thị trường 
Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
 
5 Dịch vụ kênh thuê Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
riêng đường dài trong Nam; trí thống lĩnh thị trường 
nước Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
 
6 Dịch vụ kênh thuê Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
riêng quốc tế Nam; trí thống lĩnh thị trường 
Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
7 Dịch vụ truy nhập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
Internet băng rộng Nam; trí thống lĩnh thị trường 

78
Doanh nghiệp viễn thông,
TT Danh mục dịch vụ nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị Ghi chú
trí thống lĩnh thị trường 
  Công ty Cổ phần Viễn thông FPT;  
Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
II Dịch vụ thông tin    
di động mặt đất
1 Dịch vụ điện thoại Tập đoàn Viễn thông Quân đội; Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
Công ty Thông tin Di động; trí thống lĩnh thị trường 
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.
2 Dịch vụ nhắn tin Tập đoàn Viễn thông Quân đội; Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
Công ty Thông tin Di động; trí thống lĩnh thị trường 
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.
3 Dịch vụ truy nhập Tập đoàn Viễn thông Quân đội; Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
Internet Công ty Thông tin Di động; trí thống lĩnh thị trường 
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.

 Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh
doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh bao gồm:
- Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
- Xâm phạm bí mật kinh doanh;
- Ép buộc trong kinh doanh;
- Gièm pha doanh nghiệp khá;
- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
- Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
- Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
- Phân biệt đối xử của hiệp hội;
Ngoài các quy định trên, doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn
thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện
thiết yếu không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh;
- Sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc xâm
nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của
các doanh nghiệp viễn thông khác;

79
- Sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác vào mục đích
cạnh tranh không lành mạnh;
- Không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về
phương tiện thiết yếu và thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch
vụ viễn thông.
Doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh
thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu phải thực hiện
thống kê, kế toán riêng đối với dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế để xác định
giá thành dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế.
Để quản lý cạnh tranh, từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh
mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị
trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng mà Nhà nước cần quản lý cạnh
tranh, Danh mục doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu; quy định
và tổ chức thực hiện biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm cạnh
tranh lành mạnh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Theo quy định hiện hành, trường hợp các doanh nghiệp viễn thông khi tập trung
kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường dịch vụ liên quan phải
thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập
trung kinh tế.

3.3. QUẢN LÝ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH


3.3.1. Khái niệm chung về viễn thông công ích
Hoạt động viễn thông công ích là việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và
việc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao.
Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ
viễn thông bắt buộc:
- Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi
người dân theo danh mục, điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà nước quy định.
- Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu
của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định
của pháp luật.
Kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ
dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ viễn
thông công ích do Nhà nước giao được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.
Việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực
hiện thông qua đặt hàng, đấu thầu hoặc giao kế hoạch.
- Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt

80
động không vì mục đích lợi nhuận để hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà nước về
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:
+ Đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn
thông;
Mức đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đối với các dịch vụ
viễn thông phải trích nộp doanh thu tối đa không quá 5% doanh thu dịch vụ viễn thông
đó. Khoản đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hạch toán vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ viễn
thông phải trích nộp doanh thu vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và mức
đóng góp đối với từng dịch vụ trong Danh mục này.
+ Viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
+ Các nguồn hợp pháp khác.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Quỹ dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam; quy định cơ chế đóng góp và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy
định về việc hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam; Quy chế quản lý tài chính Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam.
3.3.2. Quản lý hoạt động viễn thông công ích
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia; quy định nhiệm vụ
viễn thông công ích sử dụng ngân sách nhà nước.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông công ích, chất lượng, giá cước, đối tượng
và phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
hằng năm;
- Quản lý, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thực hiện
nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp viễn thông.

3.4. QUẢN LÝ CẤP PHÉP VIỄN THÔNG


3.4.1. Các loại giấy phép viễn thông
Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy

81
phép nghiệp vụ viễn thông.
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
+ Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, có thời hạn không quá 15 năm
được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
+ Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 10 năm được cấp
cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
- Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
+ Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, có thời hạn không quá 25 năm
được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng nội
thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam;
+ Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, có thời hạn không quá 10 năm
được cấp cho tổ chức thiết lập mạng dùng riêng;
+ Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 01
năm được cấp cho tổ chức thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.
3.4.2. Nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông
Giấy phép viễn thông được cấp theo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia.
2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh trên
thực tế, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ
viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên
viễn thông thì chỉ được xét cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo
đúng quy hoạch được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
4. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông, về việc triển khai thực
hiện các quy định tại giấy phép và cam kết với cơ quan cấp phép.
5. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông phải nộp phí quyền hoạt động viễn
thông và lệ phí cấp giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
3.4.3. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
 Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông khi có đủ
các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh
doanh dịch vụ viễn thông;
- Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô
của dự án;

82
- Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông,
kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn
thông;
- Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
 Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng khi có
đủ các điều kiện nêu trên và đáp ứng mức vốn pháp định và mức cam kết đầu tư theo quy
định của Chính phủ.
3.4.4. Điều kiện cấp giấy phép nghiệp vụ viễn thông
 Tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài được cấp Giấy phép lắp đặt cáp
viễn thông trên biển khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
- Cam kết không gây ô nhiễm môi trường biển;
- Cam kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông;
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến tuyến cáp cho cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp trong vùng biển Việt
Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn.
 Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng khi có đủ
các điều kiện sau đây:
+ Cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các
thành viên của mạng, không vì mục đích kinh doanh dịch vụ viễn thông;
+ Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
viễn thông;
+ Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
 Tổ chức được cấp Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông khi có
đủ các điều kiện sau đây:
+ Dịch vụ được đề nghị thử nghiệm là dịch vụ viễn thông chưa được quy định
trong giấy phép viễn thông đã được cấp hoặc dịch vụ viễn thông có sử dụng tài nguyên
viễn thông ngoài tài nguyên viễn thông đã được phân bổ;
+ Phạm vi và quy mô thử nghiệm được giới hạn để đánh giá công nghệ, thị
trường trước khi kinh doanh chính thức;

83
+ Phương án thử nghiệm phù hợp với quy định về kết nối, giá cước, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
3.4.5. Điều kiện gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp mới giấy phép viễn thông
Giấy phép viễn thông được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông theo các quy định trong giấy phép viễn
thông và quy định của Luật này;
+ Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép viễn thông không được
vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó; trường hợp giấy phép có thời
hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó thì khi giấy phép
hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn không quá một năm.
Việc cấp mới giấy phép viễn thông cho tổ chức khi giấy phép đã cấp hết hạn
được thực hiện theo quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Luật Viễn thông có xem xét
việc thực hiện nội dung quy định trong giấy phép viễn thông đã cấp và quyền lợi của
người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn hiệu
lực được thực hiện theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép hoặc theo yêu cầu của
Bộ Thông tin và Truyền thông phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên viễn thông, kết
nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
3.4.6. Thu hồi giấy phép viễn thông
Tổ chức bị thu hồi giấy phép viễn thông nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
+ Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông (Tiết lộ bí mật nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại; Thu trộm, nghe trộm, xem trộm
thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông,
mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác, …)
+ Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép
viễn thông;
+ Hoạt động không phù hợp với nội dung giấy phép viễn thông được cấp, gây hậu
quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
+ Không triển khai trên thực tế nội dung quy định trong giấy phép viễn thông
được cấp sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;
+ Không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi ngừng cung cấp các
dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp một năm liên tục.
Tổ chức bị thu hồi giấy phép viễn thông sau thời hạn một năm kể từ ngày bị thu
hồi giấy phép có quyền đề nghị cấp giấy phép viễn thông, nếu đã khắc phục hậu quả

84
gây ra và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép viễn thông theo quy định tại Luật
Viễn thông.
3.4.7. Miễn giấy phép viễn thông
Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép viễn thông
trong các trường hợp sau đây:
- Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
- Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
- Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
- Mạng viễn thông dùng riêng, trừ các trường hợp quy định.
3.4.8. Phí quyền hoạt động viễn thông
- Khái niệm:
Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền tổ chức trả cho Nhà nước để
được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí quyền hoạt động viễn
thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn thông, doanh thu dịch vụ
viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ; mức sử dụng
không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây
dựng công trình viễn thông, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
- Hình thức nộp phí quyền hoạt động viễn thông:
a) Nộp hằng năm theo tỷ lệ phần trăm doanh thu;
b) Nộp hằng năm theo mức cố định;
c) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông. Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông tại
địa phương.
3.5. QUẢN LÝ KẾT NỐI MẠNG VIỄN THÔNG
3.5.1. Khái niệm và nguyên tắc kết nối viễn thông
a) Khái niệm kết nối viễn thông
Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông, qua
đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy nhập đến người sử
dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối mạng viễn thông của mình với mạng
hoặc dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác, có nghĩa vụ cho doanh

85
nghiệp viễn thông khác kết nối với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của mình.
b) Nguyên tắc kết nối viễn thông
 Thông qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với
quyền, lợi ích của các bên tham gia;
 Sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
 Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và an toàn, thống nhất của các
mạng viễn thông;
 Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ
chức, cá nhân có liên quan.
3.5.2. Kết nối mạng viễn thông công cộng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng khi kết nối mạng viễn thông
công cộng có trách nhiệm:
- Cung cấp kết nối tại bất kỳ điểm nào khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn
thông;
- Bảo đảm kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;
- Không phân biệt đối xử về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông,
chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu khi kết nối mạng viễn
thông công cộng ngoài các trách nhiệm nêu trên còn có trách nhiệm:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của doanh
nghiệp viễn thông khác;
- Xây dựng, đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và công bố
công khai bản thoả thuận kết nối mẫu;
Giá cước kết nối viễn thông được xây dựng trên cơ sở giá thành, phân tách hợp
lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ, không phân biệt các
loại hình dịch vụ.
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông là quy định chi tiết thủ tục ký
kết, thực hiện thoả thuận kết nối các mạng viễn thông công cộng; chủ trì hiệp thương
và giải quyết tranh chấp kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
3.5.3. Kết nối mạng viễn thông dung riêng
Mạng viễn thông dùng riêng được kết nối vào mạng viễn thông công cộng trên
cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng và tuân
thủ các quy định về kết nối giữa mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công
cộng.
Việc kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng được
86
thực hiện thông qua hợp đồng kết nối bằng văn bản giữa doanh nghiệp viễn thông và
tổ chức có mạng viễn thông dùng riêng.
Các mạng viễn thông dùng riêng không được kết nối trực tiếp với nhau, trừ
trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc kết nối mạng viễn thông
dùng riêng với mạng viễn thông công cộng.
3.5.4. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông
Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông là việc sử dụng chung một phần mạng, công
trình, thiết bị viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm bảo đảm thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi, nhanh chóng hoặc bảo đảm
yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị.
Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ
sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp viễn thông.
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông quyết định việc chia sẻ cơ sở hạ
tầng viễn thông trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng chung phương tiện thiết yếu nếu các doanh nghiệp viễn thông
không đạt được thỏa thuận;
- Sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để bảo đảm yêu cầu về
cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị;
- Sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông để phục vụ hoạt động viễn thông công
ích.
3.6. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VIỄN THÔNG
3.6.1. Khái niệm quản lý tài nguyên viễn thông
Tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia, bao gồm kho số viễn thông, tài
nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý
của Việt Nam.
Kho số viễn thông là tập hợp mã, số thuộc quyền quản lý của Việt Nam được quy
hoạch thống nhất để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn
thông.
Tài nguyên Internet là tập hợp tên và số thuộc quyền quản lý của Việt Nam
được quy hoạch thống nhất để bảo đảm cho hoạt động Internet.
Quản lý tài nguyên viễn thông bao gồm quy hoạch, phân bổ, cấp, đăng ký, ấn
định, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi quyền sử dụng, hoàn trả tài
nguyên viễn thông.

87
Việc quản lý tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh trong hoạt động viễn thông
được thực hiện theo quy định của Luật tần số vô tuyến điện và các quy định của Luật
viễn thông.
3.6.2. Nguyên tắc quản lý tài nguyên viễn thông
Việc quản lý tài nguyên viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
- Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
- Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc cấp, phân bổ tài nguyên
viễn thông;
- Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục
đích;
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phân bổ tài
nguyên viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
3.6.3. Nguyên tắc quy hoạch kho số viễn thông, tài nguyên Internet
Việc quy hoạch kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
 Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
 Bảo đảm cập nhật công nghệ mới, phù hợp với xu thế hội tụ công nghệ, dịch vụ;
 Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
 Bảo đảm việc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet hiệu quả, tiết
kiệm, đúng mục đích;
 Phù hợp với quy định về kho số viễn thông, tài nguyên Internet của các tổ
chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
 Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng kho số viễn
thông, tài nguyên Internet.
Theo quy định của pháp luật hiện hành Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chịu trách nhiệm ban hành quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên
Internet.
3.6.4. Phân bổ, sử dụng, hoàn trả kho số viễn thông, tài nguyên Internet
3.6.4.1. Nguyên tắc phân bổ, ấn định, cấp, đăng ký (sau đây gọi là phân bổ) và sử
dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
 Phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, tài nguyên Internet;
 Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ kho số viễn
thông, tài nguyên Internet;

88
 Bảo đảm sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ hiệu quả,
tiết kiệm, đúng mục đích;
 Ưu tiên phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet cho tổ chức có năng lực
cung cấp dịch vụ viễn thông nhanh chóng trên thực tế; cung cấp dịch vụ viễn thông
cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và phục vụ hoạt động viễn thông công ích;
 Ưu tiên phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet cho tổ chức có năng lực
ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ, dịch
vụ.
3.6.4.2 Phương thức phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
- Đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet có
giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ;
- Trực tiếp theo quy hoạch trên cơ sở tổ chức, cá nhân đăng ký trước được
xét cấp trước hoặc được quyền sử dụng trước, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
- Các phương thức phân bổ khác theo quy định của pháp luật.
3.6.4.3 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phân bổ kho số viễn thông, tài
nguyên Internet.
- Sử dụng, cho thuê, cấp lại kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ
theo đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân bổ và quy định quản lý
kho số viễn thông, quy định quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
- Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về kế
hoạch và tình hình sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đã được phân bổ;
- Nộp tiền đấu giá trong trường hợp được phân bổ kho số viễn thông, tài
nguyên Internet thông qua đấu giá;
- Nộp phí sử dụng, lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
- Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên
Internet phải hoàn trả cho cơ quan quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
3.6.4.4 Trách nhiệm quản lý nhà nước
- Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc phân bổ kho số viễn thông, tài
nguyên Internet thông qua đấu giá, chuyển nhượng; trách nhiệm bồi thường khi thu hồi
kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
- Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc thi tuyển, đấu giá kho số
viễn thông, tài nguyên Internet và danh mục kho số viễn thông, tài nguyên Internet
được đấu giá trong từng thời kỳ.

89
- Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng, lệ phí phân bổ kho số
viễn thông, tài nguyên Internet.
3.6.5. Chuyển nhượng kho số viễn thông, tài nguyên Internet
Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được chuyển nhượng bao gồm:
+ Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông
phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá;
+ Tên miền Internet, trừ các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” dành cho các cơ
quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được
Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá phải
được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận.
3.6.6. Thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet
Thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đã
phân bổ cho tổ chức, cá nhân còn thời hạn sử dụng.
Việc thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
 Thu hồi để sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet phục vụ lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
 Mục đích, đối tượng sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet không
còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet hiện
hành;
 Tổ chức, cá nhân đã được phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet
không nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet trong các
trường hợp nêu trên phải ngừng sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo
quyết định thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet. Đồng thời Nhà nước bồi
thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet quy định
hiện hành.
3.7. QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG VÀ
GIÁ CƯỚC VIỄN THÔNG
3.7.1. Khái niệm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông
- Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để

90
phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đối với các đối
tượng này.
 Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
Hệ thống tiêu chuẩn viễn thông bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc
gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình
viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được công bố, áp dụng tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
- Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong
hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người;
bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của
người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp
dụng.
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và
dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3.7.2. Trách nhiệm q uản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất
lượng mạng và dịch vụ viễn thông
Theo quy định của Luật Viễn thông, Tổ chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị
đầu cuối thuộc Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn vào lưu
thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy (dấu hợp quy là dấu
hiệu chứng minh sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng, dấu hợp quy được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng
hoá được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy).
Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa các thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính
giá cước thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định vào hoạt động phải
thực hiện việc kiểm định.
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm tra, kiểm soát chất
lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt
buộc quản lý chất lượng.
Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn

91
kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của
Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực
hiện theo thoả thuận giữa các bên.
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc
gia về viễn thông sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Về phần mình, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định đánh giá sự phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn thông;
- Thực hiện quản lý chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
- Ban hành Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn, Danh mục
thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định, Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt
buộc quản lý chất lượng;
- Quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật viễn thông phục vụ yêu cầu quản lý chất lượng thiết bị, mạng và dịch vụ viễn
thông.
3.7.3. Quản lý giá cước viễn thông
3.7.3.1 Khái niệm, nguyên tắc và căn cứ xác định giá cước viễn thông
a) Giá cước viễn thông
Giá cước viễn thông gồm giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn
thông và giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông.
+ Giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông là giá cước
người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán cho doanh nghiệp viễn thông khi sử
dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.
+ Giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông là giá cước thanh toán giữa các
doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này mua lại dịch vụ hoặc sử dụng mạng
của doanh nghiệp khác để kết cuối hoặc chuyển tiếp dịch vụ viễn thông; trường hợp
doanh nghiệp này sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối dịch vụ viễn
thông, giá cước thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông được gọi là giá cước kết
nối viễn thông.
b) Nguyên tắc xác định giá cước viễn thông
- Tôn trọng quyền tự xác định và cạnh tranh về giá cước của doanh nghiệp viễn
thông.
- Bảo đảm hài hoà quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn
thông, doanh nghiệp viễn thông; lợi ích của Nhà nước.

92
- Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh và thực hiện hoạt động viễn thông
công ích.
- Thực hiện bình đẳng không phân biệt trong quản lý và quy định cước viễn thông.
c) Căn cứ xác định giá cước viễn thông
Giá cước viễn thông được xác định dựa trên cơ sở các căn cứ sau đây:
- Chính sách và mục tiêu phát triển viễn thông từng thời kỳ; pháp luật về giá,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung - cầu trên thị trường và tương quan phù
hợp với giá cước viễn thông của các nước trong khu vực và trên thế giới;
- Không bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông.
3.7.3.2 Trách nhiệm và hình thức quản lý giá cước viễn thông
+ Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Quy định về quản lý giá cước viễn thông; quyết định giá cước viễn thông do
Nhà nước quy định;
- Chủ trì phối hợp với Bộ Công thương quy định hoạt động khuyến mại trong
cung cấp dịch vụ viễn thông;
- Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính quy định việc miễn, giảm giá cước viễn
thông phục vụ hoạt động viễn thông công ích;
- Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ
hoạt động quản lý giá cước viễn thông;
- Quy định phương pháp xác định giá thành dịch vụ viễn thông;
- Kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá cước viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông
áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp
viễn thông khác và Nhà nước.
+ Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
- Quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp, trừ dịch vụ
thuộc danh mục giá cước viễn thông do Nhà nước quy định;
- Trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án giá cước dịch vụ viễn thông do
Nhà nước quy định;
- Hạch toán chi phí, xác định giá thành, niêm yết, thông báo giá cước dịch vụ
viễn thông;
- Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá
cước viễn thông;
- Không được áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường, làm
thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh
nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.

93
- Hình thức quản lý giá cước
+ Quyết định giá cước: Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành giá cước, khung giá
cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối;
+ Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường trước khi ban
hành và áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường có trách nhiệm đăng
ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
+ Thông báo giá cước: Doanh nghiệp viễn thông tự quy định giá cước dịch vụ viễn
thông ngoài giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và giá cước dịch vụ viễn
thông thống lĩnh thị trường và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp viễn thông không được cung
cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị
trường dịch vụ viễn thông Việt Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ngoài ra, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không được ban hành giá cước
dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.
Trong trường hợp giá cước dịch vụ viễn thông tăng hoặc giảm không hợp lý so với
giá thành, tăng hoặc giảm bất bình thường so với giá cước trung bình gây mất ổn định thị
trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ
viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm thực hiện hoặc chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông sau đây:
- Quy định giá cước tối đa, giá cước tối thiểu, khung giá cước dịch vụ viễn thông;
- Kiểm soát các yếu tố hình thức giá cước dịch vụ viễn thông;
- Công khai thông tin về giá cước;
- Quy định cơ chế quản lý giá cước viễn thông theo từng thời kỳ;
- Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá cước dịch vụ viễn thông không hợp lý do
doanh nghiệp viễn thông đã quyết định;
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của
Nhà nước về quản lý giá cước dịch vụ viễn thông.
3.7.3.3 Quy định về miễn giảm giá cước viễn thông công ích
- Thứ nhất, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Thông tin
và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích;
- Thứ hai, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phương án miễn giảm giá cước
phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
- Thứ ba, Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bù đắp cho doanh nghiệp
viễn thông thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích theo phương án miễn giảm giá cước
do Bộ TTTT quyết định.

94
3.7.4. Quy định phương pháp xác định và chế độ báo cáo giá thành dịch vụ viễn
thông
Giá thành dịch vụ viễn thông là toàn bộ chi phí kinh doanh trong kỳ mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất và cung cấp dịch vụ một đơn vị dịch vụ viễn thông. Giá thành
dịch vụ có thể là giá thành thực tế, giá thành kế hoạch.
1. Giá thành thực tế: là giá thành của năm báo cáo tài chính gần nhất (năm: n) xác
định trên cơ sở chi phí thực tế hợp lý để hoàn thành một đơn vị dịch vụ viễn thông.
2. Giá thành kế hoạch: là giá thành của năm tiếp theo năm báo cáo tài chính (năm:
n+1) xác định trên cơ sở chi phí dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch để hoàn thành một
đơn vị dịch vụ viễn thông đó.
Ví dụ: Thời điểm nộp báo cáo tài chính năm 2011 của doanh nghiệp là tháng 4 năm
2012 thì giá thành thực tế là giá thành xác định trên cơ sở chi phí thực tế hợp lý của năm
2011 (năm: n). Giá thành kế hoạch là giá thành xác định trên cơ sở chi phí dự kiến phát
sinh năm 2012 (năm: n+1).
3.7.4.1. Nguyên tắc xác định giá thành dịch vụ viễn thông
- Áp dụng thống nhất phương pháp xác định giá thành theo phương pháp chi phí
phân bổ toàn bộ đối với tất cả các dịch vụ viễn thông chưa hạch toán riêng.
- Không bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành dịch vụ viễn
thông.
3.7.4.2. Căn cứ xác định giá thành dịch vụ viễn thông
- Giá thành thực tế được xác định trên cơ sở:
a) Đối với doanh nghiệp có hạch toán riêng chi phí từng loại dịch vụ: chi phí thực tế,
hợp lý của từng loại dịch vụ viễn thông được xác định trong Báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp và sản lượng hoặc sản lượng quy đổi.
b) Đối với doanh nghiệp chưa hạch toán được riêng từng loại dịch vụ: chi phí thực
tế, hợp lý và sản lượng hoặc sản lượng quy đổi của từng loại dịch vụ viễn thông được xác
định theo quy định cụ thể tại Thông tư 16/2012/TT-BTTTT
- Giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở:
a) Giá thành thực tế.
b) Định mức kinh tế - kỹ thuật.
c) Biến động giá dự kiến của các chi phí đầu vào.
d) Sản lượng dự kiến của từng dịch vụ cho năm kế hoạch.
3.7.4.3. Phương pháp xác định giá thành dịch vụ viễn thông
95
1. Xác định giá thành từng loại dịch vụ i (GTVTi) đối với doanh nghiệp chỉ kinh doanh
một loại dịch vụ viễn thông hoặc kinh doanh nhiều loại dịch vụ viễn thông nhưng đã hạch
toán riêng từng loại dịch vụ viễn thông
+ Phương pháp phân bổ và xác định chi phí đối với doanh nghiệp chỉ kinh doanh
một loại dịch vụ viễn thông hoặc kinh doanh nhiều loại dịch vụ viễn thông nhưng đã hạch
toán riêng từng loại dịch vụ viễn thông được thực hiện theo trình tự sau:
Bước1- Phân bổ chi phí doanh nghiệp cho dịch vụ viễn thông theo doanh thu
a) Tổng chi phí của doanh nghiệp (TCP) bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh viễn
thông (hay giá vốn hàng bán) (A), Chi phí tài chính (B), Chi phí bán hàng (C), Chi phí
quản lý doanh nghiệp (D) và Chi phí khác (E) (được xác định trên cơ sở Báo cáo tài chính
năm của doanh nghiệp).
TCP = A + B + C + D + E
b) Tổng doanh thu của doanh nghiệp (TDT) bao gồm: Doanh thu dịch vụ viễn thông
(DTVT) (được xác định trên cơ sở Báo cáo quản trị của doanh nghiệp), Doanh thu dịch vụ
tài chính (DTTC) và Doanh thu khác (hay thu nhập khác) (DTkhác) (được xác định trên cơ
sở Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp).
TDT = DTVT + DTTC + DTkhác
c) Tính hệ số phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho dịch vụ viễn thông (k VT)
theo tỷ trọng doanh thu dịch vụ viễn thông (DT VT) trong tổng doanh thu của doanh nghiệp
(TDT)
DTVT
kVT =
TDT
d) Tính chi phí quản lý doanh nghiệp của dịch vụ viễn thông (DVT) căn cứ theo hệ số
kVT:
DVT = D x kVT
đ) Tính tổng chi phí của dịch vụ viễn thông:
TCPVT = A + C + DVT
Bước 2- Phân bổ chi phí của dịch vụ viễn thông cho dịch vụ i
a) Tính hệ số phân bổ các chi phí dịch vụ i (k VTi) theo tỷ trọng doanh thu dịch vụ i
(DTVTi) trong doanh thu dịch vụ viễn thông (DTVT):
DTVTi
kVTi =
DTVT
96
b) Tính tổng chi phí cho dịch vụ i (TCPVTi) theo hệ số kVTi:
TCPVTi = TCPVT x kVTi
Bước 3 - Xác định giá thành từng loại dịch vụ i (GT VTi) đối với doanh nghiệp chỉ
kinh doanh một loại dịch vụ viễn thông hoặc kinh doanh nhiều loại dịch vụ viễn thông
nhưng đã hạch toán riêng từng loại dịch vụ viễn thông
Giá thành dịch vụ loại i được tính bằng tổng chi phí cho loại dịch vụ đó (TCP VTi)
chia cho sản lượng quy đổi (SLQĐVTi)
TCPVTi
GTVTi =
SLQĐVTi
Hoặc sản lượng của loại dịch vụ đó (SLVTi)
TCPVTi
GTVTi =
SLVTi
Ví dụ: doanh nghiệp chỉ kinh doanh một loại dịch vụ viễn thông là dịch vụ viễn
thông cố định mặt đất. Tính giá thành thực tế năm 2010 cho dịch vụ điện thoại nội hạt của
dịch vụ viễn thông cố định mặt đất của doanh nghiệp với các số liệu tại Báo cáo tài chính
năm 2010 như sau:
Tổng chi phí (TCP) năm 2010 là 2.000.000.000 đồng, trong đó Chi phí sản xuất kinh
doanh viễn thông (hay giá vốn hàng bán) (A) là 1.160.000.000 đồng, Chi phí tài chính (B)
là 200.000.000 đồng, Chi phí bán hàng (C) là 200.000.000 đồng, Chi phí quản lý doanh
nghiệp (D) là 140.000.000 đồng và Chi phí khác (E) là 300.000.000 đồng.
Tổng doanh thu (TDT) của doanh nghiệp năm 2010 là 2.236.700.000 đồng, trong
đó: Doanh thu dịch vụ viễn thông cố định mặt đất (DT VT) là 1.716.700.000 đồng bao gồm
doanh thu dịch vụ điện thoại nội hạt (DT VTi) là 1.030.000.000 đồng và doanh thu các dịch
vụ viễn thông cố định mặt đất còn lại là 686.700.000 đồng, Doanh thu dịch vụ tài chính
(DTTC) là 210.000.000 đồng và Doanh thu khác (hay thu nhập khác) (DT khác) là
310.000.000 đồng.
Sản lượng dịch vụ điện thoại nội hạt là:
Sản lượng nội mạng: 1.000.000 phút; sản lượng liên mạng đi: 1.000.000 phút; sản
lượng liên mạng đến: 1.000.000 phút
Trình tự tính giá thành thực tế năm 2010 như sau:
I. Tính tổng chi phí cho dịch vụ thoại nội hạt theo phương pháp phân bổ
1. Tính hệ số phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho dịch vụ viễn thông (k VT)
theo tỷ trọng doanh thu dịch vụ viễn thông trong tổng doanh thu của doanh nghiệp:
97
DTVT 1.716.700.000
kVT = = = 0,77
TDT 2.236.700.000
2. Tính chi phí quản lý doanh nghiệp của dịch vụ viễn thông (DT VT) căn cứ theo hệ
số kVT:
DVT = D x kVT = 140.000.000 x 0,77 = 107.800.000 đồng
3. Tính tổng chi phí của dịch vụ viễn thông:
TCPVT = A + C + DVT = 1.160.000.000 + 200.000.000 + 107.800.000
= 1.467.800.000 đồng
4. Phân bổ chi phí của dịch vụ viễn thông cho dịch vụ điện thoại nội hạt (i):
a) Tính hệ số phân bổ chi phí cho dịch vụ điện thoại nội hạt (kVTi):
DTVTi 1.030.000.000
kVTi = = = 0,6
DTVT 1.716.700.000
b) Tính tổng chi phí cho dịch vụ điện thoại nội hạt:
TCPVTi = TCPVT x kVTi = 1.467.800.000 x 0,6 = 880.680.000 đồng
II. Tính sản lượng
Căn cứ số liệu tại Báo cáo quản trị của doanh nghiệp, ta có sản lượng quy đổi dịch
vụ điện thoại nội hạt để tính giá thành là:
SLQĐVTi = Sản lượng nội mạng + Sản lượng liên mạng đi x 0,6 + Sản lượng liên
mạng đến x 0,4 = 1.000.000 + 1.000.000 x 0,6 + 1.000.000 x 0,4
= 2.000.000 phút
III. Xác định giá thành thực tế năm 2010 của dịch vụ điện thoại nội hạt
TCPVTi 880.680.000
GT(điện thoại) = = = 440,34 (đồng/phút)
SLQĐVTi 2.000.000

2. Phương pháp phân bổ và xác định chi phí đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều
loại dịch vụ viễn thông và chưa hạch toán riêng từng loại dịch vụ viễn thông
Bước 1- Phân bổ chi phí doanh nghiệp cho các dịch vụ viễn thông theo doanh
thu
a) Tổng chi phí của doanh nghiệp (TCP) bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh viễn
thông (hay giá vốn hàng bán) (A), Chi phí tài chính (B), Chi phí bán hàng (C), Chi phí
98
quản lý doanh nghiệp (D) và Chi phí khác (E) (được xác định trên cơ sở Báo cáo tài chính
năm của doanh nghiệp).
TCP = A + B + C + D + E
b) Tổng doanh thu của doanh nghiệp (TDT) bao gồm: Doanh thu dịch vụ viễn thông
(DTVT) (được xác định trên cơ sở Báo cáo quản trị của doanh nghiệp), Doanh thu dịch vụ
tài chính (DTTC) và Doanh thu khác (hay thu nhập khác) (DT khác) (được xác định trên cơ
sở Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp).
TDT = DTVT + DTTC + DTkhác
c) Tính hệ số phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho dịch vụ viễn thông (k VT)
theo tỷ trọng doanh thu dịch vụ viễn thông (DTVT) trong tổng doanh thu của doanh nghiệp
(TDT)
DTVT
kVT =
TDT
d) Tính chi phí quản lý doanh nghiệp của dịch vụ viễn thông (D VT) căn cứ theo hệ số
kVT:
DVT = D x kVT
đ) Tính tổng chi phí của dịch vụ viễn thông:
TCPVT = A + C + DVT
Bước 2- Phân bổ chi phí dịch vụ viễn thông theo doanh thu dịch vụ viễn thông
a) Doanh thu dịch vụ viễn thông (DTVT) là:
n

DTVT = ∑I=1 DT( tªn dvô VTI )


n
∑ DT (tên dvụ VTI)
I =1

Trong đó:
- Dịch vụ I là các dịch vụ: dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, dịch vụ viễn thông di
động mặt đất, dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động vệ tinh và
dịch vụ viễn thông khác.
- DT(tên dvụ VTI) là doanh thu dịch vụ viễn thông cố định mặt đất (DTVTCĐMĐ), doanh thu
dịch vụ viễn thông di động mặt đất (DT VTDĐMĐ), doanh thu dịch vụ viễn thông cố định vệ
tinh (DTVTCĐVT), doanh thu dịch vụ viễn thông di động vệ tinh (DT VTDĐVT), doanh thu dịch
vụ viễn thông khác (DTVTkhác) (nếu có) căn cứ vào Báo cáo quản trị của doanh nghiệp.

99
b) Tính hệ số phân bổ các chi phí dịch vụ viễn thông theo tỷ trọng doanh thu dịch vụ
viễn thông cố định mặt đất, dịch vụ viễn thông di động mặt đất, dịch vụ viễn thông cố
định vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động vệ tinh trong tổng doanh thu dịch vụ viễn thông:
DTVTCĐMĐ
kVTCĐMĐ =
DTVT
DTVTDĐMĐ
kVTDĐMĐ =
DTVT
DTVTCĐVT
kVTCĐVT =
DTVT
DTVTDĐVT
kVTDĐVT =
DTVT
c) Tính tổng chi phí dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, dịch vụ viễn thông di động
mặt đất, dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động vệ tinh:
TCPVTCĐMĐ = kVTCĐMĐ x TCPVT
TCPVTDĐMĐ = kVTDĐMĐ x TCPVT
TCPVTCĐVT = kVTCĐVT x TCPVT
TCPVTDĐVT = kVTDĐVT x TCPVT
Bước 3- Phân bổ chi phí của dịch vụ viễn thông cho dịch vụ i
a) Tính hệ số phân bổ các chi phí dịch vụ i (k (tên dvụ VTi)) theo tỷ trọng doanh thu dịch
vụ i trong doanh thu dịch vụ viễn thông.
DT(tên dvụ VTi)
k(tên dvụ VTi) =
DT(tên dvụ VTI)
Trong đó:
b) Tính tổng chi phí cho dịch vụ i theo hệ số k(tên dvụ VTi):
TCP(tên dvụ VTi) = TCP(tên dvụ VTI) x k(tên dvụ VTi)
Bước 4 - Xác định giá thành từng loại dịch vụ i (GT (tên dvụ VTi)) đối với doanh
nghiệp kinh doanh nhiều loại dịch vụ viễn thông và chưa hạch toán riêng từng loại
dịch vụ viễn thông
Giá thành từng loại dịch vụ i được tính bằng tổng chi phí cho loại dịch vụ đó
(TCP(tên dvụ VTi)) chia cho sản lượng quy đổi (SL(QĐtên dvụ VTi))
GT(tên dvụ VTi) = TCP(tên dvụ VTi)

100
SL(QĐtên dvụ VTi)
Hoặc sản lượng của loại dịch vụ đó (SL(tên dvụ VTi))
TCP(tên dvụ VTi)
GT(tên dvụ VTi) =
SL(tên dvụ VTi)
Ví dụ: tính giá thành dịch vụ điện thoại nội hạt của dịch vụ viễn thông cố định mặt
đất của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông cố định mặt đất và dịch vụ viễn
thông di động mặt đất.
Tổng chi phí (TCP) năm 2010 là 9.769.000.000 đồng, trong đó Chi phí sản xuất kinh
doanh viễn thông (hay giá vốn hàng bán) (A) là 7.229.000.000 đồng, Chi phí tài chính (B)
là 200.000.000 đồng, Chi phí bán hàng (C) là 1.200.000.000 đồng, Chi phí quản lý doanh
nghiệp (D) là 840.000.000 đồng và Chi phí khác (E) là 300.000.000 đồng.
Tổng doanh thu (TDT) của doanh nghiệp năm 2010 là 12.351.700.000 đồng, trong
đó: Doanh thu dịch vụ viễn thông (DTVT) là 11.831.700.000 đồng bao gồm doanh thu dịch
vụ viễn thông cố định mặt đất là 1.716.700.000 đồng (trong đó doanh thu dịch vụ thoại
nội hạt là 1.030.000.000 đồng) và doanh thu dịch vụ viễn thông di động mặt đất là
10.115.000.000 đồng, Doanh thu dịch vụ tài chính (DT TC) là 210.000.000 đồng và Doanh
thu khác (hay thu nhập khác) (DTkhác) là 310.000.000 đồng.
Sản lượng dịch vụ điện thoại nội hạt là:
Sản lượng nội mạng: 1.000.000 phút; sản lượng liên mạng đi: 1.000.000 phút; sản
lượng liên mạng đến: 1.000.000 phút
Trình tự tính giá thành dịch vụ điện thoại nội hạt của dịch vụ viễn thông cố định mặt
đất thực tế năm 2010 như sau:
I. Tính tổng chi phí cho dịch vụ điện thoại nội hạt theo phương pháp phân bổ
1. Tính hệ số phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho dịch vụ viễn thông (kVT)
theo tỷ trọng doanh thu dịch vụ viễn thông trong tổng doanh thu của doanh nghiệp:
DTVT 11.831.700.000
kVT = = = 0,958
TDT 12.351.700.000
2. Tính chi phí quản lý doanh nghiệp của dịch vụ viễn thông (DVT) căn cứ theo hệ số
kVT:
DVT = D x kVT = 840.000.000 x 0,958 = 804.720.000 đồng
3. Tính tổng chi phí của dịch vụ viễn thông:
TCPVT = A + C + DVT = 7.229.000.000 + 1.200.000.000 + 804.720.000
= 9.233.720.000 đồng
101
4. Tính tổng chi phí dịch vụ viễn thông cố định mặt đất theo phân bổ doanh thu dịch
vụ viễn thông:
a) Doanh thu dịch vụ viễn thông (DTVT) bao gồm doanh thu dịch vụ viễn thông cố
định mặt đất (DTVTCĐMĐ), doanh thu dịch vụ viễn thông di động mặt đất (DT VTDĐMĐ) căn cứ
vào Báo cáo quản trị của doanh nghiệp.
DTVT = DTVTCĐMĐ + DTVTDĐMĐ = 1.716.700.000 + 10.115.000.000
= 11.831.700.000 đồng
b) Tính hệ số phân bổ chi phí dịch vụ viễn thông cố định mặt đất (k VTCĐMĐ) theo tỷ
trọng doanh thu dịch vụ viễn thông cố định mặt đất trong doanh thu dịch vụ viễn thông:
DTVTCĐMĐ = 1.716.700.000 =
kVTCĐMĐ =
DTVT 11.831.700.000 0,145
c) Tính tổng chi phí dịch vụ viễn thông cố định mặt đất:
TCPVTCĐMĐ = kVTCĐMĐ x TCPVT = 0,145 x 9.233.720.000
= 1.338.900.000 đồng
5. Phân bổ chi phí của dịch vụ viễn thông cho dịch vụ điện thoại nội hạt i:
a) Tính hệ số phân bổ các chi phí dịch vụ điện thoại nội hạt (i) (k VTthoại) theo tỷ trọng
doanh thu dịch vụ điện thoại nội hạt trong doanh thu dịch vụ viễn thông cố định mặt đất
(DTVTCĐMĐ):
DTVTthoại 1.030.000.000
kVTthoại = = = 0,6
DTVTCĐMĐ 1.716.700.000
b) Tính tổng chi phí cho dịch vụ điện thoại nội hạt (i):
TCPVTthoại = TCPVTCĐMĐ x kVTthoại = 1.338.900.000 x 0,6 = 803.340.000 đồng
II. Tính sản lượng
Căn cứ số liệu tại Báo cáo quản trị của doanh nghiệp, ta có sản lượng quy đổi dịch
vụ điện thoại nội hạt để tính giá thành là:
SLQĐVTthoại = Sản lượng nội mạng + Sản lượng liên mạng đi x 0,6 + Sản lượng liên
mạng đến x 0,4 = 1.000.000 + 1.000.000 x 0,6 + 1.000.000 x 0,4
= 2.000.000 phút
III. Xác định giá thành thực tế năm 2010 của dịch vụ điện thoại nội hạt
TCPVTthoại 803.340.000
GT(điện thoại) = = = 401,67 (đồng/phút)
SLQĐVTthoại 2.000.000

102
3.7.4.3. Chế độ báo cáo giá thành
Từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông
thực hiện báo cáo giá thành thực tế, giá thành kế hoạch.
Hàng năm, doanh nghiệp thực hiện báo cáo giá thành thực tế, giá thành kế hoạch
của từng loại dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông kèm theo Báo cáo tài
chính năm và các tài liệu liên quan về Cục Viễn thông chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ báo cáo tài chính năm.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Viễn
thông có văn bản trả lời doanh nghiệp:
a) Trường hợp báo cáo của doanh nghiệp đầy đủ và đúng quy định, Cục Viễn thông
có văn bản xác nhận giá thành thực tế, giá thành kế hoạch dịch vụ viễn thông của doanh
nghiệp.
b) Trường hợp báo cáo của doanh nghiệp chưa đầy đủ và chưa đúng các quy định
tại, Cục Viễn thông có văn bản yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện bổ sung, điều chỉnh
và báo cáo lại Cục Viễn thông trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản
yêu cầu của Cục Viễn thông.
Giá thành kế hoạch đã được Cục Viễn thông có văn bản xác nhận được sử dụng để
làm căn cứ:
a) Xây dựng giá cước dịch vụ viễn thông thuộc thẩm quyền định giá của doanh
nghiệp.
b) Thực hiện quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ
viễn thông và nghiệp vụ viễn thông; quản lý giá cước dịch vụ viễn thông của các cơ quan
quản lý nhà nước.
Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được áp dụng đến khi Cục Viễn thông xác
nhận giá thành kế hoạch mới.
Trường hợp thị trường biến động bất thường, sản lượng tăng, giảm đột biến thì
doanh nghiệp tính toán xác định lại giá thành kế hoạch và báo cáo Cục Viễn thông.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp
được kiểm toán, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi bản sao Báo cáo tài chính năm được
kiểm toán của doanh nghiệp cho Cục Viễn thông kèm theo thuyết minh chi tiết các khoản
chi phí chênh lệch so với Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp lập khi báo cáo giá
thành thực tế và giá thành kế hoạch.
Nội dung báo cáo giá thành thực tế và giá thành kế hoạch

103
1. Đối với dịch vụ viễn thông doanh nghiệp hiện đang cung cấp, chi phí dịch vụ
được tổng hợp trong Báo cáo tài chính năm, nội dung báo cáo giá thành thực tế và giá
thành kế hoạch bao gồm các tài liệu sau:
a) Công văn do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy
quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, đóng dấu, trong đó mô tả
rõ nội dung dịch vụ, tên gọi dịch vụ, thời gian áp dụng giá thành.
b) Căn cứ, phương pháp và thuyết minh tính toán giá thành dịch vụ.
c) Bản sao Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp.
d) Bảng tính toán chi tiết giá thành thực tế, giá thành kế hoạch.
2. Đối với dịch vụ viễn thông mới, chi phí dịch vụ chưa tổng hợp trong Báo cáo tài
chính năm, doanh nghiệp chỉ thực hiện báo cáo giá thành kế hoạch. Chậm nhất là 15 ngày
làm việc trước ngày doanh nghiệp dự kiến cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải gửi báo
cáo giá thành kế hoạch.

3.8. QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG


3.8.1. Quy hoạch công trình viễn thông
Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó.
Công trình viễn thông công cộng được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng
đất, đáy sông, đáy biển. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được ưu tiên đặt
tại nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu và các địa điểm công cộng
khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Quy hoạch xây dựng công trình giao thông, khu đô thị, khu dân cư, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao phải có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận
tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn
thông.
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ở địa phương phải phù hợp với
quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và là nội dung bắt buộc trong quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây
dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của Luật
xây dựng và Luật quy hoạch đô thị.
3.8.2. Thiết kế, xây dựng công trình viễn thông
- Công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước và các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng để bảo đảm việc lắp
đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông.

104
- Việc xây dựng công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động, theo quy định của Luật Viễn thông và các quy định khác
của pháp luật có liên quan. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc
phải có khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp
năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ
thuật khác.
- Tổ chức, cá nhân xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông gắn liền với việc đầu
tư, lắp đặt thiết bị, đường cáp viễn thông phải thông báo cho cơ quan quản lý về viễn
thông tại địa phương.
3.8.3. Trách nhiệm quản lý công trình viễn thông
a) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương
hướng dẫn việc lập quy hoạch, thiết kế, thi công hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động kết hợp với công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác theo
quy định Luật Viễn thông (Điều 57, Đ iều 60);
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
- Ban hành quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa
các doanh nghiệp viễn thông.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm sau đây:
- Phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; công bố, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
- Tổ chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành viễn thông,
điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành khác tại địa phương

3.9. QUẢN LÝ THUÊ BAO DI ĐỘNG


Việc quản lý thuê bao di động trả sau được thực hiện thông qua hợp đồng cung cấp
dịch vụ. Việc quản lý thuê bao di động trả trước bao gồm hoạt động đăng ký, lưu giữ và
sử dụng các thông tin thuê bao và số thuê bao của cá nhân, người đứng tên đại diện cho
cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất trả trước được thực hiện trên
cơ sở quy định tại TT 04 /2012/TT-BTTTT “Quy định về quản lý thuê bao di động trả
trước”.
3.9.1. Một số khái niệm chung
+ Dịch vụ viễn thông di động mặt đất trả trước (sau đây gọi tắt là dịch vụ di động trả
trước) là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ phải trả tiền trước cho doanh nghiệp cung cấp

105
dịch vụ viễn thông di động thông qua hình thức nạp tiền vào tài khoản thuê bao di động
được gán với thẻ SIM trả trước hoặc máy đầu cuối di động trả trước (loại không dùng thẻ
SIM) hoặc các hình thức tương tự khác.
+ SIM là bộ xác định thuê bao được dùng trong thiết bị đầu cuối thuê bao di động để
chứa thông tin về số thuê bao di động, dịch vụ của thuê bao và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ di động. SIM có ba loại sau:
* SIM chưa đăng ký thông tin thuê bao là SIM đã được khai báo số thuê bao di động,
đã được khai báo dịch vụ, có hoặc chưa có tiền trong tài khoản và chưa có thông tin chủ
thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao;
* SIM đã đăng ký thông tin thuê bao là SIM đã được khai báo số thuê bao di động,
đã được khai báo dịch vụ, có hoặc chưa có tiền trong tài khoản (tài khoản bao gồm tài
khoản gốc, khuyến mại) và đã có thông tin chủ thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê
bao sau khi người sử dụng đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Thông tư này.
SIM đã đăng ký thông tin thuê bao có hai loại:
- Chưa kích hoạt đưa vào sử dụng.
- Đã kích hoạt đưa vào sử dụng ở trạng thái mở hai chiều hoặc khóa một chiều hoặc
khóa hai chiều nhưng còn thời hạn sử dụng theo quy định;
* SIM đa năng là SIM ngoài các chức năng của SIM thông thường còn có chức năng
đăng ký thông tin thuê bao trực tuyến.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ di động) là doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp phép thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất.
+ Đại lý phân phối SIM thuê bao là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ di động hoặc với Đại lý phân phối SIM thuê bao có giao kết hợp
đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động làm đại lý để bán lại SIM cho các tổ
chức, cá nhân khác..
+ Chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là tổ chức, cá nhân đã ký kết hợp đồng ủy
quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.
+ Chủ thuê bao di động trả trước (sau đây gọi tắt là chủ thuê bao) là cá nhân, người
đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ viễn thông di động trả trước.
+ Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước là tập hợp các trang thiết bị (bao
gồm cả phần cứng và phần mềm) được liên kết với nhau để phục vụ việc cập nhật, lưu
giữ, quản lý và sử dụng thông tin thuê bao của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.

106
3.9.2. Trách nhiệm đăng ký và quản lý thuê bao di động trả trước
3.9.2.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động động
tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện các quy định trên các phương tiện thông tin
đại chúng để hướng dẫn dư luận và người sử dụng dịch vụ;
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai việc quản lý thuê bao di động trả trước;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
các hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước theo thẩm
quyền và các quy định hiện hành của pháp luật;
d) Chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương triển khai việc quản lý thuê bao di động trả trước;
đ) Xây dựng hệ thống kỹ thuật kết nối tới các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di
động phục vụ việc thu thập, lưu giữ, quản lý số liệu thuê bao di động.
2. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, thành phố để tuyên truyền, hướng dẫn các
doanh nghiệp, đại lý thông tin di động trên địa bàn trong đăng ký, lưu giữ và sử dụng
thông tin thuê bao theo các quy định hiện hành của pháp luật;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trên địa bàn
theo thẩm quyền, theo quy định hiện hành của pháp luật;
c) Khi thanh tra, kiểm tra, phát hiện được chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao trên
địa bàn vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định và xử lý vi phạm hành chính
theo quy định về quản lý thuê bao di động trả trước, có văn bản yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ di động chấm dứt hợp đồng uỷ quyền với chủ điểm đăng ký thông tin
thuê bao, đồng thời thông báo cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác chấm
dứt hoặc không được ký hợp đồng ủy quyền đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao
vi phạm;
d) Khi thanh tra, kiểm tra, phát hiện được chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao trên
địa bàn vi phạm các quy định của TT 04 /2012/TT-BTTTT, có văn bản yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ di động chấm dứt hợp đồng uỷ quyền với chủ điểm đăng ký
thông tin thuê bao.
3.9.2.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động
107
1. Đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để thu thập, lưu giữ, quản lý
thông tin thuê bao. Tổ chức vận hành, khai thác an toàn hệ thống trang thiết bị phục vụ
việc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao theo các quy định tại Thông tư TT
04 /2012/TT-BTTTT. Tổ chức và phối hợp triển khai việc kết nối cơ sở dữ liệu thông tin
thuê bao với cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về viễn thông và
an ninh quốc gia.
2. Triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao:
a) Tại mỗi phường, xã trên cả nước các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động
chiếm thị phần khống chế phải triển khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao
bằng một trong các hình thức sau đây:
- Tự triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp;
- Hợp tác với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác để cùng triển khai điểm
đăng ký thông tin thuê bao;
- Ký hợp đồng ủy quyền cho Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Tổng Công ty cổ
phần Bưu chính Viettel, Trung tâm Bưu chính Sài Gòn triển khai điểm đăng ký thông tin
thuê bao tại các Bưu cục, điểm Bưu điện Văn hóa xã;
- Ký hợp đồng ủy quyền cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác để
triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao mà các
doanh nghiệp đó tự triển khai.
b) Tại mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ di động chiếm thị phần khống chế phải tự triển khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin
thuê bao của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác phải triển
khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao bằng một trong các hình thức sau đây:
- Tự triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp;
- Hợp tác với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác để cùng triển khai điểm
đăng ký thông tin thuê bao;
- Ký hợp đồng ủy quyền cho Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Tổng Công ty cổ
phần Bưu chính Viettel, Trung tâm Bưu chính Sài Gòn triển khai điểm đăng ký thông tin
thuê bao tại các Bưu cục, điểm Bưu điện Văn hóa xã;
- Ký hợp đồng ủy quyền cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác để
triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao mà các
doanh nghiệp đó tự triển khai.

108
3. Trên cơ sở kế hoạch triển khai quản lý thuê bao di động trả trước của Bộ Thông
tin và Truyền thông, xây dựng, triển khai và báo cáo kế hoạch quản lý thuê bao di động
trả trước của mình với Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê
bao quy định tại Điều 7 TT 04 /2012/TT-BTTTT.
5. Định kỳ theo quý và hết năm, cập nhật thống kê và báo cáo Sở Thông tin và
Truyền thông về số liệu thuê bao, danh sách điểm đăng ký thông tin thuê bao trên địa bàn.
Danh sách các điểm đăng ký thông tin thuê bao bao gồm các thông tin sau: tên; địa chỉ
của chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao kèm theo bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Thực hiện việc ký hợp đồng uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước
với doanh nghiệp, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8. Hợp đồng ủy quyền
phải có điều khoản quy định doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động được đơn phương
đình chỉ, chấm dứt hợp đồng khi chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm các quy
định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 8 của Thông tư 04 /2012/TT-BTTTT và vi phạm các
cam kết trong hợp đồng ủy quyền đã ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.
7. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao, chủ thuê
bao về TT 04 /2012/TT-BTTTT và kế hoạch, quy trình đăng ký thông tin thuê bao di
động trả trước của doanh nghiệp.
8. Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định, các văn bản hướng dẫn
thực hiện TT 04 /2012/TT-BTTTT và các quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả
trước của doanh nghiệp đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao.
9. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với chủ
điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5
và Khoản 2 Điều 8 của Thông tư 04 /2012/TT-BTTTT theo yêu cầu của Sở Thông tin và
Truyền thông trên địa bàn. Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm các quy
định tại Điều 5 TT 04 /2012/TT-BTTTT ngoài việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động phải gửi văn bản thông báo đến Sở Thông tin và
Truyền thông trên địa bàn để có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di
động khác phối hợp chấm dứt hợp đồng uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả
trước với các chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm và chỉ được ký lại hợp đồng
ủy quyền với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao bị vi phạm sau 2 năm kể từ ngày chấm
dứt.
10. Khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về số chứng minh
nhân dân, hộ chiếu của chủ thuê bao để kiểm tra, đối soát số liệu thông tin thuê bao di

109
động trả trước đã đăng ký để phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm các quy định về
quản lý thuê bao di động trả trước thì phải cung cấp đầy đủ .
11. Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc đăng ký, lưu giữ và sử dụng
thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp.
12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn chủ thuê bao đi đăng ký lại tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ
quyền, nếu sau khi nhận được thông báo của doanh nghiệp, hoặc tự kiểm tra phát hiện thông tin
đã đăng ký không chính xác.
14. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu về các nội
dung quản lý thuê bao di động trả trước quy định tại Thông tư này. Hàng tháng các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ di động báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ trước ngày 10 tháng sau
về tình hình thực hiện đăng ký thông tin thuê bao tháng trước theo phụ lục 1.
15. Chủ động phối hợp với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Tổng Công ty cổ phần
Bưu chính Viettel, Trung tâm Bưu chính Sài Gòn để sử dụng chung địa điểm với các
Điểm Bưu điện Văn hóa xã, các Bưu cục các cấp vào việc đăng ký thông tin thuê bao.
16. Chủ động tổ chức và phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa
phương để phổ biến, tuyên truyền các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.
17. Công bố và đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ di động danh sách các chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ quyền đăng ký
thông tin thuê bao di động trả trước.
18. Cung cấp số điện thoại, bộ phận thường trực cho các Sở Thông tin và Truyền
thông phục vụ việc quản lý thuê bao di động trả trước.
3.9.2.3. Trách nhiệm của chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 TT 04
/2012/TT-BTTTT.
- Kiểm tra, đối chiếu, đăng ký, quản lý thông tin thuê bao di động trả trước theo
đúng các quy định tại Thông tư này và quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả
trước của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, cập nhật và chuyển kịp thời, chính xác số liệu thông tin
thuê bao di động trả trước đã đăng ký tại điểm đăng ký thông tin thuê bao của mình cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.

110
- Giải quyết các khiếu nại của chủ thuê bao về việc đăng ký, quản lý thông tin thuê
bao đã đăng ký với mình.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra và chấp hành các quyết định thanh kiểm tra của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, Sở Thông tin và Truyền
thông hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký,
lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.
3.9.2.4. Trách nhiệm của chủ thuê bao di động trả trước
- Thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại TT 04 /2012/TT-
BTTTT.
- Tạo điều kiện cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ di động, chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ quyền thực hiện
việc kiểm tra, xác nhận các thông tin thuê bao đã cung cấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
của mình trong quá trình sử dụng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin thuê bao mà mình
đăng ký.
- Đăng ký lại thông tin thuê bao khi có thay đổi về chủ thuê bao.
- Thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động hoặc chủ điểm đăng ký
thông tin thuê bao được uỷ quyền hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi
phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.
3.9.2.5. Trách nhiệm của Đại lý phân phối SIM thuê bao
- Đảm bảo tuân thủ giao kết hợp đồng về phân phối SIM thuê bao và các quy định
tại Thông tư 04 /2012/TT-BTTTT.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra và chấp hành các quyết định thanh kiểm tra của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, Sở Thông tin và Truyền
thông hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương khi phát hiện các vi phạm
trong quá trình phân phối SIM thuê bao, đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di
động trả trước.
3.9.3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông
tin thuê bao di động trả trước
- Sử dụng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người khác để đăng ký thông tin
thuê bao.

111
- Sử dụng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của mình để đăng ký thông tin thuê
bao cho người khác trừ trường hợp đối với người dưới 14 tuổi (không có chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu) phải có bố mẹ hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật
đứng bảo lãnh đăng ký.
- Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM đã được kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả
trước khi chưa đăng ký thông tin thuê bao theo quy định.
- Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trái pháp luật.
- Mua bán, lưu thông, sử dụng SIM đa năng để đăng ký thông tin thuê bao, thiết bị
có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM.
3.10. XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG
3.10.1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông
- Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông và điểm giao dịch được ủy
quyền. Ví dụ như:
+ Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho
người sử dụng hoặc bán lại dịch vụ viễn thông.
+ Không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn
thông cho người sử dụng dịch vụ.
+ Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian theo quy định của chính
quyền địa phương.
+ Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp
đồng đại lý dịch vụ VT hoặc điểm giao dịch được ủy quyền để cung cấp dịch vụ.
- Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông:
+ Sử dụng, cho thuê, cho mượn thiết bị đầu cuối thuê bao, hàng hóa viễn thông
chuyên dùng đưa sang biên giới nhằm mục đích chuyển lưu lượng điện thoại quốc tế về
Việt Nam;
+ Sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong hoạt
động viễn thông được quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 12 Luật
Viễn thông.
- Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông:
+ Không báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành về VT khi có sự thay đổi về tổ
chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh
nghiệp;
+ Không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn
thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

112
+ Không thực hiện đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn
thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Nắm cổ phần chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc Danh
mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
+ Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai
hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc
Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ TT&TT quy định.
- Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông:
+ Không báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành về VT khi có sự thay đổi về tổ
chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh
nghiệp;
+ Không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn
thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Không thực hiện đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn
thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Nắm cổ phần chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc Danh
mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
+ Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai
hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc
Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ TT&TT quy định.
- Vi phạm quy định về cam kết đầu tư
- Vi phạm các quy định về cạnh tranh:
+ Không thực hiện thống kê hoặc kế toán riêng đối với dịch vụ viễn thông chiếm
thị phần khống chế;
+ Không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật
về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch
vụ.
+ Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh nhưng không
được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
+ Không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi
tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường dịch vụ liên
quan.
+ Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn
thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin của doanh nghiệp khác để cạnh
tranh không lành mạnh;

113
+ Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn
thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh
không lành mạnh.
3.10.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và các
biện pháp khắc phục hậu quả
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể
bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn các loại giấy phép;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung được quy định nêu trên, tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện có liên quan tới vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông.
c) Buộc tiêu hủy vật phẩm hoặc xóa bỏ nội dung thông tin điện tử trên mạng viễn
thông có nội dung độc hại, gây hại cho tinh thần, sức khỏe con người, ảnh hưởng đến
thuần phong mỹ tục;
d) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí thu sai hoặc thu hồi tang vật, phương
tiện đã bị tẩu tán;
đ) Buộc chấm dứt cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ viễn thông;
e) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông.
Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất
được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ
thể.
Ví dụ về mức xử phạt về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông:
- Vi phạm quy định về cam kết đầu tư:
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện cam kết đầu tư.
- Vi phạm các quy định về cạnh tranh
114
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn
thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết
yếu thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Không thực hiện thống kê hoặc kế toán riêng đối với dịch vụ viễn thông chiếm
thị phần khống chế;
+ Không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật
về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch
vụ.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
+ Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh nhưng không
được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
+ Không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi
tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường dịch vụ liên
quan.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
+ Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn
thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin của doanh nghiệp khác để cạnh
tranh không lành mạnh;
+ Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn
thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh
không lành mạnh.

115
CÂU HỎI THẢO LUẬN

1. Khái niệm kinh doanh viễn thông? Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề sở
hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông?
2. Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ
viễn thông? Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh; hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường bị cấm trong kinh doanh dịch vụ viễn thông?
3. Khái niệm kho số viễn thông, nguyên tắc và phương thức phân bổ và sử dụng kho
số viễn thông? Trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được
phân bổ, sử dụng kho số viễn thông?
4. Khái niệm giá cước viễn thông, nguyên tắc xác định giá cước, căn cứ xác định giá
cước, trách nhiệm và hình thức quản lý giá cước?
5. Hoạt động viễn thông công ích, dịch vụ viễn thông công ích và trách nhiệm của Bộ
TT&TT trong quản lý hoạt động viễn thông công ích?
6. Khái niệm kết nối viễn thông và nguyên tắc kết nối viễn thông? Trách nhiệm của
doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu khi kết nối mạng viễn thông công
cộng?
7. Mục đích và nội dung quản lý thuê bao dịch vụ di động trả trước? Trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý thuê bao dịch vụ di động trả trước?

116
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật số 60/2005/QH11 ngày 29/05/2011. Luật doanh nghiệp

2. Luật viễn thông. QH nước CHXHCN Việt Nam khoá XII, số 41/2009 ngày
23/11/2009.
3. Luật Bưu chính số 49/2010/QH12. QH nước CHXHCN Việt Nam khoá XII ngày
17/6/2010.
4. Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông

5. Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 06 năm 2011của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bưu chính.

6. Nghị định số 58/2011/NĐ-CP ngày ngày 08 tháng 07 năm 2011” Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính”
7. Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 09 năm 2011 “ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực”

8. Nghị định số 187/2007/NĐ-CP “ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông”
9. Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Nghị
định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
10. Thông tư số 30//2011/TT-BTTTT Quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp
quy đối với sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông

11. Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15/11/2012. Danh mục doanh nghiệp viễn
thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ
viễn thông quan trọng.

117

You might also like