You are on page 1of 10

1/ Kích thước nano là gì?

Theo tiêu chuẩn của NNI thì chất được gọi là nano khi có kích thước nằm trong khoảng
1-100nm tuy nhiên kích thước tới hạn khiến cho đối tượng có những tính chất khác biệt
so với vùng kích thước lớn cũng có thể gọi là nano

2/ Phân loại nano

3 loại bao gồm:

Nhũ ( nhũ nano :Lỏng và rắn SLN, liposome (nhũ lớp kép màng dầu nằm ngoài do có sử
dụng hđbm sắp xếp thành lớp kép))

Polymer (hạt nano polymer : nanocapsule, nanosphere, dendrimer)

Nano tinh thể

-dendrimer có kích thước từ 1-20nm, liposome kích thước từ 25-50nm

3/ Tại sao phải tạo nano

Tăng phân tán

Tăng hấp thu

Tăng bảo vệ

Thay đổi được tốc độ phóng thích

4/ Nguyên lý tạo hệ nano

Bottom – up (Đi từ dưới lên đưa dung dịch về dạng từng phân tử rồi ghép lại thành cụm
phân tử (tiểu phân). Khó thực hiện vì: dễ tạo ra kích thước micro, thay đổi độ phân cực
dung môi để tạo kết tụ, dung môi đắt tiền

(Phải dùng thiết bị siêu tới hạn, hoặc cho kết tụ)

Top – down (Có những cụm phân tử kích thước lớn xé nhỏ ra thành các tiểu phân vùng
nano)
(Dùng đồng hóa, siêu âm dựa trên tác động cơ học)

(Nghiền, đồng hóa, siêu âm, kết tụ & đồng hóa, kết tụ, siêu tới hạn)

5/ Đồng hóa là gì

Là quá trình làm giảm kích thước của các hạt thuộc pha phân tán và phân bố đều chúng
trong pha liên tục để hạn chế sự tách pha.

6/ Có mấy kiểu đồng hóa

Đồng hóa tốc độ cao: Sử dụng tốc độ hình dạng cánh khuấy khác nhau (Rotor-Stator)

(Bị ảnh hưởng bởi thời gian trạng thái dòng chảy độ nhớt, ….

Siêu âm : (cavitation) ultrasound : nén xả liên tục trữ lại một năng lượng tích tụ khi đạt
đến giới hạn 5000độ C và 2000atm sẽ bị phá vỡ

Đồng hóa áp suất cao:

Dạng valve (chuyển động qua 1 khe làm tốc độ chuyển động khác nhau)

Dạng piston (sử dụng trong sx sữa kích thước to dễ bị tách pha )

Dạng jet (giống dòng chảy bernouli)

7/ Có mấy phương pháp đồng hóa

Sấy phun

8/ Ý nghĩa của các thông số kích thước

Mode size: Đường kính có tần suất phân bố cao nhất

Median size: Đường kính hạt tại tần suất phân bố là 50% (cộng tích lũy lại 50%)

Mean size: Đường kính hạt trung bình của phân bố phụ thuộc vào lượng hạt ở vị trí cực
nhỏ và cực cao (dựa vào công thức tính đường kính)

9/ Một số phương pháp xác định kích thước


SEM, TEM, LDS, DLS, chụp kính hiển vi, rây….

LDS: laser diffraction spectrometry (có thể đo từ 0.01-3000um)

DLS: dynamic light scattering (chỉ đo kích thước tới 30nm )

ELS: electrophoretic light scattering

10/ Nguyên tắc đo LDS và DLS

DLS: chiếu chùm tia laser đến tiểu phân đứng yên làm tán xạ mà mà góc tán xạ luôn
thay đổi nên người ta mới ghi nhận theo thời gian liên tục sự thay đổi tia tán xạ và dựa
vào công thức sẽ tính được đường phân bố kích thước

(1tia tới và chỉ 2 detector ở 2 góc 90 độ và 173 độ) (3nm-3um)

ƯU ĐIỂM: chỉ cần một lượng nhỏ dd để đo thích hợp đo các hạt kích thước size nhỏ
phương pháp này ko phân biệt được 1 hạt hay nhiều hạt

LDS: nhiều tia tới chiếu xạ và có nhiều detector để thu nhận toàn bộ phổ tán xạ tính
toán dựa theo thuyết Mie (30nm-3mm)

ƯU ĐIỂM: không cần đo theo thời gian nó chỉ chụp tại một khoảnh khắc

11/ Tại sao ko đo thế zeta (để xđ độ bền)

Hệ keo có lớp solvat càng dày thì như lớp áo phao có thể lơ lửng chứng tỏ hệ càng bền

Thế zeta minh họa cho lớp áo phao có thể âm hay dương nhưng chỉ lấy giá trị tuyệt đối

Thế zeta đo dựa trên nguyên lí chuyển động brown của vùng kích thước nhỏ thì mới đo
được còn LDS đo vùng kích thước lớn nên ko kết hợp được với LDS.

12/ Kích hiển vi điện tử quét (SEM) và kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM)

SEM tạo ra ảnh phân giải cao của bề mặt vật mẫu bằng cách sd chùm electron hẹp quét
trên bề mặt
TEM nghiên cứu cấu trúc chất rắn sử dụng chùm electron năng lượng cao chiếu xuyên
qua vật rắn mỏng và sử dụng thấu kính để khuếch đại độ lớn của ảnh.

13/ Ưu điểm của chất béo rắn

Có thể làm kích thước nhỏ và rất đồng đều, hệ bền

Nhìn chung là an toàn được dùng trong dẫn truyền thuốc,

Nhược điểm : hàm lượng hoạt chất mang theo bị hạn chế

14/ Thành phần tạo hệ nano béo rắn

Lipid rắn dạng sáp

Chất hoạt động bề mặt (phụ gia giảm năng lượng bề mặt ) giúp hệ phân tán bền tránh bị
kết tụ

15/ Thành phần của béo rắn sử dụng và ưu nhược điểm của nó

Thành phần của Emulgade SE-PF

Tween 80 là non ion

16/ Vitamin E dùng trong mỹ phẩm có khác gì so với vitamin E bình thường

Là dạng ester của vitamin E được thay đổi cấu trúc để bền hơn tuy nhiên hoạt tính sẽ thấp
hơn

17/ tại sao ko dùng sấy phun

Vì hệ này ứng dụng trên vải sấy phun ra dạng bột thì ko thể ngấm ép đi sâu vào bên trong

18/ Vì sao dùng methanol mô phỏng môi trường da

Mình dùng dung môi để thúc đẩy quá trình phóng thích để giả lập có thể dự đoán được
tốc độ phóng thích các hệ trong thời gian ngắn

Trong điều kiện thực tế sẽ có các đánh giá mô phỏng môi trường mồ hôi pH trên da
19/ ABTS tại sao không dùng

Vì để đồng bộ cùng phương pháp với các luận văn trước đây

20/ Tại sao không dùng chiết xuất

Vì nguồn nguyên liệu ban đầu không đảm bảo trước giai đoạn dịch có chuẩn bị nhưng bị
động về nguồn cung nên không thực hiện được

21/ Tại sao lại dùng tỉ lệ hỗn hợp là 4:3:3

Vì trước đây dùng tỷ lệ dầu olive và vitamin E 7:3 nó hợp lí nên giờ bổ sung thêm tinh
dầu hương nhu vào khảo sát này cần phải giảm hàm lượng đồng thời thấy hoạt tính nó ổn
so với tinh dầu nguyên chất nên chọn tỉ lệ này.

22/ Tại sao dùng béo rắn mà ko dùng cái khác

Quy trình điều chế hệ bao bọc dễ dàng , an toàn cho da, không dùng dung môi trong quá
trình điều chế.

Vì béo rắn có cấu trúc dạng cationic nên khi định hướng sử dụng các loại nước xả vải sẽ
bền hơn nếu bao bằng PU sẽ cần phản ứng giữa hai tác chất TDI (polyisocyanate) và
PEG 400 thông qua cơ chế polymer hóa bề mặt.

Sẽ có 1 dạng sử lý nó bền trong 3 4 lần giặt nhưng sử dụng lượng nước xả vải phù hợp nó
sẽ boost lại hoạt tính của hệ.

Chitosan thì phương thức tạo hệ rất là lâu

23/ Khi đánh giá C2 thì nó chui qua thì sao

Vì kích thước hạt trong hệ ko chỉ có các hạt 0.13 um mà có thể bị kết tụ trong quá trình
để ở dkd phòng và khi lọc thì các lớp sẽ xếp chồng lên nhau làm bít lỗ và cũng ko thể xót
lượng hạt chui qua nên ko thể đánh giá chính xác 100% được.

24/ Tại sao ko thay đổi kích thước để hạt ko chui qua
Luận văn này là luận văn đầu tiên sử dụng quy trình này để đánh giá hiệu quả phóng
thích nên chưa thể khảo sát hết được.

Thử nghiệm coi xem nó có phóng thích hoạt tính hay không

25/ Cơ chế phóng thích hoạt tính

Khi sử dụng lên da thì quá trình tác động cơ học như cọ xát và nhiệt độ cơ thể sẽ làm
nóng chảy lớp vỏ giúp hoạt chất giải phóng từ từ

26/ Kích thước trung bình là gì LDS, DLS, kích thước mean, median

Có giải thích ở trên

29/ Xác định crystallise bằng pp nào

DSC (thiết bị phân tích nhiệt quét vi sai)

Đặt mẫu trong chamber buồng đo, do gia nhiệt và trao đổi năng lượng nhận năng lượng
để chuyển pha từ cấu trúc tinh thể ra khỏi cấu trúc tinh thể thì nó sẽ có 1 cái peak dương
gọi là peak nhận năng lượng nếu toàn bộ cấu trúc đồng bộ tinh thể thì peak nó rất sắc.

30/ Vì sao bao bọc tinh dầu

Vì tinh dầu hương nhu chưa được ai nghiên cứu đồng thời ngoài các tác dụng y học như
đã trình bày ở trên thì nó có hiệu quả hỗ trợ chữa trị một số vấn đề ngoài da nên đã thực
hiện đề tài này, Đồng thời Trước đây đã có luận văn bao hương bao vitamin E và dầu
olive nên muốn kết hợp lại.

31/ Cấu trúc cơ chế DPPH , ABTS


DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) là gốc tự do ổn định, bền ở nhiệt độ thường, dạng
bột màu đen ở điều kiện thường. Khi được hoà tan trong dung môi (thường dung là
methanol hoặc etanol) thì nó có màu tím đặc trưng.

DPPH có bước sóng hấp thu cực đại ở 517nm và độ hấp thu của nó giảm tương ứng khi
nguyên tử N mang một điện tử lẻ nhận một điện tử hoặc hydro từ các chất chống oxy hóa
(dung dịch DPPH từ màu tím đen chuyển sang màu vàng)

Hoạt tính kháng oxy hóa được tính bằng phần trăm ức chế của mẫu thử so với mẫu đối
chiếu, thường dùng là acid ascorbic (vitamin C).
Phương pháp đánh giá sự kháng oxi hóa dựa vào khả năng bắt gốc ABTS‫﮲‬⁺ (2,2 – azinobis – 3
ethyl benzothiazoline – 6 – sulfonic acid) [1]. Có cùng cơ chế hoạt động với phướng pháp bắt
gốc DPPH, tuy nhiên ABTS bản chất không phải gốc tự do, đòi hỏi sự chuyển đổi bằng một tác
nhân oxi hóa mạnh là K₂S₂O₈. Khi bị oxi hóa, ABTS mất một điện tử và tạo ra gốc tự do ABTS‫﮲‬⁺.
Chính điện tử độc thân trên gốc tự do đã hình thành nên hệ liên hợp điện tử và làm cho ABTS
chuyển màu xanh, có độ hấp thu cực đại ở bước sóng 734 nm. Nếu bị khử bởi chất có hoạt tính
kháng oxy hóa, ABTS‫﮲‬⁺ sẽ chuyển về dạng ban đầu ABTS không màu. Khả năng khử ABTS‫﮲‬⁺ của
một chất kháng oxy hóa thể hiện ở mức độ làm giảm màu của dung dịch ABTS, xác định
được bằng cách đo độ hấp thu ở bước sóng cực đại 734 nm

ABTS : HAT và SET (single electron transfer)

32/ Vì sao lựa chọn ABTS và DPPH để đánh giá

33/ Vì sao mà tinh dầu kháng oxh mạnh vậy

34/ Vì sao dùng vitamin C để đối chứng


Vì vitamin C là đối chứng dương có hoạt tính oxy hóa mạnh, tính chất tương đồng với
hoạt chất cần đánh giá

Môi trường chính là methanol thì chất đối chứng phải là chất phân cực như vitamin C

Với dễ tìm

35/ Vì sao thêm DMSO

Vì dung môi dễ bay hơi pha trong DMSO để ổn định hơn và DPPH phải pha trong
methanol vì nó ko tan trong DMSO

36/ Hoạt tính kháng oxh thể hiện mạnh nhất ở nhóm nào vị trí nào

37/ Vì sao có gốc tự do gây ra tác hại gì

Sự oxy hóa bên trong cơ thể liên quan đến quá trình sản sinh các gốc tự do, luôn luôn
diễn ra và được điều hòa. Gốc tự do là những hợp chất hoạt động mạnh, được tạo ra trong
cơ thể trong quá trình trao đổi chất hay được đưa vào từ bên ngoài do vi sinh vật hay vi
rút. Gốc tự do trong tế bào sinh ra trong quá trình sinh dưỡng được kiểm soát chặt chẽ
thông qua quá trình kháng oxy hóa nội tại bằng các hợp chất như glutathione, vitamin E,
vitamin C và enzyme superoxide dismutase, ngoài ra cơ thể còn có các tế bào như
neutrophil, monocyte, B-cell… có khả năng chống lại các yếu tố oxy hóa ngoại lai xâm
nhập. Tuy nhiên, các gốc tự do không ổn định và dễ hoạt động quá mức: mỗi gốc tự do
có một electron tự do, do đó nó luôn có xu hướng thoát khỏi trạng thái này bằng cách gắn
vào các phân tử kế cận kể cả những phân tử quan trọng và nhạy cảm như protein, chất
béo, hay vật liệu di truyền DNA (Taylor, Hamilton-Miller, Stapleton, 2005; Espinosa
Ruiz, Cabrera, Lopez-Jimenez, 2018). Trong tế bào có thể xuất hiện hiện tượng các gốc
tự do được tạo ra quá nhiều do mất cân bằng trong hoạt động hoặc do các yếu tố bên
ngoài như các chất độc, do nhiễm vi sinh vật, do ozone, bức xạ UV, nhiễm phóng xạ, do
thuốc lá.... Các gốc tự do dư thừa, khi cơ thể thiếu các yếu tố bảo vệ để ngăn chặn, có khả
năng tương tác, phá hủy màng lipid không bão hoà của tế bào, làm giảm khả năng bảo vệ
tế bào, dẫn đến sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài; oxi hóa các nucleic
base làm thay đổi cấu trúc ADN, dẫn đến các quá trình đột biến, phát sinh các khối u, ung
thư; làm hỏng cấu trúc các protein gây ra các bệnh nghiêm trọng . Do đó các gốc tự do dư
thừa là nguồn gốc phát sinh các bệnh nguy hiểm nên các nghiên cứu đều hướng tới việc
khảo sát khả năng kháng oxy hóa, quét gốc tự do trong quá trình tìm kiếm các hợp chất
trong thiên nhiên có khả năng ngăn chặn hoặc chữa bệnh

You might also like