Professional Documents
Culture Documents
Basic Grammar - Lesson 9.docx 06-04-2021-10-59-04
Basic Grammar - Lesson 9.docx 06-04-2021-10-59-04
BASIC GRAMMAR
LESSON 9
Nội dung Câu chủ động và câu bị động
Lưu ý: chỉ khi nào động từ có tân ngữ trực tiếp thì động từ đó mới có thể chia dạng bị động.
c. People often go to this restaurant.
→ GO không chia bị động được vì this restaurant không là tân ngữ của go, mà thuộc thành phần trạng ngữ
trong câu. → Không thể viết Nhà hàng này được đi tới bởi nhiều người.
d. People often visit this restaurant.
→ VISIT có thể chia bị động được vì this restaurant là tân ngữ của visit, không có giới từ ở giữa. → Có thể
viết Nhà hàng được tới thăm bởi nhiều người.
e. The government invests a lot of money in education.
→ INVEST có thể chia bị động, nhưng tân ngữ của invests là a lot of money, chứ không phải là education
(education không phải là tân ngữ của invests mà thuộc thành phần bổ ngữ của động từ, làm rõ ý tưởng mà
động từ diễn tả). → Không thể viết Giáo dục được đầu tư rất nhiều tiền, mà phải viết Rất nhiều tiền được
đầu tư vào giáo dục.
1
Là câu mà chủ ngữ là người/vật thực hiện hành Là câu mà chủ ngữ là người/vật chịu tác động của
động trong câu. hành động trong câu.
The local people build this mall. This mall is built by the local people.
⇨ Người địa phương xây trung tâm thương mại ⇨ Trung tâm thương mại này được xây bởi
này này. những người địa phương.
Khi dùng câu bị động, đối tượng gây ra hành động không rõ hoặc không quan trọng. Trường hợp nếu muốn
làm rõ đối tượng thực hiện hành động, giới từ by + đối tượng cụ thể sẽ được sử dụng.
Vì câu bị động cần phải có tân ngữ ngay sau động từ (vì tân ngữ đóng vai trò chủ ngữ khi chuyển đổi từ câu
chủ động sang câu bị động), những câu không có tân ngữ sẽ phải viết ở dạng chủ động. Ví dụ:
He has been painting for over 13 years. (Ông ấy đã vẽ hơn 13 năm rồi.)
→ Động từ trong câu này là “painting” (vẽ) nhưng không có tân ngữ đi sau động từ, chịu tác động của hành
động này. Do đó, câu cần được viết ở dạng chủ động vì không có tân ngữ để làm chủ ngữ khi chuyển sang
câu bị động: For over 13 years, has been painted by him (Cái gì được vẽ bởi ông ấy?)
→ We ran quickly through the woods. (Chúng tôi chạy nhanh qua khu rừng.)
Câu chủ động thường nhấn mạnh tầm quan trọng của tác nhân gây ra hành động. Khi sử dụng câu chủ động,
người viết muốn làm rõ trách nhiệm, sự tham gia của tác nhân đó trong một hành động.
This author has written many best selling books in my country. (Vị tác giả này đã viết rất nhiều cuốn sách ăn
khách tại đất nước tôi.)
→ Câu chủ động được sử dụng để nhấn mạnh vai trò của chủ thể “this author” đối với hành động trong câu
là “viết nhiều cuốn sách bán chạy”.
a. Khi đối tượng chịu tác động trong câu quan trọng và cần được nhấn mạnh
Nếu câu chủ động tập trung nhấn mạnh tác nhân gây ra hành động thì câu chủ động, ngược lại, nhấn mạnh
đối tượng chịu tác động của hành động. Chẳng hạn:
A special performance will be given by all the teachers at the commencement ceremony this year. (Một màn
biểu diễn đặc biệt sẽ được thể hiện bởi các giáo viên trong lễ trao bằng năm nay.)
2
All the teachers will give a special performance at the commencement ceremony this year. (Tất cả các giáo
viên sẽ thể hiện một tiết mục biểu diễn đặc biệt trong lễ trao bằng năm nay.)
Thank goodness! My missing bunch of keys was returned yesterday. (Ơn trời, chùm chìa khóa thất lạc của tôi
được trả lại vào ngày hôm qua.)
3
2. Cấu trúc câu bị động
Ví dụ:
Hiện tại đơn: This mall is built by local people.
Tương lai đơn: This mall will be built by local people.
Quá khứ đơn: This mall was built by local people.
4
Cách chuyển đổi câu chủ động
Ví dụ:
He breaks the window. → The window is broken by him.
He did not break the window. → The window was not broken by him.
5
8. Now, parents should not allow their children to use cell phones too often.
→ ...
9. Building more shopping malls may improve the economy.
→ ...
10. The government is investing money in constructing roads and bridges.
→ ...
Lưu ý:
- Động từ to be sẽ là động từ chia thì (động từ chính) → am, is, are, was, were, have/has been, will
be, can be, must be,…
- Để tạo câu phủ định, cần thêm “not” với trình tự ưu tiên như sau:
o Thêm vào sau động từ khuyết thiếu o Thêm
vào sau trợ động từ have/has/had o Thêm vào sau
động từ to be: am/is/are/was/were
Lưu ý: trường hợp động từ bổ nghĩa, sử dụng to be + quá khứ phân từ hoặc being + quá khứ phân từ.
- You need to repair this car → This car needs to be repaired.
Chủ ngữ động từ chính chia hiện Bổ trợ động từ chia theo Quá khứ phân từ
tại đơn needs
- You should avoid cooking that meat too long => That meat should avoid being cooked too long.
Chủ ngữ động từ khuyết động từ nguyên mẫu đứng Bổ trợ động từ Quá khứ phân
thiếu sau ĐTKK chia theo avoid từ
- Trẻ em cần được yêu thương → ...
- Tôi không thể chịu đựng được việc bị mọi người ghét bỏ như thế này → ...
- Chính phủ cần bảo vệ động vật khỏi bị giết hại → ...
6
2. Mặc dù ngôi trường này đã được xây từ rất lâu, nhưng nó được biết đến như là một địa điểm du lịch ở
quê tôi.
→ ...
3. Dù rất cũ, nhưng ngôi trường này được rất nhiều du khách tới thăm mỗi năm.
→ ...
4. Phòng học thì lớn. Bàn ghế còn mới. Tuy nhiên, ngôi trường này không được dùng cho việc giáo dục nữa.
→ ...
5. Nhiều ngôi trường mới đã được xây dựng thêm trong những năm với qua, với sân trường và phòng học
rộng rãi.
→ ...
6. Vì vậy, ngôi trường cũ kỹ này được chính phủ địa phương đầu tư để trở thành một địa điểm du lịch.
→ ...
7. Khách du lịch không được cho phép chụp hình ở nhiều nơi trong trường.
→ ...
8. Tuy nhiên, tôi nghĩ ngôi trường này cần được bảo vệ khỏi khách du lịch bởi vì họ rất bất cẩn.
→ ...
9. Nhiều cánh cửa sổ đã bị vỡ, vì thế tôi nghĩ rằng ngôi trường này cần được sửa chữa rất nhiều.
→ ...
10. Chính phủ muốn ngôi trường này được cải thiện, bởi vì nền kinh tế sẽ được phát triển bằng cách (bởi
việc) đầu tư tiền cho ngôi trường này.
→ ...
HOMEWORK:
Bài 1: Ghi nhớ các từ vựng sau
1. Spend sth doing sth
2. Rich
3. Space
4. Throw
5. Rubbish
7
6. Plant
7. Economy
8. Invest
9. Repair
10. Entertainment