You are on page 1of 17

CHUYÊN ĐỀ: KHÔNG GIAN NHỊP LỚN

ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG VẬT LIỆU GLULAM


TRONG KHÔNG GIAN VƯỢT NHỊP LỚN

GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VINH


Phần mở đầu

Gỗ là loại vật liệu tự nhiên đã được sử dụng trong các công trình xây dựng từ
xa xưa ở khắp mọi nơi trên thế giới. Vì sự hạn chế về kích thước nên gỗ chỉ được
sử dụng trong những công trình có khoảng vượt nhỏ. Ngày nay, với sự phát triển
của khoa học kĩ thuật công nghệ có thể tạo ra những vật liệu gỗ có khả năng chịu
lực tốt và độ bền cao, có thể áp dụng trong các công trình cao tầng và cho khoảng
vượt rất lớn. Thêm vào đó, thời đại công nghiệp vật liệu xây dựng nặng đã qua,
con người có xu hướng sử dụng những vật liệu bền vững, thân thiện với môi
trường nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến nguồn tài
nguyên của thế hệ tương lai với yêu cầu thẩm mỹ, công dụng cao. Gỗ là loại vật
liệu đảm bảo hoàn toàn các yêu cầu đó.

Trên thế giới, các nước phát triển phương Tây đã sử dụng gỗ cho các công
trình cao tầng và không gian vượt nhịp lớn từ rất lâu. Họ dẫn đầu về công nghệ
sản xuất gỗ, đã tạo ra các loại sản phẩm gỗ từ gỗ tự nhiên như: Plywood box,
LVL, Glulam.. trong đó vật liệu Glulam với những ưu điểm độ bền cao, chi phí
thấp, cho khoảng vượt lớn được sử dụng rộng rãi. Đề tài “ Ứng dụng vật liệu gỗ
Glulam trong không gian vượt nhịp lớn” cho cái nhìn tổng quan về loại vật liệu
này và khả năng ứng dụng triệt để trong công trình để mang lại hiệu quả sử dụng
với chi phí thấp.
MỤC LỤC
Chương I. Vật liệu Glulam là gì?...............................................................................................................4
I. Định nghĩa:..........................................................................................................................................4
II. Lịch sử phát triển:..........................................................................................................................4
III. Đặc điểm và lợi ích:........................................................................................................................6
1. Glulam là vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường..............................................................6
2. Glulam là vật liệu nhẹ cho khoảng vượt lớn.................................................................................7
3. Lắp dựng nhanh, dễ dàng giúp đẩy nhanh tiến độ, giảm chi phí................................................7
4. Tính linh hoạt của hình dạng và kích thước thỏa mãn tính sáng tạo của kiến trúc sư..............7
5. Độ bền cao thích hợp cho nhiều loại công trình...........................................................................8
6. Có khả năng chống cháy cao:........................................................................................................8
7. Màu sắc và tính chất tự nhiên của gỗ tăng tính thẩm mỹ cho công trình, giảm chi phí............8
Chương II: Sản xuất vật liệu glulam:................................................................................................................9
I. Phân loại và sấy khô:..........................................................................................................................9
II. Liên kết theo chiều dài:..................................................................................................................9
III. Liên kết bề mặt tạo thành glulam:..............................................................................................10
IV. Hoàn thiện:....................................................................................................................................10
Chương III. Ứng dụng cho các công trình vượt nhịp lớn:...........................................................................11
I. Công trình công cộng:......................................................................................................................11
II. Công trình triển lãm:...................................................................................................................12
III. Công trình thể thao.......................................................................................................................13
IV. Công trình giao thông...................................................................................................................14
Chương I. Vật liệu Glulam là gì?
I. Định nghĩa:
“Glulam (glued laminated timber) là vật liệu được kết dính
bằng keo từ những thanh gỗ thích hợp được gia công và lựa chọn; được ghép nối
sao cho thớ gỗ luôn song song với chiều dài của các thanh thành phần và chiều dài
của sản phẩm. Hình dạng của các thanh gỗ này có thể thẳng hoặc cong, được ghép
với nhau hình thành một cấu trúc cứng, lớn duy nhất; dài hơn và lớn hơn so với sử
dụng gỗ bình thường.”1
“Bằng cách ghép một số lượng thanh gỗ mỏng nhỏ với nhau, một thành phần
kết cấu cứng lớn hơn, mạnh mẽ, duy nhất được hình thành. Hình 1-Error! No text of
specified style in
Cấu trúc này được sử dụng như là các cột dọc hoặc dầm ngang, document.-1: Mặt cắt ngang
của 1 dầm gỗ glulam được
có hình dạng cong, hoặc vòng cung. Các kết nối thường được ghép từ những thanh thành
phần không dày hơn 45mm
thực hiện với các bu lông hoặc chốt đồng bằng thép và thép http://www.glulam.co.uk/
introducingGlulam.htm
tấm.”2

II. Lịch sử phát triển:


Vật liệu glulam được sử dụng từ giữa thế kỉ 19 ở Châu Âu (Anh) nhưng bằng
sáng chế công nghiệp đầu tiên là ở Weimar, Đức bởi Otto Hetzer năm 1872. Sau
đó, vật liệu glulam này nhanh chóng được giới thiệu và phổ biến rộng rãi ở các
nước Châu Âu như Thụy Sĩ (1909), Đan Mạch 1913),Na Uy (1918), Thụy Điển
(1919) . Hiện nay một số công trình trên 100 tuổi vẫn còn tồn tại và được sử dụng.
- The Old Malt House (1877) Nottingham, Anh, trước đây là một trường âm
nhạc ở Nottingham và bây giờ là một quán cà phê. (H1-2)
- nóc tháp của Viện Hygiene , Zurich, Thụy Sĩ, 1911(H1-3)
- ga xe lửa Interlaken-West and Erfurt, Thụy Sĩ, 1913(H1-4)
- openhagen City Terminus, Thụy Sĩ, 1913(H1-5)
- Stockholm Central Station, Thụy Điển 1925(H1-6)

1
Glulam definition, http://www.glulam.co.uk/
2
Glued laminated timber, http://en.wikipedia.org/wiki/Glued_laminated_timber
Hình 1-2: The Old Malt House Vòm mái vượt nhịp 14 m bằng cách dán nhiều lớp gỗ mỏng bằng keo
động vật (glulam – performance record- history and revolution to the end of the twentieth century
http://www.glulam.co.uk/performanceHistory.htm )

- C

Hình 1-3: nóc tháp của Viện Hygiene ,


Zurich, Thụy Sĩ, 1911
http://www.glulam.co.uk/
performanceHistory.htm
Hình 1-5: Openhagen City Terminus, Thụy Sĩ, Hình 1-6: Stockholm Central Station, Thụy Điển
1913 1925 có khoảng vượt 23m, chiều cao dầm 800mm
http://www.glulam.co.uk/performanceHistory.htm được tạo bởi cách thanh gỗ mỏng có chiều dày
28mm
http://www.glulam.co.uk/performanceHistory.htm

Năm 1934, công nghệ này đã đến Bắc Mỹ khi Max Hanisch, Sr., người đã làm
việc với Hetzer thành lập một công ty ở Peshtigo, Wisconsin để sản xuất vật liệu
glulam.
Năm 1942, sự ra đời của chất dính phenol-resorcinol 3 hoàn toàn chống nước
cho phép sử dụng vật liệu glulam cho các môi trường tiếp xúc bên ngoài mà không
lo ngại tới sự bào mòn của keo dính.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật tạo ra vật liệu glulam cứng
hơn, bền hơn, có khả năng chống chịu với điều kiện khắc nghiệt của môi trường; do
đó, glulam được sử dụng rộng rãi ở châu âu và châu mỹ, có thể cho khoảng vượt
hàng trăm mét.
III. Đặc điểm và lợi ích:
Glulam được sản xuất từ gỗ, sấy khô với độ ẩm cân bằng ở mức xấp xỉ 9-12%.
Đây là loại vật liệu rất phù hợp với các nước ở châu Á vì là sản phẩm nhẹ, ổn định,
không bị ăn mòn và thân thiện với môi trường. Nó đặc biệt phù hợp với môi trường
biển khắc nghiệt ở khu vực này.
1. Glulam là vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường
Lợi ích đầu tiên và rõ ràng nhất của glulam là thành phần chính của nó, gỗ. So
với các vật liệu xây dựng cấu trúc, sản xuất gỗ yêu cầu tiêu thụ năng lượng thấp
nhất làm giảm đáng kể việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm
33
Chú thích
môi trường. Tất nhiên cũng có những yêu cầu
về năng lượng cho sản xuất trong glulam chặt,
cưa, vận chuyển, sản xuất keo vv, nhưng điều
này vẫn còn kém xa so với thép và bê tông.
Cây xanh tự nhiên hấp thụ carbon dioxide
từ không khí, giữ trong gỗ, lá, kim tiêm, rễ và xung quanh đất. Các sản phẩm gỗ
sau khi được khai thác sẽ giữ carbon được lưu trữ, cô lập lượng cacbon này với khí
quyển trong suốt quãng đời của công trình - hoặc lâu hơn nếu gỗ được khai hoang,
tái sử dụng và sản xuất thành các sản phẩm khác. Các kết quả tính toán cho thấy
mỗi mét khối glulam được sử dụng có thể cô lập 734 kg carbon dioxide. Điều này
giúp bảo vệ và thanh lọc bầu khí quyển, cân bằng hệ sinh thái.
Các sản phẩm gỗ cũng cực kỳ hỗ trợ cho nền kinh tế phúc lợi của các khu rừng
và cả địa phương. Một ngành công nghiệp gỗ hưng thịnh khuyến khích đầu tư lâm
nghiệp hơn nữa và hỗ trợ cơ sở hạ tầng nông thôn và việc làm. Sản phẩm lâm
nghiệp mang lại nguồn lợi nhuận là rất cao ( ví dụ như ở Phần Lan, các hợp tác xã
đã tồn tại trong nhiều thập kỷ xuất khẩu lâm sản sang các thị trường quốc tế). Phát
triển mạnh theo cách này, các biện pháp đa dạng sinh học, bảo vệ rừng trở nên khả
thi hơn.
Các sản phẩm từ gỗ có thể dễ dàng tái sử dụng, hoặc phân hủy sinh học 100%.
Glulam được sản xuất từ các thanh gỗ mỏng, nhỏ nên có thể sử dụng dạng rừng
thứ sinh4 giúp hạn chế khai thác tài nguyên nhưng vẫn tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao.
2. Glulam là vật liệu nhẹ cho khoảng vượt lớn
Vì Glulam được làm từ gỗ sấy khô nên được xem là vật liệu xây dựng nhẹ. Khả
năng sản xuất Glulam nhẹ với kích thước dài và lớn làm cho nó trở thành vật liệu lý
tưởng để đáp ứng những cấu trúc đặc biệt mở rộng. Các cường độ cao và độ cứng
của gỗ nhiều lớp cho phép dầm hoặc vòm glulam vượt khoảng cách lớn mà không
cần có cột trung gian, cho phép thiết kế linh hoạt hơn so với các loại gỗ xây dựng
truyền thống, được áp dụng vào các công trình như nhà thi đấu thể thao, nhà chứa
máy bay, bể bơi...
3. Lắp dựng nhanh, dễ dàng giúp đẩy nhanh tiến độ, giảm chi phí
4
Chú thích
Vật liệu Glulam dễ dàng sản xuất hàng loạt tại nhà máy với độ chính xác của
các mối nối cao nên dễ dàng lắp đặt trực tiếp và công trường xây dựng, đẩy nhanh
tiến độ thi công, giảm chi phí và hiệu quả hơn trong việc lắp đặt.
4. Tính linh hoạt của hình dạng và kích thước thỏa mãn tính sáng tạo của
kiến trúc sư
Quá trình sản xuất glulam cho phép các thang gỗ được sản xuất có thể theo
nhiều hình dạng linh hoạt từ dầm thẳng đến những mái vòm cong. Khả năng thích
ứng kiến trúc này cho phép glulam mở rộng và nâng cao chất lượng của gỗ nhằm
ứng dụng cho trí tưởng tượng phong phú của các nhà thiết kế.
5. Độ bền cao thích hợp cho nhiều loại công trình
Độ bền của glulam sẽ phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của nó. Loài gỗ, loại keo
và các loại chất bảo quản sẽ đảm bảo tất cả các yếu tố độ bền cho glulam. Cung cấp
một kỹ thuật chính xác tùy theo điều kiện cụ thể giúp glulam được sử dụng tốt nhất
trong điều kiện đó.
6. Có khả năng chống cháy cao:
Có một sự thật đã được kiểm chứng là các loại Glulam có tính hỗ trợ chống
cháy rất cao so với sản phẩm thép cùng loại. Màng than cách điện xung quanh các
sản phẩm Glulam giúp tránh việc tiếp tục đốt cháy và yêu cầu thiết kế cho phép
tăng sức ép lên 200%.
Một thử nghiệm lớn gần đây đã được công bố bởi một nhóm gọi là
FPInnovations ở Canada. Các thử nghiệm trên tấm CLT như các bức tường hoặc
sàn nhà cho thấy kết cấu gỗ có thể được đạt đến ba giờ chịu lửa.
Ngoài ra, khi cháy, gỗ cháy chậm và tạo ra một lớp than trên bề mặt giúp bảo vệ
và cách ly gỗ không cháy dưới lớp cháy đen. Các phần không cháy hết của thanh
gỗ vẫn giữ được 85-90% sức mạnh của mình, trong khi kim loại không được bảo vệ
mất đi sức mạnh một cách nhanh chóng và đột nhiên sụp đổ dưới nhiệt độ tới hạn:
Thép bị suy yếu đáng kể khi nhiệt độ của nó lên trên 450 ° F, chỉ giữ lại 10% sức
mạnh của nó vào khoảng 1380 ° F trong khi trung bình lửa từ 1290 ° F tới 1650 ° F.
Vật liệu Glulam còn được xử lý với các lớp sơn phủ giúp trên bề mặt tiếp xúc
giúp tăng khả năng phòng chống cháy tốt hơn.
7. Màu sắc và tính chất tự nhiên của gỗ tăng tính thẩm mỹ cho công trình,
giảm chi phí
Các công trình bằng gỗ tạo vẻ đẹp tự nhiên và mang lại cảm giác chào đón với
người sử dụng. Ngoài ra, vẻ đẹp của xây dựng bằng glulam không đòi hỏi gia tăng
chi phí trần giả để che kết cấu chịu lực. Sản xuất chính xác và hàng loạt làm giảm
nhu cầu chế tạo tại chỗ, giảm thiểu chất thải và chi phí lao động trong quá trình cài
đặt. Quan trọng không kém, các loại gỗ glulam được dễ dàng thích nghi với những
thay đổi thiết kế và điều chỉnh nhỏ trong quá trình xây dựng. Bởi vì glulam có thể
dễ dàng sửa đổi trong lĩnh vực này để phù hợp với điều kiện hiện tại, dự án cải tạo
cũng được đơn giản hóa.

Chương II: Sản xuất vật liệu glulam:


Quy trình sản xuất vật liệu glulam gồm 4 giai đoạn:
- Phân loại gỗ, sản xuất các thành phần ghép mỏng và sấy khô
- Liên kết các thanh mỏng ngắn thành những thanh dài hơn theo chiều dài
- Dán và nén các thanh mỏng thành vật liệu glulam
- Hoàn thiện
I. Phân loại và sấy khô:
Các thanh gỗ mỏng sử dụng để sản xuất glulam sẽ được các nhà sản xuất phân
loại, xử lý với các chất phủ bề mặt và cắt trước khi liên kết và nén. Trong giai đoạn
này, các khuyết tật của gỗ và bất cứ sai sót dẫn đến thiệt hại bề mặt sẽ được loại bỏ.
Các thanh gỗ mỏng sẽ được cắt theo kích thước yêu cầu. Sau đó, các thanh gỗ
thành viên này được sấy khô trong lò gỗ tại chỗ để đạt tới độ ẩm nhất định (9-
12%). Độ ẩm của gỗ bước vào quá trình sản xuất glulam có thể được xác định bằng
một máy đo độ ẩm cầm tay hoặc với một đồng hồ nội tuyến liên tục. Nếu độ ẩm lớn
hơn một ngưỡng quy định thì những thanh gỗ này sẽ bị loại bỏ khỏi quá trình này
sản xuất và sấy khô lại. Qúa trình này có thể được thực hiện thông qua không khí
khô hoặc sấy bằng lò.
II. Liên kết theo chiều dài:
Để sản xuất glulam ở độ dài vượt ra ngoài những thanh gỗ mỏng, các thanh này
phải được ghép nối theo chiều dài bằng liên kết mộng (liên kết ngón tay).
Chiều dài mối nối phổ biến nhất là một phần
ngón tay khoảng 2,8 cm (1,1 inch). Các khớp ngón
tay được gia công trên cả hai đầu của gỗ có đầu cắt
đặc biệt. Các liên kết này sẽ được gia cố bằng keo
melamine-formaldehyde (MF) hoặc nhựa phenol
formaldehyde (PF) và sử dụng một hệ thống RF5 bảo
dưỡng liên tục để duy trì khớp nối này Hình2.1: liên kết ngón tay

III. Liên kết bề mặt tạo thành glulam: https://woodgears.ca/box_joint/fingerjoint.html

Các thanh gỗ mỏng sau khi liên kết theo chiều dài sẽ được xử lý nhẵn bề mặt để
dán. Lớp keo dán mỏng (khoảng 0.3mm) được lan vào gỗ với một máy đùn keo.
Phenol-resorcinol formaldehyde (RF) là nhựa thông dụng nhất cho mặt dán hoặc có
thể sử dụng nhựa Phenol formaldehyde (PF)6 hoặc nhựa melamine urea
formaldehyde (MUF)7
Các thanh này được sắp xếp và nén với nhau thành Glulam. Những thanh thẳng
được kẹp trong một hệ thống cơ khí hoặc thủy lực kẹp thẳng ; những thanh cong
được kẹp trong một hình thức cong ở nhiệt độ phòng (khoảng 25 độ c) trong 5-16
giờ trước khi áp lực được giải phóng. Một số phiên bản mới hơn hệ thống kẹp kết
hợp máy ép thủy lực liên tục và hệ thống RF để giảm lượng thời gian cần thiết cho
quá trình dán khuôn mặt.
IV. Hoàn thiện:
Sau khi vật liệu glulam được loại bỏ khỏi hệ thống kẹp, khuôn mặt rộng (hai
bên) được đánh bóng để loại bỏ các giọt nhựa đã ép ra giữa các tấm. Những khuôn
mặt hẹp (trên và dưới) có thể được bào nhẹ hoặc đánh bóng tùy thuộc vào yêu cầu
đồng thời bo tròn các góc cạnh. Cuối cùng, glulam sẽ được phủ các chất chống
cháy hoặc chống ẩm… phù hợp với yêu cầu sử dụng cho từng loại công trình.

5
Chú thích
6
Chú thích
7
Chú thích
Ví dụ: Glulam tiếp xúc với điều kiện bên ngoài có thể được xử lý bề mặt bằng
chất bảo quản Tanalised E8 với một chất kết dính khác.

Hình 2-2: chi tiết quá trình sản xuất glulam


(nguồn: http://www.glulam.co.uk/about_production.htm )

Chương III. Ứng dụng cho các công trình vượt nhịp lớn:
I. Công trình công cộng:
Công trình công cộng ở sở thú Lincoln Park
Công ty kiến trúc: Studio Gang Architects
Địa điểm: Chicago, Mỹ
Năm xây dựng: 2010
Khoảng vượt: 10m
Nguồn: http://www.archdaily.com/83676/lincoln-park-zoo-south-pond-studio-gang-
architects/

Công trình được lắp ráp từ những thanh gỗ cong đúc sẵn ở nhà máy, liên kết
với nhau bằng đinh con tán và mái phủ bẳng vỏ sợi thủy tinh.

8
Chú thích
II. Công trình triển lãm:
Bảo tàng xe hơi LeMay
Công ty kiến trúc:  Large Architecture
Địa điểm:  Tacoma, Washington, Mỹ
Năm:  2012
Khoảng vượt: 31 m (104 feet)
Nguồn: http://www.archdaily.com/326916/lemay-museum-large-architecture/ )
Phần mái của công trình 4 tầng được cấu tạo từ 19 thanh glulam cách nhau
1,2m (4,1 feet) từ các thanh gỗ mỏng có kích thước 20x132cm.

III. Công trình thể thao


Richmond Olympic Oval
Thiết kế: Cannon Design
Địa điểm: Vancouver, Canada
Năm xây dựng: 2010
Khoảng vượt: 105m
Nguồn:http://www.archdaily.com/49705/winter-olympics-2010-vancouver-
skating-richmond-olympic-oval-cannon-design/ )

IV. Công trình giao thông


Cầu Keystone Wye
Kiến trúc sư: Clyde Jundt
Địa điểm: South Dakota, Mỹ
Năm: 1966-1967
Khoảng vượt: 47,2m
Nguồn: http://www.glulam.co.uk/performanceHistory.htm
Chú thích:

1. Resorcinol-formaldehyde – hỗn hợp benzendiol là chất dính rất mạnh và bền, có màu
tím đậm; chống thấm trong môi trường nước, axit nhẹ, nước muối, dung môi, nấm
mốc, nấm, tia cực tím, vv sôi(Wood glue, http://en.wikipedia.org/wiki/Wood_glue)

2. Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu
trúc rừng bị thay đổi. Có 2 loại rừng thứ sinh:

- Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng
do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt;

- Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác.

Nguồn: Thông tư quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng 34/2009/TT-
BNNPTNT

3. RF (Radio Frequency curing system) là một hệ thống sưởi sử dụng tần số vô tuyến
để đạt được nhiệt độ nóng nhanh và đồng đều từ trung tâm đến các bề mặt ngoài.
Điều này trái ngược với các nguồn nhiệt khác là nhiệt đi dần dần từ bề mặt đến trung
tâm. Kết quả là dòng RF mang lại một nhiệt độ đồng đều tăng rất nhanh, đảm bảo sự
ổn định của lớp keo kết dính trong mối nối
Nguồn:http://www.woodweb.com/knowledge_base/
Bonding_with_Radio_Frequency_Heating.html
4. Nhựa phenol formaldehyde (PF) là các polyme tổng hợp thu được bằng phản ứng của
phenol hoặc phenol thay thế với formaldehyde sử dụng như chất phủ hoặc chất kết
dính
Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/Phenol_formaldehyde_resin )
5. Nhựa MUF được sử dụng rộng rãi như một chất kết dính trong ngành công nghiệp
gỗ, công nghệ sơn, giấy, như một nguyên liệu chính trong sản xuất đồ dùng nhà bếp,
được làm từ urea formaldehyde và đun nóng với chất xúc tác nhẹ như ammonia hoặc
pyridine
Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/Urea-formaldehyde
6. TANALITH E là chất bảo quản gỗ chống lại sự ấn công của côn trùng và sâu gỗ.
Nguồn tham khảo:
“Wood Product Industry”,11/2002, Phần 10.9.2.5: Glulam Process Description
(http://www.epa.gov/ttnchie1/ap42/ch10/final/c10s09.pdf)
T. R. C. Wilson, “The Glued Laminated Wooden Arch”, 10/1939, trang 87
(https://books.google.com.vn/books?
id=mAY5AAAAMAAJ&pg=PA87&dq=Hetzer+system&hl=en&sa=X&ei=Hm1AVfvcM
cefugTx5IHoBQ&ved=0CBsQ6AEwAA#v=onepage&q=Hetzer%20system&f=false)
http://www.glulam.co.uk/
http://www.aitc-glulam.org/glulam.asp
http://www.aitc-glulam.org/pdf/faq-treating.pdf
http://www.bucklandtimber.co.uk/
http://en.wikipedia.org/wiki/
http://www.archtimberprotection.com/tanalith/tanalith-e/
http://www.archdaily.com/

You might also like