Professional Documents
Culture Documents
Vật liệu là chất hoặc hợp chất được con người sử dụng để tạo ra các sản phẩm khác. Hiểu một
cách đơn giản vật liệu chính là đầu vào cho một quá trình chế tạo hoặc sản xuất, là những sản
phẩm chưa hoàn thiện được dùng để sản xuất các sản phẩm khác.
Từ xưa, chúng ta có các vật liệu sẵn có trong tự nhiên như gỗ, tre, đá vôi, cát, gốm sứ, giấy,
ngà voi… Đến hiện nay, khi ngành công nghiệp đã hiện đại hơn có các loại vật liệu cao cấp hơn
như thủy tinh, sắt, thép, nhôm, gạch, cao su, gang ,…
Với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng có rất nhiều vật liệu mới được nghiên cứu
như vật liệu tiên tiến ứng dụng công nghệ cao, vật liệu thông minh có thể thay đổi tính chất, hình
dạng theo môi trường. Hay vật liệu cấu trúc nano với kích cỡ nhỏ nhưng tính năng ưu việt, vật
liệu dạng chấm lượng tử, vật liệu điện tử học spin, vật liệu đông đặc Fermionic.…[1]
Lý do mà chúng ta không ngừng tìm kiếm và chế tạo ra nhiều loại vật liệu là vì chúng ta
muốn tìm ra những loại vật liệu mang nhiều ứng dụng trong cuộc sống hơn, áp dụng được trong
nhiều lĩnh vực và tạo ra nhiều giá trị kinh tế. Và đó là lý do chúng ta tạo ra nhựa Polymer được
sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: công nghiệp, đồ gia dụng , thời trang,…
Tên gọi polymer xuất phát từ tiếng Hy Lạp, πoλvς, polus, 'nhiều' và μερος, meros, 'phần',
nghĩa là các phân tử lớn được tạo thành từ sự lặp lại của nhiều phân tử con. Các đơn vị tạo ra
polymer có nguồn gốc từ các phân tử (thực hoặc ảo) có khối lượng phân tử tương đối thấp. Thuật
ngữ này được Jöns Jacob Berzelius đặt ra vào năm 1833, mặc dù ông có một định nghĩa khác
biệt với các định nghĩa IUPAC hiện đại. Các khái niệm hiện đại của polymer như là cấu trúc
phân tử đồng hóa trị ngoại quan đã được Hermann Staudinger đề xuất vào năm 1920. Ông là
người đã trải qua thập kỷ tiếp theo tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm cho giả thuyết này.[2]
GIỚI THIỆU:
Một số tính chất nổi trội bật nhất của polymer tổng hợp là: nó tồn tại ở dạng chất rắn,
không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định (thường nóng chảy ở một khoảng nhiệt
độ khá rộng). Khi nóng chảy, đa số polymer tạo ra chất lỏng nhớt, để nguội sẽ rắn lại và được
gọi là chất nhiệt dẻo. Một số polymer khác không nóng chảy khi đun nóng mà bị phân hủy
ngay sau khi tiếp xúc với dung môi, được gọi là chất nhiệt rắn.
Hầu hết các loại polymer không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường. Chỉ một
số polymer tan được trong dung môi thích hợp cho dung dịch nhớt, ví dụ như polibutadien tan
trong benzen.
Nhiều polymer có tính dẻo, đàn hồi, kéo thành sợi dai bền. Có polymer trong suốt mà
không giòn, cách điện, cách nhiệt hoặc bán dẫn. Polymer có thể tham gia được với ba phản
ứng như phân cắt mạch, phản ứng giữ nguyên mạch và phản ứng tăng mạch cacbon.[3]
Để giảm thiểu rác thải nhựa mà gần đây không ít các polymer hoạt tính sinh học như
polysaccharides mang nhiều ưu điểm như không độc hại, dễ biến đổi, khả năng phân hủy sinh
học,…[4] Vào khoảng năm 1990, các vật liệu nanocompozit polyme (PNCs) ra đời, tức là các hạt
nano phân tán trong một ma trận polymer đã thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học
trên thế giới về mặt học thuật và công nghiệp. Bởi những ưu điểm mà PNCs mang lại: việc bổ
sung khối lượng thấp các hạt nano, chẳng hạn như silicat phân lớp hoặc ống nano carbon, mang
lại những cải tiến về đặc tính đối với nhựa nguyên chất có thể so sánh với những gì đạt được
bằng cách nạp thông thường các chất độn truyền thống. Tải trọng thấp hơn tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xử lý và giảm trọng lượng thành phần. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là các đặc
tính giá trị gia tăng độc đáo mà các chất độn truyền thống thường không có được, chẳng hạn
như giảm độ thấm, độ trong quang học, tăng khả năng chống lại quá trình oxy hóa và mài mòn.
Những đặc điểm này đã được chuyển thành nhiều thành công về mặt thương mại, bao gồm các
bộ phận ô tô, lớp phủ và chất chống cháy.[5] Mặc dù mang rất nhiều tính chất nổi trội nhưng
nhựa polymer cũng đang gây ảnh hưởng đến môi trường và con người bởi đa số polymer khó
phân hủy.Vậy vật liệu polymer có thật sự là một phát minh mang tính đột phá ?
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ POLYMER
A. Khái niệm, tính chất của polymer
1. Khái niệm: Polymer là khái niệm được dùng cho các hợp chất cao phân tử (hợp
chất có khối lượng phân tử lớn và trong cấu trúc của chúng có sự lặp đi lặp lại nhiều lần
những mắt xích cơ bản). Các mắt xích cơ bản đó được các nhà khoa học gọi là monomer
(trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “một phần”). Từ polymer xuất phát từ tiếng Hy Lạp có
nghĩa là “nhiều bộ phận”, theo định nghĩa thì polymer là các phân tử lớn được tạo ra bằng
cách liên kết (liên kết hóa học) một loạt các bộ phận xây dựng, kết quả là nó có tên
"poly" (có nghĩa là "nhiều") và "mer" (có nghĩa là "đơn vị").
2. Tính chất vât lý: Thông thường thì các polymer đều là chất rắn, không bay hơi,
không có nhiệt độ nóng chảy xác định và đa số đều không tan trong dung môi thông
thường. Một số đặc tính hữu ích của các loại polymer kỹ thuật khác nhau là tính dẻo, một
số polime có tính đàn hồi, một số có tính dai, bền, có thể kéo thành sợi, khả năng chống
ăn mòn, thiếu tính dẫn điện (nhiệt và điện), màu sắc, độ trong suốt và chi phí thấp. Nhiều
đặc tính hữu ích của polymer trên thực tế chỉ có ở polymer do cấu trúc phân tử chuỗi dài
của chúng.
3. Tính chất hóa học: Polymer có thể tham gia được ba phản ứng là phân cắt mạch,
giữ nguyên mạch và tăng mạch cacbon.
Polymer trùng hợp bị nhiệt phân ở nhiệt độ thích hợp để thành các đoạn ngắn,
cuối cùng thành monomer ban đầu. Phản ứng này xảy ra bởi vì polymer có nhóm chức ở
trong mạch dễ bị thủy phân hoặc một số polymer khác bị oxi hóa cắt mạch.
Những polymer có liên kết đôi trong mạch hoặc nhóm chức ngoại mạch, chúng
có thể tham gia các phản ứng đặc trưng của liên kết đôi và của nhóm chức đó.
Ví dụ hiện đại đầu tiên về khoa học polymer là công trình của Henri Braconnot vào
những năm 1830. Henri, cùng với Christian Schönbein và những người khác, đã phát
triển các dẫn xuất của xenlulo polyme tự nhiên , sản xuất các vật liệu bán tổng hợp mới,
chẳng hạn như xenluloza và xenlulo axetat.
Thuật ngữ "polymer" được Jöns Jakob Berzelius đặt ra vào năm 1833 , mặc dù
Berzelius đã làm rất ít điều sẽ được coi là khoa học polymer theo nghĩa hiện đại.
Vào những năm 1840, Friedrich Ludersdorf và Nathaniel Hayward đã độc lập phát
hiện ra rằng việc thêm lưu huỳnh vào cao su tự nhiên thô ( polyisoprene ) giúp vật liệu
không bị dính.
Năm 1844 Charles Goodyear nhận được bằng sáng chế của Hoa Kỳ về lưu hóa cao su
tự nhiên bằng lưu huỳnh và nhiệt. Quá trình này tăng cường độ bền cho cao su tự nhiên
và ngăn nó tan chảy dưới tác dụng của nhiệt mà không mất đi tính linh hoạt. Điều này đã
tạo ra những sản phẩm thiết thực như các sản phẩm chống thấm nước. Nó cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sản xuất thực tế các vật liệu cao su như vậy. Cao su lưu hóa là sản
phẩm thành công về mặt thương mại đầu tiên của nghiên cứu polyme.
Năm 1861, Thomas Graham đề xuất rằng cellulose và các polyme khác là chất keo, tập
hợp các phân tử có khối lượng phân tử nhỏ được kết nối bởi một lực liên phân tử chưa
xác định.
Năm 1907, Leo Baekeland đã phát minh ra loại polyme đầu tiên được tạo ra độc lập
với các sản phẩm của sinh vật, một loại nhựa phenol-formaldehyde chịu nhiệt có tên là
Bakelite.
Bất chấp những tiến bộ đáng kể trong tổng hợp polymer, bản chất phân tử của polymer
vẫn chưa được hiểu rõ cho đến khi có công trình của Hermann Staudinger vào năm 1922.
Hermann Staudinger là người đầu tiên đề xuất rằng polymer bao gồm các chuỗi nguyên
tử dài được liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị. Phải mất hơn một thập kỷ công
trình của Staudinger mới được chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng khoa học, công trình
này đã giúp ông được trao giải Nobel năm 1953.
Thời kỳ Thế chiến thứ hai đánh dấu sự xuất hiện của ngành công nghiệp polymer
thương mại mạnh mẽ. Việc cung cấp các nguyên liệu tự nhiên như lụa và cao su bị hạn
chế hoặc hạn chế đòi hỏi phải tăng cường sản xuất các chất thay thế tổng hợp như nylon
và cao su tổng hợp.
Ngày nay, polyme được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới trong công nghiệ cũng như
đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Một polymer bao gồm nhiều phân tử đơn giản lặp lại các đơn vị cấu trúc gọi là
monomerr. Một phân tử polymer đơn lẻ có thể bao gồm hàng trăm đến một triệu
monomerr và có thể có cấu trúc tuyến tính, phân nhánh hoặc mạng. Liên kết cộng hóa trị
giữ các nguyên tử trong phân tử polymer lại với nhau và liên kết thứ cấp sau đó giữ các
nhóm chuỗi polymer lại với nhau để tạo thành vật liệu polyme. Copolymer là các
polymer bao gồm hai hoặc nhiều loại monomerr khác nhau.
Hãy coi polymer như một chuỗi, với mỗi liên kết của nó là một monomerr. Những
monomerr đó có thể đơn giản - chỉ một hoặc hai hoặc ba nguyên tử - hoặc chúng có thể là
những cấu trúc hình vòng phức tạp chứa hàng chục nguyên tử trở lên.
Có 2 cách để tổng hợp polymer từ các hợp chất ban đầu (monomerr):
Dựa vào bản chất của trung tâm hoạt động, người ta chia quá trình trùng hợp thành
các loại
VD:
VD chi tiết: Tổng hợp PVC bằng cách polymer hóa monomerr vinyl clorua với chất
khơi mào I* gồm các bước
Phản ứng khơi mào xảy ra khi chất xúc tác hay còn gọi là chất khơi mào (I*) phân
hủy thành gốc tự do (R .), gốc tự do này tác dụng với một phân tử MVC tạo ra một gốc tự
do mới.
I* => 2R .
Ở bước chuyển mạch, một gốc tự do có mạch phân tử lớn tự kết thúc phản ứng bằng
cách tác dụng với một phân tử monomerr để cho một đại lượng phân tử và một gốc tự do
mới. Gốc này sau đó khởi động một phản ứng lan truyền khác.
Một số chất khơi mào thường dùng có thể kể đến như: AIBN [(CH 3)2C]2N2, Cl2,
hydrogen peroxide H2O2,…
Phương pháp trùng hợp gốc có thể dùng để tổng hợp ra homopolymer hoặc copolymer
đều được.
Trong trường hợp tổng hợp copolymer thì ở giai đoạn khơi màu, gốc tự do sẽ tấn công
ngẫu nhiên vào cả hai monomerr khác nhau. Copolymer thu đượclà hỗn hợp sản phẩm và
thường sự sắp xếp của các monomerr trong copolymer ở dạng random copolymer.
- Trùng hợp anion: Trung tâm hoạt động là ion mang điện tích âm.
VD:
- Trùng hợp cation: Trung tâm hoạt động mang điện tích dương
VD:
Trong phản ứng trùng hợp gốc (trung tâm của phản ứng là gốc tự do) là một trong
những phương pháp phổ biến nhất để tổng hợp các hợp chất cao phân tử. Hầu hết các
polymer mạch cacbon được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp đều được sản
xuất bằng phương pháp trùng hợp gốc từ các monomerr tương ứng. Điều kiện để
monomerr tham gia phản ứng trùng hợp gốc là monomer có liên kết đôi hoặc có cấu tạo
vòng.
Trùng ngưng là phản ứng kết hợp của nhiều phân tử monomer tạo thành sản phẩm
chính là polyme và kèm theo sự tách ra các sản phẩm phụ có phân tử lượng thấp như
H2O, HCl, NH3,...
Đây là phương pháp quan trọng thứ hai mà người ta sử dụng để tổng hợp các hợp chất
cao phân tử. Phản ứng trùng ngưng được thực hiện từ các monomerr có ít nhất là 2 nhóm
chức trở lên (-H, -NH2, -COOH,…).
Phản ứng này diễn ra theo cơ chế bậc. Sự phát triển của mạch đại phân tử là kết quả
của phản ứng hóa học giữa các nhóm chức có hoạt tính của các monomerr thông qua các
giai đoạn liên tiếp và giống nhau.
Phản ứng trùng ngưng có thể được biểu diễn dưới dạng sau:
Chu thich:
- Tơ lapsan là sản phẩm trùng ngưng giữa etylen glicol và axit terephtalic
Ta có thể thấy rằng Polymer dùng làm vật liệu để sản xuất nhiều loại vật dụng trong
đời sống hằng ngày như là: áo mưa, ống dẫn điện… cho đến những sản phẩm công
nghiệp, gắn với đời sống hiện đại của con người.
Chúng là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp suất
và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.
Chất dẻo Polymer còn được sử dụng rộng rãi để thay thế cho các sản phẩm làm bằng:
vải, gỗ, da, kim loại, thủy tinh…vì chúng bền, nhẹ, khó vỡ, nhiều màu sắc đẹp.
Một số lĩnh vực có thể kể đến như:
- Nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp: Vật liệu polymer được sử dụng trong và
trên đất để cải thiện khả năng thông khí, cung cấp lớp phủ và thúc đẩy sự phát triển cũng
như sức khỏe của cây trồng.
- Dược phẩm: Nhiều vật liệu sinh học, đặc biệt là vật liệu thay thế van tim và mạch
máu, được làm từ các polymer như Dacron, Teflon và polyurethane.
- Khoa học tiêu dùng: Hộp nhựa đủ hình dạng và kích cỡ đều có trọng lượng nhẹ và
rẻ hơn về mặt kinh tế so với các hộp đựng truyền thống. Quần áo, trải sàn, túi đựng rác và
bao bì là những ứng dụng polymer khác.
- Ngành công nghiệp: Các bộ phận ô tô, kính chắn gió cho máy bay chiến đấu,
đường ống, thùng chứa, vật liệu đóng gói, vật liệu cách nhiệt, chất thay thế gỗ, chất kết
dính, ma trận cho vật liệu tổng hợp và chất đàn hồi đều là những ứng dụng polymer được
sử dụng trong thị trường công nghiệp.
- Các môn thể thao: Thiết bị sân chơi, các loại bóng, gậy đánh gôn, bể bơi và mũ
bảo hộ thường được sản xuất từ polymer.
- Nói chung chi phí vật liệu thấp. - Ổn định hóa học, Ổn định nhiệt.
- Tiềm năng cho sức mạnh cao. - Chất lượng thẩm mỹ tuyệt vời.
Nylon ra đời như một loại “ vật liệu cách mạng “ vào ngày 23/5/1934. Loại này được
phát minh lúc đó là nylon 6.6 hay nylon-6,6, là loại sợi nhân tạo đầu tiên từ chất vô cơ
như than đá, nước và không khí. Nhưng mãi 2 năm sau (1936) sản phẩm có tính thương
mại đầu tiên bằng nylon mới được xuất xưởng. Đó là bàn chải đánh răng với cái chảy
răng bằng sợi nylon. Nhưng phải đợi đến khi những đôi vớ (bít tất) của phụ nữ ra đời
năm ( 1940), nylon mới được biết đến rộng rãi. Khi đó lụa và bông đã được thay thế bằng
cái sợi nylon, sợi nylon đảm bảo độ ẩm và khả năng chống lại nấm mốc. Trong áo chống
đạn làm bằng nylon, nó có độ bền mà trước đây không loại sợi tơ tự nhiên nào có được.
Và khi sử dụng trong lốp máy bay, nó cho phép máy bay hạng nặng hạ cánh an toàn hơn.
Ngày nay nylon chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp, đời sống, dợi may và trang trí
nội thất như: làm bàn chải, cước câu cá, dù, và dây đàn guitar
1. Độ bền cơ học: Nylon-6,6 thể hiện độ bền cơ học xuất sắc, có khả năng chịu kéo và
áp lực cao mà không bị biến dạng hoặc gãy. Điều này làm cho nó phù hợp cho việc sản
xuất các sản phẩm yêu cầu độ bền và độ cứng cao, chẳng hạn như sợi dệt, dây đeo, và các
bộ phận máy móc.
2. Độ cứng: Nylon-6,6 thường có độ cứng cao, tạo sự chịu được cho các sản phẩm có
yêu cầu kết cấu chắc chắn, đặc biệt trong các ứng dụng yêu cầu tính cơ học ưu việt.
3. Khả năng chống mài mòn: Nylon-6,6 có khả năng chống mài mòn tốt, làm cho nó
phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu khả năng chịu mài mòn, như trong sản xuất sợi dệt
hoặc trong các sản phẩm sử dụng trong môi trường chắn bùn.
4. Khả năng chịu nhiệt: Nylon-6,6 có khả năng chịu nhiệt tương đối tốt, có thể hoạt
động trong khoảng nhiệt độ từ -40°C đến khoảng 150-180°C, tùy thuộc vào cấu trúc và
chất phụ gia của sản phẩm.
5. Khả năng chống hóa chất: Nylon-6,6 có khả năng chống hóa chất tốt đối với nhiều
loại hóa chất, bao gồm dầu, dung môi hữu cơ và axit yếu. Tuy nhiên, nó không chống lại
axit mạnh và kiềm mạnh.
6. Tính đàn hồi: Nylon-6,6 có tính đàn hồi tốt, giúp sản phẩm giữ hình dáng ban đầu
sau khi tải trọng hoặc biến dạng tạm thời.
7. Điện tích: Nylon-6,6 có tính chất điện cực và có khả năng cách điện tốt, điều này
làm cho nó phù hợp cho các ứng dụng trong ngành điện tử.
8. Khả năng gia công: Nylon-6,6 dễ dàng gia công bằng các phương pháp như ép
nhiệt, ép nhựa, và chế tạo bằng máy. Nó cũng có thể được tạo hình thành các sản phẩm
phức tạp với chi tiết nhỏ.
9. Mật độ nylon-6,6: Mật độ của nylon 6:6 thường vào khoảng 1,14 đến 1,15 gram
trên mỗi centimet khối (g/cm³). Điều này làm cho nó trở thành một vật liệu có độ dày vừa
phải. Mật độ của nylon 6/6 góp phần vào tính chất nhẹ của nó, điều này thuận lợi trong
các ứng dụng quan trọng trong việc giảm trọng lượng như trong ngành công nghiệp ô tô
và hàng không vũ trụ.
10. Điểm nóng chảy của nylon-6,6: Nylon 6-6 có nhiệt độ nóng chảy tương đối cao
so với các loại nhựa nhiệt dẻo khác. Điểm nóng chảy của nylon 6:6 thường nằm trong
khoảng từ 255 đến 265 độ C (491 đến 509 độ F). Điểm nóng chảy cao này cho phép
nylon-6,6 chịu được nhiệt độ cao mà không làm mất cấu trúc của nó. Nylon-6,6 còn được
sử dụng các kỹ thuật xử lý khác nhau, bao gồm ép phun và khuôn ép.
Sự kết hợp giữa mật độ vừa phải và điểm nóng chảy cao làm cho nylon-6,6 phù hợp
với nhiều ứng dụng. Mật độ của nó cung cấp độ dai và độ bền trong khi vẫn duy trì cấu
hình nhẹ. Điểm nóng chảy nylon 6/6 cao luôn đảm bảo tính ổn định và khả năng chống
biến dạng trong điều kiện nhiệt độ cao.
11. Trọng lƣợng phân tử của nylon-6,6: Trọng lượng phân tử của nylon 6:6 có thể
khác nhau tùy thuộc vào quy trình sản xuất và các đặc tính của nylon-6,6. Trung bình,
trọng lượng phân tử của nylon-6,6 dao động từ 20.000 đến 50.000 gram trên mỗi mol.
Trọng lượng phân tử tương đối cao sẽ góp phần tạo nên độ dai và độ bền của vật liệu.
Trọng lượng phân tử của nylon-6,6 là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính chất
cơ học và tính nhiệt của nó. Trọng lượng phân tử cao hơn thường dẫn đến tăng độ bền
kéo, khả năng chống va đập và khả năng chịu nhiệt. Nó cũng ảnh hưởng đến các đặc tính
khác của nylon-6,6, như độ kết tinh, điểm nóng chảy và độ nhờn.
Nhìn chung, nylon-6,6 là một loại vật liệu đa dạng và đa năng, phục vụ nhiều mục
đích khác nhau trong nhiều ngành công nghiệp. Tính chất đặc biệt của nó làm cho nó trở
thành một phần không thể thiếu trong sản xuất và thiết kế sản phẩm đòi hỏi tính cơ học,
kháng hóa chất và khả năng chịu nhiệt cao.
1. Cấu trúc đơn vị của Nylon-6,6: Nylon-6,6 là một polymer dựa trên chuỗi carbon,
và cấu trúc của nó bao gồm các đơn vị lặp lại được gọi là "amide linkages." Amide
linkage gắn liền hexamethylene diamine và adipic acid trong quá trình tổng hợp. Chính
nhờ có cấu trúc amide linkage đã làm cho nylon-6,6 có công thức hóa học chính xác là
(NH-(CH2)6-NH-CO-(CH2)4-CO)n, trong đó "n" đại diện cho số lượng đơn vị lặp lại.
2. Cấu trúc chuỗi polymer: Mỗi đơn vị lặp lại của nylon-6,6 bao gồm một chuỗi
hexamethylene (CH2)6 nối với một chuỗi adipic acid (CO-(CH2)4-CO). Điều này tạo ra
một cấu trúc dài và linh hoạt trong chuỗi polymer, với mỗi đơn vị amide nối với nhau
thông qua liên kết covalent mạnh chói gọi là liên kết peptide. Cấu trúc này tạo ra tính chất
đặc biệt trong việc giữ dáng và chịu được tải trọng.
3. Cấu trúc tinh thể của Nylon-6,6: Nylon-6,6 có một cấu trúc tinh thể bền vững,
với các chuỗi polymer xếp chồng lên nhau và liên kết bằng liên kết hydrogen mạnh giữa
các đơn vị amide. Điều này làm cho nylon-6,6 trở nên bền và có khả năng chịu kéo mạnh
mẽ.
4. Điểm nóng chảy và tính chất nhiệt động học: Cấu trúc cơ bản của nylon-6,6
cùng với liên kết amide đặc biệt làm cho nó có điểm nóng chảy tương đối cao (từ 250°C
đến 265°C), và khả năng chịu nhiệt tốt. Cấu trúc này cũng ảnh hưởng đến tính chất nhiệt
động học của nylon-6,6, bao gồm khả năng đàn hồi và chịu nhiệt.
5. Cấu trúc vô cơ hóa: Nylon-6,6 có khả năng tương tác với các hạt vô cơ hoặc phụ
gia để cải thiện các tính chất cơ học và nhiệt động học. Các tương tác này có thể tạo ra sự
kết hợp đa dạng trong cấu trúc của nylon-6,6 để phục vụ cho các ứng dụng cụ thể.
Thông thường nylon-6,6 là sản phẩm của quá trình trùng ngưng của hai monomerr là
Hexamethylene diamine (HMD) và adipic acid.
Hexamethylene diamine và adipic acid phản ứng với nhau trong môi trường axit và
nhiệt độ cao. Trong quá trình này, liên kết amide (NH-CO) được tạo ra giữa các
monomerr, tạo thành chuỗi dài của những đơn vị lặp lại.
Sau khi quá trình trùng hợp hoàn tất, sản phẩm phụ thường bao gồm nước và các axit
được tách ra khỏi polymer nylon-6,6. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng
nước để tách ra sản phẩm phụ và sau đó làm sạch polymer.
Nylon-6,6 có thể được tạo thành các dạng sản phẩm cuối cùng thông qua các phương
pháp gia công như chuyển đúc, trải, hoặc kéo sợi. Quá trình này tạo ra các sản phẩm như
sợi, láng, hoặc các sản phẩm cụ thể khác.
+ Ngành công nghiệp điện tử: Nylon-6,6 có khả năng cách điện tốt, làm cho nó phù hợp
cho sản xuất các bộ phận và vỏ ngoại vi trong ngành công nghiệp điện tử.
+ Ngành công nghiệp hóa chất và dầu khí: Nylon-6,6 được sử dụng trong việc sản xuất
ống và bộ phận đòi hỏi khả năng chịu axit, dầu, và các hóa chất khác.
+ Ngành công nghiệp bộ đội: Nylon-6,6 có sử dụng trong việc sản xuất vật liệu dẻo và
cố định cho các ứng dụng quân sự, bao gồm túi ngủ, bộ quần áo và trang bị bảo hộ.
+ Ngành công nghiệp y tế: Nylon-6,6 được sử dụng để sản xuất các
sản phẩm y tế như ống truyền, vật liệu đệm, và các bộ phận trong
thiết bị y tế.
+ Ngành công nghiệp thể thao và giải trí: Nylon-6,6 được sử dụng để sản xuất các sản
phẩm thể thao như dây đeo, lưới, và vật liệu thể thao.
+ Ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm tiêu dùng:
Nylon-6,6 cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm tiêu
dùng như chai nước, hộp đựng thực phẩm, túi xách, và đồ trang
sức.
Ngoài ra, Nylon-6,6 còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác như sản xuất
băng tải, ống mềm, vòng đệm, vòng đệm và vòng bi …
E. Ưu nhược điểm của Nylon-6,6
1) Ưu điểm
Nylon-6,6 một loại polyamit (polyamit 66), là vật liệu tổng hợp linh hoạt và được sử
dụng rộng rãi với nhiều ứng dụng khác nhau trong các ngành công nghiệp.
Các đặc tính độc đáo của nylon-6,6 làm cho nó trở thành sự lựa chọn thuận lợi cho
nhiều mục đích khác nhau. Các đặc tính của nylon-6,6 có thể kể đến như
Độ dai và độ bền: Nylon 6:6 thể hiện độ bền kéo và độ bền tuyệt vời, giúp nó trở
thành lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng đòi hỏi khắt khe. Nó có thể chịu được ứng suất
cơ học cao, phù hợp để sử dụng trong các bộ phận của ngành công nghiệp nặng, phụ tùng
ô tô và máy móc công nghiệp.
Khả năng chịu nhiệt: Nylon 6:6 có đặc tính chịu nhiệt đặc biệt, cho phép nó duy trì
tính toàn vẹn cấu trúc ở nhiệt độ cao. Tính năng này giúp nó trở thành lựa chọn ưu tiên
trong các ứng dụng phải tiếp xúc với nhiệt độ cao, như các bộ phận động cơ, đầu nối điện
và tay cầm dụng cụ nấu nướng.
Kháng hóa chất: Nylon 6:6 sở hữu khả năng kháng hóa chất cực tốt, cụ thể: chống
dầu, mỡ bôi trơn, nhiên liệu và dung môi. Điều này giúp nó phù hợp để sử dụng trong các
ngành công nghiệp thường xuyên tiếp xúc với các chất ăn mòn, như ngành công nghiệp ô
tô, chế biến hóa chất và dầu khí.
Hấp thụ độ ẩm: Nylon 6:6 có tỷ lệ hấp thụ độ ẩm thấp hơn so với các vật liệu
nylon khác. Đặc tính này giúp vật liệu giữ được sự ổn định về kích thước ngay cả trong
môi trường có độ ẩm cao. Do đó, Nylon-6,6 được tìm thấy trong các ứng dụng của thiết
bị ngoài trời, dụng cụ thể thao và các bộ phận tiếp xúc với độ ẩm.
Chống ăn mòn: Nylon 6:6 thể hiện đặc tính chống mài mòn tuyệt vời, cho phép nó
chịu được ma sát và ăn mòn. Điều này giúp cho nó phù hợp cho các ứng dụng liên quan
đến các bộ phận trượt hoặc quay, như vòng bi, bánh răng và băng tải.
Cách điện: Nylon-6,6 sở hữu các đặc tính cách điện tốt nên thích hợp cho các ứng
dụng điện và điện tử. Nó thường được sử dụng trong cách điện dây, đầu nối và các thành
phần bảng mạch.
Dễ xử lý: nylon 6:6 được dễ dàng xử lý bằng các kỹ thuật như ép phun, ép lạnh và
nén. Tính linh hoạt của nó trong các phương pháp xử lý cho phép nhà sản xuất tạo ra các
hình dạng và thiết kế phức tạp, giúp quá trình sản xuất tiết kiệm thích hợp, giúp nó trở
thành lựa chọn hấp dẫn trong các ngành yêu cầu vật liệu nhẹ mà không ảnh hưởng đến
tính toàn vẹn của cấu trúc. Nó được tìm thấy trong các ứng dụng của bộ phận ô tô, hàng
tiêu dùng và ngành hàng không vũ trụ.
2) Hạn chế:
Mặc dù nylon-6,6 có nhiều ưu điểm và ứng dụng rộng rãi, nó cũng có một số nhược
điểm khiến nó có một số hạn chế nhất định.
Hấp thụ nƣớc: Nylon-6,6 có khả năng hấp thụ nước từ môi trường xung quanh,
điều này có thể dẫn đến sự thay đổi về tính chất cơ học và kích thước của sản phẩm. Hấp
thụ nước có thể làm giảm độ bền và tính chất cơ học của nylon-6,6.
Nhiễu màu: Nylon-6,6 có thể trở nên nhiễu màu
sau khi tiếp xúc với ánh sáng hoặc các điều kiện môi
trường cụ thể. Điều này có thể làm thay đổi màu sắc
của sản phẩm và làm cho nó không phù hợp cho các
ứng dụng đòi hỏi tính thẩm mỹ.
Khả năng chống mài mòn hạn chế: Mặc dù nylon-6,6 có khả năng chống mài
mòn tốt hơn so với một số vật liệu khác, nhưng nó không thể so sánh với một số loại
nhựa tổng hợp đặc biệt chịu mài mòn cao hơn.
Khả năng chống hóa chất hạn chế: Nylon-6,6 không chống lại axit mạnh và
kiềm mạnh. Nếu tiếp xúc với các chất hóa chất mạnh, nó có thể bị ảnh hưởng và suy yếu
tính chất cơ học và cấu trúc.
Giá cả: Nylon-6,6 có chi phí sản xuất
và gia công khá cao so với một số vật liệu
khác, đặc biệt là so với các loại nhựa tổng
hợp thông thường.
Khả năng tái chế hạn chế: Nylon-6,6
có khả năng tái chế hạn chế so với một số vật
liệu khác. Tái chế nylon-6,6 có thể phức tạp
và đòi hỏi quá trình tái chế chuyên biệt.
F. Quá trình phân hủy nhựa nylon-6,6
Kết quả cho thấy cơ chế phân hủy nhiệt của nylon-6,6 xảy ra thông qua phản ứng
chuyển hydro C-H thành ni tơ với sự hình thành các hợp chất mang nhóm cuối amin và
ketoamit. Các sản phẩm nhiệt sơ cấp này tiếp tục phân hủy hoặc phản ứng tạo thành
cyclopentanone, aminohexamethylene isocyanate và các hợp chất chứa nhóm amin hoặc
nhóm bazo Schiff.
Ngoài ra còn một số chất khác như: Amoniac (NH 3), Oxi oxit (NOx), Cox, Hydrogen
cyanide (HCN), các sản phẩm hữu cơ thể hiện dưới dạng các hydrocarbon khác nhau, bao
gồm các hydrocarbon mạch đơn và các hợp chất có thể bị oxy hóa.
+ Nhiệt độ: Phân hủy nylon- 6,6 thường xảy ra ở nhiệt độ cao từ 2600C đến 2800C.
+ Ánh sáng mặt trời: Quá trình này diễn ra một cách chậm rãi.
+ Oxy hóa: Quá trình oxi hóa do tác động của oxy trong không khí có thể gây sự
phân hủy của nylon-6,6.
+ Tác động của vi sinh vật: Một số loài vi khuẩn và vi sinh vật có khả năng ăn
nylon- 6,6 nhưng quá trình này diễn ra rất chậm và chỉ xảy ra trong điều kiện đặc biệt.
+ Độ ẩm: Môi trường có độ ẩm cao có thể ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy của
nylon-6,6.
Tuy nhiên các điều kiện phân hủy này xảy ra rất lâu trong môi trƣờng tự nhiên.
+ Xử lý enzymatic: Các nghiên cứu đang tiến hành để phát triển phương pháp sử
dụng enzym để phân hủy nylon-6,6. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới và
đang trong giai đoạn phát triển.
Mặc dù có các phƣơng pháp phân hủy nylon-6,6, tuy nhiên, cần quan tâm đến
việc xử lý các sản phẩm phân hủy và khí thải để đảm bảo không gây tác động tiêu
cực đối với môi trƣờng.
Điều này đồng nghĩa rằng nó có thể tồn tại trong môi
trường trong thời gian rất dài trước khi trở nên yếu hơn và
bắt đầu phân hủy. Thời gian phân hủy của nylon-6,6 có thể
thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố môi trường cụ thể, chẳng
hạn như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời và sự tác động của vi sinh vật. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, nylon-6,6 có thể tồn tại trong môi trường tự nhiên trong suốt
hàng trăm năm mà không phân hủy đáng kể.
Để giảm tác động của nylon-6,6 đối với môi trường, quan trọng là chúng ta phải tận
dụng và tái chế sản phẩm nylon-6,6 cũng như hạn chế sử dụng nhựa mới, thúc đẩy việc
sử dụng các loại vật liệu thân thiện với môi trường hơn.
CHƢƠNG III: QUY TRÌNH SẢN XUẤT NYLON-6,6
Quá trình tổng hợp: theo phương pháp trùng hợp anion
Quá trình tổng hợp poliamit từ lactam theo phương pháp trùng hợp anion monomer
trùng hợp là E-caprolactam, quá trình trùng hợp khi đun nóng với sự có mặt xúc tác kiểm,
Na2CO3, khan. Theo sơ đồ phản ứng trên thì nhóm cuối không đóng vai trò quyết định
trong việc phát triển mạch. Điểm đặc biệt của poli E-caprolactam tạo ra là ở cuối mạch
không phải nhóm cacbonyl mà là nhóm amin.
Trùng hợp E-caprolactam có xúc tác kiềm và đồng trùng hợp xúc tác có thể tiến hành
trực tiếp trong khuôn ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của polime ở áp suất
thường. Phương pháp này thu được sản phẩm có khối lượng phân tử rất lớn và có tính
chất cơ lý tốt hơn policaproamit thường.
Tơ nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng của hexametylenđiamin và
axit ađipic (axit hexanđioic):
Ngoài ra để tạo Nilon-6,6 người ta còn có thể thực hiện phản ứng giữa Diclorua axit
của axit adipic với hexametylenđiamin. Để phản ứng dễ dàng xảy ra thì ban đầu nên cho
thêm 1 lượng nhỏ axit để làm xúc tác cho phản ứng. Khi phản ứng xảy ra sẽ tạo ra HCl
lại là xúc tác cho phản ứng.
2) Quy trình công nghệ sản xuất Nylon-6,6 trải qua 5 giai đoạn:
Chuẩn bị nguyên liệu
Thực hiện phản ứng trùng ngưng.
Nung sản phẩm
Quá trình phun tạo tơ
Kiểm tra và đóng gói sản phẩm
1. Chuẩn bị nguyên liệu:
Trong quy trình sản xuất nylon 6,6, hai nguyên liệu chính là axit adipic và
hexamethylene diamine được chuẩn bị. Axit adipic được sản xuất từ các nguyên liệu như
cyclohexane và nitric acid, hexamethylene diamine được sản xuất từ adiponitrile và
ammonia..
Axit adipic kết hợp với hexamethylene diamine tạo muối của amino axit và nước,
muối này là muối hexamethylenediamine adipate, người ta gọi nó là muối nylon (nylon
salt) hoặc “muối N” (N salt).
Các muối ở dạng tinh thể màu trắng, sử dụng thiết bị ly tâm để tách chúng và sử dụng
methanol để rửa.
Sau đó chứa chúng vào 1 thùng chứa.
Hỗn hợp polyme nylon-6,6 và chất phụ gia được nung nóng ở nhiệt độ cao để chúng
hòa tan hoàn toàn và trở th hỗn hợp đồng nhất. Trong quá trìn này, khuấy trộn được thực
hiện để đảm bảo sự đồng nhất và đều đặn của hỗn hợp.
Khi đó nylon-6,6 tồn tại ở dạng nhựa vô định hình và được đưa đến thiết bị nấu chảy
sản phẩm. Người ta dùng dầu Dowtherm để cấp nhiệt. Ở đáy thiết bị nấu chảy có bộ phận
lọc, sau đó sản phẩm được đưa đến thiết bị Melt spinning machine để tiến hành tạo tơ.
Các philamăng tạo ra nhanh chóng hoá cứng nhờ phương pháp làm nguội bằng bộ điều
hoà. Kéo sợi ở trạng thái lỏng cho phép đạt vận tốc rất cao trên 1000 m/phút. Tiếp theo là
giai đoạn kéo giãn: Các philamăng được kéo giãn để đạt những tính chất tốt nhất. Kéo
giãn được thực hiện ở trạng thái nguội hoặc nóng, đồng thời philamăng được tẩm chất
chống tĩnh điện.
Sau khi kéo giãn các bó tơ được tạo quăn và cắt ngắn.
5. Kiểm tra và đóng gói sảm phẩm:
Sản phẩm nylon-6,6 được kiểm tra chất lượng, đảm bảo rằng nó đáp ứng các tiêu
chuẩn về độ dẻo, độ bền và tính chất khác. Sau đó, sản phẩm được đóng gói để bảo vệ và
tiếp thị đến người tiêu dùng.
- Giá thấp và dễ dàng sản xuất. - Có độ bền cao, chịu được nhiệt độ và ánh sáng
- Kháng hóa chất tốt và không mạnh.
bị mối mọt. - Đặc tính cơ học ổn định, co dãn ít và giữ nguyên
- Khả năng chịu nước tốt, hình dạng ban đầu sau khi kéo dài.
nhanh khô sau khi giặt.
- Sản xuất nylon-6,6 đòi hỏi một lượng lớn năng lượng để hoàn thành. Việc tiêu thụ năng
lượng cao này có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường và tăng chi phí sản xuất.
- Tiếp xúc với hóa chất độc hại: Trong quy trình sản xuất nylon-6,6 các hóa chất độc hại
như axit adipic và hexamethylenediamine được sử dụng. Việc tiếp xúc với các hóa chất
này có thể gây hại cho sức khỏe của công nhân và gây ô nhiễm môi trường nếu không
được xử lý đúng cách.
- Khó phân hủy: Nylon-6,6 có khả năng phân hủy tự nhiên rất chậm, gây ra vấn đề về
quản lý chất thải. Nếu không được xử lý đúng cách, nó có thể gây ô nhiễm môi trường và
ảnh hưởng đến hệ sinh thái
- Sản xuất khí thải: Quy trình sản xuất nylon-6,6 tạo ra một lượng lớn khí thải, bao gồm
các chất gây ô nhiễm như nitơ oxit và các chất hữu cơ bay hơi. Việc xử lý và kiểm soát
khí thải này đòi hỏi công nghệ và chi phí cao.
7. Một số lƣu ý trong quá trình sản xuất:
Trong quy trình sản xuất nylon 6,6, có một số điều cần lưu ý để đảm bảo chất lượng và
hiệu suất sản xuất. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
- Nguyên liệu: Đảm bảo sử dụng nguyên liệu chất lượng cao và đúng tỷ lệ pha trộn giữa
axit adipic và hexamethylenediamine. Điều này quan trọng để đạt được tính chất cơ học
và nhiệt động học mong muốn của nylon 6,6.
- Quá trình polymer hóa: Quá trình polymer hóa là bước quan trọng trong sản xuất nylon
6,6. Đảm bảo nhiệt độ, áp suất và thời gian polymer hóa được kiểm soát chính xác để đạt
được độ nhớt và độ dài phân tử mong muốn.
- Quá trình kéo sợi: Quá trình kéo sợi là bước tiếp theo sau polymer hóa. Điều này liên
quan đến việc kéo và làm mát sợi nylon để đạt được độ bền và độ dẻo mong muốn. Đảm
bảo quá trình kéo sợi được điều chỉnh chính xác để đạt được đường kính và độ dày sợi
nhất định.
- Quá trình tạo dạng: Quá trình tạo dạng bao gồm gia công và gia công sau. Đảm bảo quá
trình tạo dạng được thực hiện theo các thông số kỹ thuật như nhiệt độ, áp suất và thời
gian để đạt được kích thước và hình dạng mong muốn của sản phẩm nylon 6,6.
- Kiểm tra chất lượng: Thực hiện kiểm tra chất lượng định kỳ trong quá trình sản xuất để
đảm bảo sản phẩm cuối cùng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật.
Điều này bao gồm kiểm tra độ bền, độ dẻo, độ nhớt, độ dẻo và các tính chất khác của
nylon 6,6.
- Quản lý chất thải: Đảm bảo quy trình sản xuất nylon-6,6 tuân thủ các quy định về quản
lý chất thải và bảo vệ môi trường. Sử dụng các biện pháp tái chế và xử lý chất thải để
giảm tác động tiêu cực lên môi trường.
- Bảo trì và bảo dưỡng: Đảm bảo máy móc và thiết bị được bảo trì và bảo dưỡng định kỳ
để đảm bảo hoạt động hiệu quả và tránh sự cố gây gián đoạn quá trình sản xuất.
Tóm lại, quy trình sản xuất nylon 6,6 đòi hỏi sự chính xác và kiểm soát chặt chẽ từ
giai đoạn nguyên liệu đến gia công cuối cùng. Việc tuân thủ các quy trình và tiêu chuẩn
chất lượng là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu suất của sản phẩm nylon 6,6.
Link tham khảo
https://luanvan.co/luan-van/nghien-cuu-quy-trinh-san-xuat-va-ung-dung-mot-so-loai-to-tong-
hop-44098/
https://123docz.net/document/6602238-cong-nghe-san-xuat-nylon-6-6.ht
https://xaydungso.vn/blog/tim-hieu-ve-polime-6-6-cong-dung-va-ung-dung-moi-nhat-2023-vi-
cb.html
https://luanvan.net.vn/luan-van/tong-hop-nylon-66- 69806/?
fbclid=IwAR1mve1dIkzPJnCaQ4b70rKjX0HS3i0OTfMrZO0O1D6g3AIM8CvM58Ku wXs
1. https://www.snexplores.org/article/explainer-what-are-
polymers#:~:text=By%20definition%2C%20polymers%20are%20large,of%2
0its%20links%20a%20monomerr.
2. https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-0-387-73861-1_3
3. https://study.com/learn/lesson/what-are-polymers-properties-
applications- examples.html#:~:text=What%20are%20the%20properties
%20of,machine
%20parts%2C%20and%20so%20on.
4. https://123docz.net/trich-doan/1826364-cac-phuong-phap-tong-hop-
polyme.htm
5. file:///C:/Users/toan/Downloads/phuong-phap-che-tao-vat-lieu-1 ly-
thuyet-tong-hop-polyme-b1%20-%20[cuuduongthancong.com].pdf
6. http://matse1.matse.illinois.edu/polymers/ware.html