Professional Documents
Culture Documents
I. Khái niệm:
- Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ (mắt xích) liên kết với
nhau.
VD:
Polietilen –(CH2-CH2)- n do các mắt xích -CH2-CH2- liên kết với nhau
n được gọi là hệ số polime hóa hay độ polime hóa
CH2=CH2: monome
VD:
- Phản ứng đồng trùng hợp một hỗn hợp monome:
VD:
- PVC là chất vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, dùng làm vật liệu điện, ống dẫn nước, vải
che mưa,…
c. Poli (metyl metacrylat)
- Điều chế từ metyl metacrylat bằng phản ứng trùng hợp:
- Có đặc tính trong suốt, cho ánh sáng truyền qua tốt (trên 90%) nên được dùng để chế tạo thủy
tinh hữu cơ plexiglas
II. Tơ:
1. Khái niệm:
- Vật liệu polime hình sợi, dài, mảnh và độ bền nhất định
- Trong tơ, những phân tử polime mạch không phân nhánh, xếp song song với nhau
- Polime đó phải rắn, tương đối bền với nhiệt, với các dung môi thông thường, mềm, dai, không
độc và có khả năng nhuộm màu
2. Phân loại:
- Tơ thiên nhiên: bông, len, tơ tằm,..
- Tơ hóa học:
+ Tơ tổng hợp: chế tạo từ các polime tổng hợp
+ Tơ bán tổng hợp (tơ nhân tạo) được sản xuất từ polime thiên nhiên, nhưng được chế biến bằng
các cách khác nhau
3. Một số loại tơ thường gặp:
a. Tơ nilon – 6,6
- Tơ có tính dai bền, mềm mại óng mượt, ít thấm nước, giặt mau khô, kém bền với nhiệt, với axit
và kiềm.
b. Tơ lapsan:
c. Tơ nitron (hay olon)
- Được tổng hợp từ vinyl xianua (hay acrilonitrin) nên được gọi là poliacrilonitrin
- Tơ dai, bền với nhiệt, giữ nhiệt tốt, thường dùng để dệt vải may quần áo hoặc bện thành sợi “len”
đan áo rét.