Professional Documents
Culture Documents
Lãnh đạo phải đảm bảo luôn cung cấp nguồn lực cần thiết cho việc thiết lập, thực hiện, duy
trì, cải tiến HTQLMT.
Xác định, lập thành văn bản, thông báo vai trò, trách nhiệm, quyền hạn.
Lãnh đạo chỉ định một ĐDLĐ
ĐDLĐ phải đảm bảo các yêu cầu của HTQLMT được lập, thực hiện và duy trì theo ISO 14001.
ĐDLĐ báo cáo kết quả hoạt động môi trường cho giám đốc để xem xét, đề xuất cải tiến.
Diễn giải:
Vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân phải được xác định rõ ràng thì các mục tiêu và chỉ
tiêu môi trường và toàn bộ hoạt động của HTQLMT mới được thực hiện.
4.4.1.2 Thực trạng của công ty
Công ty chưa thực hiện do chưa có ĐDLĐ về môi trường. Công ty có một ĐDLĐ của
hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001. Các vấn đề môi trường do phòng HACCP quản lý.
Lãnh đạo có đầu tư trong công tác quản lý môi trường: hệ thống XLNT , báo cáo
giám sát môi trường hàng năm, đo đạc các thông số môi trường mỗi quý, đóng phí
nước thải. Nhưng chỉ làm để đáp ứng một cách thụ động các yêu cầu pháp luật về
môi trường, chưa dốc hết nguồn lực để duy trì và cải tiến công tác quản lý môi
trường.
Phòng HACCP có báo cáo kết quả hoạt động cho ban giám đốc nhưng chỉ để xin
chữ ký và ban giám đốc cũng không có đề xuất, cải tiến. Điều này là ban giám đốc
chưa thực sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường.
4.4.1.3 Hướng dẫn bước đầu thực hiện
Bước 1: Lựa chọn ĐDLĐ
Giám đốc lựa chọn một ĐDLĐ từ 4 phó giám đốc hay trưởng phòng hành chánh (những
người có ảnh hưởng lớn trong công ty) trong cuộc họp xem xét hàng năm. Đồng thời, cần
có nhân viên có chuyên môn về môi trường hỗ trợ cho ĐDLĐ.
Bước 2: Xây dựng cơ cấu quản lý môi trường
ĐDLĐ xây dựng cơ cấu quản lý môi trường cho từng phòng ban chức năng. Trong đó:
Mô tả vai trò, trách nhiệm, quyền hạn về môi trường của các thành viên chính trong
HTQLMT và bổ nhiệm nguồn nhân lực vào các vị trí này
Tham khảo Phụ lục 8-Bảng phân công trách nhiệm, quyền hạn quản lý môi trường
Vai trò, trách nhiệm, quyền hạn về môi trường phải gắn liền với vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn vốn có của các phòng ban chức năng.
Thiết lập sơ đồ cơ cấu quản lý môi trường thể hiện tóm tắt cơ cấu quản lý môi
trường của công ty
Hình 4.1 – Sơ đồ cơ cấu quản lý môi trường tham khảo cho công ty Hải Nam
Bước 3: Công bố cơ cấu quản lý môi trường
Cơ cấu quản lý môi trường sẽ được ĐDLĐ phân phát cho các phòng ban chức năng trong công
ty để thực hiện vai trò, trách nhiệm, quyền hạn về môi trường của mình.
Trưởng các phòng ban sẽ phổ biến lại và hướng dẫn cho các nhân viên, công nhân ở bộ phân của
mình thực hiện.
Bước 4: Xem xét định kỳ
Cơ cấu quản lý môi trường sẽ được rà soát lại trong cuộc họp xem xét của lãnh đạo hàng năm:
Nếu có sự không phù hợp của cá nhân nào về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình
thì
ĐDLĐ sẽ thay đổi lại cho phù hợp.
Nếu ĐDLĐ không phù hợp thì giám đốc sẽ lựa chọn một ĐDLĐ khác.
Bước 5: Lưu tài liệu-hồ sơ
Phụ lục 8-Bảng phân công trách nhiệm, quyền hạn quản lý môi trường
4.4.2.2 Thực trạng của
công ty
Công ty chưa thực hiện đào tạo nhận thức về môi trường cho nhân viên cũng như các
quản lý.
Hiện tại, sở KHCN và sở TNMT của tỉnh thường mời các cấp lãnh đạo của công ty
tham dự
các hội thảo, khóa đào tạo ngắn hạn về các vấn đề môi trường. Vì vậy, công ty cần tận
dụng
4.4.2.3 Hướng dẫn bước đầu thực hiện
Về các KCMT và HTQLMT của mình, tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục
nhằm:
TTLL nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau của tổ chức.
Tiếp nhận, lập văn bản và phản hồi lại các thông tin từ các bên hữu quan bên ngoài.
Tổ chức tự quyết định việc thông tin với bên ngoài về các KCMT đáng kể và lập văn bản
quyết định này.
Diễn giải
Công ty phải xác định phương pháp TTLL với bên ngoài và nội bộ:
TTLL nội bộ sẽ được nhận dạng, giải thích và truyền đạt các yêu cầu pháp luật
về môi trường, những cam kết tự nguyện tới tất cả các nhân viên, nhà cung cấp, nhà
thầu (những người mà công việc của họ có thể ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu
cầu và cam kết của công ty.
TTLL bên ngoài sẽ cung cấp cho các bên hữu quan bên ngoài các thông tin về các
hoạt động môi trường của công ty để họ đóng góp ý kiến giúp công ty khắc phục
những sự KPH trong HTQLMT của mình. (Nếu công ty thấy cần thiết)
Công ty có thực hiện và duy trì việc TTLL nhưng chưa lập thủ tục.
Công ty có hệ thống mạng điện tử đa chiều LAN, mạng điện thoại, bảng thông báo ở
nhà ăn
và các phân xưởng giúp việc thông tin liên lạc nội bộ nhanh chóng.
Chỉ mới tiếp nhận, lập văn bản và phản hồi thông tin từ các cấp chính quyền, thông
tin khiếu nại từ cộng đồng dân cư xung quanh chưa được tiếp nhận và giải quyết.
Chỉ mới thông tin với bên ngoài là sở TNMT qua việc báo cáo môi trường định kỳ,
các bên hữu quan khác chưa được quan tâm.
Các tài liệu, bao gồm các hồ sơ được xác định bởi tổ chức là rất cần thiết để đảm
bảo việc lên kế hoạch, điều hành và kiểm soát hiệu quả các qui trình có liên quan tới
các KCMT có ý nghĩa của tổ chức.
Diễn giải
Toàn bộ HTTL của HTQLMT thường được trình bày dưới dạng Sổ tay môi trường, có
hiệu lực trong khắp công ty và rất quan trọng đối với sự thành công của HTQLMT vì:
Sự phù hợp: Thông tin truyền miệng thường không được truyền đạt chính xác. Trong
khi thông tin được viết thành văn bản thì phù hợp với mọi người và mọi lúc. Do đó
HTTL đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phù hợp này. Ngoài ra HTTL chính
xác sẽ giúp công ty dể dàng duy trì một HTQLMT hiệu quả và linh động trước những
thay đổi trong quá trình hoạt động.
Đánh giá quá trình thực hiện HTQLMT: Do sự KPH chỉ xuất hiện khi ý kiến/tuyên bố
của công ty được ghi vào giấy nên việc có HTTL sẽ giúp công ty dể dàng đánh giá kết
quả và kiểm tra quá trình thực hiện HTQLMT.
Chứng nhận: HTTL sẽ là một phần bằng chứng xác thực để chứng minh sự phù hợp liên
tục và hiệu quả hoạt động của HTQLMT của mình nếu công ty muốn có giấy chứng nhận
ISO 14001
Hiện tại, HTTL về môi trường của công ty chỉ có các báo cáo đánh giá tác động môi trường,
các báo cáo giám sát môi trường định kỳ, kết quả đo đạc các thông số môi trường. Các tài
liệu khác trong công ty được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 về hệ thống quản lý chất
lượng.
Thiết lập Sổ tay môi trường và làm theo các bước sau.
Bước 1: Hợp nhất HTTL của HTQLMT với các tài liệu hiện có (Nếu có thể)
Hiện tại công ty có HTTL của hệ thống quản lý chất lượng và HTTL của chương trình
HACCP. Việc hợp nhất ở đây nghĩa là dùng chung các dạng biểu mẫu, chuẩn trình bày trong
tất cả HTTL.
Bước 2: HTTL của HTQLMT phải phù hợp với các nguồn lực sẵn có của công ty
Công ty cần xem xét các vấn đề sau:
Hệ thống máy vi tính của công ty.
Các biện pháp bảo mật thông tin trên máy vi tính.
Hạn chế tạo ra nhiều loại tài liệu mới, tận dụng tối đa các dạng tài liệu sẵn có của hệ
thống
quản lý chất lượng và chương trình HACCP.
Bước 3: Xác định một chuẩn trình bày chung cho HTTL của HTQLMT
Công ty có thể sử dụng lại cách trình bày của các HTTL sẵn có. Nếu thấy không phù
hợp, Khi đã có cách trình bày chung thì bất kỳ ai biên soạn, chỉnh sửa tài liệu phải
tuân theo chuẩn này.
HTTL phải có tổ chức và thống nhất. Điều quan trọng nhất là phải dể đọc và dể hiểu.
công ty phải tạo ra một chuẩn trình bày khác phù hợp với yêu cầu của HTQLMT.
Thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục nhằm:
Phê duyệt sự phù hợp của tài liệu trước khi ban hành.
Soát xét và cập nhật khi cần thiết và tái kiểm duyệt tài liệu.
Bảo đảm tình trạng thay đổi và phiên bản hiện hành của tài liệu phải được xác định.
Bảo đảm phiên bản tương ứng củac các tài liệu phù hợp luôn sẵn có ở các điểm sử
dụng.
Bảo đảm các tài liệu luôn rõ ràng dể đọc và dể nhận biết.
Bảo đảm việc tổ chức có thể xác định được các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài, từ đó
xác định được việc lên kế hoạch và điều hành HLQLMT và kiểm soát được sự phân phối
các tài liệu này.
Ngăn chặn việc vô ý sử dụng các tài liệu đã lỗi thời và áp dụng biện pháp nhận dạng thích
hợp cho các tài liệu này nếu chúng được lưu giữ vì một lý do nào đó.
Diễn giải
Để kiểm soát các KCMT đáng kể có liên quan đến công việc của các nhân viên trong công
ty, công ty phải cung cấp cho họ các công cụ thích hợp và chính xác. Trong HTQLMT, các
công cụ đó chính là HTTL bao gồm các thủ tục, HDCV, biểu mẫu. Các nhân viên trong
công ty sử dụng các tài liệu này để thực hiện nghĩa vụ của mình có trách nhiệm quản lý
chúng theo phương pháp thích hợp.
Công ty chưa có thủ tục kiểm soát các tài liệu môi trường.
Hiện tại, các tài liệu về quá trình sản xuất trong công ty được thực hiện theo mục 4.2.3
Kiểm soát tài liệu trong điều 4.2 Yêu cầu về hệ thống tài liệu của tiêu chuẩn ISO 9001 mà
công ty đã triển khai thực hiện.
Các tài liệu về môi trường được phòng HACCP quản lý.
Xem chi tiết trong Phụ lục 12-Thủ tục kiểm soát tài liệu và hồ sơ
4.4.6 Kiểm soát điều hành
Định rõ và lập kế hoạch cho các hoạt động liên quan đến các KCMT đáng kể đã được xác
định của tổ chức nhằm đảm bảo là chúng được tiến hành trong các điều kiện quy định bằng
cách:
Thiết lập, thực hiện, duy trì thủ tục đã được lập thành văn bản để kiểm soát các
tình huống do thiếu các thủ tục này dẫn đến việc đi chệch khỏi chính sách, mục tiêu
và chỉ tiêu môi trường.
Ban hành các chuẩn cứ hoạt động cho các thủ tục.
Thiết lập, thực hiện, duy trì các thủ tục liên quan đến các KCMT có ý nghĩa có thể xác định
của hàng hóa và dịch vụ được tổ chức sử dụng và thông tin các thủ tục và các yêu cầu tương
ứng cho các nhà cung cấp kể cả những nhà thầu.
Diễn giải
Để thực hiện theo đúng những cam kết trong CSMT và đạt được các mục tiêu đề ra, các hoạt
động vận hành của công ty có liên quan đến các KCMT đáng kể phải được kiểm soát. Công
ty phải xác định cách thức kiểm soát chúng và cách thực hiện các hoạt động này trong điều
kiện được kiểm soát bằng các hoạt động kiểm soát điều hành. Các hoạt động kiểm soát điều
hành được thể hiện qua các thủ tục, hướng dẫn công việc, tranh cổ động,…
Về cơ bản công ty có thực hiện một số hành động kiểm soát điều hành đối với các KCMT đáng
kể:
Nước thải sản xuất được xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Phế phẩm trong các phân xưởng chế biến được thu gom và đem ra ngoài liên tục để
bán cho công ty chế biến thức ăn gia súc Xuân Đào
Rác thải trong công ty được thu gom mỗi ngày.
Bên cạnh đó, do chưa nhận dạng đầy đủ các KCMT đáng kể nên công ty đã bỏ qua, không
kiểm soát các KCMT đáng kể sau:
Khí thải do các hoạt động đốt dầu DO để chạy lò hơi và máy phát điện.
Nước thải sinh hoạt của công ty không được xử lý mà xả thẳng ra nguồn tiếp nhận.
Chất thải nguy hại và rác y tế.
Bước 1: Nhận dạng các hoạt động cần thưc hiện kiểm soát điều hành
Các hoạt động cần thưc hiện kiểm soát điều hành có liên quan đến:
CSMT
Các KCMT đáng kể.
Các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà công ty cam kết tuân thủ.
Các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường.
Các hoạt động của nhà thầu trong công ty.
Bước 2: Thiết lập thủ tục kiểm soát điều hành
Phòng môi trường kết hợp với những người có liên quan đến các hoạt động gây ra các KCMT
đáng kể biên soạn thủ tục kiểm soát điều hành để đảm bảo các hoạt động kiểm soát điều hành
phù hợp với công việc thực tế.
Bước 3: Triển khai thực hiện
Sau khi biên soạn xong, thủ tục kiểm soát điều hành sẽ được ĐDLĐ phê duyệt và triển khai
thực hiện ở các phòng ban/khu vực có liên quan.
Bước 4: Rà soát lại sự phù hợp của thủ tục kiểm soát điều hành
Việc rà soát được thực hiện khi việc đánh giá định kỳ môi trường phát hiện ra các KCMT đáng
kể mới hay khi có báo cáo về sự KPH trong các hoạt động kiểm soát điều hành.
Bước 5: Lưu tài liệu/ hồ sơ
Phụ lục 13-Thủ tục kiểm soát điều hành.
4.4.7 Sự chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó với tình huống khẩn cấp
Thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục xác định các tình huống khẩn cấp và các tai nạn tiền ẩn
có thể gây ra các tác động đến môi trường và cách thức ứng phó chúng.
Ứng phó với các tình huống khẩn cấp và tai nạn thực tế, đồng thời ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ
tác
động môi trường bất lợi có liên quan.
Xem xét định kỳ, nếu cần thì điền chỉnh việc chuẩn bị sẵn sàng cho các tình huống khẩn cấp và
các thủ tục ứng phó, cụ thể là tiến hành sau khi xảy ra sự cố hoặc các tình huống khẩn cấp.
Tiến hành thử nghiệm định kỳ các thủ tục nói trên mỗi khi có thể.
Diễn giải
Dù công ty có nỗ lực thực hiện ngăn ngừa ô nhiễm nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sự
cố môi trường xảy ra trong tình huống khẩn cấp mà công ty không thể nào lường trước được.
Vì vậy, sự chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó các tình huống khẩn cấp là rất cần thiết. Nó giúp
công ty:
Ngăn ngừa và giảm đến mức tối thiểu các tác động môi trường.
Bảo vệ nhân viên công ty và cộng đồng xung quanh.
Giảm thiệt hại về tài sản.
Giảm đến mức tối thiểu thời gian ngừng hoạt động của công ty do sự cố gây ra.
Sự chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó các tình huống khẩn cấp hiệu quả phải chú ý các vấn đề sau:
Đánh giá khả năng xảy ra của các tình huống khẩn cấp.
Các biện pháp ngăn ngừa chúng và giảm thiểu các tác động môi trường của chúng.
Biên soạn và định kỳ kiểm tra các thủ tục và HDCV ứng phó tình huống khẩn cấp.
Để phù hợp với nguyên tắc cải tiến liên tục, công ty nên xem xét lại việc thực hiện ứng phó tình
huống khẩn cấp sau khi một sự cố thực xảy ra để sửa chữa những thiếu sót trong hành động và
thủ tục hay cần phải đào tạo thêm cho những người có liên quan.