You are on page 1of 43

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.

HỒ CHÍ MINH

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG




BÁO CÁO

BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN HỆ THỐNG VIỄN THÔNG


TÊN ĐỀ TÀI

HỆ THỐNG THÔNG TIN VIBA

Nghành Kỹ Thuật Điện Tử - Viễn Thông


Chuyên nghành Điện Tử - Viễn Thông
Sinh viên thực hiện Võ Văn Phước 1951040075 DV19
Nguyễn Quốc Việt 1951040102 DV19
Đỗ Thành Công 1951040043 DV19
Lý Quang Huy 1951040056 DV19
Ngô Phước Tài 1951040079 DV19

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


Mục Lục

LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 4


CHƯƠNG 1: Giới thiệu hệ thống viba ..................................................... 5
1.1 Băng tần viba .................................................................................... 6
1.2 Vi ba là gi ? ....................................................................................... 7
1.3 Tác động của vi sóng đối với sức khỏe ............................................ 8
1.4 Khái niệm hệ thống viba? ............................................................... 10
1.6 Ưu nhược điểm hệ thống viba ........................................................ 11
1.7 Các ứng dụng của hệ thống viba .................................................... 12
Chương 2 : Các thành phần trong hệ thống viba ................................... 13
2.1 Khối phát ........................................................................................ 13
2.2 Trạm lặp trung gian ........................................................................ 14
2.3 Khối thu .......................................................................................... 17
Chương 3 : Phân tích các yếu tố đặc điểm, đặc trưng của hệ thống thông
tin viba ..................................................................................................... 18
3.1 Đặc điểm của hệ thống thông tin viba ............................................ 18
3.2 Đặc trưng của hệ thống viba........................................................... 20
Chương 4 : Fading trong vô tuyến .......................................................... 26
4.1 Fading trong thông tin vô tuyến ..................................................... 26
4.2 Phân loại Fading ............................................................................. 27
4.3 Line of Sight (LOS) ........................................................................ 29
4.4 Miền Fresnel ................................................................................... 29
4.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự truyền lan sóng vô tuyến .............. 32
Chương 5 : Quy trình thiết kế một hệ thống thông tin Viba ................... 33
5.1 Tiêu chuẩn thiết kế về khoảng hở................................................... 33
5.2 Các bước hiết kế hệ thống viba ...................................................... 34

2
KẾT LUẬN ............................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 43

3
LỜI NÓI ĐẦU
Với xã hội hiện đại như ngày nay , các hệ thống thông tin số hiện đang phát
triển rất mạnh mẽ trên toàn thế giới và đã thay thế hầu hết các hệ thống thông tin
analog . Ở nước ta , có thể nói rằng hiện nay gần như tất cả các hệ thống chuyển
mạch và truyền dẫn của ngành truyền thông đều được số hóa . Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các hệ thống thông tin khác như thông tin di động , cáp quang , thông
tin vệ tinh thì thông tin vi ba vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng và được phát triển
ngày càng hoàn thiện với những công nghệ cao đáp ứng được những đòi hỏi không
những về mặt kết cấu mà cả về mặt truyền dẫn , xử lý tín hiệu , bảo mật thông tin .

Là những sinh viên , việc thiết kế một tuyến truyền Vi ba số sẽ giúp cho chúng
em có thêm các kỹ năng về tư duy , thực tế , từ đó củng cố và mở rộng kiến thức
chuyên ngành đã được học ở trưởng , đặc biệt là khả năng tính toán phân tích và xử
lý số liệu phủ hợp với thực tế .

Mặc dù nhóm đã rất cố gắng nhưng do vốn kiến thức có hạn nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định , em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Điện tử và các bạn .

Qua đây , nhóm xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS .
Đoàn Văn Đổng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này .

4
CHƯƠNG 1: Giới thiệu hệ thống viba
LỊCH SỬ VỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾN
• Guglielmo Marconi phát minh truyền thông tin qua sóng vô tuyến, năm 1896:
• Mã hóa tín hiệu vào tín hiệu tương tự
• Gửi sóng vô tuyến qua biển Đại Tây Dương
• 1914: Hệ thống thoại truyền trên sóng vô tuyến
• 1960: Hệ thống thông tin vệ tinh
• Hiện tại: Thông tin vệ tinh, thông tin vi ba, mạng truy cập vô tuyến (Wifi),
thông tin di động, thông tin phát thanh – truyền hình quảng bá, ect…

5
1.1 Băng tần viba

Phổ vi ba thường được xác định là năng lượng điện từ có tần số


khoảng từ 1 GHz đến 1000 GHz, nhưng trước đây cũng bao gồm cả
những tần số thấp hơn. Những ứng dụng vi ba phổ biến nhất ở khoảng 1
đến 40 GHz. Băng tần vi ba được xác định theo bảng sau:

Ký hiệu Dải tần Ký hiệu Dải tần

Băng L 1 đến 2 GHz Băng Q 30 đến 50 GHz

Băng S 2 đến 4 GHz Băng U 40 đến 60 GHz

Băng C 4 đến 8 GHz Băng V 50 đến 75 GHz

Băng X 8 đến 12 GHz Băng E 60 đến 90 GHz


75 đến
Băng Ku 12 đến 18 GHz Băng W
110 GHz
90 đến
Băng K 18 đến 26 GHz Băng F
140 GHz
110 đến
Băng Ka 26 đến 40 GHz Băng D
170 GHz

6
1.2 Vi ba là gi ?
Vi ba là sóng điện từ có bước sóng dài hơn tia hồng ngoại, nhưng ngắn
hơn sóng radio.
Vi ba còn gọi là sóng tần số siêu cao (Super High Frequency), có bước sóng
khoảng từ 30 cm (tần số 1 GHz) đến 1 cm (tần số 30 GHz). Tuy vậy, ranh giới giữa
tia hồng ngoại, vi ba và sóng radio tần số cực cao (Ultra High Frequency) là rất tuỳ
ý và thay đổi trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.

Sóng viba có tác dụng gì

Các ứng dụng phổ biến nhất nằm trong phạm vi từ 1 đến 40 GHz. Sóng vi ba
phù hợp với tín hiệu truyền không dây (giao thức LAN không dây, Bluetooth) có
băng thông cao hơn.

Sóng vi ba thường được sử dụng trong các hệ thống radar trong đó radar sử
dụng bức xạ vi sóng để phát hiện phạm vi, khoảng cách và các đặc điểm khác của
thiết bị cảm biến đo mức chất lỏng, cảm biến radar và ứng dụng băng thông rộng di
động.

7
Công nghệ vi sóng được sử dụng trong radio để phát sóng và viễn thông
truyền dẫn do bước sóng nhỏ của chúng, sóng định hướng nhỏ hơn và do đó thực
tế hơn so với bước sóng dài hơn (tần số thấp hơn) trước khi truyền dẫn cáp quang.
Sóng vi ba thường được sử dụng trong điện thoại để liên lạc đường dài.

Một số ứng dụng khác trong đó sóng viba được sử dụng là phương pháp
điều trị y tế; sóng viba được sử dụng để sấy khô và bảo dưỡng các sản phẩm, và
trong các hộ gia đình để nấu chín thức ăn (lò vi sóng).

1.3 Tác động của vi sóng đối với sức khỏe


Do vi ba là sóng điện từ có tần số dao động trùng với tần số cộng hưởng của
nhiều phân tử chất hữu cơ có trong sinh vật, dẫn đến các phân tử hữu cơ hấp thụ vi
sóng mạnh. Nó làm cho các phân tử protein bị biến tính, tức là thay đổi một số liên
kết trong cấu trúc phân tử. Trong lò vi sóng thì quá trình biến tính xảy ra trước cả
khi phát sinh nhiệt làm chín thức ăn.
Sự biến tính protein diễn ra theo các mức độ khác nhau, tùy theo cường độ và thời
gian bị vi sóng tác động, và được gọi là bỏng vi sóng, phần lớn khó nhận thấy theo
cảm giác:
- Ở mức nhẹ thì protein biến tính có thể vẫn tham gia vào hoạt động sống
của tế bào. Nếu phân tử protein đó là DNA thì sẽ gây lỗi di truyền, sự phân bào sau
đó sẽ tạo ra các "tế bào lạ" dẫn đến ung thư.
- Ở mức nặng hơn thì phân tử protein bị coi là chết, tế bào phải đào thải nó.
- Nếu số phân tử biến tính chết nhiều vượt khả năng xử lý của tế bào thì tế
bào đó chết. Cơ thể sẽ dọn dẹp tế bào chết nếu mô còn sống.
- Khi số tế bào chết nhiều, dẫn đến tắc mạch máu, mô sẽ mất nguồn máu
nuôi dưỡng, thì mô đó chết. Đó là trạng thái bỏng thật sự và ta mới nhận biết được.

8
9
1.4 Khái niệm hệ thống viba?
▪ Kết nối viba (Microwave link) là hệ thống thông tin giữa 2 điểm cố định
bằng sóng vô tuyến có hướng tính cao nhờ các an ten định hướng
▪ Có 2 dạng viba : viba tương tự và viba số
▪ Nếu đường truyền xa hoặc gặp chướng ngại vật , người ta sử dụng các trạm
chuyển tiếp (Repeater) chỉ thu nhận tín hiệu , khuếch đại , rồi tái phát lại

1.5 ĐẶC ĐIỂM CỦA VI BA SỐ


• Hệ thống vi ba số là hệ thống thông tin vô tuyến số được sử dụng trong các
đường truyền dẫn số giữa các phần tử khác nhau của mạng vô tuyến.
• Các đường trung kế số nối giữa các tổng đài số.
• Các đường truyền dẫn nối tổng đài chính.
• Các đường truyền dẫn nối các thuê bao với các tổng đài chính hoặc các tổng
đài vệ tinh.
• Các bộ tập trung thuê bao vô tuyến.
• Các đường truyền dẫn trong các hệ thống thông tin di động để kết nối các
máy di động với mạng viễn thông.

10
1.6 Ưu nhược điểm hệ thống viba
1. ƯU ĐIỂM
• Không yêu cầu bất kỳ một hình thức kết nối cáp nào
• Chúng có thể mang số lượng thông tin cao do tần số hoạt động cao.
• Có thể tạo ra nhiều kênh truy cập riêng biệt
• Tín hiệu tần số cao / bước sóng ngắn đòi hỏi một ăng ten nhỏ.
2. NHƯỢC ĐIỂM
• Sự suy giảm bởi các vật thể rắn: chim bay, mưa, tuyết và sương mù.
• Xây dựng các tòa tháp phát sóng rất tốn kém.
• Phản chiếu từ các bề mặt phẳng như nước và kim loại.
• Nhiễu xạ (tách) xung quanh các vật thể rắn.
• Bị khúc xạ bởi bầu khí quyển, do đó làm cho chùm tia được chiếu ra xa máy
thu.

11
1.7 Các ứng dụng của hệ thống viba
Sóng Viba được ứng dụng trong tia hồng ngoại, sóng radio với tần số cao.
Từ đó có thể thay đổi được các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Trong các thiết bị
đời sống, sóng viba tác động vào thức ăn với tần số thích hợp, tạo ra sự ma sát làm
nóng thức ăn. Tuy nhiên sóng viba không tương tác được với các chất liệu thuỷ
tinh, nhựa hay giấy.

Sóng Viba cũng được sử dụng trong các tín hiệu điện thoại với khoảng cách
truyền xa. Truyền thông tin lên các trạm vệ tinh trong vũ trụ. Bên cạnh đó, chúng
cũng được ứng dụng để nhận biết tốc độ của các phương tiện giao thông.

Các giao thức mạng không dây (wireless LAN) như Bluetooth và các chuẩn
IEEE 802.11g và 802.11b dùng vi ba trong dải 2,4 GHz (thuộc băng tần ISM, tức
băng tần công nghiệp, khoa học và y tế), còn chuẩn 802.11a dùng băng tần ISM dải
5,8 GHz. Nhiều nước (trừ Hoa Kỳ) cấp phép cho dịch vụ truy cập Internet không
dây tầm xa (đến 25 km) trong dải 3,5 - 4,0 GHz.Truyền hình cáp và truy cập Internet
bằng cáp đồng trục cũng như truyền hình quảng bá dùng vài tần số vi ba thấp.
Một số mạng điện thoại di động tế bào cũng dùng dải tần số vi ba thấp. Vi ba có
thể dùng để truyền tải điện đường dài; sau Chiến tranh thế giới thứ hai người ta đã
khảo sát khả năng đó.

12
Chương 2 : Các thành phần trong hệ thống viba
2.1 Khối phát

Sơ đồ khối phát

Nguyên lý hoạt động


Hệ thống sơ đồ khối phát sẽ gồm những kênh thoại và kênh hình:
Âm thanh hình ảnh sẽ được ghép chung truyền hình viba
Cần phải có bộ ghép kênh FDMT
Dải nền ( Dải tần số 0-6Mhz)
Sơ đồ khối phát hoạt động dựa vào bằng cách ghép kênh thoại và cách ghép
kênh vào các jack cắm terminal sau đó sẽ đưa qua bộ điều chế FM với dải nền 0-
6MHz sau đó sẽ kết hợp với tần số cao ở đây là tần số siêu cao tần từ đó đưa lên
tần số siêu cao tần phát phát đi với tần số phát sóng là 4Ghz

13
2.2 Trạm lặp trung gian

14
Hình - Mô tả một tuyến viba chuyển tiếp với hai trạm đầu cuối và một trạm lặp

Nguyên lý hoạt động


Tại phía phát của trạm đầu cuối (baseband), được dẫn tới bộ điều khiển (M) và
được điều chỉnh thành sóng mang trung tâm tần số (IF). Tại đây hạn chế và Vệ tinh
băng tần, các đặc chế định dạng được áp dụng như các pha số (PSK), phương pháp
biên soạn (QAM) hoặc SSB. Máy phát (T) sau đó biến tín hiệu này thành tín hiệu
vô tuyến (RF) và khuyếch đại đến chuẩn phát. Vô tuyến băng tần được giới hạn
trong khoảng 40MHz đến 22GHz. Từ RF tín hiệu phát sóng được chuyển qua kênh
lọc (bộ lọc phân nhánh kênh) gồm thông tin bảng lọc và bộ quay vòng (bộ tuần
hoàn). Vòng quay được sử dụng để chia hướng phát và hướng thu. Tín hiệu sau đó
được dẫn đến anttena thông qua bộ lọc thông, bộ quay vòng và ăng ten (cáp đồng

15
suy hao thấp hoặc ống dẫn sóng). Nếu khoảng giữa các đầu chuỗi lớn hơn 50km
(hoặc nhỏ hơn theo vô tuyến tần số sử dụng), cần phải lắp đặt lặp lại giữa các đầu
chuỗi. Anttena thu ở lặp lại sẽ chuyển tín hiệu qua bộ lọc thông tin và bộ quay của
kênh phân tích lọc đến máy thu (R). Máy thu ký hiệu này và biến nó thành tín hiệu
trung tần IF. Từ IF tín hiệu, bộ điều chế (M) sẽ tái tạo lại ban đầu băng tín hiệu và
bộ điều chế sẽ điều chỉnh nó trở lại thành IF tín hiệu. Giống như đầu cuối, tín hiệu
NẾU lặp lại một lần nữa được chuyển đến máy phát (T) rồi qua kênh phân tích lọc,
bộ chuyển động quay đến antena bức xạ. In the end of the top, signal by root is
recovery at the decistation and being path to the set up channel. Tại đây tín hiệu
được hoàn toàn kênh. Vô tuyến thông tin không đóng khung chỉ trong phạm vi của
một quốc gia vì có thể hỏi có tiêu chuẩn quốc tế cho nó. Tổ chức quốc tế chịu trách
nhiệm về vấn đề này là Hiệp Hội Viễn Thông Quốc Tế ITU (International Telecom
Union). ITU bao gồm CCITT (Tư vấn Điện thoại và Điện thoại Quốc tế) và CCIR
(Ban Chỉ đạo Tư vấn Đài Phát thanh Quốc tế). CCITT chịu trách nhiệm về các
khuyến nghị cho toàn bộ giap tiếp giữa người sử dụng đến người sử dụng (user to
user) và giao tiếp trên đường dẫn. CCIR chịu trách nhiệm về các khuyến nghị cho
vô tuyển chuyển tiếp ví dụ như phổ ... Nhờ các tiêu chuẩn này mà mạng lưới các
nước khác nhau có thể giao tiếp với nhau để tạo thành mạng toàn cầu.

16
2.3 Khối thu

Hình - Sơ đồ khối máy thu điển hình

17
Chương 3 : Phân tích các yếu tố đặc điểm, đặc trưng
của hệ thống thông tin viba

3.1 Đặc điểm của hệ thống thông tin viba

Ưu điểm Nhược điểm


• Triển khai nhanh, giá rẻ • Có tốc độ nhỏ hơn so với
hơn so với hệ thống cáp. cáp quang.
• Dùng dải siêu cao tần • Chịu tác động của đường
300MHz - 30GHz => Cho truyền: địa hình vật lý của
phép ghép các kênh thoại môi trường truyền sóng, bị
và kênh truyền hình đi trên hấp thụ do hơi nước và
cùng một đường truyền. oxi, suy hao do mưa và
• Công suất phát thấp. hiện tượng fading... Đặc
• Đảm bảo tín hiệu dải rộng. biệt đối với hệ thống băng
• Dễ dàng quản lý. rộng phải chịu tác động
của fading đa đường,
chọn lọc theo tần số.
• Thông tin trong tầm nhìn
thẳng => Khoảng cách
truyền bị giới hạn bởi
chiều cao ănten và độ
cong của mặt đất

18
3.1 Đặc điểm của hệ thống thông tin viba:
Những hiện tượng ảnh hưởng đến truyền dẫn:

Một số biện pháp khắc phục và nâng cao chất lượng đường truyền:
• Sử dụng bộ khuếch đại tín hiệu, các trạm chuyển tiếp.
• Khắc phục hiện tượng fading trong thông tin vi ba.
• Phân tập theo không gian: sử dụng 2 hay nhiều anten phát hoặc 2 hay nhiều
anten thu để thu phát cùng một tín hiệu trên cùng một tần số.
• Phân tập theo tần số: truyền và thu đồng thời cùng một tín hiệu trên 2 hoặc
hơn 2 kênh tần số vô tuyến trong cùng một dải tần.
Khắc phục dựa vào tính toán đường truyền sóng.

19
3.2 Đặc trưng của hệ thống viba

Các phương thức lan truyền sóng vô tuyến:


Bầu khí quyển:
Ionosphere: Tầng điện li
Mesosphere: Tầng giữa của khí quyển
Stratosphere: Tầng bình lưu
Troposphere: Tầng đối lưu
+ Tầng điện li (ion) có khả năng phản xạ sóng vô tuyến.
Tính chất bề mặt trái đất:
• Dẫn điện
Có thể truyền sóng vô tuyến

20
Các phương thức lan truyền sóng vô tuyến:
Sóng đất (ground wave): Những sóng vô tuyến lan truyền ở gần mặt đất
theo đường thẳng hay bị phản xạ từ mặt đất hoặc bị uốn cong theo độ cong của mặt
đất do hiện tượng nhiễu xạ.
Dải tần thấp /trung bình (30kHz-300kHz), còn được gọi là sóng dài.

Sóng bề mặt (surface wave): Lan truyền theo độ cong của bề mặt Trái đất,
có thể truyền thông giữa hai anten không nhìn thấy nhau (nhưng bị khúc xạ qua
tầng điện ly vào ban đêm).
• Dải tần: 300kHz-3MHz (còn được gọi là sóng trung).

21
Sóng trời (sky wave): từ anten phát sóng phản xạ tại tầng điện ly trở về trái
đất đến anten thu , làm tăng cự ly truyền.

• Dải tần: 3-30MHz (sóng ngắn).


– Dưới 10MHz, truyền tốt vào ban đêm.
– Trên 10MHz, truyền tốt vào ban ngày.
– Ban đêm tầng điện ly cao hơn, tăng khoảng cách truyền

22
Sóng không gian (Space wave): sóng lan truyền qua các lớp khí quyển, trực
tiếp từ anten phát đến anten thu.
Những tia đến trực tiếp và những tia đến gián tiếp. Tia trực tiếp giới hạn bởi
chiều cao của anten, độ cong của mặt đất.
Dải tần: Trên 30Mhz, VHF (30-300MHz), UHF (0.3-3GHz). Nên phù hợp với
băng sóng cực ngắn, là phương thức chính trong thông tin vô tuyến.
Hệ thống: Thông tin vệ tinh, thông tin viba.

23
Truyền sóng do khuếch tán trong tầng đối lưu:
- Tồn tại các vùng không gian không đồng nhất trong tầng đối lưu.
- Sóng đi vào trong vùng không đồng nhất sẽ khuếch tán theo mọi hướng.
Không ổn định vì vùng đồng nhất luôn thay đổi. Trong thực tế phương thức
thông tin này ít được sử dụng do độ tin cậy kém, fading sâu, yêu cầu công suất máy
phát lớn và tính định hướng anten cao

Truyền sóng trong điều kiện siêu khúc xạ tầng đối lưu:
Ở một khoảng chiều cao nào đó của tầng đối lưu nếu chiết suất biến thiên
theo quy luật
𝒅𝑵
< −𝟎, 𝟏𝟓𝟕𝟏/𝒎
𝒅𝒉
thì tia sóng đi vào tầng đối lưu sẽ bị uốn cong với độ cong lớn hơn độ cong quả
đất. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng siêu khúc xạ tầng đối lưu.
=> Không ổn định do độ cao

24
Truyền lan sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp
Đặc điểm: ít phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên nên trong thông tin vi ba
thường sử dụng phương pháp truyền lan trong phạm vi nhìn thấy trực tiếp. Nghĩa
là hai anten thu và phát phải đặt cao trên mặt đất để không bị che chắn bởi các
chướng ngại vật có trên mặt đất.

25
Chương 4 : Fading trong vô tuyến
4.1 Fading trong thông tin vô tuyến

Khái niệm về Fading


Fading là hiện tượng sai lạc tín hiệu thu một cách bất thường xảy ra
đối với các hệ thống vô tuyến do tác động của môi trường truyền dẫn.
Nguyên nhân
1. Sự thăng giáng của tầng điện ly đối với hệ thống sóng ngắn

2. Sự hấp thụ gây bởi các phân tử khí, hơi nước, mưa, tuyết, sương
mù… sự hấp thụ này phụ thuộc vào dải tần số công tác đặc biệt là
dải tần số cao (>10GHz).

3. Sự khúc xạ gây bởi sự không đồng đều của mật độ không khí.

4. Sự phản xạ sóng từ bề mặt Trái Đất, đặc biệt trong trường hợp có bề
mặt nước và sự phản xạ sóng từ các bất đồng nhất trong khí quyển.
Đây cũng là một yếu tố dẫn đến sự truyền lan đa đường.

5. Sự phản xạ, tán xạ và nhiễu xạ từ các chướng ngại vật trên đường
truyền lan sóng điện từ, gây nên các hiện tượng trải trễ và giao thoa
tại điểm thu do tín hiệu nhận được là tổng của rất nhiều tín hiệu
truyền theo nhiều đường. Hiện tượng này đặc biệt quan trọng trong
thông tin di động.

6. Sự di chuyển tương đối giữa máy phát và máy thu

26
4.2 Phân loại Fading

Fading thẳng
Fading chọn lọc tần số
Fading nhanh
Fading chậm

4.2.1 Fading thẳng

Là fading mà suy hao phụ thuộc vào tần số là không đáng kể, hầu như
là hằng số với toàn bộ băng tần hiệu dụng của tín hiệu

Fading thẳng thường xảy ra đối với các hệ thống vô thuyến có dung
lượng nhỏ và vừa, do độ rộng băng tín hiệu khá nhỏ nên fading do truyền
dẫn đa đường do mưa gần như là xem không có chọn lọn tần số.
Fading thẳng gồm có 2 loại:

❖ Fading thẳng do truyền dẫn đa đường


❖ Fading thẳng do hấp thụ

4.2.2 Fading chọn lọc tần số

Xảy ra khi băng tần của tín hiệu lớn hơn bang thông của kênh truyền.
Do đó hệ thống tốc dộ vừa và lớn có độ rộng băng tín hiệu lớn sẽ chịu nhiều
tác động của Fading.

Nói chung là toàn bộ băng thông kênh truyền này là gây nhiễu kí tự.
Fading tác động lên các tần số khác nhau (trong cùng băng tần của tín hiệu)
là khác nhau do đó việc dự trữ flat fading là không thể.

Khắc phục:
27
- Không tính được dự trữ như fading phẳng cho toàn băng tần

- Phân tập không gian và thời gian

- Mạch san bằng thích nghi

- Trải phổ tín hiệu

- Điều chế đa sóng mang

4.2.3 Fadinh nhanh

Hiệu ứng Doppler: sự chuyển động tương đối giữa máy phát và máy thu dẫn
đến tần số thu bị dịch đi so với tần số phát tương ứng

Hiệu ứng đa đường gây biến đổi nhanh mức tín hiệu ở đầu thu

Khắc phục:

Tính toán độ dự trữ fading nhanh sử dụng các mô hình kênh,


ví dụ mô hình kênh Gauss, kênh Rayleigh, kênh Ricien, tương ứng
với các môi trường truyền dẫn khác nhau.

28
4.2.4 Fadinh chậm
- Do ảnh hưởng của các vật cản trên đường
Khắc phục
Tính toán độ dự trữ fading chậm: theo đường cong mật độ xác suất fading
che khuất.

4.3 Line of Sight (LOS)


Là sự biến thiên của độ khúc xạ, nhiễn xạ, phản xạ, là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến hiện tượng truyền dẫn đa đường mà kết quả của nó là tổn
hao tín hiệu sóng.

4.4 Miền Fresnel


Miền fresnel là miền gồm các hinh elip đồng tâm xung quanh đường
LOS.Các đối tượng trong miền fresnel như cây, đỉnh đồi, và các tòa nhà có
thể nhiễu xạ hoặc phản xạ các tín hiệu chính từ các thiết bị nhận và làm thay
đổi RF LOS.

- Lý thuyết của Vùng Fresnel lấy một đường lên kết vô tuyến trực tiếp
giữa hai thiết bị mạng vô tuyến đang hoạt động với các điểm A và B ở mỗi
đầu và không gian ba chiều xung quanh đường liên kết ảnh hưởng đến tín
hiệu đóng góp tới điểm nhận cuối.

29
- Một số các sóng tín hiệu truyền đi trực tiếp dọc theo tuyến đường từ
A đến B trong khi các sóng khác truyền đi lệch khỏi đường liên kết thẳng
trên những tuyến đường lệch trục, dẫn đến tuyến truyền dẫn của chúng có
một khoảng cách dài hơn gây ra sự dịch pha giữa các chùm sóng khác nhau.
Bằng cách đưa ra các khái niệm được giải thích ở trên và áp dụng một số
tính toán cho phát hiện rằng, có những vùng hình vòng elip nằm xung quanh
đường liên kết AB trực tiếp mà có ảnh hưởng đến cường độ tín hiệu được
truyền đến trạm nhận.

- Để tính toán Vùng Fresnel cho mạng vô tuyến của bạn, đầu tiên thiết
lập các đường RF LoS (Line-of-Sight), là các đường liên kết theo phương
diện sóng vô tuyến trực tiếp, theo tầm nhìn thẳng giữa anten trạm phát và
anten trạm thu (hoặc các trạm thu phát). Phương trình tổng quát để tính bán
kính vùng Fresnel tại bất kỳ điểm P ở giữa các điểm đầu cuối của liên kết vô
tuyến có thể được chỉ ra bằng phương trình sau đây:

Trong đó:

• Bán kính vùng Fresnel thứ n (m)

• Khoảng cách của điểm P đến điểm A (m)

• Khoảng cách của điểm P đến điểm B (m)

• Bước sóng của tín hiệu (m)

30
- Bán kính của vùng Fresnel là tại giá trị cao nhất (khoảng cách lớn
nhất) ngay tại điểm trung tâm RF LoS và đối với các ứng dụng thực tế của
việc quy hoạch mạng vô tuyến, nó thì hữu ích để biết bán kính tối đa của
vùng Fresnel 1.

- Do đó, các khoảng cách giữa điểm A và B tới điểm P sẽ giống hệt
nhau và bằng cách chuyển đổi các giá trị bước sóng sang tần số tín hiệu
chúng ta có như sau:
𝒄
λ=
𝒇

𝒅𝟏 = 𝒅𝟐 𝒅𝒐 đó 𝒅𝟏 = 𝒅𝟐 = D

- Do đó, nếu các giá trị tần số và khoảng cách tổng cộng được chuyển
đổi tương ứng thành GHz và km, phương trình cho bán kính tối đa của vùng
Fresnel 1 có thể được tính theo cách sau đây:

𝑫
𝒓 = 𝟖. 𝟔𝟓𝟕√
𝒇

31
4.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự truyền lan sóng vô tuyến
Suy hao khi truyền lan trong không gian tự do

Ảnh hưởng của pha ding và mưa

Sự can nhiễu của sóng vô tuyến


Thông thường nhiễu xảy ra khi có thành phần can nhiễu bên ngoài
trộn lẫn vào sóng thông tin. Sóng can nhiễu có thể trùng hoặc không trùng
tần số với sóng thông tin. Chẳng hạn hệ thống Viba số đang sử dụng bị ảnh
hưởng bởi sự can nhiễu từ các hệ thống vi ba số lân cận nằm trong cùng khu
vực, có tần số sóng vô tuyến trùng hoặc gần bằng tần số của hệ thống này,
ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng bởi các trạm mặt đất của các hệ thống thông
tin vệ tinh lân cận.

32
Chương 5 : Quy trình thiết kế một hệ thống thông tin
Viba
5.1 Tiêu chuẩn thiết kế về khoảng hở
Khoảng hở đường truyền F được định nghĩa là khoảng an toàn của đường
truyền sóng được tính từ giới hạn của miền Fresnel thứ nhất tới điểm trên cùng
của vật cản cao nhất. Như vậy thiết kế một tuyền viba số đảm bảo sao cho độ cao
2 anten vừa đủ ngay cả trong trường hợp độ lồi mặt đất xấu nhất và anten thu
không đặt trong vùng nhiễu xạ

Khi này đường truyền trực tiếp giữa anten thu phát cần một khoảng hở thích
hợp (F = αFi) trên vật chắn bất kì để đảm bảo được các điều kiện lan truyền trong
không gian tự do. Do đó sử dụng báo cáo 338-5 của CCIR khuyến nghị thì ta cần
tính toán độ cao của anten trong trường hợp F = 60%Fi

Bước 1: Nghiên cứu dung lượng đòi hỏi

Bước 2: Chọn băng tần vô tuyến để sử dụng

Bước 3: Sắp xếp các kênh RF

Bước 4: Quyết định các tiêu chuẩn thực hiện

Bước 5: Chọn vị trí và tính toán đường truyền

Bước 6: Cấu hình hệ thống

Bước 7: Sắp xếp bảo trì

Bước 8: Các tiêu chuẩn kĩ thuật

Bước 9: Đo thử hệ thống viba

33
5.2 Các bước hiết kế hệ thống viba

BƯỚC 1

NGHIÊN CỨU DUNG LƯỢNG ĐÒI HỎI

Trong việc thiết kế một hệ thống thông tin Viba, việc tìm hiểu kĩ về dung
lượng cần thiết là rất quan trọng. Nó là nền tảng cho các quyết định quan trọng
ở phần sau, vậy nên:

Phải chú ý đến dung lượng phát sẽ phát triển trong vòng 10 hoặc 15 năm tới
cũng như dung lượng cần thiết ở hiện tại. Việc dự đoán này dựa vào các điểm
sau:

- Dựa vào đặc điểm phát triển dân số.

- Đặc điểm vùng (thành phố, nông thôn, vùng nông nghiệp…)

- Tỷ lệ phát triển của các hoạt động kinh tế.

- Tốc độ cải thiện điều kiện sống trong tương lai.


- Hệ thống phải được thiết kế để cho phép có thể nới rộng thêm trong tương
lai
- BƯỚC 2
- CHỌN BĂNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN SỬ DỤNG
Đối với các ứng dụng của kỹ thuật Viba, băng tầng hoạt động của nó nằm trong
khoảng từ 1GHz đến 15GHz. Trong đó các tần số vô tuyến được cấp phát cho các
dịch vụ xác định được qui định bởi các luật vô tuyến. Chúng ta quan tâm đến dải
tần từ 5800MHz - 6425MHz và 7900MHz - 8100MHz. Luật vô tuyến mô tả luật
cấm đoán của hệ thống trạm mặt đất sử dụng các băng tần số này, vì chúng chia
băng tần với dịch vụ liên lạc vệ tinh. Trong trường hợp này công suất bức xạ hiệu

34
dụng của máy phát và anten trong hệ thống L/S không vượt quá 55 dBw hoặc
công suất đưa đến anten không được vượt quá 13dBw.
Các yếu tố quan trọng trong việc gán định tần số bao gồm dung sai tần số và
băng thông phát xạ. Luật vô tuyến không có tiêu chuẩn bắt buộc về băng thông.
Tuy nhiên dung sai tần số của máy phát hoạt động trong vùng sóng Viba nên là
300*10-6 cho máy phát có công suất dưới 100W và 100*10-6 cho máy phát có
công suất trên 100W.

Bảng 2.2.1. Các băng tần số cấp phát của FCC cho các hệ thống Viba
số

BƯỚC 3

SẮP XẾP CÁC KÊNH RF

Sự sắp xếp các kênh RF là một phần rất quan trọng trong việc thiết kế hệ
thống. Nó đặc biệt quan trọng cho các hệ thống vô tuyến chuyển tiếp. Vì mức
khác biệt về tín hiệu vô tuyến giữa ngõ vào và ngõ ra của một trạm lặp thay đổi
từ 60 - 80 dB thì việc sử dụng cùng một tần số vô tuyến giữa ngõ ra và ngõ vào
sẽ gây ra hiện tượng giao thoa động do phản hồi.

35
Sắp xếp các kênh RF

Sự phân bố kênh được thể hiện như hình bên dưới

Trong đó:

ZS: các băng tầng phòng vệ ở các rìa băng

XS: khoảng cách cực tiểu giữa các băng tầng vô tuyến cạnh nhau

YS: khoảng cách cực tiểu giữa tần số phát và thu

Bảng sau liệt kê sự giới thiệu của CCIR sự sắp xếp các kênh RF cho hệ vô
tuyến chuyển tiếp cho mạch quốc tế:

36
BƯỚC 4

QUYẾT ĐỊNH TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN

Các tiêu chuẩn kỹ thuật có thể phân loại như sau:

- Tiêu chuẩn hành chính.

- Mục tiêu thiết kế (cho các nhà thiết kế các thiết bị).

- Mục tiêu thiết kế (cho các nhà thiết kế hệ thống).

- Sự vận hành hay các mục tiêu bảo dưỡng

Các mục tiêu này có thể giống nhau hoặc khác nhau nhưng chúng có ít nhiều
liên hệ với nhau.

Đầu tiên có những tiêu chuẩn cho tần số RF trong luật vô tuyến (Radio
Regulations) được thiết lập bởi hiệp hội liên hệ quốc tế. Trong việc chọn băng
tần số RF cũng như trong việc thiết kế các trạm vô tuyến mặt đất sử dụng cùng
băng tần với hệ thống liên lạc vệ tinh, Ta xét đến những tiêu chuẩn này.

CHỌN VỊ TRÍ

Các thủ tục chọn vị trí được phân loại thành các bước sau.

- Phác họa một vài tuyến có thể thực hiện trên bản đồ.

- Khảo sát vị trí.

- Thử nghiệm các truyền dẫn nếu cần thiết.

- Quyết định các vị trí sẽ sử dụng.

BƯỚC 5
37
CẤU HÌNH HỆ THỐNG

Dạng cơ bản của một hệ thống Viba điểm nối điểm có cấu hình đơn giản
không dùng hệ thống dự phòng như sau:

BƯỚC 6

KẾ HOẠCH BẢO TRÌ

Độ tin cậy của một hệ thống có mối quan hệ mật thiết với công tác bảo trì hệ
thống do đó công việc bảo trì trong thực tế cũng rất quan trọng. Công việc bảo
trì được chia thành hai loại:

a/ Bảo trì định kỳ

Công việc bảo trì định kỳ cho hệ thống thường gồm các công việc sau:

- Sơn và sửa lại tháp anten, từ 2-3 năm tiến hành sơn sửa lại tháp một lần để
chống rỉ sét. - Kiểm tra hệ thống Feeder và các thiết bị mỗi năm một lần đặc
biệt phải kiểm tra các bộ phận cơ khí của các thiết bị.

b/ Bảo trì sửa chữa khi có hư hỏng

Kế hoạch bảo trì khi có hư hỏng của các thiết bị thì phải tiến hành thay thế
sửa chữa các thiết bị bị hư hỏng ở bất kỳ thời điểm nào, mục đích của loại bảo

38
trì này là làm cho hoạt động của tuyến được liên tục bảo đảm xác suất gián
đoạn mạch là thấp nhất.

BƯỚC 7

CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT

1. Tháp anten

Cấu trúc của tháp, nền tháp, sơn sửa và các phương tiện phục vụ (thang, đèn,

Các đòi hỏi chung (chiều cao nhỏ nhất, khả năng gắn anten, loại tháp, độ
bền).

2. Nguồn cung cấp

Trạng thái cơ bản và hoạt động của nguồn cung cấp là nguồn điện thương
mại có sẵn ở cả hai trạm có sử dụng máy phát dự phòng có chuyển mạch tự
động. Ngưõng điện áp làm việc là 220 Volts 5%AC. Nguồn AC phải được nắn
lọc cho ra mức điện áp DC là 24V-48V cung cấp cho các thiết bị. Có sử dụng
các bình ắc quy để cung cấp nguồn điện DC này.

3. Độ lệch tần số

Nằm ở ngưỡng cho phép và được chính quyền địa phương chấp nhận

4. Trung tần IF

Đối với tần số trung tần CCIR giới thiệu có các tiêu chuẩn sau:

a/ Giá trị trung tần của IF

35MHz cho các tần số vô tuyến 1 đến 2 GHz.

39
70MHz cho các tần số vô tuyến lớn hơn 2 GHz.

b/ Các điện áp ngõ ra và ngõ vào của tín hiệu IF

Ngõ ra: 0.5 Vrms

Ngõ vào: 0.3Vrms

5. Băng gốc

Thực hiện truyền dẫn hai luồng tín hiệu số 2Mbit/s

6. Các kênh phục vụ

Các kênh phục vụ điện thoại nên có khả năng truyền băng tần từ 300Hz đến
3400Hz.

BƯỚC 8

ĐO THỬ HỆ THỐNG VIBA

1. Đo tại trạm

Để thực hiện đo các số liệu, ta cần chuẩn bị các thiết bị đo cần sử dụng để đo
tại trạm, danh sách các thiết bị bao gồm:

- Đồng hồ đo vạn năng hiện số

- Đồng hồ đo công suất siêu cao tần

- Đầu công suất cho đồng hồ siêu cao tần

- Bộ chuyển tiếp

- Máy phân tích phổ

- Bộ suy giảm đồng trục

40
- Máy đếm tần số

- Nguồn tín hiệu

- Bộ suy giảm biến đổi

- Máy đo truyền dẫn

- Bộ tạo sóng mẫu Digital

- Bộ phát hiện lỗi Digital

- Bộ phân tích biên độ tự động

- Các bộ ghép đối ngẫu chính xác

- Các bộ tách sóng

- Máy hiện sóng

- Các máy vô tuyến xách tay

41
KẾT LUẬN
Hệ thống vi ba số là hệ thống sử dụng sóng điện từ ở tần số cao để truyền dẫn
thông tin số. Chất lượng và độ ổn định tuy không tốt như các hệ thống truyền dẫn
dùng cáp kim loại hoặc cáp quang nhưng 1 tuyến vi ba rất tiện lợi để truyền dẫn ở
những nơi có địa hình phức tạp, khó triển khai các hệ thống truyền dẫn bằng cáp,đặc
biệt là khi các hệ thống truyền tin khác gặp sự cố do thiên tai thì hệ thống vi ba số là
sự thay thế hữu hiệu.

42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vệ tinh cơ bản https://danvienthong.blogspot.com/2011/11/e-cuong-on-tap-
viba-ve-tinh.html

[2] VIỄN THÔNG PRO https://vienthongpro.blogspot.com/2015/04/phan-tap-tan-


so-va-phan-tap-khong-gian.html

[3] Sóng viba là gì? Sóng viba có hại không? https://thietbikythuat.com.vn/song-


viba/

[4] Giáo trình Hệ thống viễn thông 2_Phần 2 - ĐH Giao thông vận tải TP.HCM

[5] Kĩ thuật viba số https://www.slideshare.net/hiepgaf/ky-thuat-viba-so-hoang-


quang-trung

43

You might also like