Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO
2
KẾT LUẬN ............................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 43
3
LỜI NÓI ĐẦU
Với xã hội hiện đại như ngày nay , các hệ thống thông tin số hiện đang phát
triển rất mạnh mẽ trên toàn thế giới và đã thay thế hầu hết các hệ thống thông tin
analog . Ở nước ta , có thể nói rằng hiện nay gần như tất cả các hệ thống chuyển
mạch và truyền dẫn của ngành truyền thông đều được số hóa . Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các hệ thống thông tin khác như thông tin di động , cáp quang , thông
tin vệ tinh thì thông tin vi ba vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng và được phát triển
ngày càng hoàn thiện với những công nghệ cao đáp ứng được những đòi hỏi không
những về mặt kết cấu mà cả về mặt truyền dẫn , xử lý tín hiệu , bảo mật thông tin .
Là những sinh viên , việc thiết kế một tuyến truyền Vi ba số sẽ giúp cho chúng
em có thêm các kỹ năng về tư duy , thực tế , từ đó củng cố và mở rộng kiến thức
chuyên ngành đã được học ở trưởng , đặc biệt là khả năng tính toán phân tích và xử
lý số liệu phủ hợp với thực tế .
Mặc dù nhóm đã rất cố gắng nhưng do vốn kiến thức có hạn nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định , em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Điện tử và các bạn .
Qua đây , nhóm xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS .
Đoàn Văn Đổng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này .
4
CHƯƠNG 1: Giới thiệu hệ thống viba
LỊCH SỬ VỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾN
• Guglielmo Marconi phát minh truyền thông tin qua sóng vô tuyến, năm 1896:
• Mã hóa tín hiệu vào tín hiệu tương tự
• Gửi sóng vô tuyến qua biển Đại Tây Dương
• 1914: Hệ thống thoại truyền trên sóng vô tuyến
• 1960: Hệ thống thông tin vệ tinh
• Hiện tại: Thông tin vệ tinh, thông tin vi ba, mạng truy cập vô tuyến (Wifi),
thông tin di động, thông tin phát thanh – truyền hình quảng bá, ect…
5
1.1 Băng tần viba
6
1.2 Vi ba là gi ?
Vi ba là sóng điện từ có bước sóng dài hơn tia hồng ngoại, nhưng ngắn
hơn sóng radio.
Vi ba còn gọi là sóng tần số siêu cao (Super High Frequency), có bước sóng
khoảng từ 30 cm (tần số 1 GHz) đến 1 cm (tần số 30 GHz). Tuy vậy, ranh giới giữa
tia hồng ngoại, vi ba và sóng radio tần số cực cao (Ultra High Frequency) là rất tuỳ
ý và thay đổi trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
Các ứng dụng phổ biến nhất nằm trong phạm vi từ 1 đến 40 GHz. Sóng vi ba
phù hợp với tín hiệu truyền không dây (giao thức LAN không dây, Bluetooth) có
băng thông cao hơn.
Sóng vi ba thường được sử dụng trong các hệ thống radar trong đó radar sử
dụng bức xạ vi sóng để phát hiện phạm vi, khoảng cách và các đặc điểm khác của
thiết bị cảm biến đo mức chất lỏng, cảm biến radar và ứng dụng băng thông rộng di
động.
7
Công nghệ vi sóng được sử dụng trong radio để phát sóng và viễn thông
truyền dẫn do bước sóng nhỏ của chúng, sóng định hướng nhỏ hơn và do đó thực
tế hơn so với bước sóng dài hơn (tần số thấp hơn) trước khi truyền dẫn cáp quang.
Sóng vi ba thường được sử dụng trong điện thoại để liên lạc đường dài.
Một số ứng dụng khác trong đó sóng viba được sử dụng là phương pháp
điều trị y tế; sóng viba được sử dụng để sấy khô và bảo dưỡng các sản phẩm, và
trong các hộ gia đình để nấu chín thức ăn (lò vi sóng).
8
9
1.4 Khái niệm hệ thống viba?
▪ Kết nối viba (Microwave link) là hệ thống thông tin giữa 2 điểm cố định
bằng sóng vô tuyến có hướng tính cao nhờ các an ten định hướng
▪ Có 2 dạng viba : viba tương tự và viba số
▪ Nếu đường truyền xa hoặc gặp chướng ngại vật , người ta sử dụng các trạm
chuyển tiếp (Repeater) chỉ thu nhận tín hiệu , khuếch đại , rồi tái phát lại
10
1.6 Ưu nhược điểm hệ thống viba
1. ƯU ĐIỂM
• Không yêu cầu bất kỳ một hình thức kết nối cáp nào
• Chúng có thể mang số lượng thông tin cao do tần số hoạt động cao.
• Có thể tạo ra nhiều kênh truy cập riêng biệt
• Tín hiệu tần số cao / bước sóng ngắn đòi hỏi một ăng ten nhỏ.
2. NHƯỢC ĐIỂM
• Sự suy giảm bởi các vật thể rắn: chim bay, mưa, tuyết và sương mù.
• Xây dựng các tòa tháp phát sóng rất tốn kém.
• Phản chiếu từ các bề mặt phẳng như nước và kim loại.
• Nhiễu xạ (tách) xung quanh các vật thể rắn.
• Bị khúc xạ bởi bầu khí quyển, do đó làm cho chùm tia được chiếu ra xa máy
thu.
11
1.7 Các ứng dụng của hệ thống viba
Sóng Viba được ứng dụng trong tia hồng ngoại, sóng radio với tần số cao.
Từ đó có thể thay đổi được các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Trong các thiết bị
đời sống, sóng viba tác động vào thức ăn với tần số thích hợp, tạo ra sự ma sát làm
nóng thức ăn. Tuy nhiên sóng viba không tương tác được với các chất liệu thuỷ
tinh, nhựa hay giấy.
Sóng Viba cũng được sử dụng trong các tín hiệu điện thoại với khoảng cách
truyền xa. Truyền thông tin lên các trạm vệ tinh trong vũ trụ. Bên cạnh đó, chúng
cũng được ứng dụng để nhận biết tốc độ của các phương tiện giao thông.
Các giao thức mạng không dây (wireless LAN) như Bluetooth và các chuẩn
IEEE 802.11g và 802.11b dùng vi ba trong dải 2,4 GHz (thuộc băng tần ISM, tức
băng tần công nghiệp, khoa học và y tế), còn chuẩn 802.11a dùng băng tần ISM dải
5,8 GHz. Nhiều nước (trừ Hoa Kỳ) cấp phép cho dịch vụ truy cập Internet không
dây tầm xa (đến 25 km) trong dải 3,5 - 4,0 GHz.Truyền hình cáp và truy cập Internet
bằng cáp đồng trục cũng như truyền hình quảng bá dùng vài tần số vi ba thấp.
Một số mạng điện thoại di động tế bào cũng dùng dải tần số vi ba thấp. Vi ba có
thể dùng để truyền tải điện đường dài; sau Chiến tranh thế giới thứ hai người ta đã
khảo sát khả năng đó.
12
Chương 2 : Các thành phần trong hệ thống viba
2.1 Khối phát
Sơ đồ khối phát
13
2.2 Trạm lặp trung gian
14
Hình - Mô tả một tuyến viba chuyển tiếp với hai trạm đầu cuối và một trạm lặp
15
suy hao thấp hoặc ống dẫn sóng). Nếu khoảng giữa các đầu chuỗi lớn hơn 50km
(hoặc nhỏ hơn theo vô tuyến tần số sử dụng), cần phải lắp đặt lặp lại giữa các đầu
chuỗi. Anttena thu ở lặp lại sẽ chuyển tín hiệu qua bộ lọc thông tin và bộ quay của
kênh phân tích lọc đến máy thu (R). Máy thu ký hiệu này và biến nó thành tín hiệu
trung tần IF. Từ IF tín hiệu, bộ điều chế (M) sẽ tái tạo lại ban đầu băng tín hiệu và
bộ điều chế sẽ điều chỉnh nó trở lại thành IF tín hiệu. Giống như đầu cuối, tín hiệu
NẾU lặp lại một lần nữa được chuyển đến máy phát (T) rồi qua kênh phân tích lọc,
bộ chuyển động quay đến antena bức xạ. In the end of the top, signal by root is
recovery at the decistation and being path to the set up channel. Tại đây tín hiệu
được hoàn toàn kênh. Vô tuyến thông tin không đóng khung chỉ trong phạm vi của
một quốc gia vì có thể hỏi có tiêu chuẩn quốc tế cho nó. Tổ chức quốc tế chịu trách
nhiệm về vấn đề này là Hiệp Hội Viễn Thông Quốc Tế ITU (International Telecom
Union). ITU bao gồm CCITT (Tư vấn Điện thoại và Điện thoại Quốc tế) và CCIR
(Ban Chỉ đạo Tư vấn Đài Phát thanh Quốc tế). CCITT chịu trách nhiệm về các
khuyến nghị cho toàn bộ giap tiếp giữa người sử dụng đến người sử dụng (user to
user) và giao tiếp trên đường dẫn. CCIR chịu trách nhiệm về các khuyến nghị cho
vô tuyển chuyển tiếp ví dụ như phổ ... Nhờ các tiêu chuẩn này mà mạng lưới các
nước khác nhau có thể giao tiếp với nhau để tạo thành mạng toàn cầu.
16
2.3 Khối thu
17
Chương 3 : Phân tích các yếu tố đặc điểm, đặc trưng
của hệ thống thông tin viba
18
3.1 Đặc điểm của hệ thống thông tin viba:
Những hiện tượng ảnh hưởng đến truyền dẫn:
Một số biện pháp khắc phục và nâng cao chất lượng đường truyền:
• Sử dụng bộ khuếch đại tín hiệu, các trạm chuyển tiếp.
• Khắc phục hiện tượng fading trong thông tin vi ba.
• Phân tập theo không gian: sử dụng 2 hay nhiều anten phát hoặc 2 hay nhiều
anten thu để thu phát cùng một tín hiệu trên cùng một tần số.
• Phân tập theo tần số: truyền và thu đồng thời cùng một tín hiệu trên 2 hoặc
hơn 2 kênh tần số vô tuyến trong cùng một dải tần.
Khắc phục dựa vào tính toán đường truyền sóng.
19
3.2 Đặc trưng của hệ thống viba
20
Các phương thức lan truyền sóng vô tuyến:
Sóng đất (ground wave): Những sóng vô tuyến lan truyền ở gần mặt đất
theo đường thẳng hay bị phản xạ từ mặt đất hoặc bị uốn cong theo độ cong của mặt
đất do hiện tượng nhiễu xạ.
Dải tần thấp /trung bình (30kHz-300kHz), còn được gọi là sóng dài.
Sóng bề mặt (surface wave): Lan truyền theo độ cong của bề mặt Trái đất,
có thể truyền thông giữa hai anten không nhìn thấy nhau (nhưng bị khúc xạ qua
tầng điện ly vào ban đêm).
• Dải tần: 300kHz-3MHz (còn được gọi là sóng trung).
21
Sóng trời (sky wave): từ anten phát sóng phản xạ tại tầng điện ly trở về trái
đất đến anten thu , làm tăng cự ly truyền.
22
Sóng không gian (Space wave): sóng lan truyền qua các lớp khí quyển, trực
tiếp từ anten phát đến anten thu.
Những tia đến trực tiếp và những tia đến gián tiếp. Tia trực tiếp giới hạn bởi
chiều cao của anten, độ cong của mặt đất.
Dải tần: Trên 30Mhz, VHF (30-300MHz), UHF (0.3-3GHz). Nên phù hợp với
băng sóng cực ngắn, là phương thức chính trong thông tin vô tuyến.
Hệ thống: Thông tin vệ tinh, thông tin viba.
23
Truyền sóng do khuếch tán trong tầng đối lưu:
- Tồn tại các vùng không gian không đồng nhất trong tầng đối lưu.
- Sóng đi vào trong vùng không đồng nhất sẽ khuếch tán theo mọi hướng.
Không ổn định vì vùng đồng nhất luôn thay đổi. Trong thực tế phương thức
thông tin này ít được sử dụng do độ tin cậy kém, fading sâu, yêu cầu công suất máy
phát lớn và tính định hướng anten cao
Truyền sóng trong điều kiện siêu khúc xạ tầng đối lưu:
Ở một khoảng chiều cao nào đó của tầng đối lưu nếu chiết suất biến thiên
theo quy luật
𝒅𝑵
< −𝟎, 𝟏𝟓𝟕𝟏/𝒎
𝒅𝒉
thì tia sóng đi vào tầng đối lưu sẽ bị uốn cong với độ cong lớn hơn độ cong quả
đất. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng siêu khúc xạ tầng đối lưu.
=> Không ổn định do độ cao
24
Truyền lan sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp
Đặc điểm: ít phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên nên trong thông tin vi ba
thường sử dụng phương pháp truyền lan trong phạm vi nhìn thấy trực tiếp. Nghĩa
là hai anten thu và phát phải đặt cao trên mặt đất để không bị che chắn bởi các
chướng ngại vật có trên mặt đất.
25
Chương 4 : Fading trong vô tuyến
4.1 Fading trong thông tin vô tuyến
2. Sự hấp thụ gây bởi các phân tử khí, hơi nước, mưa, tuyết, sương
mù… sự hấp thụ này phụ thuộc vào dải tần số công tác đặc biệt là
dải tần số cao (>10GHz).
3. Sự khúc xạ gây bởi sự không đồng đều của mật độ không khí.
4. Sự phản xạ sóng từ bề mặt Trái Đất, đặc biệt trong trường hợp có bề
mặt nước và sự phản xạ sóng từ các bất đồng nhất trong khí quyển.
Đây cũng là một yếu tố dẫn đến sự truyền lan đa đường.
5. Sự phản xạ, tán xạ và nhiễu xạ từ các chướng ngại vật trên đường
truyền lan sóng điện từ, gây nên các hiện tượng trải trễ và giao thoa
tại điểm thu do tín hiệu nhận được là tổng của rất nhiều tín hiệu
truyền theo nhiều đường. Hiện tượng này đặc biệt quan trọng trong
thông tin di động.
26
4.2 Phân loại Fading
Fading thẳng
Fading chọn lọc tần số
Fading nhanh
Fading chậm
Là fading mà suy hao phụ thuộc vào tần số là không đáng kể, hầu như
là hằng số với toàn bộ băng tần hiệu dụng của tín hiệu
Fading thẳng thường xảy ra đối với các hệ thống vô thuyến có dung
lượng nhỏ và vừa, do độ rộng băng tín hiệu khá nhỏ nên fading do truyền
dẫn đa đường do mưa gần như là xem không có chọn lọn tần số.
Fading thẳng gồm có 2 loại:
Xảy ra khi băng tần của tín hiệu lớn hơn bang thông của kênh truyền.
Do đó hệ thống tốc dộ vừa và lớn có độ rộng băng tín hiệu lớn sẽ chịu nhiều
tác động của Fading.
Nói chung là toàn bộ băng thông kênh truyền này là gây nhiễu kí tự.
Fading tác động lên các tần số khác nhau (trong cùng băng tần của tín hiệu)
là khác nhau do đó việc dự trữ flat fading là không thể.
Khắc phục:
27
- Không tính được dự trữ như fading phẳng cho toàn băng tần
Hiệu ứng Doppler: sự chuyển động tương đối giữa máy phát và máy thu dẫn
đến tần số thu bị dịch đi so với tần số phát tương ứng
Hiệu ứng đa đường gây biến đổi nhanh mức tín hiệu ở đầu thu
Khắc phục:
28
4.2.4 Fadinh chậm
- Do ảnh hưởng của các vật cản trên đường
Khắc phục
Tính toán độ dự trữ fading chậm: theo đường cong mật độ xác suất fading
che khuất.
- Lý thuyết của Vùng Fresnel lấy một đường lên kết vô tuyến trực tiếp
giữa hai thiết bị mạng vô tuyến đang hoạt động với các điểm A và B ở mỗi
đầu và không gian ba chiều xung quanh đường liên kết ảnh hưởng đến tín
hiệu đóng góp tới điểm nhận cuối.
29
- Một số các sóng tín hiệu truyền đi trực tiếp dọc theo tuyến đường từ
A đến B trong khi các sóng khác truyền đi lệch khỏi đường liên kết thẳng
trên những tuyến đường lệch trục, dẫn đến tuyến truyền dẫn của chúng có
một khoảng cách dài hơn gây ra sự dịch pha giữa các chùm sóng khác nhau.
Bằng cách đưa ra các khái niệm được giải thích ở trên và áp dụng một số
tính toán cho phát hiện rằng, có những vùng hình vòng elip nằm xung quanh
đường liên kết AB trực tiếp mà có ảnh hưởng đến cường độ tín hiệu được
truyền đến trạm nhận.
- Để tính toán Vùng Fresnel cho mạng vô tuyến của bạn, đầu tiên thiết
lập các đường RF LoS (Line-of-Sight), là các đường liên kết theo phương
diện sóng vô tuyến trực tiếp, theo tầm nhìn thẳng giữa anten trạm phát và
anten trạm thu (hoặc các trạm thu phát). Phương trình tổng quát để tính bán
kính vùng Fresnel tại bất kỳ điểm P ở giữa các điểm đầu cuối của liên kết vô
tuyến có thể được chỉ ra bằng phương trình sau đây:
Trong đó:
30
- Bán kính của vùng Fresnel là tại giá trị cao nhất (khoảng cách lớn
nhất) ngay tại điểm trung tâm RF LoS và đối với các ứng dụng thực tế của
việc quy hoạch mạng vô tuyến, nó thì hữu ích để biết bán kính tối đa của
vùng Fresnel 1.
- Do đó, các khoảng cách giữa điểm A và B tới điểm P sẽ giống hệt
nhau và bằng cách chuyển đổi các giá trị bước sóng sang tần số tín hiệu
chúng ta có như sau:
𝒄
λ=
𝒇
𝒅𝟏 = 𝒅𝟐 𝒅𝒐 đó 𝒅𝟏 = 𝒅𝟐 = D
- Do đó, nếu các giá trị tần số và khoảng cách tổng cộng được chuyển
đổi tương ứng thành GHz và km, phương trình cho bán kính tối đa của vùng
Fresnel 1 có thể được tính theo cách sau đây:
𝑫
𝒓 = 𝟖. 𝟔𝟓𝟕√
𝒇
31
4.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự truyền lan sóng vô tuyến
Suy hao khi truyền lan trong không gian tự do
32
Chương 5 : Quy trình thiết kế một hệ thống thông tin
Viba
5.1 Tiêu chuẩn thiết kế về khoảng hở
Khoảng hở đường truyền F được định nghĩa là khoảng an toàn của đường
truyền sóng được tính từ giới hạn của miền Fresnel thứ nhất tới điểm trên cùng
của vật cản cao nhất. Như vậy thiết kế một tuyền viba số đảm bảo sao cho độ cao
2 anten vừa đủ ngay cả trong trường hợp độ lồi mặt đất xấu nhất và anten thu
không đặt trong vùng nhiễu xạ
Khi này đường truyền trực tiếp giữa anten thu phát cần một khoảng hở thích
hợp (F = αFi) trên vật chắn bất kì để đảm bảo được các điều kiện lan truyền trong
không gian tự do. Do đó sử dụng báo cáo 338-5 của CCIR khuyến nghị thì ta cần
tính toán độ cao của anten trong trường hợp F = 60%Fi
33
5.2 Các bước hiết kế hệ thống viba
BƯỚC 1
Trong việc thiết kế một hệ thống thông tin Viba, việc tìm hiểu kĩ về dung
lượng cần thiết là rất quan trọng. Nó là nền tảng cho các quyết định quan trọng
ở phần sau, vậy nên:
Phải chú ý đến dung lượng phát sẽ phát triển trong vòng 10 hoặc 15 năm tới
cũng như dung lượng cần thiết ở hiện tại. Việc dự đoán này dựa vào các điểm
sau:
- Đặc điểm vùng (thành phố, nông thôn, vùng nông nghiệp…)
34
dụng của máy phát và anten trong hệ thống L/S không vượt quá 55 dBw hoặc
công suất đưa đến anten không được vượt quá 13dBw.
Các yếu tố quan trọng trong việc gán định tần số bao gồm dung sai tần số và
băng thông phát xạ. Luật vô tuyến không có tiêu chuẩn bắt buộc về băng thông.
Tuy nhiên dung sai tần số của máy phát hoạt động trong vùng sóng Viba nên là
300*10-6 cho máy phát có công suất dưới 100W và 100*10-6 cho máy phát có
công suất trên 100W.
Bảng 2.2.1. Các băng tần số cấp phát của FCC cho các hệ thống Viba
số
BƯỚC 3
Sự sắp xếp các kênh RF là một phần rất quan trọng trong việc thiết kế hệ
thống. Nó đặc biệt quan trọng cho các hệ thống vô tuyến chuyển tiếp. Vì mức
khác biệt về tín hiệu vô tuyến giữa ngõ vào và ngõ ra của một trạm lặp thay đổi
từ 60 - 80 dB thì việc sử dụng cùng một tần số vô tuyến giữa ngõ ra và ngõ vào
sẽ gây ra hiện tượng giao thoa động do phản hồi.
35
Sắp xếp các kênh RF
Trong đó:
XS: khoảng cách cực tiểu giữa các băng tầng vô tuyến cạnh nhau
Bảng sau liệt kê sự giới thiệu của CCIR sự sắp xếp các kênh RF cho hệ vô
tuyến chuyển tiếp cho mạch quốc tế:
36
BƯỚC 4
- Mục tiêu thiết kế (cho các nhà thiết kế các thiết bị).
Các mục tiêu này có thể giống nhau hoặc khác nhau nhưng chúng có ít nhiều
liên hệ với nhau.
Đầu tiên có những tiêu chuẩn cho tần số RF trong luật vô tuyến (Radio
Regulations) được thiết lập bởi hiệp hội liên hệ quốc tế. Trong việc chọn băng
tần số RF cũng như trong việc thiết kế các trạm vô tuyến mặt đất sử dụng cùng
băng tần với hệ thống liên lạc vệ tinh, Ta xét đến những tiêu chuẩn này.
CHỌN VỊ TRÍ
Các thủ tục chọn vị trí được phân loại thành các bước sau.
- Phác họa một vài tuyến có thể thực hiện trên bản đồ.
BƯỚC 5
37
CẤU HÌNH HỆ THỐNG
Dạng cơ bản của một hệ thống Viba điểm nối điểm có cấu hình đơn giản
không dùng hệ thống dự phòng như sau:
BƯỚC 6
Độ tin cậy của một hệ thống có mối quan hệ mật thiết với công tác bảo trì hệ
thống do đó công việc bảo trì trong thực tế cũng rất quan trọng. Công việc bảo
trì được chia thành hai loại:
Công việc bảo trì định kỳ cho hệ thống thường gồm các công việc sau:
- Sơn và sửa lại tháp anten, từ 2-3 năm tiến hành sơn sửa lại tháp một lần để
chống rỉ sét. - Kiểm tra hệ thống Feeder và các thiết bị mỗi năm một lần đặc
biệt phải kiểm tra các bộ phận cơ khí của các thiết bị.
Kế hoạch bảo trì khi có hư hỏng của các thiết bị thì phải tiến hành thay thế
sửa chữa các thiết bị bị hư hỏng ở bất kỳ thời điểm nào, mục đích của loại bảo
38
trì này là làm cho hoạt động của tuyến được liên tục bảo đảm xác suất gián
đoạn mạch là thấp nhất.
BƯỚC 7
1. Tháp anten
Cấu trúc của tháp, nền tháp, sơn sửa và các phương tiện phục vụ (thang, đèn,
Các đòi hỏi chung (chiều cao nhỏ nhất, khả năng gắn anten, loại tháp, độ
bền).
Trạng thái cơ bản và hoạt động của nguồn cung cấp là nguồn điện thương
mại có sẵn ở cả hai trạm có sử dụng máy phát dự phòng có chuyển mạch tự
động. Ngưõng điện áp làm việc là 220 Volts 5%AC. Nguồn AC phải được nắn
lọc cho ra mức điện áp DC là 24V-48V cung cấp cho các thiết bị. Có sử dụng
các bình ắc quy để cung cấp nguồn điện DC này.
3. Độ lệch tần số
Nằm ở ngưỡng cho phép và được chính quyền địa phương chấp nhận
4. Trung tần IF
Đối với tần số trung tần CCIR giới thiệu có các tiêu chuẩn sau:
39
70MHz cho các tần số vô tuyến lớn hơn 2 GHz.
5. Băng gốc
Các kênh phục vụ điện thoại nên có khả năng truyền băng tần từ 300Hz đến
3400Hz.
BƯỚC 8
1. Đo tại trạm
Để thực hiện đo các số liệu, ta cần chuẩn bị các thiết bị đo cần sử dụng để đo
tại trạm, danh sách các thiết bị bao gồm:
- Bộ chuyển tiếp
40
- Máy đếm tần số
41
KẾT LUẬN
Hệ thống vi ba số là hệ thống sử dụng sóng điện từ ở tần số cao để truyền dẫn
thông tin số. Chất lượng và độ ổn định tuy không tốt như các hệ thống truyền dẫn
dùng cáp kim loại hoặc cáp quang nhưng 1 tuyến vi ba rất tiện lợi để truyền dẫn ở
những nơi có địa hình phức tạp, khó triển khai các hệ thống truyền dẫn bằng cáp,đặc
biệt là khi các hệ thống truyền tin khác gặp sự cố do thiên tai thì hệ thống vi ba số là
sự thay thế hữu hiệu.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vệ tinh cơ bản https://danvienthong.blogspot.com/2011/11/e-cuong-on-tap-
viba-ve-tinh.html
[4] Giáo trình Hệ thống viễn thông 2_Phần 2 - ĐH Giao thông vận tải TP.HCM
43