You are on page 1of 25

Câu 1: Phân tích ngành của M.

Porter là phân tích xem lực lượng cạnh tranh tác


động như thế nào tới bản thân doanh nghiệp hay là tác động như thế nào tới
ngành kinh doanh?

-Phân tích ngành của M.Porter là phân tích xem lực lượng cạnh tác động như thế nào
cả về bản thân doanh nghiệp và tác động đến ngành kinh doanh.

Vì :

-Năm yếu tố cạnh tranh của Porter là công cụ quan trọng, giúp chúng ta hiểu được các
yếu tố hình thành nên sự cạnh tranh trong ngành. Ngoài ra nó cũng có ích trong việc
giúp bản thân doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược của mình phù hợp với môi trường
cạnh tranh và để cải thiện lợi nhuận tiềm năng.

Phân tích mô hình sẽ giúp ta có cái rõ hơn về bức tranh tổng thể của môi trường kinh
doanh này. Thực sự thì mô hình này cũng được áp dụng để hiểu rõ hơn các đối thủ
cạnh tranh ở thời điểm hiện tại. Giúp doanh nghiệp xác định điểm mạnh và điểm yếu
cho phép họ có được chiến lược tốt hơn để đẩy mạnh tính cạnh tranh.Ngoài ra cũng có
thể đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp mình bằng cách so sánh ta với các đối
thủ cạnh tranh khác để xem liệu thị trường có bão hòa hay chưa.

Đó là phần nhóm mình trl câu hỏi bạn Tú

Câu2: Một doanh nghiệp cần làm gì khi đối thủ cạnh tranh chuẩn bị tung ra thị
trường một sản phẩm thay thế, bạn là doanh nghiệp đó bạn nên hay không nên
làm gì ?

Nếu đứng trên góc độ là một doanh nghiệp đó thì mình sẽ xác định các yếu tố mà
sản phẩm thay thế đó có thể tác động, nếu đe dọa thay thế càng lớn thì ngành kinh
doanh sẽ càng kém hấp dẫn. Do vậy là một doanh nghiệp thì một số câu hỏi cần phải
trả lời để đánh giá tác động của đe dọa này là:

· Sản phẩm thay thế có khả năng đe dọa đến các sản phẩm hiện có trong ngành bằng
cách cải thiện mối quan hệ giữa giá thành/chất lượng?
· Chi phí chuyển đổi của khách hàng khi lựa chọn các sản phẩm thay thế là bao
nhiêu?

· Các sản phẩm thay thế được một doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để đảm
bảo việc thương mại hóa rộng rãi hay không?

· Cuối cùng, khả năng phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành như thế nào đối
với mối đe dọa này?

Từ việc xác định mức độ đe dọa của sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ đưa ra các giải
pháp phù hợp để ứng phó.

Câu 3: Vậy theo bạn trong những áp lực kể trên thì áp lực nào có tác động mạnh
mẽ đến việc lựa chọn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp?

Phân tích môi trường vi mô (môi trường cạnh tranh) nhằm nhận thức được năm áp lực
cạnh tranh hiện tại và tương lai đang đe doạ doanh nghiệp bao gồm: Áp lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong ngành, nguy cơ xâm nhập ngành của các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn, áp lực từ phía nhà cung cấp, áp lực từ phía khách hàng và áp lực của
sản phẩm thay thế. Khi áp lực từ các yếu tố nào đó trong năm yếu tố này tăng lên thì
càng có nguy cơ làm giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại khi áp lực từ
các yếu tố này giảm thì đó là cơ hội quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Việc
phân tích môi trường cạnh tranh cho thấy bản chất của các áp lực và cơ chế tác động
của nó để giúp doanh nghiệp hình thành chiến lược nhằm đối phó có hiệu quả với các
lực lượng cạnh tranh. Vậy nên mỗi áp lực đều có tầm quan trọng trong công cuộc hoạt
động và phát triển của công ty, doanh nghiệp phải biết trung hòa các áp lực để đạt
được lợi thế cạnh tranh cao nhất.

Câu 4: Công ty vừa và nhỏ thì nên quan têm đối thủ nào nhất trong ba loại đối
thủ trực tiếp, đối thủ gián tiếp, đối thủ tiềm năng, đối thủ tiềm ẩn? Tại?

Câu 5: Mua bán sáp nhập liên quan như thế nào đến cạnh tranh giữa các DN?
Mua bán sáp nhập làm tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Đầu tiên, Khi một DN
mua bán sáp nhập thì DN có thể mở rộng quy mô và thúc đẩy sự tăng trưởng bằng
việc sử dụng các công nghệ, các nguồn lực, tài nguyên của công ty mà mình đã mua
bán sáp nhập. Thứ 2, mua bán sáp nhập tạo điều kiện cho DN dễ dàng thâm nhập vào
thị trường mới, thị trường mà công ty đã sáp nhập với mình đã có ưu thế từ trước. Từ
2 yếu tố trên, giúp DN tăng khả năng cạnh tranh. Trong trường hợp, mua bán sáp nhập
trở nên phổ biến trong ngành, đồng nghĩa với việc có nhiều DN trong ngành tăng khả
năng cạnh tranh, thế nên sự cạnh tranh giữa các DN cũng trở nên gay gắt hơn.

Câu 6: trong các yếu tố bên ngoài như nhóm bạn đã trình bày thì đâu là yếu tố có
ảnh hưởng nhất đến việc kinh doanh toàn cầu ?

Tùy vào việc công ty kinh doanh ở môi trường nào, đất nước nào, ngành nghề nào, đối
thủ cạnh tranh là ai,và phụ thuộc vào việc công ty đang có những nguồn lực ntn để xác
định được đâu là yếu tố ảnh hưởng nhất đến công ty đó. Bạn tham khảo về ma tran
EFE tụi mình đã trình bày vì Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE- External
Factor Evaluation) cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các yếu tố kinh tế,
xã hội, văn hóa, nhân khẩu học, môi trường, chính trị, chính phủ, luật pháp, công nghệ
và thông tin cạnh tranh. Ma trận EFE có thể được xây dựng qua 5 bước:

Câu 7: Trong slide về áp lực công nghệ, có một ví dụ về công nghệ bảo mật (ổ
khóa). Có phải khi công nghệ mới/sản phẩm thay thế ra đời thì những doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm cũ sẽ chết không?

Trả lời:

Khi công nghệ mới ra đời thì chắc chắn đối với sản phẩm cũ, họ sẽ mất bớt một
lượng khách hàng nhất định. Nhưng không phải là tất cả mọi người sẽ liên tục theo
đuổi những sản phẩm mới. Một lượng không nhỏ người tiêu dùng đã hình thành thói
quen sử dụng đối với sản phẩm cũ (ổ khóa truyền thống sử dụng chìa). Bên cạnh đó,
họ còn có những câu hỏi đặt ra rằng, sản phẩm mới tiện lợi nhưng liệu có đảm bảo
chất lượng không y như sản phẩm truyền thống? Chưa kể đến điều kiện sử dụng ở mỗi
gia đình, không phải ai cũng có thể áp dụng ngay những sản phẩm mới vào trong nhà
ngay (ví dụ ổ khóa cảm ứng mật mã, sinh trắc học thích hợp với những chung cư, căn
hộ cao cấp. Ngược lại, những hộ gia đình hoặc các hộ kinh doanh, vân vân…thì ổ
khóa truyền thống sử dụng chìa vẫn là lựa chọn hàng đầu). Nói như vậy, không có
nghĩa là sản phẩm cũ sẽ mãi tồn tại, theo sự phát triển ngày càng cao của công nghệ
thì vẫn sẽ dần mất đi, tuy nhiên đó là trong một khoảng thời gian dài, đủ để các doanh
nghiệp thay đổi và tiếp nhận.

Câu 8: Trong slide về ma trận EFE, có đề cập đến trọng số (weight) thì việc đánh
giá cho điểm trọng số dựa trên những điều gì ?

Việc đánh giá dựa trên các số liệu thực tế và thường được làm việc theo hội đồng vì
tính quan trọng của nó, cần phải hết sức khách quan. Để số liệu được khách quan nhất,
bạn cần so sánh số liệu với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành, cả những
doanh nghiệp thành công và thất bại. Những yếu tố nào có thể làm cho một doanh
nghiệp thất bại cần được đánh giá thận trọng, không thể xem nhẹ nó. Mức độ quan
trọng của các yếu tố có thể khác hoặc trùng nhau nhưng phải đảm bảo rằng tổng tầm
quan trọng của các yếu tố bằng 1.

Câu 10: Trong quá trình lập giả định thì Doanh nghiệp có thể đối mặt với những
rủi ro gì?

Khi lập giả định thì DN thường đối mặt với rủi ro là thông tin mà DN thu thập được
không có độ chính xác cao hoặc đó là các thông tin sai lệch, từ đó làm cho giả định
không chính xác và làm ảnh hưởng đến chiến lược của DN.

- Các công ty thường sử dụng 3 chiến lược cơ bản: Sản xuất với chi phí thấp, khác biệt
hóa và tập trung vào chi phí.

-Tám lĩnh vực chính mà một công ty có thể tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trong sản xuất:
Lực lượng lao động, tích hợp theo chiều dọc, cơ sở vật chất, năng lực, chất lượng, lập
kế hoạch và kiểm soát sản phẩm, tổ chức và công nghệ.

-Các quyết định về cơ sở hạ tầng của một công ty sản xuất: hệ thống, chính sách,
thông lệ, thủ tục, các tổ chức hỗ trợ quá trình sản xuất và tác động tương đối ngắn hạn
và ảnh hưởng mạnh mẽ đến tài sản vật chất.

-Các quyết định cấu trúc: công suất cơ sở, tích hợp dọc, quy trình sản xuất, công suất
nhà máy và vị trí nhà máy và Quyết định lâu dài.
-Các năng lực đặc biệt điển hình của hệ thống sản xuất là thời gian, chất lượng, chi phí
và tính linh hoạt.

-Mối quan hệ giữa chiến lược sản xuất và chiến lược canh tranh, chiến lược sản xuất
thường được phân thành 4 giai đoạn.

1. Nội bộ trung lập: sản xuất chỉ đơn giản là cung cấp sản phẩm.

2. Bên ngoài trung tính. Sản xuất chỉ đáp ứng yêu cầu từ cạnh tranh.

3. Hỗ trợ nội bộ, sản xuất cố gắng trở nên độc đáo và tách biệt với các đối thủ cạnh
tranh.

4. Hỗ trợ bên ngoài, sản xuất theo đuổi sự độc đáo trên toàn thế giới và trở thành sản
xuất đẳng cấp thế giới.

Kết quả trải nghiệm của khách hàng trong khung chiến lược dịch vụ cạnh tranh:

-Chiến lược dịch vụ hướng tới kết quả của khách hàng: kết quả của khách hàng là
tuyệt với những trải nghiệm của khách hàng là không tốt.

-Chiến lược dịch vụ hướng trải nghiệm khách hàng: hướng trải nghiệm của khách
hàng đề cập đến chiến lược tập trung vào tốt và trải nghiệm của khách hàng, nhưng
kết quả củ khách hàng là xấu.

-Chiến lược dịch vụ ít cạnh tranh hơn: Đây là chiến lược dịch vụ không thành công,
nó không thể đạt được kết quả tốt cũng như trải nghiệm của khách hàng.

-Chiến lược dịch vụ cạnh tranh tổng thể:

3. Đa tiêu cự

Khi cả khả năng đáp ứng của địa phương và hội nhập toàn cầu đều được coi là quan
trọng, thì một chiến lược “đa trọng tâm” sẽ được sử dụng để đáp ứng cả hai chiều
(Prahalad và Doz 1987). Mặc dù chiến lược này được đặc trưng bởi sự cạnh tranh gay
gắt và sự hiện diện của các đối thủ cạnh tranh toàn cầu, nhưng rất ít tiêu chuẩn hóa sản
phẩm tồn tại (Roth và Morrison 1990).

Các chiến lược cạnh tranh dựa trên năng lực cạnh tranh (Nhóm 1)

1. Năng lực dựa trên chi phí:

- Chi phí dựa trên qui mô: Cách tiếp cận phổ biến nhất để giả chi phí là
giảm chi phí liên quan đến qui mô trong các hệ thống san xuất ban đầu.
VD: Ford đã làm bằng cách đưa ra sản xuất hàng loại. Khi khối lượng sản
xuất tăng lên, các chi phí liên quan đến qui mô sẽ giảm xuống. Công ty có
thể sử dụng dây chuyền sản xuất và lắp ráp hàng loạt để giảm chi phí liên
quan mô hình.

- Chi phí dựa trên sự đa dạng: Khi sự đa dạng sản phẩm tăng, việc thiết
lập, chuyển đổi, xử lí nguyên liệu.

- Tổng chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa.

- Tổng chi phí sở hữu: chí phí liên quan ddeen việc mua và sở hữu một tài
sản trong suốt vòng đời của thiết bị hoặc sản phẩm, ngoài ra còn có chi
phí mua như bảo trì, sửa chữa và đào tạo.

- Chi phí dựa trên công nghệ: Đổi mới công nghệ cho phép công ty cung
cấp sản phẩm rẻ hơn trong bối cảnh toàn cầu.

- Chi phí dựa trên qui trình: tái cấu trúc qui trình sản xuất và dịch vụ để
giảm chi phí.

- Chi phí dựa trên nguồn lực: công ty cố gắng tiếp cận nguồn lao động và
nguyên liệu thô chi phí thấp, thiết lập các nhà máy ở những địa điểm có
lợi thế chi phí rõ ràng.

- Chi phí dựa trên cơ sở vật chất : liên quan của cơ sở, qui trình lập kế
hoạch của cơ sở, hậu cần của cơ sở và công nghệ sản xuất.

2. Năng lực dựa trên tính linh hoạt (Flexibility Competency)

- Hướng linh hoạt:

- Phân loại thứ bậc: tính linh hoạt cá nhân, tính linh hoạt trong hệ thống sản
xuất và tính linh hoạt trong hệ thống sx nhiều nhà máy và hệ thống dịch
vụ nhiều cơ sở.

- Phạm vi thời gian:

- Chiều hướng của Gerwin: hòa hợp, chuyển đổi, sửa đổi, khối lượng, đổi
hướng đi, nguyên liệu và sự phản ứng nhanh.

- Chiều tính linh hoạt của D’ Souza và Williams:

+Tính linh hoạt hướng ra bên ngoài: tập trung vào việc đáp ứng như cầu thị
trường công ty.
+Tính linh hoạt dựa trên nội bộ: Tập trung vào các hoạt động điều hành của
công ty.

- Khung năng lực linh hoạt:

- Những điều không chắc chắn trong môi trường toàn cầu.

- Chiến lược kinh doanh toàn cầu.

- Năng lực linh hoạt cần thiết.

- Phân phối linh hoạt.

- Đánh giá và phản hồi.

- Chuyển giao sự linh hoạt:

- Chiến lược linh hoạt thụ động.

- Chiến lược phòng thủ Phán ứng thích ứng thực hiện khi quan sát những
bất ổn của môi trường.

- Chiến lược bị động. Duy trì chiến lược phòng thủ và linh động đưa rá các
chiến lược mới.

3. Năng lực dựa trên chất lượng (Quality Competency)

- Lí thuyết về kiểm soát chất lượng thống kê (SQC).

-Thống kê và kĩ thuật quản lí chất lượng toàn diện (TQM).

- Độ phức tạp theo chiều dọc: hoạt động thượng nguồn liên kết với nhà cung cấp và
các hoạt động hạ nguồn liên kết với khách hàng.

- Độ phức tạp theo chiều ngang: Chất lượng phụ thuộc vào nhận thức của khách
hàng, khách hàng ở các khu vực khác nhau mong đợi những điều giống nhau từ một
sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.

-Tiêu chuẩn chất lượng toàn cầu.

- Rủi ro chất lượng toàn cầu:

* Chiến lược hoạt động toàn cầu dựa trên chất lượng: (QGOS)

1. Phát triển theo chiều dọc:


-R&D

-Mua hàng.

-Sản xuất.

-Phân phối.

-Tiếp thị.

2. Phát triển theo chiều ngang.

-Thị trường xuyên biên giới.

-Mối quan tâm về chất lượng giữa các giá trị.

-Qui trình kiểm soát chất lượng đa chức năng.

-Hệ thống quản lí chất lượng giữa các tổ chức.

4. Năng lực dựa trên thời gian (TBC- Time base competency):

- Chiến lược hoạt động dựa trên thời gian:

+Tổ chức dựa trên thời gian:

+Tích hợp dọc: chiến lược của công ty sở hữu hoặc kiểm soát các nhà cung
cấp, nhà phân phối hoặc địa điểm bán lẻ để kiểm soát giá trị hoặc chuỗi
cung ứng của mình.

+Tái cấu trúc qui trình kinh doanh dựa trên thời gian

+Nén thời gian trong logistic.

+Cơ sở vật chất dựa trên thời gian.

+Ứng dụng công nghệ thông tin (Information tenology application).

+Sự đúng giờ trong văn phòng.

+Phát triển sản phẩm mới dựa trên thời gian (Time baesd new product
development)

5. Năng lực dựa trên giá trị (Value- based competency- VBC)

1. Tạo ra 1 VBC riêng:


- Đối với sản phẩm và dịch vụ.

- Đổi mới qui trình.

- Đổi mới mô hình kinh doanh.

- Đổi mới tổ chức xã hội.

2. Kết hợp VBC với các năng lực khác:

- Kết hợp giữa năng lực dựa trên giá trị VBC và năng lực chất lượng.

- Kết hợp giữa VBC với năng lực chi phí.

- Kết hợp VBC với năng lực khả năng thích ứng.

6. Các năng lực cạnh tranh khác:

1. Doanh thu (Revennue).

2. Khả năng mở rộng (Scalability):

3. Tính phổ biến (Ubiquity).

Chiến lược kinh doanh quốc tế dựa trên nguồn lực (Nhóm 2)

1. Nguồn lực và lợi thế cạnh tranh.

2. Chiến lược hoạt động toàn cầu dựa trên nguồn lực:

3. Chiến lược vị trí toàn cầu:

Chiến lược kinh doanh dựa trên quá trình (Nhóm 3)

1. Quá trình kinh doanh toàn cầu:

- Qúa trình quản trị được nhóm thành 6 bước: Tầm nhìn, thiết kế, mô hình
hóa, thực thi, kiểm soát và cải tiến.

- Qúa trình chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu:

- Thượng nguồn so với hạ nguồn:

+Quản lí quan hệ nhà cung cấp (SRM): xử lí kết nối giữa MNE và các nhà
cung cấp của nó.
+ Quản lý chuỗi cung ứng nội bộ (Internal supply chain management-ISCM) nội
bộ của MNE

+ Quản lý quan hệ khách hàng (Customer relationship management-CRM)


xử lý kết nối giữa MNE và khách hàng của nó.

- Năng lực hoạt động:

- Đẩy và kéo.

- Chu trình xử lí.

- Sản xuất so với marketing.

- Tổ chức.

- Hợp đồng.

- Chiến lược tìm nguồn cung ứng:

- Thuê trong nước so với thuê ngoài.

- Tìm nguồn cung ứng trong nước so với nước ngoài.

- Quản lí quan hệ cung cấp

2. Chiến lược chuỗi cung ứng nội bộ toàn cầu (ISC):

1. Toàn cầu hóa sản xuất:

2. Mạng lưới chuỗi cung ứng toàn cầu.

- Vai trò chiến lược của các cơ sở trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

- Vị trí cơ sở sản xuất kho bãi.

- Phân bổ dung lượng sản xuất và cấu trúc mạng lưới.

- Thị trường được phục vụ bởi mỗi cơ sở.

- Nguồn cung cần thiết để mỗi cơ sở có thể hoạt động được.

3. Chiến lược phân phối toàn cầu:

- Warehousing:

- Cross-docking (Phân phối đúng lúc)


- Direct shipping (Vận chuyển trực tiếp).

4. Chiến lược phân phối chuỗi cung ứng toàn cầu:

- Hiệu ứng Smiling Curve: (Đường cong mỉm cười)

- Hiệu ứng Bullwhip: Hiệu ứng bullwhip đề cập đến phương sai của đơn đặt
hàng tăng lên khi họ chuyển từ khách hàng sang nhà cung cấp. Hiệu ứng
bullwhip chỉ ra sự méo mó thông tin trong chuỗi cung ứng khi phát triển
ra môi trường toàn cầu vì quá trình xử lý thông tin phức tạp hơn và khó
đạt được độ chính xác và khả năng hiển thị thông tin trên quy mô toàn
cầu.

5. Đồng minh chiến lược trong chuỗi cung ứng:

- Bổ sung liên tục.

- Hàng tồn kho do nhà cũng cấp quản lí.

- Hậu cần của bên thứ 3.

- Tích hợp nhà phân phối.

- Liên minh chiến lược ngang.

6. Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu bền vững.

- Thu mua bền vững.

- Sản xuất bền vững.

- Phân phối bền vững.

- Bán lẻ bền vững.

3. Chiến lược quản lí doanh thu toàn cầu:

- Các phương thức quản lí doanh thu toàn cầu cơ bản:

- RM dựa trên giá.

- RM dựa trên số lượng.

- Các chiến lược quản lí doanh thu toàn cầu:

- Quản lí doanh thu bằng chuỗi dịch vụ toàn cầu.


- Quản lí doanh thu bằng hồi nhập theo chiều ngang.

+Liên mình hàng không toàn cầu.

+Liên minh khách sạn toàn cầu.

- Quản lí doanh thu bằng Hội nhập theo chiều dọc:

- Quản lí doanh thu bằng hội nhập theo ngành.

4. Chiến lược công nghệ toàn cầu.

5. Chiến lược quản trị rủi ro hoạt động toàn cầu.

- Rủi ro dòng nguyên liệu.

- Rủi ro dòng tài chính.

- Rủi ro dòng thông tin.

- Các chiến lược hoạt động cơ bản và giải quyết các rủi ro toàn cầu.

1. Chiến lược đầu cơ.

2. Chiến lược phòng hộ.

3. Chiến lược linh hoạt.

4. Chiến lược an toàn.

- Các cách tiếp cận cơ bản trong quản trị rủi ro hoạt động toàn cầu:

- Quản lí nguồn cung ứng toàn cầu.

- Quản lí nhu cầu toàn cầu.

- Quản lí sản phẩm toàn cầu.

- Quản lí tài chính toàn cầu.

1. Các áp lực :

- Áp lực kinh tế.

- Áp lực xã hội , văn hóa, nhân khẩu học và môi trường tự nhiên:

- Áp lực chính trị, chính phủ và luật pháp.


- Áp lực công nghệ.

- Áp lực cạnh tranh.

Chương trình thông tin cạnh tranh (CI)

Định nghĩa

Thông tin cạnh tranh đề cập đến thông tin được thu thập bởi một công ty về các doanh
nghiệp và thị trường đối thủ cạnh tranh, sau đó có thể được phân tích để tạo ra các
chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn trong tương lai.

Theo định nghĩa này, thông tin cạnh tranh có thể được tập hợp từ những nguồn được
công bố và chưa được công bố, được thu thập một cách có hiệu quả và mang tính đạo
đức.

Ngoài ra, thông tin cạnh tranh (CI) được Society of Competitive Intelligence
Professionals (SCIP) định nghĩa là một quá trình thu thập và phân tích thông tin một
cách có hệ thống và đạo đức từ các hoạt động của đổi thủ cạnh tranh và xu hướng kinh
doanh chung để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.

Mục tiêu cơ bản của chương trình thu thập thông tin cạnh tranh

(1) Cung cấp sự hiểu biết chung về ngành và các đối thủ cạnh tranh

(2) Xác định lĩnh vực mà các đối thủ cạnh tranh bị tổn thương và đánh giá tác động
của hành động chiến lược đối với đối thủ cạnh tranh.

(3) Xác định chuyển động tiềm năng mà đối thủ cạnh tranh có thể thực hiện để uy hiếp
vị thế của công ty trên thị trường.

Ý nghĩa

- Sở hữu được thông tin cạnh tranh tốt, như trong quân sự là một trong những chìa
khóa dẫn đến thành công. Càng có nhiều thông tin và kiến thức về các đối thủ cạnh
tranh, thì càng dễ cho doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chiến lược một cách có
hiệu quả.

Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh có thể là cơ hội bên ngoài, điểm mạnh của họ chính
là những thách thức cho tổ chức.
- Một chương trình thu thập thông tin cạnh tranh hiệu quả cho phép tất cả các bộ phận
của công ty có thể truy cập thông tin đồng nhất, thích hợp và xác thực để ra quyết
định.

Đặc tính của một chương trình CI thành công là linh hoạt, hữu dụng, đúng lúc và phối
hợp đa chức năng.

Chú ý:

- Thông tin cạnh tranh khác với gián điệp thương mại (gián điệp công nghiệp, tình báo
kinh tế).

Gián điệp thương mại dựa trên các phương pháp bất hợp pháp và phi đạo đức để đạt
được lợi thế cạnh tranh không công bằng. Trong khi đó, 95% thông tin cạnh tranh cần
thiết để một công ty ra quyết định chiến lược là có sẵn và tiếp cận được qua các nguồn
hợp pháp.

Có quan điểm cho rằng: Các tập đoàn KDQT ngày nay dựa trên giá trị đáp ứng
nhu cầu của kế hoạch. Bạn hãy đánh giá về quan điểm này

SAI. Các chiến lược hoạt động toàn cầu ngày càng giải quyết vấn đề không chỉ về giá
trị kinh tế, mà còn cũng như các giá trị về môi trường và xã hội, thông qua các hoạt
động toàn cầu dựa trên giá trị như “Hoạt động thân thiện với môi trường”, “hoạt động
xanh”, “có trách nhiệm với xã hội hoạt động ”và“ hoạt động bền vững ”. Một GOS
bền vững cố gắng đạt được cân bằng bền vững giữa ba trụ cột - con người, hành tinh
và lợi nhuận. Các công ty trước đây nghĩ rằng đóng góp cho giá trị xã hội sẽ gây ra áp
lực về chi phí, do đó lập luận rằng một công ty cần phải thực hiện đánh đổi giữa đóng
góp xã hội và giá trị của doanh nghiệp. Thay vì coi sự thành công trong kinh doanh và
sự phát triển xã hội như một trò chơi có tổng bằng không, Porter và Kramer (2006,
2011) đã vượt ra ngoài sự đánh đổi này và đề xuất cái gọi là Khung CSV, nhằm tìm
cách liên kết lợi thế cạnh tranh và CSR. CSV không phải là chỉ về hoạt động từ thiện,
trách nhiệm xã hội hoặc bảo vệ môi trường, nhưng đúng hơn là một phương tiện mới
để đạt được năng lực. Năng lực dựa trên giá trị có liên quan đến toàn cầu hóa vì các
giá trị khác nhau xuyên quốc gia. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ giống nhau sẽ có
những hậu quả xã hội khác nhau trong những bối cảnh khác nhau. Sản xuất cùng một
loại hóa chất chẳng hạn, sản phẩm có thể góp phần xóa đói giảm nghèo ở Trung Quốc
nhưng lại gây ô nhiễm môi trường ở Mỹ. Do đó, năng lực dựa trên giá trị sẽ được coi
là có các định nghĩa khác nhau giữa các vùng.

Ngoài ra doanh nghiệp cần: Năng lực chi phí, Năng lực linh hoạt, Năng lực Chất
lượng, Năng lực Thời gian, Năng lực dựa trên giá trị, Các năng lực khác (Doanh thu,
Tính phổ biến, Khả năng mở rộng )

Như vậy hoạt động kinh doanh quốc tế ngoài việc đáp ứng như cầu của kế
hoạch còn phải dựa vào thực tiễn doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các yếu tố
có liên quan khác.

Các lý thuyết về chiến lược đẩy và chiến lược kéo trong KD

Hai thuật ngữ “đẩy” và “kéo” thực chất bắt nguồn từ việc quản lý chuỗi cung ứng và
logistics, nhưng nó cũng được sử dụng rộng rãi trong ngành marketing, và cả trong
ngành phân phối của khách sạn.

Chiến lược kéo, còn được gọi là chiến lược khuyến mãi kéo, đề cập đến một chiến
lược trong đó một công ty nhằm mục đích tăng nhu cầu đối với sản phẩm của mình và
thu hút (“kéo”) người tiêu dùng đến với sản phẩm. Các chiến lược kéo xoay quanh
việc khiến người tiêu dùng muốn một sản phẩm cụ thể. Chiến lược kéo có thể được sử
dụng riêng hoặc kết hợp với chiến lược đẩy. Trong chiến lược kéo, mục tiêu là làm
cho người tiêu dùng chủ động tìm kiếm sản phẩm và khiến các nhà bán lẻ dự trữ sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của người tiêu dùng.

Khác với Chiến lược kéo, Chiến lược đẩy tập trung vào việc xây dựng hệ thống phân
phối, xây dựng các đại lý để sản phẩm đến với khách hàng một cách thuận tiện hơn.
Chiến lược này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp bán buôn. Nguyên lý
của chiến lược này dựa trên việc chiết khấu giữa các cấp đại lý, mỗi khâu trung gian
sẽ được hưởng một số lợi nhuận nếu tiêu thụ được sản phẩm. Cứ như vậy, họ sẽ luôn
có động lực để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, hoặc đại lý cấp dưới. Để làm
được điều này, các doanh nghiệp/đại lý phải xây dựng được nguồn nhân lực chất
lượng, chuyên nghiệp trong tất cả các khâu, từ sản xuất, bán hàng, chăm sóc khách
hàng, quản lý… Theo Bonney và cộng sự (1999) với hệ thống đẩy này, luồng thông
tin sẽ đi cùng hướng với quá trình cung cấp sản phẩm. Hệ thống đẩy sẽ đi theo chiều
thuận, tức là dự báo được lượng và nhu cầu tiêu thụ và khả năng cung ứng được số
lượng sản phẩm có thể sản xuất để xác định mức hàng hóa sản xuất ra, và lưu trữ sẵn
trong kho hoặc đẩy sản phẩm ra thị trường.

Với các đặc thù riêng, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai chiến lược
Marketing, hoặc áp dụng khéo léo cả hai để thúc đẩy khách hàng sử dụng sản phẩm
của mình. Tuy nhiên khi nào nên “kéo”, khi nào nên “đẩy” vẫn là câu hỏi của nhiều
người quản lý.

Chiến lược kéo: thích hợp với các doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trực tiếp đến khách hàng. Thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nhân viên.
Chi phí Marketing, quảng cáo, làm sự kiện cao.

Chiến lược đẩy: được sử dụng trong các doanh nghiệp bán buôn. Chi phí Marketing
thấp nhưng bù lại việc chi trả cho các đại lý và nhân lực trung gian lớn.

Ví dụ, JIT, một chiến lược sản xuất hệ thống kéo ban đầu trong việc sản xuất Toyota,
có thể giảm hàng tồn kho trong quá trình làm việc và sản xuất liên quan và hàng tồn
kho chi phí, đạt được lợi thế bằng cách liên tục cải thiện lợi tức đầu tư, chất lượng và
hiệu quả. Hệ thống sản xuất linh hoạt, một hình dung về sản xuất có thể thích ứng
nhanh chóng với nhu cầu thay đổi, có thể giúp đạt được mức độ linh hoạt trong cạnh
tranh. Đặc biệt trong cài đặt hoạt động toàn cầu, quyết định tập trung hóa so với phân
cấp sản xuất hoặc dịch vụ sẽ ảnh hưởng đến mạng lưới sản xuất toàn cầu hoặc hệ
thống dịch vụ toàn cầu.
Hệ thống quản lý kho hàng là gì?

Hệ thống quản lý kho hàng (Warehouse Management System – WMS) là một hệ


thống giúp theo dõi mức tồn kho, đơn đặt hàng, bán hàng và giao hàng. Hệ thống giúp
kiểm soát và quản lý hoạt động của kho từ nguyên vật liệu vào kho cho đến hàng hoá
thành phẩm. Hệ thống quản lý kho hàng WMS hướng dẫn các quy trình nhận và đặt
hàng tồn kho. Tối ưu hóa việc chọn và vận chuyển đơn đặt hàng, bổ sung và quản lý
hàng tồn kho.

Mục tiêu chung của phần mềm hệ thống quản lý kho hàng là đạt được một môi trường
không cần giấy tờ (paperless warehouse), điều hướng nhân viên của bạn tự động vào
việc chọn hàng, di chuyển hàng và vận chuyển sản phẩm tối ưu nhất.

Tính năng của hệ thống quản lý kho hàng WMS

1. Nhận hàng (Receiving)

Hệ thống quản lý kho cung cấp các chức năng kho như Thông báo vận chuyển trước
(ASN) và giao dịch EDI, cho phép nhà vận chuyển lên lịch hẹn của bến tàu và lên lịch
tốt hơn cho việc nhận và đưa nhân viên đi.

● Khả năng ghi lại các yêu cầu bồi thường thiệt hại của nhà cung cấp hoặc nhà
cung cấp;
● Tạo số mã vạch cho pallet và nhãn thùng carton;
● Xác định các vị trí chuyển tiếp và số lượng lớn khi sản phẩm được nhận và
số lượng có sẵn;
● Tùy chọn cho cả nhận giấy và không giấy;
● Khả năng xác định chế biến đặc biệt của sản phẩm trước khi đưa đi;
● Cross docking từ nhận đến đóng gói mà không trải qua quá trình đưa đi;
● Báo cáo tình trạng của các biên lai đến cho nhân viên kho bãi và bán hàng
để giải quyết.

2. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance – QA)

● Khả năng lưu trữ các tiêu chí kiểm tra mẫu của nhà cung cấp / sản phẩm /
SKU;
● Khả năng lưu trữ thông số kỹ thuật sản phẩm cho QA;
● Hỗ trợ cho các chương trình tuân thủ của nhà cung cấp và báo cáo cho nhà
cung cấp Thẻ điểm số của các nhà cung cấp về các số liệu chính, giao hàng
đúng hạn, lỗi trong giao hàng và nhận, v.v.;
● Báo cáo tình trạng biên lai sự cố cho nhân viên kho bãi và bán hàng để giải
quyết;

3. Cất hàng (Put Away)

Sau khi nhận được hàng tồn kho, các sản phẩm cần được cập cảng đến các trạm đóng
gói hoặc vận chuyển, để điền lại đơn đặt hàng hoặc đặt đi. Một hệ thống quản lý kho
sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc loại bỏ các nhiệm vụ bằng cách xác định các vị trí thùng /
khe, loại lưu trữ, dung tích khối, v.v., cũng như các đặc điểm cấu hình và khối lượng
cần thiết.

4. Bổ sung tồn kho

WMS tự động bổ sung lưu trữ chọn chính hoặc chuyển tiếp từ số lượng lớn trước khi
làn sóng đơn đặt hàng tiếp theo được gửi lên sàn để chọn. Nó cũng loại bỏ chi phí đặt
hàng trở lại kho và mất thời gian. Dữ liệu vận tốc bán hàng trong một hệ thống quản
lý kho sẽ giúp lập kế hoạch kích thước của lưu trữ chọn chuyển tiếp theo mặt hàng để
giảm số lượng nhiệm vụ bổ sung.

Các chức năng bổ sung tối thiểu hoặc tối thiểu của sản phẩm sẽ kích hoạt chuyển động
cổ phiếu được đề xuất theo cách tự động.

5. Smart Slotting

Hệ thống quản lý kho có khả năng hỗ trợ trong việc phân phối sản phẩm. Quá trình chỉ
định SKU chọn địa điểm dựa trên các tiêu chí khác nhau, chẳng hạn như tốc độ bán
hàng, kích thước, trọng lượng và danh mục, trong số những thứ khác.

Chức năng khía giúp cải thiện năng suất bằng cách giảm thời gian di chuyển của
người chọn và đề nghị thay đổi kích thước thùng / khe và yêu cầu ít bổ sung hơn. Báo
cáo vận tốc cho phép nhân viên sắp xếp lại các vị trí chính để có thêm không gian và /
hoặc di chuyển các mặt hàng bán nhanh đến các vị trí thùng / khe cắm nóng.

6. Sản xuất / lắp ráp

Một loạt các hệ thống quản lý kho cung cấp các chức năng khác nhau bao gồm đơn
đặt hàng công việc, Kits, kiểm soát lắp ráp lao động và chi phí nguyên vật liệu, kiểm
soát hàng tồn kho ở thành phần và mức độ hoàn thành tốt, bộ trong một bộ. Các chức
năng khác thường có sẵn là hóa đơn vật liệu một cấp (BOM) hoặc BOM đa cấp và
quản lý việc chỉ định kho thành phần thông qua quy trình đặt hàng công việc.

Theo dõi việc sử dụng hàng tồn kho và bán hàng ở bộ thành phần và cấp thành phần,
theo dõi sử dụng lao động theo đơn đặt hàng công việc và sản phẩm được lắp ráp và
làm việc trong các báo cáo quy trình cũng là các tùy chọn.

7. Chọn hàng (Picking)

Chọn hàng là một trong những chi phí lao động chính trong hầu hết các kho. Một
WMS thường sẽ mở rộng các tùy chọn chọn của bạn. Một số lựa chọn thay thế bao
gồm hệ thống chọn giấy và không cần giấy, hướng dẫn RF, chọn để liệt kê, chọn vào
hộp hoặc tote, chọn và vượt qua, chọn vùng, chọn lô và chọn sóng, chọn cụm, chọn
vào giỏ hàng, chọn nhãn và xác nhận, chọn theo trường hợp , chọn pallet, số lượng
lớn, băng chuyền, ASRS, robot, chọn hoàn hảo, chọn có hướng dẫn, chọn hàng bằng
giọng nói, RFID, FIFO, LIFO, số lô và ngày,…

Các tùy chọn cũng bao gồm khả năng xem hàng đợi đơn hàng theo nhiều loại đơn đặt
hàng và hồ sơ khác nhau; cấp độ nhà cung cấp dịch vụ, chi tiết đơn hàng so với đơn
hàng nhiều dòng, đơn đặt hàng xử lý đặc biệt, để chọn một đơn hàng cụ thể.

8. Quản lý tồn kho

Hệ thống quản lý kho hàng WMS cung cấp cho công ty khả năng theo dõi vị trí và
việc sử dụng hàng tồn kho trong suốt quá trình vận hành kho, tại nhiều địa điểm kho,
trong nhiều trung tâm phân phối và cửa hàng. Các lợi ích cũng bao gồm kiểm soát
kiting, sản xuất và WIP, cũng như theo dõi thành phần và hàng hóa thành phẩm.

Chức năng WMS sẽ cho phép bạn sử dụng tốt hơn không gian khối. Nó cũng duy trì
một bản kiểm toán vững chắc của mọi vị trí thùng / vị trí kho và các mặt hàng đã được
lưu trữ từ khi nhận thông qua vận chuyển bằng cách giao dịch bán hàng, trả lại, điều
chỉnh, v.v., cũng như mặt trái hoặc theo sản phẩm, nơi có mục đã được định vị.

9. Theo dõi lao động

Lao động chiếm 70% tổng chi phí thực hiện cho mỗi đơn hàng, khi xem xét tất cả các
chi phí không bao gồm vận chuyển ra nước ngoài. Không có không gian để liệt kê
nhiều chức năng lao động sẽ trở thành hỗ trợ máy tính và loại bỏ các thao tác thủ
công. Hệ thống quản lý kho theo dõi tất cả các công việc được thực hiện, ai đã hoàn
thành công việc và mất bao lâu.
Mức báo cáo này giúp nắm bắt, báo cáo và phân tích năng suất hàng giờ của bộ phận
và cá nhân và hiệu suất theo tiêu chuẩn. Hệ thống bổ sung có thể được yêu cầu cho kế
hoạch lao động và ngân sách và phân tích nâng cao hơn ngoài báo cáo thông thường.

Lợi ích của hệ thống quản lý kho hàng WMS

1. Giảm chi phí vận hành

Một hệ thống quản lý kho hàng WMS được thiết kế giúp giảm chi phí hoạt động theo
nhiều cách khác nhau, theo mô hình vận hành của doanh nghiệp. Loại hệ thống này
xác định việc sử dụng hiệu quả nhất cả lao động và không gian. WMS giúp bạn xác
định nơi giữ các vật liệu, sản phẩm và thiết bị nhất định để tối ưu hóa lưu lượng kho
của bạn.

Một số hệ thống tiên tiến có trình mô phỏng sàn kho, cho phép người dùng tạo các sơ
đồ tầng tiềm năng trong hệ thống. Những mô phỏng này cho phép bạn đặt pallet, kệ và
các thiết bị khác mà bạn cần để chứa trong kho của mình.

2. Tăng cường khả năng hiển thị hàng tồn kho

Khả năng hiển thị hàng tồn kho (Inventory visibility) là một trong những tính năng
quan trọng nhất của hệ thống quản lý kho. Phần mềm WMS cung cấp dữ liệu thời gian
thực trên kho của bạn thông qua mã vạch, số sê-ri và gắn thẻ RFID. Tất cả các phương
pháp này cho phép người dùng ghi lại từng mục khi nó vào kho, tất cả các chuyển
động của nó trên sàn kho cũng như chuyển động của nó trong quá trình vận chuyển từ
vị trí này sang vị trí khác.

Loại khả năng hiển thị này là cần thiết để tạo dự báo nhu cầu, cung cấp cái nhìn sâu
sắc về sản phẩm nào phổ biến nhất với khách hàng trong thời gian cụ thể trong năm.
Những dự báo này hỗ trợ lãnh đạo trong việc quyết định đầu tư vào sản phẩm nào và
sản phẩm nào có thể mất vị trí trên thị trường. Khả năng truy nguyên nguồn gốc của
hàng tồn kho của bạn là một trong nhiều lợi thế của WMS liên quan cũng cực kỳ hữu
ích trong trường hợp thu hồi.

Số sê-ri được đặt trên sản phẩm cuối cùng cho phép người dùng theo dõi mặt hàng trở
lại ID lô ban đầu để xác định xem sản phẩm có phải là một phần của lô bị lỗi hay
không. Truy xuất nguồn gốc đảm bảo bạn chỉ phải thu hồi hàng hóa bị hư hỏng, thay
vì bất kỳ và tất cả hàng hóa mà bạn nghi ngờ đã bị hư hỏng.

3. Quản lý Just-in-Time hàng tồn kho


Một lợi ích khác của hệ thống quản lý kho là Just-in-time (JIT) đề cập đến một thực tế
trong quản lý hàng tồn kho. Mức tồn kho được giữ ở mức thấp và sản phẩm di chuyển
nhanh chóng qua kho. Thay vì giữ hàng tồn kho trong thời gian dài, kho của bạn nhận
được nó ngay lúc đó để hoàn thành đơn hàng. Mặc dù quá trình này có thể khá phức
tạp, nhưng việc đạt được một hàng tồn kho cân bằng, đúng lúc là một cách dễ dàng
với chương trình quản lý kho phù hợp.

Công cụ đầu tiên cần thiết để duy trì một hệ thống đúng lúc là dự báo nhu cầu chính
xác. WMS cung cấp các dự báo được sử dụng để tạo ra mức tồn kho tối ưu để đáp ứng
nhu cầu mà không đánh giá thấp hoặc vượt quá nó. Điều này làm giảm đáng kể cổ
phiếu an toàn và chi phí mang theo liên quan. Nếu vật liệu của bạn được sử dụng
trong sản xuất, việc lưu kho kịp thời cũng có thể giảm chất thải và phế liệu liên quan
đến các mặt hàng dễ hỏng.

4. Tăng cường bảo mật

Hầu hết các chương trình quản lý kho yêu cầu nhân viên sử dụng tài khoản người
dùng cá nhân khi tham gia giao dịch. Điều này tạo ra một lộ trình kiểm toán kết nối
các nhân viên cụ thể với các giao dịch cụ thể, giúp cải thiện trách nhiệm và giảm nguy
cơ mất cắp và các vấn đề khác. Nó cũng cho phép nhà tuyển dụng xác định các cơ hội
đào tạo mới và các cách khác để cải thiện thực hành của nhân viên.

Ngoài ra, các cấp truy cập dựa trên người dùng ngăn chặn truy cập trái phép vào các
báo cáo và phân tích nhất định. Điều này chỉ cho phép mỗi người dùng xem càng
nhiều thông tin cần thiết cho công việc của họ. Bằng cách này, bạn không phải lo lắng
nhiều về bí mật công ty và mất lợi thế cạnh tranh.

5. Tối ưu hóa quy trình xuất nhập trong kho hàng (inbound & outbound)

Người dùng có thể tối ưu hóa vị trí của hàng tồn kho và thiết bị, họ cũng có thể tối ưu
hóa cách thức di chuyển xung quanh kho. Ngay khi bạn có kế hoạch nhận hàng tồn
kho, các lợi ích của hệ thống quản lý kho cung cấp các công cụ lập kế hoạch trong
nước như lên lịch và quản lý putaway. Những công cụ này cho phép bạn và nhà cung
cấp của bạn xác định ngày và thời gian tốt nhất để nhận một lô hàng dựa trên lao động
và thiết bị có sẵn.
WMS cũng giúp người dùng lập kế hoạch các tuyến đường của họ khi cần chọn và
đóng gói cho các hoạt động bên ngoài. Phần mềm WMS cung cấp nhiều thuật toán để
xác định tuyến đường tốt nhất để chọn vật liệu. Tùy thuộc vào kích thước và tính chất
của sản phẩm của bạn, người dùng có thể chọn vùng, đợt hoặc chọn sóng để giảm lưu
lượng kho và các khoản giữ khác. Các thuật toán này cũng đưa vị trí của nhân viên
vào tài khoản, cho phép nhân viên tập trung vào các nhiệm vụ gần nhất với họ trước
tiên. Điều này cho phép nhân viên của bạn tiết kiệm thời gian và năng lượng trong khi
tăng năng suất của họ.

6. Quản lý lao động hiệu quả

Hệ thống quản lý kho hàng WMS cho phép bạn tự do xác định phương pháp chọn,
đóng gói và bỏ đi nào hiệu quả nhất cho doanh nghiệp của bạn. Ngoài việc giúp tối ưu
hóa vị trí hàng tồn kho và tạo tuyến đường, các giải pháp WMS có thể xác định nhân
viên tốt nhất cho công việc. Xem xét các yếu tố như mức độ kỹ năng, sự gần gũi và
các nhiệm vụ khác, WMS giúp người dùng phân công công việc cho từng thành viên
trong nhóm.

Ngoài việc tạo lịch trình và phân công công việc hàng ngày, phần mềm WMS có thể
được sử dụng để có được sự hiểu biết rộng hơn về lực lượng lao động của bạn. Sử
dụng dự báo lao động và KPI, người quản lý kho có thể thấy khi nào họ có thể cần
nhiều hay ít nhân viên, xác định người thực hiện hàng đầu và tìm kiếm các lĩnh vực
cải tiến. Với chi phí lao động chiếm tới 65% ngân sách kho trung bình , việc hiểu đầy
đủ những tài nguyên đó đang được chi tiêu là vô cùng quan trọng.

7. Quản lý thanh toán

Hầu hết các giải pháp WMS hàng đầu đều có các công cụ quản lý thanh toán được
tích hợp trong hệ thống hoặc tích hợp chặt chẽ với ứng dụng của bên thứ ba để cung
cấp khả năng này. Chức năng này cho phép bạn sử dụng thanh toán dựa trên hoạt
động, theo dõi tất cả các hoạt động trong kho liên quan đến một nhà cung cấp nhất
định và tạo ra các khoản phí phù hợp.

8. Cải thiện mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp

Lợi ích của hệ thống quản lý kho mở rộng ra ngoài chính tổ chức. Với khả năng hiển
thị hàng tồn kho cao như vậy và khả năng lên lịch nhận hàng, cả chuỗi cung và cầu
đều được tối ưu hóa với việc sử dụng WMS. Một trong những lợi ích rõ ràng nhất cho
các nhà cung cấp là giảm chờ đợi tại bến cảng và vịnh tải.
Quá trình hoàn thành đơn hàng được cải thiện tổng thể, giảm thời gian giao hàng và ít
sự thiếu chính xác của đơn hàng. Thương hiệu của doanh nghiệp của bạn giữa các
khách hàng và nhà cung cấp sẽ được cải thiện.

You might also like