Professional Documents
Culture Documents
DTM Khu Dân Cư Hà Đô
DTM Khu Dân Cư Hà Đô
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
của Dự án:
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
của Dự án:
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1. Xuất xứ Dự án ............................................................................................................................ 1
1.1. Hoàn cảnh ra đời của Dự án................................................................................................... 1
1.2. Tổ chức phê duyệt Dự án đầu tư............................................................................................ 1
1.3. Mối quan hệ của Dự án với các quy hoạch phát triển do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. ............................................................................................ 1
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM ........................................................... 2
2.1. Các văn bản pháp luật, các quy chuẩn và tiêu chuẩn ........................................................... 2
2.2. Các văn bản pháp lý, quyết định của các cấp có thẩm quyền về Dự án ............................. 6
2.3. Nguồn tài liệu, dữ liệu do Chủ Dự án tạo lập ....................................................................... 6
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM ............................................................................................... 7
3.1. Chủ đầu tư ............................................................................................................................... 7
3.2. Cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM ......................................................................................... 7
4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM ................................................ 9
4.1. Phương pháp ĐTM............................................................................................................... 10
4.2. Các phương pháp khác ......................................................................................................... 10
4.2.1. Đo đạc, lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nền khu vực Dự án ......................... 11
4.2.2. Điều tra thu thập các số liệu về khí tượng thủy văn ........................................................ 11
CHƯƠNG 1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN .......................................................................... 13
1.1. TÊN DỰ ÁN ......................................................................................................................... 13
1.2. CHỦ DỰ ÁN ........................................................................................................................ 13
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN ........................................................................................... 13
1.3.1. Vị trí thực hiện Dự án ........................................................................................................ 13
1.3.2. Mối tương quan với các đối tượng xung quanh khu vực Dự án .................................... 15
1.3.3. Mô tả hiện trạng khu đất thực hiện Dự án ........................................................................ 16
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án................................................................................................. 17
1.4.1. Mục tiêu, phạm vi của Dự án............................................................................................ 17
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của Dự án .......................................... 18
1.4.3. Biện pháp tổ chức thi công, công nghệ thi công các hạng mục công trình của Dự án . 25
1.4.4. Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến ............................................................................... 46
1.4.5. Nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào và các chủng loại sản phẩm đầu ra của Dự án ........... 48
1.4.6. Tiến độ thực hiện Dự án .................................................................................................... 53
1.4.7. Tổng mức đầu tư ................................................................................................................ 55
1.4.8. Tổ chức quản lý và thực hiện Dự án ................................................................................ 55
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ...................................................59
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................................59
2.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................. 59
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất .............................................................................................. 59
2.1.2. Điều kiện về khí tượng, thủy văn ...................................................................................... 59
2.1.3. Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, nước, không khí ....................... 61
2.1.4. Hiện trạng tài nguyên sinh học .......................................................................................... 67
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................................... 67
2.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội quận 12.................................................................................... 67
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội phường Thới An ...................................................................... 68
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ........................................ 69
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG.................................................................................................... 69
3.1.1. Đánh giá tác động môi trường giai đoạn chuẩn bị Dự án ............................................... 70
3.1.2. Đánh giá tác động trong giai đoạn thi công xây dựng..................................................... 94
3.1.3. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn hoạt động của Dự án .......................... 101
3.1.4. Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi các rủi ro, sự cố của Dự án ............................ 113
3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT VÀ MỨC ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC KẾT QUẢ
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO ............................................................................................................. 117
3.2.1. Mức độ tin cậy của các đánh giá ..................................................................................... 117
3.2.2. Mức độ chi tiết của các đánh giá .................................................................................... 118
CHƯƠNG 4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ RỦI RO, SỰ CỐ CỦA DỰ ÁN .................................120
4.1. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA DỰ
ÁN ............................................................................................................................................... 120
4.1.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án trong giai đoạn
chuẩn bị ....................................................................................................................................... 120
4.1.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực của Dự án trong giai đoạn thi công
xây dựng ..................................................................................................................................... 120
4.1.3. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực của Dự án trong giai đoạn vận
hành ............................................................................................................................................. 138
4.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO, SỰ CỐ ............ 156
4.2.1. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của Dự án trong giai đoạn thi
công ............................................................................................................................................. 156
4.2.2. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của Dự án trong giai đoạn vận
hành............................................................................................................................................. 160
4.3. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ......................................................................................................................... 164
4.3.1. Dự toán kinh phí cho chương trình quản lý môi trường ............................................... 164
4.3.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................................ 164
CHƯƠNG 5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ...........167
5.1. Chương trình quản lý môi trường ...................................................................................... 167
5.2. Chương trình giám sát môi trường .................................................................................... 172
5.2.1. Giám sát môi trường trong giai đoạn thi công ............................................................... 172
5.2.2. Giám sát môi trường trong giai đoạn đi vào hoạt động................................................. 174
CHƯƠNG 6. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG .......................................................................178
6.1. Tóm tắt về quá trình thực hiện tham vấn cộng đồng ........................................................ 178
6.1.1. Tóm tắt quá trình tổ chức tham vấn UBND phường Thới An ...................................... 178
6.1.2. Tóm tắt quá trình tổ chức họp tham vấn cộng đồng dân cư phường Thới An ............. 178
6.2. Kết quả tham vấn cộng đồng ............................................................................................. 179
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT ....................................................................... 181
1. Kết luận................................................................................................................................... 181
2. Kiến nghị ................................................................................................................................ 182
3. Cam kết ................................................................................................................................... 182
3.1. Cam kết tuân thủ theo đúng phương án quy hoạch .......................................................... 182
3.2. Cam kết quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường ......................................................... 182
3.3. Cam kết thực hiện các yêu cầu theo Quyết định được phê duyệt của báo cáo ĐTM .... 183
3.4. Cam kết khác....................................................................................................................... 183
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................184
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ Dự án
1.1. Hoàn cảnh ra đời của Dự án
Trong những năm gần đây, kinh tế đô thị phát triển mạnh với nhiều thành phần
kinh tế, kéo theo đó là hàng loạt các nhu cầu về nhà ở và mua sắm. Thành phố Hồ Chí
Minh có tổng diện tích tự nhiên 2095,6 km2 với mật độ dân số trung bình 3589,0
người/km2, mỗi năm dân số có xu hướng tăng thêm khoảng 70.000 người. Đây là
nguyên nhân dẫn đến nhu cầu về chỗ ở ổn định.
Theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Tp.Hồ Chí Minh, cơ cấu kinh tế
của quận 12 hiện nay đang có sự chuyển dịch từ công – nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ với việc hình thành nhiều khu công nghiệp, khu sản
xuất mới trên địa bàn quận; thu hút một lượng lớn dân cư từ các nơi khác đổ về làm ăn
sinh sống.
Bên cạnh đó, nhu cầu giải trí, mua sắm ngày càng cao đối với người dân.
- Từ các yêu cầu về nâng cao chất lượng cuộc sống, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà
Đô đầu tư xây dựng “Khu dân cư Hà Đô” tại Phường Thới An, quận 12, Tp.Hồ Chí
Minh sẽ đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở của người dân thành phố, đóng góp đáng
kể vào kiến trúc cảnh quan thành phố, làm tăng thêm chất lượng môi trường sống cho
người dân và hoàn toàn phù hợp với quy hoạch đô thị của thành phố HCM hiện tại và
tương lai.
Đây là Dự án đầu tư xây dựng mới Khu dân cư, thuộc mục 3 phụ lục II, Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường. Dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM).
1.2. Tổ chức phê duyệt Dự án đầu tư
Cơ quan phê duyệt Báo cáo Dự án đầu tư là: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
1.3. Mối quan hệ của Dự án với các quy hoạch phát triển do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Dự án xây dựng Khu dân cư là một dự án được thiết kế và đầu tư xây dựng phù
hợp với yêu cầu và quy hoạch phát triển chung của Thành phố Hồ Chí Minh:
- Căn cứ quyết định số: 256/QĐ-UBND-ĐT ngày 20/07/2010 của UBND quận
12 về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (tỷ lệ 1/500) khu dân cư
Hà Đô, phường Thới An, quận 12 do Công ty Cổ phần Hà Đô làm chủ đầu tư;
- QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại;
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- QCVN 12:2014/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà
ở và nhà công cộng;
- QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
- QCVN 50:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại
đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước;
- Quyết định 3733:2002/BYT của Bộ Y tế - Quyết định về việc ban hành 21
tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc, 7 thông số vệ sinh lao động;
- QCVN 01:2014/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 28/2011/BTNMT - Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường không khí xung quanh và tiếng ồn;
- Thông tư số 29/2011/BTNMT - Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường nước mặt lục địa;
- Thông tư số 30/2011/BTNMT - Quy định quy trình quan trắc nước dưới đất;
- Thông tư số 33/2013/BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường đất;
2.2. Các văn bản pháp lý, quyết định của các cấp có thẩm quyền về Dự án
- Căn cứ quyết định số: 256/QĐ-UBND-ĐT ngày 20/07/2010 của UBND quận
12 về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (tỷ lệ 1/500) khu dan cư
Hà Đô, phường Thới An, quận 12 do Công ty Cổ phần Hà Đô làm chủ đầu tư;
- Quyết định số 252/QĐ-UBND-ĐT ngày 28/7/2011 của UBND quận 12 về
việc điều chỉnh một phần nội dung tại Khoản 4, Mục 5.1 và Mục 5.2, Khoản 5, Điều 1
Quyết định số 256/QĐ-UBND-ĐT ngày 20/07/2010 của UBND quận 12 về việc phê
duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (tỷ lệ 1/500) khu dan cư Hà Đô,
phường Thới An, quận 12 do Công ty Cổ phần Hà Đô làm chủ đầu tư;
- Căn cứ công văn số 2631/UBND-ĐT ngày 26/09/2011 của UBND quận 12
về việc chấp nhận đầu tư dự án phát triển nhà ở khu dân cư Hà Đô do Công ty CP Tập
đoàn Hà Đô làm chủ đầu tư tại phường Thới An.
- Quyết định số 2229/QĐ-UBND-ĐT ngày 30/12/2015 của UBND quận 12
quyết định ban hành quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu
dân cư Hà Đô, phường Thới An, Quận 12; đã được Ủy ban nhân dân Quận 12 phê
duyệt tại Quyết định số 256/QĐ-UBND-ĐT ngày 20/07/2010, Quyết định số
4499/QĐ-UBND-ĐT ngày 29/12/2010 và Quyết định số 252/QĐ-UBND-ĐT ngày
28/07/2011.
- Căn cứ quyết định số 1816/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Tp.HCM ngày
12/04/2016 về việc giao đất tại phường Thới An, Quận 12 cho Công ty CP Tập đoàn
Hà Đô để thực hiện dự án khu nhà ở Hà Đô.
2.3. Nguồn tài liệu, dữ liệu do Chủ Dự án tạo lập
+ Thuyết minh Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại Phường Thới An, quận 12, Tp.Hồ
Chí Minh.
+ Tài liệu khảo sát địa chất, địa hình khu vực thực hiện Dự án.
+ Các bản vẽ kỹ thuật liên quan đến Dự án.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM
3.1. Chủ đầu tư
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Địa chỉ trụ sở chính: Số 8 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố
Hà Nội.
Địa chỉ chi nhánh: Số 60 Trường Sơn. Phường 2, quận Tân Bình, TP.HCM
Địa chỉ thực hiện dự án: Phường Thới An, quận 12, Tp.Hồ Chí Minh
Đại diện pháp luật: Ông Lê Thanh Hiền Chức vụ: Giám đốc
3.2. Cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
+ Địa chỉ trụ sở chính: 158 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, Quận 1,
Tp.HCM
+ Đại diện: Ông Nguyễn Văn Mai Chức vụ: Tổng Giám đốc
+ Điện thoại: 08.3911 8552/0918.855.356
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 7
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
+ Email: tuvan@lapduandautu.com.vn
Danh sách thành viên tham gia thực hiện ĐTM:
Bảng 1. Các cán bộ tham gia thực hiện ĐTM
Chuyên ngành Đơn vị công
TT Họ và tên Chữ ký
/Chức vụ tác
Lê Thanh Giám đốc Công ty Cổ
1
Hiền phần Tập
Hoàng Thị đoàn Hà Đô
2 Nhân viên
Ngọc Toàn
Nguyễn Văn -
3
Mai Tổng giám đốc
Thạc sỹ
Huỳnh Thị
4 Môi trường/ Trưởng phòng kỹ
Yến Thinh
thuật môi trường
Thạc sỹ
Nguyễn Viết
5 Môi trường/ Phó phòng kỹ
Thụy
thuật môi trường
Công ty Cổ
Kỹ sư
Nguyễn Thị phần Tư vấn
6 Môi trường/ Trưởng phòng tư
Toàn Vương Đầu tư Thảo
vấn môi trường
Nguyên
Kỹ sư Xanh
Lê Thị Thu
7 Môi trường/ Nhân viên tư vấn
Hiền
môi trường
Kỹ sư
Lê Hồ Tố
8 Môi trường/ Nhân viên tư vấn
Linh
môi trường
Kỹ sư
Nguyễn Thị
9 Môi trường/ Nhân viên tư vấn
Mỹ Linh
môi trường
Trong quá trình thực hiện chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan sau:
- UBND thành phố Hồ Chí Minh
- UBND quận 12
- UBND phường Thới An
Quá trình lập báo cáo ĐTM được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu thuyết minh, hồ sơ thiết kế, các văn bản pháp lý tài liệu
kỹ thuật của Dự án đầu tư;
- Bước 2: Nghiên cứu, thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện địa lý, tự nhiên,
KT-XH của khu vực thực hiện Dự án;
- Bước 3: Khảo sát và đo đạc đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, KT-XH
tại khu vực thực hiện Dự án;
- Bước 4: Xác định các nguồn gây tác động, quy mô phạm vi tác động, phân
tích đánh giá các tác động của Dự án tới môi trường;
- Bước 5: Xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường của Dự án;
- Bước 6: Xây dựng chương trình quản lý, giám sát môi trường;
- Bước 7: Lập dự toán kinh phí cho các công trình xử lý môi trường;
- Bước 8: Tổ chức tham vấn lấy ý kiến cộng đồng, lấy ý kiến của UBND,
UBMTTQ phường 5;
- Bước 9: Xây dựng báo cáo ĐTM của Dự án;
- Bước 10: Hội thảo sửa chữa và có qua tư vấn để thống nhất trước khi trình
thẩm định;
- Bước 11: Trình thẩm định báo cáo ĐTM;
- Bước 12: Hiệu chỉnh và hoàn thiện báo cáo ĐTM;
- Bước 13: Nộp lại báo cáo sau chỉnh sửa theo ý kiến của các thành viên Hội
Đồng;
4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM
Phương pháp liệt kê thành một danh mục tất cả các nhân tố môi trường liên
quan đến hoạt động phát triển được đem ra đánh giá.
Phương pháp này được áp dụng để định hướng nghiên cứu, bao gồm việc liệt kê
danh sách các yếu tố có thể tác động đến môi trường và các ảnh hưởng hệ quả trong
các giai đoạn thi công, vận hành. Từ đó có thể định tính được tác động đến môi trường
do các tác nhân khác nhau trong quá trình thi công, vận hành Dự án. Cụ thể là các
bảng danh mục đánh giá nguồn tác động, các đối tượng chịu tác động trong giai đoạn
thi công và hoạt động được thể hiện tại chương 3 của báo cáo.
c. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu liên quan và báo cáo ĐTM khác có các hạng mục tương tự
để dự báo và đánh giá khả năng các ảnh hưởng đến môi trường sẽ xảy ra.
4.2.1. Đo đạc, lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nền khu vực Dự án
Căn cứ nội dung đề cương của báo cáo, đoàn cán bộ khảo sát của Công ty đã
tiến hành khảo sát hiện trường khu vực Dự án và vùng lân cận với các nội dung khảo
sát bao gồm:
*) Môi trường không khí dựa vào các chỉ tiêu thông số theo QCVN
26:2010/BTNMT) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; QCVN
05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh.
Đoàn khảo sát sử dụng các thiết bị đo nhanh tại hiện trường, đồng thời tiến
hành hấp thụ các chất ô nhiễm vào các dung dịch hấp thụ tương ứng và sau đó bảo
quản trong các dụng cụ lưu mẫu, bảo quản mẫu, chuyên chở về phòng thí nghiệm để
phân tích trên các thiết bị chuyên dùng. Các số liệu trong báo cáo là kết quả của 2
phương pháp này.
- Các chỉ tiêu đo đạc phân tích dựa vào
+ Điều kiện vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm.
+ Các tác nhân hoá học trong môi trường không khí xung quanh: CO, NO2, bụi, SO2.
+ Tiếng ồn.
*) Môi trường nước mặt dựa vào các chỉ tiêu thông số theo QCVN 08-
MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Đoàn khảo sát đó tiến hành đo đạc, lấy mẫu, phân tích đánh giá hiện trạng
môi trường nước mặt trong khu vực.
- Các chỉ tiêu phân tích: pH, DO, COD, BOD5, TSS, Hg, As, Fe, NO2-, NO3-
Cl-, NH4+, PO43-.
*) Môi trường đất dựa vào các chỉ tiêu thông số theo QCVN 03-
MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại
nặng trong đất.
Các chỉ tiêu phân tích: Cu, Pb, Zn, Cd, As.
4.2.2. Điều tra thu thập các số liệu về khí tượng thủy văn
Thu thập các số liệu về khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, lượng mưa, chế
độ gió trong khu vực xây dựng Dự án.
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
Dự án “Khu dân cư Hà Đô”
1.2. CHỦ DỰ ÁN
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Địa chỉ trụ sở chính: Số 8 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố
Hà Nội.
Địa chỉ chi nhánh: Số 60 Trường Sơn. Phường 2, quận Tân Bình, TP.HCM
Địa chỉ thực hiện dự án: Phường Thới An, quận 12, Tp.Hồ Chí Minh
Đại diện pháp luật: Ông Lê Thanh Hiền Chức vụ: Giám đốc
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
1.3.1. Vị trí thực hiện Dự án
Dự án được đầu tư xây dựng Khu dân cư Hà Đô tại Phường Thới An, quận 12,
Tp.Hồ Chí Minh. Khu đất dự án có mặt chính tiếp giáp với:
- Phía Đông : giáp rạch Bến Cát.
- Phía Tây: giáp khu đất dân cư.
- Phía Nam : giáp hành lang xe lửa.
- Phía Bắc: giáp khu dân cư.
Ranh giới khu đất xác định theo Bản đồ hiện trạng vị trí số 36345/GĐ-TNMT do Sở
Tài nguyên và Môi trường phê duyệt ngày 11/08/2009.
1.3.2. Mối tương quan với các đối tượng xung quanh khu vực Dự án
*) Về giao thông
Nằm ở cửa ngõ Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, có hệ thống đường bộ với
quốc lộ 22 (nay là đường Trường Chinh), xa lộ vành đai ngoài (nay là quốc lộ 1A ),
các tỉnh lộ 9, 12, 14, 15, 16, hệ thống các hương lộ này khá dày. Quận 12 là một quận
có vị trí thuận lợi về giao thông, có sông Sài Gòn bao bọc phía Đông, là đường giao
thông thủy quan trọng. Trong tương lai, nơi đây sẽ có đường sắt chạy qua.
Xung quanh khu đất xây dựng Dự án tiếp giáp với một số tuyến đường như
Quốc lộ 1A, đường Lê Thị Riêng trục đường giao thông chính của quận 12, bề mặt
đường rộng, đường hai chiều đã rải nhựa, đường đảm bảo khả năng vận chuyển
nguyên vật liệu phục vụ Dự án trong giai đoạn thi công và đi lại của người dân trong
giai đoạn Dự án đi vào hoạt động.
* Về dân cư:
Xung quanh khu vực Dự án có tiếp giáp các khu dân cư, nhà ở của người dân;
Vì vậy, trong quá trình thi công xây dựng Dự án Chủ đầu tư sẽ chú ý đến vấn đề an
toàn của các công trình lân cận cũng như tác động tới dân cư xung quanh khu vực Dự
án.
* Về các công trình nhạy cảm
Khu vực thực hiện dự án chỉ cần 30 phút là tới trường học các cấp (tiểu học Lê
Văn Thọ, THCS Nguyễn Huệ, Cao đẳng điện lực…), trung tâm thương mại như Siêu
thị Metro. Tuy nhiên gần khu vực thực hiện Dự án chủ yếu là các khu dân cư, nhà ở
người dân. Do đó, đối tượng chịu tác động trực tiếp và gián tiếp từ các hoạt động thi
công Dự án chủ yếu là người dân của các khu dân cư lân cận.
* Về hệ thống sông ngòi, ao, hồ, kênh mương xung quanh khu vực Dự án:
Khoảng cách từ Dự án đến Rạch Bến Cát là 100m về phía Đông, nằm ngay phía
sau dự án. Trong quá trình thi công và vận hành Dự án sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn
nước của hệ thống sông ngòi xung quanh khu vực. Tuy nhiên Chủ đầu tư sẽ có các
biện pháp xử lý phù hợp để không làm giảm chất lượng nguồn nước
=> Địa điểm xây dựng Dự án đảm bảo các yêu cầu phát triển bền vững: mặt
bằng là đất đã được quy hoạch sử dụng thành đất xây dựng khu dân cư, không nằm
trong khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nên các đối tượng này không chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ Dự án.
Hiện nay, trên tuyến đường Lê Thị Riêng, Quốc lộ 1A đã có tuyến ống cống
thoát nước chính nối với tuyến chính của khu vực, đảm bảo phục vụ đầy đủ công suất
theo yêu cầu của dự án. Các khu dân cư mới quy hoạch chung quanh đã được xây
dựng hệ thống thoát nước theo tiêu chuẩn của đô thị.
- Hiện trạng thông tin liên lạc:
Về mạng lưới thông tin liên lạc như cáp quang, đường dây internet Dự án được đấu
nối và cấp từ mạng lưới đã có chung của khu vực.
- Hiện trạng dân cư, nhà ở:
Hiện trạng trong khu đất thực hiện Dự án không có công trình nhà cửa và dân cư
sinh sống.
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1. Mục tiêu, phạm vi của Dự án
Mục tiêu của Dự án
Dự án đầu tư xây dựng “ Khu dân cư Hà Đô” được triển khai nhằm đạt được những
mục tiêu sau:
- Góp phần cùng với thành phố tháo gỡ những vướng mắc khó khăn về nhà ở của
người dân thành phố; việc quy hoạch – xây dựng nơi đây thành một khu nhà ở khang
trang với hệ thống đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước, cây xanh cảnh
quan đạt tiêu chuẩn sẽ góp phần đáng kể vào chương trình chỉnh trang và phát triển đô
thị theo hướng văn minh, hiện đại.
- Đồng thời việc thực hiện công tác triển khai quy hoạch chi tiết để có điều kiện
quản lý và sử dụng đất đai cho phù hợp định hướng phát triển không gian đô thị mới
và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi kèm đến năm 2020 phù hợp với đồ án quy hoạch
chung đã được phê duyệt và quy hoạch 1/2000 đã được thoả thuận. Nhằm đẩy nhanh
quá trình hình thành và phát triển các quận mới thành lập, đáp ứng với xu thế đô thị
hóa mạnh mẽ trên địa bàn quận 12 .
- Tổ chức, xây dựng, phát triển một Khu dân cư mới có môi trường sống văn
minh, phục vụ cho nhu cầu nhà ở cho người dân của Quận 12 và của Tp. Hồ Chí
Minh.
- Tổ chức bố cục không gian kiến trúc với các hình thái kiến trúc độc đáo, hiện đại
nhưng vẫn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, hài hòa với thiên nhiên và các cảnh
quan xung quanh.
- Việc thực hiện đầu tư Khu dân cư Hà Đô với mục đích là nhằm mang đến và tạo
nên :
- Chất lượng ở cao hơn.
Xậy dựng các hạng mục chính của công trình cụ thể như sau:
- Ngoài ra có hệ thống cây xanh ven đường và vỉa hè được bố trí trồng trên các
tuyến đường ở các khu nhà.
- Chiều dài tuyến ống dẫn đến hộ tiêu thụ ngắn nhất.
- Tuyến ống nằm trong vùng đất ổn định.
- Hạn chế thấp nhất khối lượng đền bù giải tỏa.
*) Hệ thống thoát nước
Các tuyến thoát nước mưa và thoát nước thải sẽ được thi công hoàn chỉnh trước
khi thi công nền đường.
- Thoát nước mưa
Nước mưa từ sàn mái, sân tầng áp mái của khu nhà ở theo các ống đứng xuống
hệ thống rãnh thoát nước mưa nội bộ của khu vực Dự án, sau đó thoát ra Rạch Bến
Cát.
- Thoát nước thải
Nước thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt của Dự án gồm: Nước thải từ hoạt
động tắm giặt, nước thải từ nhà bếp và nước thải từ âu xí tiểu.
+ Nước thải từ tắm giặt được qua song chắn rác và hố ga, lắng cặn trước khi
dẫn tới hệ thống xử lý nước thải tập trung.
+ Nước thải từ khu nhà bếp qua thiết bị tách lọc dầu mỡ trước khi thoát vào hố
ga lắng cặn để dẫn tới hệ thống xử lý nước thải tập trung.
+ Nước thải từ các âu xí tiểu, được thu gom theo tuyến ống riêng sau đó đưa
vào ngăn chứa của bể tự hoại, sau đó nước thải được đổ vào các rãnh dọc theo công
trình và dẫn về đấu nối vào Hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu nhà ở.
Vậy toàn bộ nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước thải tập trung của sẽ
được xử lý đạt quy chuẩn trước khi thoát ra nguồn tiếp nhận rạch Bến Cát.
*) Hệ thống thông tin liên lạc
- Hệ thống thông tin liên lạc cho khu nhà ở Thới An là 1 hệ thống được ghép nối
vào mạng viễn thông của Bưu điện TP.HCM.
- Hệ thống nội bộ ở đây sẽ là một mạng cáp điện thoại đáp ứng các yêu cầu về
viễn thông cho khu vực.
- Sử dụng cáp ngầm cho toàn bộ mạng thông tin, cỡ dây cáp từ 100P, 200P,
400P. Mạng thông tin được lập với nhiều phương án phát triển mạng lưới, phương án
tối ưu chọn là mạng lưới có chiều dài đường dây nhỏ nhất và đảm bảo khả năng dự
phòng cho các năm sau.
- Chọn đường cáp trụ chính cấp cho khu nhà ở phường Thới An là khoảng 1.600
thuê bao.
*) Hệ thống cấp điện
Hệ thống điện trong công trình được lấy từ lưới điện trung thế 15KV Thạnh
Lộc (tiết diện 240mm2, tải định mức 600A) qua máy biến áp hạ áp xuống 0,4 KV
nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, chiếu sáng….
*) Hệ thống điện chiếu sáng
- Hệ thống chiếu sáng được thiết kế và lắp đặt mới. Toàn khu được bố trí hệ
thống dây dẫn bố trí ngầm dưới đất và trụ đèn được sử dụng là trụ sắt tráng kẽm (STK)
với chiều cao trụ 8m + cần đèn 1m, tổng chiều cao của trụ đèn là 9m. Trụ đèn được bố
trí trên vỉa hè cách mép nhựa ~0.6m, khoảng cách giữa các trụ đặt cách nhau từ 25-
30m (trừ các vị trí đặc biệt : như ngã 3, ngã 4,…và các vị trí cần thiết khác).
- Hệ thống chiếu sáng được chia thành các line theo vùng hoặc tuyến đường để
tiện cho việc quản lý và vận hành
Trình tự thi công
- Bụi
Đào đắp móng công trình - Khí thải
- Tiếng ồn
- Chất thải rắn
- Bụi
- Khí thải
Thi công xây dựng các hạng - Tiếng ồn
mục công trình - CTR
- Nước thải
Xây dựng Xây dựng Xây dựng Xây dựng Xây dựng
đường giao hệ thống hệ thống các công nhà thô
thông cấp thoát điện và trình phụ
nước PCCC trợ
Hoàn thiện
1.4.3. Biện pháp tổ chức thi công, công nghệ thi công các hạng mục công trình
của Dự án
1.4.3.1. Phương án quy hoạch tổng mặt bằng
Quy hoạch tổng mặt bằng khu đất được tổ chức phân lô theo từng hạng mục
công trình. Công trình bao gồm khu chung cư cao 15 tầng, khu nhà liên kế có sân vườn 3
tầng (1 trệt + 2 lầu), nhà biệt thự song lập 3 tầng (1 trệt + 2 lầu), ngoài ra còn có các công
trình dịch vụ như nhà trẻ, quản lý khu dân cư. Hình khối công trình được nghiên cứu hợp
lý, đơn giản, tạo được một tổng thể không gian khang trang, hài hòa với quần thể kiến
trúc khu vực.
- Khoảng cách, khoảng lùi của công trình tuân thủ theo các quy định của Tiêu
chuẩn xây dựng, đảm bảo tính thống nhất trên tuyến đường nội bộ.
- Cổng ra vào, biển hiệu đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về
kích thước (chiều cao, chiều rộng), hình thức kiến trúc với các công trình lân cận trong
khu vực Dự án.
- Việc lựa chọn giải pháp nêu trên là phù hợp với hình dáng khu đất và mặt
bằng điển hình cho khu nhà ở.
- Khoảng cách và khoảng lùi theo chỉ giới đường đỏ tuân thủ theo quy chuẩn
hiện hành.
1.4.3.2. Giải pháp thiết kế các hạng mục công trình chính
Nguyên tắc thiết kế các hạng mục công trình đáp ứng về mặt thẩm mĩ kiến trúc,
hài hòa với cảnh quan và phù hợp với quy hoạch chung toàn khu.
Giải pháp thiết kế khu chung cư cao 15 tầng, khu nhà liên kế có sân vườn 3
tầng (1 trệt + 2 lầu), nhà biệt thự song lập 3 tầng (1 trệt + 2 lầu), khu nhà trẻ, quản
lý khu dân cư:
Đặc điểm công trình
- Hệ kết cấu chính: Kết cấu khung bê tông cốt thép toàn khối, sàn sử dụng sàn bê
tông cốt thép
- Kết cấu móng: móng cọc ép BTCT tiết diện 250x250mm, dài 18m .
- Tường xây gạch.
Bê tông đá 10x20 cấp độ bền B20 (M250): cường độ chịu nén mẫu thử lập
phương tiêu chuẩn 150x150x150 = 250 kg/cm2, cường độ đặc trưng: B = 200
kg/cm2
Lớp vải địa kỹ thuật không dệt ngăn cách lớp cát san nền và lớp đá mi.
Nền cát san lấp 30cm trên cùng đầm chặt K ≥ 0.95.
- Vỉa hè:
Lớp bê tông lót móng bó nền đá 1x2 M150 rộng 22cm,dày 6cm.
b. Đối với đường Vành đai phía Nam:
- Lộ giới quy hoạch: 40m.
- Bề rộng mặt đường: 24m.
- Độ dốc ngang mặt đường in = 2%.
- Bề rộng vỉa hè mỗi bên rộng 8.0m: 2x8 = 16m.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ihè = 1.5%.
- Kết cấu áo đường:
Lớp vải địa kỹ thuật không dệt ngăn cách lớp cát san nền và lớp đá mi.
Nền cát san lấp 30cm trên cùng đầm chặt K ≥ 0.95.
- Vỉa hè:
Lớp bê tông lót móng bó nền đá 1x2 M150 rộng 22cm,dày 6cm.
c. Đối với đường D2
- Lộ giới quy hoạch: 12m.
- Bề rộng mặt đường: 7m.
- Độ dốc ngang mặt đường in = 2%.
- Bề rộng vỉa hè mỗi bên rộng 2.5m: 2x2.5 = 5m.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ihè = 1.5%.
- Kết cấu áo đường:
Lớp vải địa kỹ thuật không dệt ngăn cách lớp cát san nền và lớp đá mi.
Nền cát san lấp 30cm trên cùng đầm chặt K ≥ 0.95.
- Vỉa hè:
Lớp bê tông lót móng bó nền đá 1x2 M150 rộng 22cm,dày 6cm.
d. Đối với đường D1, D3, D4, D5
- Lộ giới quy hoạch: 11m.
- Bề rộng mặt đường: 6m.
- Độ dốc ngang mặt đường in = 2%.
- Bề rộng vỉa hè mỗi bên rộng 2.5m: 2x2.5 = 5m.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ihè = 1.5%.
- Kết cấu áo đường:
Lớp vải địa kỹ thuật không dệt ngăn cách lớp cát san nền và lớp đá mi.
Nền cát san lấp 30cm trên cùng đầm chặt K ≥ 0.95.
- Vỉa hè:
Lớp bê tông lót móng bó nền đá 1x2 M150 rộng 22cm,dày 6cm.
Trồng cây xanh vỉa hè.
Cây xanh được trồng 2 bên vỉa hè, khoảng cách giữa các cây bố trí từ 8-10m
tùy thuộc vào vị trí lô nhà. Cây được trồng vị trí giữa 2 nhà để tránh vướng và tạo
bóng mát chung
Giải pháp thiết kế hệ thống cấp điện
Hệ thống điện trong công trình được lấy từ lưới điện trung thế 15KV Thạnh
Lộc (tiết diện 240mm2, tải định mức 600A) qua máy biến áp hạ áp xuống 0,4 KV
nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, chiếu sáng…. Với các mục đích đã nêu chúng ta
cần phải đảm bảo các yêu cầu trong quá trình thiết kế như sau:
- Đảm bảo an toàn trong vận hành và sử dụng.
- Đúng tiêu chuẩn, đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo tính liên tục và ổn định của nguồn điện (độ tin cậy cấp điện cao).
- Tiết kiệm điện năng.
- Đảm bảo và nâng cao tính thẩm mỹ của công trình.
- Ứng dụng kỹ thuật để tối ưu hóa công năng sử dụng của công trình.
- Dễ dàng nâng cấp và mở rộng.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 30
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
- Đối tượng và phạm vi cung cấp: Cấp nước cho toàn dân cư và các công trình
công cộng, dịch vụ trong khu dân cư.
Nhu cầu dùng nước:
Lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt :
q.N 150x1103
SH
QngayTB 165,45 ( m3/ng.đ)
1000 1000
Lưu lượng nước sinh hoạt trong ngày dùng nước lớn nhất :
Trong đó :
Kngày max : Hệ số không điều hoà ngày lớn nhất. Theo TCN 33a-2006. Hệ số
Kngày max = 1,2 1,4 . Ta chọn Kngày max = 1,3
Lưu lượng cấp cho công cộng - dịch vụ:
Công suất của mạng lưới cấp nước cho khu dân cư:
QDC = Qhữu ích x Krò rỉ = 253 x 1,15 = 291 (m3/ng.đ )
Krò rỉ : hệ số rò rỉ và dự phòng. Theo TCVN 33a-2006 ; Krò rỉ = 1,1 1,2
Ta chọn Krò rỉ = 1,15
Bảng 1.4: Bảng tổng hợp lưu lượng nước cấp
BẢNG TÍNH PHÂN PHỐI LƯU LƯỢNG NƯỚC KHU DÂN CƯ HÀ ĐÔ, P.
THỚI AN, QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Các giờ Nước sinh hoạt Nước công Nước tưới cây Nước thất
Tổng
trong Kh = 1.5 cộng tưới đường thoát
ngày % m3 % m3 % m3 m3 % m3
5-6 5.00 10.75 6.25 1.55 12.5 1.7015 2.0976 5.52 16.09
6-7 5.25 11.29 6.25 1.55 12.5 1.7015 2.3864 6.28 18.27
7-8 5.00 10.75 6.25 1.55 12.5 1.7015 2.3218 6.11 17.78
Nước thải của khu nhà ở được xử lý qua hệ thống xử lý dưới đây:
Nước thải từ hoạt Nước thải từ khu Nước thải từ các âu
động tắm, giặt,… nhà bếp xí tiểu
Bể cân bằng
Bể xử lý tùy tiện
Hút bùn
định kỳ Bể chứa trung gian
Châm dung dịch
Clorin
Nguồn tiếp nhận (Rạch Bến Cát)
Q=q.F.s.a (l/s)
Trong đó:
q :cường độ mưa tính toán (theo số liệu quan trắc trung bình của địa phương)
(l/s.ha)
s:hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ lấy trung bình (0,5-0,6).
Chọn chu kỳ tràn cống các trục đường chính dùng cho khu dân cư và dịch vụ
P=(0,5-0,6).
- Sử dụng hệ thống cống tròn bê tông cốt thép đặt ngầm để tổ chức thoát nước mưa
triệt để, tránh ngập úng cục bộ.
- Hướng thoát: Thoát ra rạch Bến Cát.
- Cống thoát nước được bố trí dưới mặt đường và hè đi bộ, cống có tim cống cách
mép lề từ 0,8m -1,0m.
- Nối cống theo nguyên tắc ngang đỉnh, có độ sâu chôn cống tối thiểu là 0,70-0.85m
(tính từ mặt hè đường hoặc mặt đường).
- Nước mặt trên mặt đường được thu về hệ thống hố ga, hệ thống cống dọc và cống
ngang 60cm. Bố trí cống 60cm, 80cm, 100cm dọc theo các tuyến đường (xem bản
vẽ bình đồ bố trí thoát nước mưa), sau đó gom về tuyến cống 120cm cuối cùng đổ vào
rạch Bến Cát.
- Cống được thiết kế bằng cống bê tông cốt thép ly tâm đúc sẵn tại nhà máy và vận
chuyển đến công trình. Cống sử dụng 2 lạo cống: cống chịu lực băng đường và cống
vỉa hè.
- Hai đầu ống cống được kê lên gối cống. Gối cống được thiết kế bằng BTCT mác
200 đá 1x2 đúc sẵn.
- Móng cống vỉa hè được thiết kế bằng bê tông M150 đá 4x6 dày 10cm. Móng cống
chịu lực băng đường được đổ tại chỗ bằng bê tông đá 1x2 M150 chạy dọc theo chiều
dài bố trí cống, bên dưới làm lớp bê tông lót móng cống bằng bê tông đá 4x6 M150
(xem các bản vẽ cấu tạo chi tiết móng cống).
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 36
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
- Hầm ga được thiết kế bằng BTCT đá 1x2 M200, khoảng cách hầm ga được bố trí
trung bình 25m, tùy theo vị trí thực tế mà khoảng cách hầm ga có thể thay đổi cho phù
hợp. Móng hầm ga được thiết bằng bê tông đá 4x6 M150 dày 20cm (xem các bản vẽ
cấu tạo chi tiết hầm ga).
- Miệng thu nước được thiết kế theo kiểu ngăn mùi, có bố trí máng thu nước, lưỡi
hầm và lưới chắn rác (xem các bản vẽ cấu tạo chi tiết cửa thu nước).
- Khuôn hầm ga làm bằng BTCT đá 1x2 M200 kích thước mặt cắt ngang 20x20cm.
- Nắp hầm ga được thiết kế bằng BTCT đá 1x2 M250, nắp đan có kích thước
90x90xh. Nắp đan được chia thành 2 loại (xem bản các bản vẽ cấu tạo chi tiết nắp
đan):
Nắp đan đậy trên hầm ga trên vỉa hè: có chiều dày đan là 10cm, được bố trí 1
lớp thép chịu lực.
Nắp đan đậy trên hầm ga trên mặt đường: có chiều dày đan 12cm, được bố trí 2
lớp thép chịu lực.
Giải pháp thiết kế PCCC
Tổ chức mạng lưới giao thông trong khu quy hoạch thuận tiện, tạo không gian
sinh hoạt thoáng, đáp ứng yêu cầu lưu thông, phòng cháy chữa cháy.
Phương án phòng cháy chữa cháy của dự án được sử dụng nguồn nước cấp qua
các trụ chữa cháy đặt theo thiết kế và quy định về PCCC.
Phối hợp với Cảnh sát PCCC để có chương trình phòng chống cháy nổ phù
hợp.
Tuyên truyền giáo dục cho cư dân nội quy phòng cháy chữa cháy.
Thiết kế lắp đặt cột thu sét tại các nóc nhà và công trình có độ cao xây dựng.
Hệ thống đường dân điện trong khu vực cần đảm bảo có hành lang an toàn, hệ
thống bảo vệ pha, rơle cho các thiết bị dụng cụ điện và thường xuyên kiểm tra mức độ
an toàn điện.
- Hệ thống nội bộ ở đây sẽ là một mạng cáp điện thoại đáp ứng các yêu cầu về viễn
thông cho khu vực.
- Sử dụng cáp ngầm cho toàn bộ mạng thông tin, cỡ dây cáp từ 100P, 200P, 400P.
Mạng thông tin được lập với nhiều phương án phát triển mạng lưới, phương án tối ưu
chọn là mạng lưới có chiều dài đường dây nhỏ nhất và đảm bảo khả năng dự phòng
cho các năm sau.
- Chọn đường cáp trụ chính cấp cho khu nhà ở phường Thới An là khoảng 1.600
thuê bao.
Nguồn và phương pháp thiết kế
- Cáp thông tin của của khu vực sẽ được lấy nguồn từ hệ thống thông tin liên lạc của
khu lân cận. Từ đây cáp của mạng nội bộ sẽ được đấu nối với các hộp cáp của các khu
vực, tùy theo nhu cầu sử dụng mà dùng các loại cáp có dung lượng khác nhau (tương
ứng với dung lượng của các hộp cáp).
- Trong tương lai, tùy theo mức độ đầu tư phát triển mạng lưới thông tin liên lạc của
TP.HCM, mạng thông tin đến khu nhà ở Thới An sẽ theo phương thức hữu tuyến hoặc
vô tuyến cố định.
- Không phụ thuộc vào phương thức cung cấp trung kế, cần xây dựng một tổng đài
chính được lắp đặt tại trung tâm gần khu nhà ở kết hợp thương mại, đảm bảo cung cấp
các dịch vụ viễn thông hiện đại cho toàn khu, đảm bảo mạng thông tin được nối với
mạng chung của khu nhà ở Thới An, khu vực, cả nước và quốc tế, đảm bảo cung cấp
các dịch vụ viễn thông hiện đại cho khách hàng.
Giải pháp quy hoạch:
- Các giải pháp quy hoạch hệ thống TTLL cho Khu nhà ở dựa trên cơ sở mạng cáp
điện thoại phải đảm bảo được các nhu cầu về sử dụng điện thoại theo từng khu vực,
theo từng giai đoạn sao cho dung lượng của các đường cáp không lãng phí, đủ khả
năng đáp ứng các yêu cầu phát triển với tốc độ cao của kỹ nghệ thông tin trong những
năm tới.
- Xây dựng tuyến cáp đồng treo trên trụ điện trung hạ thế từ Bưu điện địa phương
cấp cho khu vực.
Khối lượng đất đào móng các hạng mục công trình chính của Dự án là 37.944,3
m3, tương đương 55.019,24 tấn (tỷ trọng của đất bằng 1,45 tấn/m3) (Nguồn: Air Chief,
Cục Môi trường Mỹ, 1995)
+ Khối lượng đào các hạng mục công trình phụ trợ
1. Đường giao thông nội bộ- hành lang kỹ thuật.
- Đường nội bộ, hành lang kỹ thuật có tổng diện tích là 14.185,4 m2 sẽ được
bóc lớp đất bề mặt với độ sâu 0,3 m, vậy lượng đất đào đường nội bộ là:
14.185,4 x 0,3 = 4.255,62 m3
2. Hệ thống cấp thoát nước:
Hệ thống cấp thoát nước có chiều dài ước tính khoảng 150 m có kích thước là
0,8x0,8m, vậy lượng đất đào hệ thống thoát nước là:
150 x 0,8 x0,8 = 96 m3
Tổng khối lượng đất đào các hạng mục công trình của Dự án là:
37.944,3 m3 + 4.255,62 m3 + 96 m3 = 42.295,92 m3 tương đương 61.329,08 tấn.
Sau khi đào các hạng mục của Dự án, khối lượng đất cần cho việc đắp san nền
các hạng mục chiếm khoảng 15% khối lượng đất đào (theo Lê Đức Thắng, Bùi Anh
Định, Phan Trường Phiệt, Nền và móng, NXB Giáo dục, 2000 và tham khảo từ một số
các dự án xây dựng khác”).
Vậy khối lượng đất tận dụng để san nền các hạng mục đào là:
42.295,92 m3 x 15% = 6.344,388 m3 tương đương 9.199,363 tấn.
Vậy khối lượng đất thừa không được tận dụng cho việc san nền được vận
chuyển ra khỏi khu vực thực hiện Dự án là:
61.329,08 tấn – 9.199,363 tấn = 52.129,72 tấn.
Vậy quá trình triển khai Dự án sẽ cần vận chuyển khối lượng đất thừa ra
khỏi khu vực thi công là 52.129,72 tấn. Đất thừa sẽ vận chuyển tới nơi quy định được
sự cho phép của chính quyền địa phương.
1.4.3.4. Biện pháp tổ chức thi công các hạng mục công trình
a. Biện pháp thi công nền móng
Trước khi tiến hành thi công lập quy trình kỹ thuật thi công theo các phương
tiện thiết bị sẵn có nhằm đáp ứng yêu cầu thiết kế, chuẩn bị mặt bằng thi công, các
thiết bị thí nghiệm kiểm tra, xác định các vị trí tim mốc, hệ trục công trình. Chủ đầu tư
yêu cầu các nhà thầu xây dựng tuân thủ nghiêm ngặt quá trình thi công cọc ép để đảm
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 40
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
bảo chất lượng của cọc theo tiêu chuẩn TCXDVN 9394-2012, có biện pháp thi công
đào đất, thi công đào cọc với độ sâu lớn và thi công bê tông khối lớn.
Thi công và nghiệm thu công tác san nền, nền móng tuân thủ yêu cầu thiết kế,
tiêu chuẩn TCVN 4447:2012 và TCVN 9361:2012.
b. Biện pháp thi công cốp pha, đà giáo
- Công tác ván khuôn được thực hiện theo đúng TCVN 4453-1995; TCVN 5724
– 1992.
- Việc thi công cốp pha cho công trình được thực hiện bởi các tổ đội gồm
những công nhân có trình độ tay nghề cao
- Ván khuôn sàn dầm sử dụng ván phủ phim, hệ đỡ sàn bằng giáo pal kết hợp
thêm cột chống đơn thép 60, xà gỗ 100 100 và hệ giằng cột.
- Hệ thống đỡ cốp pha cột, vách… chủ yếu dùng cột thép đơn 48, thép hộp
50x50x1,5 kết hợp với tăng đơ thép neo vào các móc kỹ thuật chôn sẵn trên sàn bê
tông.
- Cốp pha được phân loại, tập kết riêng từng khu vực và được vận chuyển tới
các vị trí thi công chủ yếu bằng cần cẩu tháp.
c. Biện pháp thi công cốp pha dầm, sàn, mái
- Ván khuôn sàn dầm sử là ván khuôn phủ phim dầy 1,8 cm.
- Hệ chống đỡ ván khuôn dầm sàn sử dụng giáo pal, các thanh giằng ngang dùng
thép D48 liên kết với giáo bằng khóa số 8, xà gỗ 100 100 đảm bảo độ vững chắc, thuận
tiện cho việc lắp đặt tháo dỡ cốp pha.
- Trước khi lắp đặt cốp pha sàn dầm sẽ tiến hành kiểm tra, định vị tim trục dầm.
- Tiến hành lắp đặt cốp pha dầm, kiểm tra sự an toàn sau khi lắp đặt đảm bảo an
toàn trong thi công.
d. Biện pháp thi công các hạng mục có độ cao lớn (khối chung cư cao tầng)
Biện pháp thi công khối chung cư cao tầng có độ cao lớn tuân thủ theo các yêu
cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn hiện hành.
- Ván khuôn dùng cho các cấu kiện được được sử dụng ván khuôn thép định
hình.
- Thép các cấu kiện được gia công và khuyếch đại dưới mặt đất, cần lắp vào vị
trí bằng cần trục.
- Vận chuyển bê tông bằng xe chuyên dụng, vận chuyển lên cao bằng bơm bê
tông hoặc cần trục.
- Vận chuyển các vật liệu khác lên cao bằng cần trục hoặc vận thăng.
- Hệ thống giáo sử dụng đảm bảo tiện lợi, dễ thao tác lắp dựng và cần kể đến độ
ổn định dưới tải trọng làm việc và tải trọng gió.
- Tuân thủ đúng trình tự thi công theo tầng, các mạch ngừng thi công, các điểm
nối giữa dầm, cột, sàn đảm bảo tính liền khối.
- Phần gia công, tổ hợp, lắp dựng kết cấu thép tháp trao đổi nhiệt tuân thủ chặt
chẽ quy trình gia công lắp dựng kết cấu thép. Trình tự lắp dựng theo tầng từ dưới lên
và nên phối hợp đồng thời với công tác lắp thiết bị.
e. Biện pháp thi công cấp nước của Dự án
Kích thước và cao
Đơn vị thi công phải tiến hành công tác đất theo kích thước tối thiểu đảm bảo
cho việc thi công toàn bộ các công tác có liên quan như: thoát nước thi công, lập các
tường chắn bên cho công tác lắp đặt, đổ các lớp lót kể cả thiết bị đầm nén, lấp và đầm
chặt.
Thi công đào đất:
- Căn cứ theo mặt cắt ngang đường giao thông trong khu vực dự án, đường ống cấp
nước được bố trí cặp phía ngoài đường bộ, trong hành lan qui hoạch cho đường ống
cấp nước, vị trí đào đặt ống theo đúng bản vẽ thiết kế.
- Việc đào đất không được bắt đầu ở bất cứ nơi nào nếu giám sát chưa sát nhận là đã
tập kết đủ vật tư, vật liệu và được kiểm tra bằng biên bản cho các công tác tiếp theo để
đảm bảo công tác thi công không bị gián đoạn.
- Đơn vị thi công phải đảm bảo rằng trên mọi tuyến đào phải có biển báo, rào bảo vệ
dọc tuyến đào, chiếu sáng ban đêm….
- Trong trường hợp đào băng đường, chỉ được đào tối đa một nửa (1/2) bề rộng mặt
đường, khi đặt ống xong phần này phải lấp lại đầm lại kỹ rồi mới được đào tiếp phần
còn lại. Phải đắp hoàn trả hố đào bằng cát và xử lý hoàn trả lại mặt đường như hiện
trạng.
- 100 mm trước khi đạt tới cao độ đáy thiết kế phải đào bằng thủ công
- Nếu khi đạt tới cao độ đáy mà phát hiện có những vật liệu không được phép tồn tại
ở lớp đáy thì đào loại bỏ vật liệu đó và lấp lại như quy định.
- Đáy mương phải được dọn bằng phẳng và làm khô.
- Đất đào lên phải tổ chức chở đi trong ngày. Trong khi đất chưa chuyển kịp lên xe
cũng phải đổ lên tấm lót hoặc cho vào bao, không được đổ trực tiếp xuống mặt đường.
- Độ sâu tối thiểu của đường mương đặt ống phải theo bản vẽ thiết kế.
- Độ sai số được chấp nhận cho độ sâu là 5%.
- Đấp đất dọc tuyến: đấp từng lớp dày 300 mm sau đó đầm chặt.
- Trong trường hợp đặc biệt nếu xét thấy cần phải đặt ống sâu hoặc cạn hơn, phải
được sự đồng ý của tổ chức thiết kế.
Thoát nước hố đào
- Đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm làm khô hố đào và tuyến đào trong quá
trình thi công.
- Các phương pháp làm khô như hạ thấp mực nước ngầm, bơm thoát sang khu vực
được phép thải.
Thi công lắp đặt ống và phụ tùng
- Thi công lớp đáy: Đối với Ống dọc theo tuyến:Với ống 100 - 80 : nằm trên
nền đất nguyên thổ đầm chặt đệm lớp cát lót dày 0,1m, sau khi lắp đặt ống xong
đắp thêm 0,2m cát đệm bảo vệ ống , sau đó hoàn trả mặt bằng lợi dụng từ
nguồn đất đào.
- Lắp đặt ống và phụ tùng:
+ Chuẩn bị số lượng ống, phụ tùng sẵn sàng cho đoạn lắp đặt. Ong phải làm sạch
đầu trơn và miệng bát. Joint nối cần làm sạch, không bị biến dạng và hư hỏng.
+ Chuẩn bị dụng cụ đặt ống và phụ tùng như palăng, giá đỡ, ròng rọc, tay đòn cảo
ống, giẻ lau.
+ Chuẩn bị các công nhân chuyên nghiệp cần để lắp ống và công tác lắp ống phải
theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Định vị ống trên tuyến được xác định bằng máy cao đạc hoặc niveau.
+ Số lượng ống và phụ tùng phải được sẵn sàng để sử dụng trên công trường
nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 43
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
- Công tác bê tông cốt thép, hố van đồng hồ, hố van xả cặn, hố van xả khí, gối đỡ
cút, tê….
+ Cốt thép trước khi gia công được vệ sinh sạch dầu mỡ, gỉ…. Thép được gia
công tại công xưởng đem ra hiện trường lắp đặt, bê tông được đổ tại chổ. Tấm
đan được đúc sẵn tại gần tuyến ống thi công.
+ Gối đỡ đặt ở những nơi có chổ uốn cong của đường ống như cút, thập, tê …
đúng như vị trí thiết kế. Gối đỡ được đổ bêtông tại chổ trên nền đất đã được gia
cố theo yêu cầu đã được nêu trong bản vẽ kỹ thuật.
+ Gối chặn phải đúc bêtông và chuẩn bị đầy đủ trước khi lắp đặt theo yêu cầu.
+ Chất lượng BTCT ở các gối đỡ, gối chặn phải đạt yêu cầu kỹ thuật của BTCT
M200 theo TCVN 4453 – 87.
- Cắt và khoan ống:
+ Cắt và khoan ống sẽ được tiến hành bởi thợ lành nghề có kinh nghiệm. Phải cắt
ống, phải mài và vát mép ống tại vị trí đấu cắt theo qui định của nhà sản xuất
ống để đảm bảo công tác nối ống.
+ Chỉ được cắt ống để sử dụng nếu phần không bị hư hại còn ít nhất là 2/3 chiều
dài ống. Vị trí cắt cách điểm nứt 30cm.
- Lấp vật liệu quanh ống:
+ Vật liệu lấp quanh ống qua lộ là cát đệm có cấp phối (theo TCVN 1770-1986)
sẽ được rải và đầm cẩn thận.
+ Việc lắp cát và đất phải được thực hiện liền sau khi đặt ống. Nhà thầu sẽ áp
dụng mọi biện pháp cần thiết để các nơi bị đào đặt ống nước sớm được lập lại
tình trạng cũ, tránh đến mức tối đa việc gây trở ngại giao thông, giảm tối thiểu
mọi phiền nhiễu cho người dân và xe qua đường.
+ Sau khi lắp đặt ống xong, nhà thầu sẽ lấp cát từng lớp 15cm dùng đầm tay kết
hợp đầm nén bằng máy đầm cóc, tiếp tục lấp đến khi đạt yêu cầu của hồ sơ thiết
kế.
+ Nhà Thầu chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có tai nạn xảy ra mà nguyên nhân do
đường không lắp bằng phẳng, cho đến khi bàn giao trả lại mặt bằng.
- Biện pháp khử trùng đường ống:
+ Sau khi xả nước được chấp thuận đạt yêu cầu, trước khi ráp nối đưa vào sử
dụng, đường ống phải được khử trùng.
+ Lấy mẫu nước ở cuối ống có chứa dung dịch khử trùng sau 24 giờ xét nghiệm
có chlor dư.
+ Lấy mẫu nước ở cuối ống sau khi xả sạch dung dịch khử trùng xét nghiệm thấy
có chất lượng đạt tiêu chuẩn nước sạch.
- Báo hiệu công trường và an toàn giao thông:
+ Trong suốt thời gian thực hiện công tác, phải thực hiện nghiêm chỉnh qui định
về đào đường và tái lập mặt đường trong thi công lắp đặt.
+ Phải đặt đầy đủ các bảng và dụng cụ báo hiệu công trường hợp lệ ngày và đêm
để thi công, sửa chửa các chổ bị hư lún.
f. Biện pháp thi công hệ thống thoát nước mưa, nước thải
Các tuyến thoát nước mưa và thoát nước thải sẽ được thi công hoàn chỉnh trước khi thi
công nền đường. Quá trình thi công cần có sự phối hợp giữa giao thông và thoát nước dự kiến
thứ tự thực hiện như sau:
- Định vị các vị trí tim đường ống, các vị trí hầm ga.
- Đào đất hố móng đến cao độ thiết kế.
- Thi công bê tông móng cống, lắp đặt gối cống.
- Lặt đặt ống cống, joint cao su, chỉnh sửa ống cống đúng vị trí.
- Long cát phui đào hoàn trả theo hiện trạng cũ.
Tại các vị trí ống cống kết nối với hầm ga cần tiến hành thi công như sau:
- Trước hết tiến hành thi công móng hầm ga.
- Lặt đặt ván khuôn, cốt thép đổ bê tông hầm ga đến cao độ đáy cống dọc thiết kế.
- Lắp đặt các ống cống vào đúng vị trí. Miệng cống kê lên phần thành hố ga đang
chờ.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép thi công bê tông thân hầm ga.
- Lắp dựng khuôn nắp, máng lưỡi, nắp đan.
- Lắp đặt nắp hầm ga.
- Hoàn trả phui đào hầm ga.
- Lưới chắn rác sẽ lắp đặt trong quá trình thi công nền mặt đường.
i. Biện pháp thi công hệ thống điện của Dự án
- Chuẩn bị các vật tư gồm: Các loại đèn, ổ cắm và công tắc và các dụng cụ hỗ trợ lắp
đặt.
- Đánh dấu vị trí cần lắp đặt bằng mực phát quang và mực có màu sắc tương phản
với trần, sàn nhà theo đúng bản thiết kế của Dự án.
- Lắp đặt hệ thống giá đỡ hộp âm tường, các biển báo hiệu.
- Tiến hành đấu nối đầu dây vào từng vật tư, thiết bị
- Vệ sinh và đậy kín các thiết bị vật tư.
- Tập kết vật tư thi công và bảo quản tại kho của công trình cần tuân thủ các yêu cầu
kiểm tra chất lượng của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
- Đào các hào cáp để chôn tuyến đường dây điện ngầm dưới đất
- Mỗi đường dây điện chôn ngầm đều được luồn trong các ống luồn dây để đảm bảo
an toàn không bị chập điện.
1.4.4. Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến
*) Danh mục máy móc thiết bị dự kiến sử dụng trong quá trình thi công
Chủ đầu tư sẽ yêu cầu các nhà thầu sử dụng các loại máy móc chuyên dụng
hiện đại, tiết kiệm nhiên liệu hiện có trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh để phục vụ xây
dựng các hạng mục của Dự án. Các máy móc sử dụng được hợp đồng với các đơn vị
thi công. Máy móc, thiết bị được sử dụng là các loại đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, có giấy
chứng nhận đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường.
Các thiết bị thi công chủ yếu là các máy móc thiết bị có xuất xứ từ Trung Quốc,
Đài Loan, Hàn Quốc, Đức, Nhật,… chất lượng tốt và mới.
Bảng 1.5. Danh mục máy móc, thiết bị chính sử dụng trong quá trình thi công Dự án
TT Tên thiết bị Số lượng Công suất Nơi sản xuất Tình trạng
1. Chuyên chở
1.1 Xe tự đổ 5 7-15T Đài Loan Mới 90%
1.2 Cẩu văng 1 6,3 -10T Nhật Bản Mới 90%
2. Phần móng
2.1 Máy đóng cọc 1 45 tấn Nhật Bản Mới 90%
2.2 Máy phát điện 1 2000KVA Trung Quốc Mới 100%
2.3 Máy ủi 1 63 Ps Nhật Bản Mới 90%
2.4 Máy xúc 1 78 KW Hàn Quốc Mới 90%
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 46
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
TT Tên thiết bị Số lượng Công suất Nơi sản xuất Tình trạng
2.5 Máy đầm 5 70kg Nhật Bản Mới 90%
2.6 Máy nén diezen 1 - Nhật Bản Mới 90%
3. Công tác bê tông
3.1 Máy bơm vữa 2 3-6 m3/h Đài Loan Mới 90%
3.2 Máy trộn bê tông 2 5-6m3 Đài Loan Mới 90%
Cần phân phối bê
3.3 2 - Đài Loan Mới 90%
tông
90,110
3.4 Xe bơm bê tông 1 Đài Loan Mới 90%
m3/h
50-300
3.5 Máy bơm nước 5 Nhật Bản Mới 90%
m3/h
4. Xây dựng nhà khung thép
4.1 Máy cắt 2 - Đài Loan Mới 90%
4.2 Máy hàn 4 - Nhật Bản Mới 90%
Vận thăng lồng ≥ 12
4.3 1 - Đài Loan Mới 80%
người
4.4 Dàn giáo, cốp pha - - Việt Nam Mới 90%
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
*) Danh mục máy móc thiết bị dự kiến sử dụng trong quá trình Dự án đi vào
hoạt động
Do đặc trưng của Dự án là xây dựng khu dân cư, nên trong giai đoạn Dự án đi
vào hoạt động chỉ bao gồm các thiết bị, máy móc lắp đặt tại khối công trình. Dự kiến
các máy móc, thiết bị bao gồm:
Bảng 1.6. Danh mục máy móc, thiết bị chính sử dụng trong giai đoạn hoạt động
Nơi cung
TT Tên thiết bị Số lượng Tình trạng Nơi sản xuất
cấp
1 Hệ thống thang máy 2 Mới 100% Nhật Bản
Hệ thống điều hòa
2 - Mới 100% Nhật Bản
không khí
3 Quạt hút thông gió - Mới 100% Đơn vị trúng Việt Nam
Hệ thống bơm tăng thầu cung
áp cấp nước sinh cấp
4 4 Mới 100% Việt Nam
hoạt cho các khu
dân cư
5 Hệ thống tủ điện - Mới 100% Đài Loan
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô)
Các trang thiết bị, máy móc sử dụng trong khu dân cư sẽ được đơn vị thầu cung
cấp tới khu vực Dự án, khối lượng của các thiết bị trên khó có thể ước tính chính xác,
ước tính khối lượng các thiết bị trên khoảng 6,7 tấn. Trong quá trình vận chuyển thiết
bị, các thiết bị không phát sinh bụi. Bụi, khí thải chỉ phát sinh từ các phương tiện vận
chuyển do sử dụng động cơ dầu diezen, các tác động từ quá trình vận chuyển được
đánh giá không lớn, do vận chuyển trong thời gian ngắn khoảng ½ tháng.
1.4.5. Nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào và các chủng loại sản phẩm đầu ra của Dự
án
1.4.5.1. Nguyên, nhiên vật liệu cung cấp cho quá trình thi công xây dựng Dự án
a, Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho quá trình thi công xây dựng các hạng mục
của Dự án
Căn cứ vào quy mô các hạng mục công trình và giải pháp thiết kế các hạng mục
của Dự án. Căn cứ theo thuyết minh, có bảng dự toán khối lượng nguyên vật liệu
chính sử dụng trong thi công.
Bảng 1.7. Khối lượng nguyên vật liệu thi công của Dự án
Trọng Khối lượng
lượng (m3) Khối lượng
STT Nguyên vật liệu Đơn vị
riêng (tấn)
(kg/m3)
1 Đá mạt 0,5 - 2 m3 1.600 4.551 7.281,60
Bảng 1.9. Lượng nhiên liệu sử dụng cho các máy móc, thiết bị thi công
Nhiên liệu
Số
TT Loại thiết bị Định Đơn vị
lượng Tổng
mức/giờ
1 Xe tự đổ 5 64,8 324 lít diezen
2 Cẩu văng 1 56,25 56,25 kWh
3 Máy đóng cọc 1 84 84 kWh
4 Máy phát điện 1 76 76 lít diezen
5 Máy ủi 1 46,2 46,2 lít diezen
6 Máy xúc 1 75,24 75,24 lít diezen
7 Máy đầm 5 4,08 20,4 lít xăng
8 Máy nén diezen 1 5,76 5,76 lít diezen
9 Máy bơm vữa 2 18,9 37,8 kWh
10 Máy trộn bê tông 2 10,8 21,6 kWh
11 Xe bơm bê tông 1 116,16 116,16 lít diezen
12 Máy bơm nước 5 72 360 kWh
13 Máy cắt 2 10,8 21,6 kWh
14 Máy hàn 4 3,06 12,24 lít diezen
Tổng 1.267,85
( Nguồn: Công ty CP Tập đoàn Hà Đô)
Một ca máy làm việc là 8h, tính toán được lượng nhiên liệu các máy móc thiết
bị trong quá trình thi công tiêu thụ trong 1h:
Lượng dầu diezen tiêu thụ 1h của máy móc, thiết bị trong quá trình thi công Dự
án: 3.888,8/8 x 0,86 = 418,046 (kg/h) (với trọng lượng riêng của dầu diezen là 0,86
kg/lít).
Lượng xăng tiêu thụ 1h của máy móc, thiết bị trong quá trình thi công Dự án:
20,4/8 x 0,73 = 1,8615 (kg/h) (với trọng lượng riêng của xăng là 0,73 kg/lít).
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
- Các vật liệu xây dựng được mua tại đơn vị cung cấp trên địa bàn quận 12 và
khu vực lân cận trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh. Trữ lượng và chất lượng đảm bảo.
- Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho Dự án được Chủ dự án hợp đồng với một
số nhà cung cấp trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh vận chuyển tới tận công trình. Một trong
những nguyên liệu chủ lực của xây dựng công trình là bê tông, địa điểm xây dựng dự
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 50
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
án mặc dù sát mặt đường giao thông, thuận lợi cho vận chuyển vật liệu song không đủ
điều kiện để xây dựng trạm trộn bê tông ngay công trường. Để khắc phục vấn đề này,
việc sử dụng bê tông đá, lót đá là cần thiết.
Phương án tập kết nguyên vật liệu
Các nguyên, nhiên vật liệu của Dự án được bố trí trong các kho chứa tạm tại
khu vực Dự án, có mái che tránh mưa gió xâm nhập, tránh hư hỏng, biến chất trong
quá trình bảo quản.
Một số nguyên liệu đặc trưng như đá dăm, cát, đất đắp,… được che phủ bằng
bạt để đảm bảo chất lượng, tránh phát tán bụi ra môi trường xung quanh.
Riêng đối với nhiên liệu như xăng, dầu mazut, dầu diezel, hầu hết mua đến đâu
sử dụng đến đấy, hạn chế tồn trữ tại công trình.
Nguồn nguyên, nhiên, vật liệu và một số thiết bị, máy móc trong quá trình thi
công được tập kết trong phạm vi giới hạn của Dự án, không gây ảnh hưởng đến khu
vực xung quanh, giai đoạn đầu khu vực tập kết được bố trí ngay cổng ra vào công
trường. Khi Dự án đã triển khai hoàn thành một số hạng mục, tùy thuộc vào điều kiện
thực tế, vị trí tập kết được thay đổi nhưng vẫn nằm trong diện tích của Dự án.
Tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu
Lựa chọn tuyến đường vận chuyển hợp lý, hạn chế tối đa các phương tiện vận
chuyển vào trong khu vực nội thành, khu đông dân cư, đặc biệt vào giờ cao điểm.
Nguồn nước cấp thi công
Trong quá trình thi công nguồn nước được lấy từ mạng lưới đường ống phân
phối ø100 của khu vực. Khi Dự án triển khai sẽ tiến hành đấu nối với đường ống cấp
nước này nhằm dẫn nước tới khu vực thi công Dự án, cấp nước cho các nhu cầu sinh
hoạt và thi công các hạng mục công trình.
Trong quá trình đấu nối, Chủ đầu tư sẽ làm các thủ tục cần thiết với đơn vị cấp
nước.
Nguồn điện cấp cho quá trình thi công
- Nguồn điện phục vụ cho quá trình thi công xây dựng Dự án được lấy từ nguồn
điện hiện đang cấp cho khu vực.
1.4.5.2. Nguyên, nhiên vật liệu cung cấp cho quá trình hoạt động của Dự án
Nguồn điện cấp cho giai đoạn Dự án đi vào hoạt động
Nguồn điện đã được Chủ đầu tư làm việc với Công ty điện lực Hóc Môn về
việc cung cấp điện cho khu nhà ở.
Hệ thống điện trong công trình được lấy từ lưới điện trung thế 15KV Thạnh
Lộc (tiết diện 240mm2, tải định mức 600A) qua máy biến áp hạ áp xuống 0,4 KV
nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, chiếu sáng….
Nguồn nước cấp cho giai đoạn Dự án đi vào hoạt động
Chủ đầu tư đã làm việc với Xí nghiệp cấp nước Trung An về việc thỏa thuận
cấp nước cho các nhu cầu sinh hoạt và thi công các hạng mục công trình và khu nhà ở.
Tổng nhu cầu dùng nước cấp cho Dự án khi đi vào hoạt động được trình bày
trong bảng sau:
Bảng 1.10. Bảng tính toán nhu cầu dùng nước (*)
Số Lưu lượng
Định mức cấp
TT Hạng mục lượng Diện tích sàn tính toán
nước
(Người) (m /ngày đêm)
3
Dân cư trong
khu chung cư -
1 552 110,4
cao tầng 15
tầng 200 lít/người/ngày
2 Khu nhà liên kế 292 58,4
Khu nhà biệt
3 255 51,0
thự song lập
4 Nhà trẻ 55 75 lít/người/ngày 4,125
Lượng CBCNV
quản lý và phục
5 7 - 50 lít/người/ngày 0,35
vụ trong khu
nhà ở
Khuôn viên cây
6 - 2.706,9 m2 3 lít/m2/ngày 8,1207
xanh
Sân đường nội
7 - 14.185,4 m2 0,5 lít/m2/ngày 7,0927
bộ
240
Tổng 1.161 - -
m /ngày đêm 3
Ghi chú: (*) Theo QCXDVN 01:2008/BXD – Quy chuẩn xây dựng Việt Nam,
quy hoạch xây dựng và theo TCVN 4513-1988 Tiêu chuẩn cấp nước bên trong – Tiêu
chuẩn thiết kế.
Nước phòng cháy chữa cháy được tính theo TCVN 2622:1995, QCVN
08:2009/BXD:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 52
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
SỐ TIỀN
VỐN ĐẦU TƯ
(VNĐ)
Tổng mức đầu tư cho các công trình xử lý môi trường và PCCC khi thực hiện
dự án là: 1.486.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ, bốn trăm tám mươi sáu triệu đồng).
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của tòa nhà còn phát sinh các kinh phí môi trường
xem chi tiết tại chương V.
1.4.8. Tổ chức quản lý và thực hiện Dự án
(1) Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
- Thực hiện mọi sự chỉ đạo của UBND Tp.Hồ Chí Minh đối với việc thực thi
của Dự án.
- Chỉ đạo Ban quản lý Dự án trong suốt quá trình thực thi Dự án.
(2). Ban QLDA: Chủ đầu tư thành lập Ban QLDA.
Trong đó, trưởng ban là nhân sự thuộc Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Ban QLDA là cơ quan thực thi Dự án, sẽ chịu trách nhiệm thực thi tất cả các
hạng mục và công việc liên quan của Dự án, các vấn đề về hợp đồng, lập kế hoạch và
thực thi theo tiến độ.
Cụ thể ban QLDA sẽ thực hiện các công tác gồm:
- Tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng và giám sát nhà thầu
tư vấn và nhà thầu cung cấp, lắp đặt, xây dựng các hạng mục công trình của Dự án
theo các quy định hiện hành.
- Quản lý tài chính, tài sản Dự án và giải ngân.
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành và các đơn vị liên quan giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Dự án.
- Điều phối sự hợp tác giữa các nhà thầu tham gia thực hiện Dự án.
- Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán Dự án.
Tổ chức nhân công trong giai đoạn thi công Dự án
Trong giai đoạn thi công: sử dụng khoảng 90 cán bộ, công nhân tham gia thi
công Dự án. Trong số 90 người, bố trí khoảng 5 người thực hiện công tác quản lý,
giám sát trong quá trình thi công.
Với 90 cán bộ, công nhân tham gia thi công sẽ bố trí 2 lán trại đảm bảo thông
thoáng cho sinh hoạt của công nhân, bố trí 1 khu nấu ăn tại 1 lán trại (giai đoạn thi
công bố trí 1 khu nấu ăn cho cán bộ, công nhân thi công).
Tổ chức quản lý, điều hành Dự án khi Dự án đi vào hoạt động
Trong giai đoạn hoạt động Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô sẽ trực tiếp quản
lý Dự án bằng cách thành lập một Ban quản lý Dự án theo mô hình sau:
Hình 1.4. Sơ đồ dự kiến tổ chức quản lý điều hành Dự án trong giai đoạn hoạt động
Theo mô hình tổ chức trên, dự kiến bố trí khoảng 30 nhân sự và nhiệm vụ chủ yếu
như sau:
Bảng 1.13. Dự kiến nhân sự quản lý và vận hành Dự án
STT Bộ phận Số người
1 Ban quản lý khu nhà 5
2 Ban phụ trách kỹ thuật 2
3 Kế toán hành chính 4
4 Bộ phận bảo vệ 5
5 Bộ phận chuyên trách về môi trường 1
6 Bộ phận làm công tác vệ sinh chung 13
Tổng 30
(Nguồn: Thuyết minh Dự án)
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
2.1.1.1. Điều kiện về địa lý
Dự án “Khu dân cư Hà Đô” được xây dựng tại phường Thới An, Quận 12, Tp.
Hồ Chí Minh.
Ranh giới tiếp giáp của Dự án như sau:
- Phía Đông : giáp rạch Bến Cát.
- Phía Tây: giáp khu đất dân cư.
- Phía Nam : giáp hành lang xe lửa.
- Phía Bắc: giáp khu dân cư.
Hiện tại trên khu đất không có dân cư sinh sống.
2.1.1.2. Điều kiện địa chất
- Khu vực thực hiện dự án khảo sát tương đối bằng phẳng, Các lớp đất trong khu
vực khảo sát có cường độ chịu tải từ thấp đến cao.
- Sức chịu tải của nền đất ở lớp 1 và phần trên của lớp 2 là các lớp đất yếu (bùn
sét, sét pha dẻo chảy).
Vì vậy, với điều kiện địa chất khu vực được khảo sát, thăm dò của đơn vị tư vấn
thiết kế như trên, điều kiện địa chất khu vực Dự án cần phải xử lý trước khi xây dựng
công trình đảm bảo phù hợp trong quá trình thi công. Chiều dày của những lớp đất này
thay đổi đối với từng vị trí.
2.1.2. Điều kiện về khí tượng, thủy văn
Theo số liệu của Trung tâm Tư liệu Khí tượng thủy văn Quốc gia trong các năm
gần đây, điều kiện khí tượng, thủy văn khu vực như sau:
2.1.2.2. Nhiệt độ
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
Trung
24.8 26 27.3 28.6 28 26.9 27.2 26.6 26.4 26.2 25.8 27.8 27.0
bình
Tb lớn
25.8 25.8 27.9 31.2 31.2 30.6 30 29.5 26.8 26.2 26 24.7 30.1
nhất
Tb nhỏ
18.5 18.6 20.3 23.2 22.9 22.6 22.2 22 21.7 22.6 22 17.8 21.2
nhất
+ Nhiệt độ bình quân : 270C
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất tháng 4 : 400C
+ Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 12 : 13,80C
2.1.2.3. Độ ẩm
+ Độ ẩm tương ứng đối đa : 90%
+ Độ ẩm tương đối tối thiểu : 65%
2.1.2.5. Mưa
Cường độ mưa lớn nhất dự kiến cố định là: 1846.7 mm/năm
- Mưa: Lượng mưa trung bình trong năm : 154 ngày đạt 1949 mm
(trong khoảng từ 1392 mm - 2318 mm)
- Bức xạ: (Tổng bức xạ mặt trời)
- Trung bình : 11,7 Kcal/cm2/tháng
- Cao nhất : 14,2 Kcal/cm2/tháng
- Thấp nhất : 10,2 Kcal/cm2/tháng
- Lượng bốc hơi: Khá lớn, trong năm là 1350 mm, trung bình lá 3,7 mm/ngày
TT Ký hiệu Vị trí
2 KK2 Tại trung tâm dự án
3 KK3 Khu vực bên hông dự án (phía Bắc của dự án)
Mẫu không khí được lấy tại các vị trí xung quanh và trung tâm của khu đất thực
hiện Dự án được đo lấy trung bình 1h. Vị trí lấy mẫu lựa chọn thể hiện từng đặc trưng
của khu đất: trung tâm, phía tiếp giáp nhà dân, phía giáp đường giao thông. Kết quả
phân tích chất lượng môi trường không khí của Dự án được trình bày trong các bảng
sau:
Bảng 2.2 Chất lượng môi trường không khí khu vực Dự án
THÔNG SỐ/ PHƯƠNG PHÁP KẾT GIỚI QUY CHUẨN
STT
ĐƠN VỊ THỬ NGHIỆM QUẢ HẠN SO SÁNH
I KK1: Tại cổng ra vào khu dự án
QCVN
6 Nhiệt độ (*) 0
C 31,4 --
46:2012/BTNMT
QCVN
7 Độ ẩm (*) % 63,5 --
46:2012/BTNMT
QCVN
8 Tốc độ gió (*) m/s 0,4 – 0,9 --
46:2012/BTNMT
III KK3: Khu vực ngay bên hông dự án (phía Bắc dự án)
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu hiện trạng môi trường nước khu vực Dự án
TT Ký hiệu Vị trí
Nước mặt
1 NM1 Tại Rạch Bến Cát ngay phía sau dự án
Cột B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác
có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
Nhận xét:
Từ kết quả phân tích bảng 2.4 cho thấy Chất lượng nước mặt các chỉ tiêu COD,
BOD5, TSS vượt Quy chuẩn cho phép, các chỉ tiêu khác vẫn nằm trong giới hạn cho
phép của quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1.
Các chỉ tiêu COD, BOD5, TSS vượt Quy chuẩn cho phép là do hiện nay tại khu
vực này đang là nguồn tiếp nhận nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt chưa qua
xử lý của các hộ dân cư sống trong lưu vực cho nên vấn đề ô nhiễm hữu cơ là không
thể tránh khỏi.
2.1.3.3. Chất lượng môi trường đất
Vị trí lấy mẫu đất để đánh giá chất lượng môi trường đất tại khu vực của Dự án
được mô tả trong bảng 2.5:
Bảng 2.5. Vị trí lấy mẫu môi trường đất
TT Ký hiệu Vị trí
Đoàn cán bộ quan trắc đã tiến hành lấy mẫu môi trường đất tại vị trí đặc trưng
để thể hiện rõ tình trạng đất tại khu vực thực hiện Dự án. Từ đó đưa ra đánh giá cụ thể
môi trường đất trong khu vực Dự án.
Bảng 2.6. Chất lượng môi trường đất khu vực Dự án
QCVN 03-
MT:2015/
PHƯƠNG PHÁP KẾT QUẢ
TT THÔNG SỐ/ ĐƠN VỊ BTNMT
THỬ NGHIỆM THỬ NGHIỆM
(đất dân
sinh)
TCVN 6496:2009
1. Zn mg/kg 17,20 200
TCVN 6649:2000
TCVN 6649:2000
2. As mg/kg 2,35 15
TCVN 8467:2011
TCVN 6496:2009
3. Pb mg/kg 10,16 70
TCVN 6649:2000
TCVN 6496:2009
4. Cd mg/kg 1,58 2
TCVN 6649:2000
5. Cu mg/kg TCVN 6496:2009 10,75 100
TCVN 6649:2000
Nguồn:Trung tâm nghiên cứu và tư vấn môi trường REC, 2016
Ghi chú: (--) Không quy định.
QCVN 03-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất (Đất dân sinh)
Nhận xét:
Các chỉ tiêu phân tích cho thấy, chất lượng đất tại các vị trí khảo sát chưa có
dấu hiệu ô nhiễm. Tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 03-
MT:2015/BTNMT. Chất lượng đất thuận lợi cho thi công xây dựng Dự án.
*) Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường khu vực
Qua kết quả phân tích chất lượng môi trường ở mục 2.1.4 cho thấy chất lượng
môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí tương đối tốt, chưa có dấu
hiệu ô nhiễm nghiêm trọng, cụ thể:
- Môi trường không khí: tại các vị trí lấy mẫu, các chỉ tiêu đo đạc đều nằm
trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT.
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí khu vực chưa bị ô nhiễm, có khả năng
chịu tải đối với việc phát thải trong quá trình thi công và thực hiện Dự án. Tuy nhiên
Chủ đầu tư sẽ xây dựng các biện pháp giảm thiểu đi kèm để không làm ảnh hưởng đến
sức chịu tải của môi trường khí.
- Môi trường nước:
+ Nước mặt: chất lượng nước mặt các chỉ tiêu COD, BOD5, TSS vượt Quy
chuẩn cho phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1) là do hiện nay tại khu vực này
đang là nguồn tiếp nhận nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý của
các hộ dân cư sống trong lưu vực cho nên vấn đề ô nhiễm hữu cơ là không thể tránh
khỏi.
Như vậy sức chịu tải về môi trường nước được đánh giá ở mức độ trung bình.
Môi trường đất: các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT.
Quá trình thi công đào móng có thể làm thay đổi kết cấu đất, thay đổi lớp phủ
bề mặt, chất thải rắn, nước thải nếu không được thu gom xử lý sẽ theo nước mưa chảy
tràn ra môi trường đất xung quanh khu vực Dự án. Vì vậy chủ đầu tư sẽ có các biện
pháp giảm thiểu phù hợp.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 66
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
Quá trình triển khai Dự án sẽ làm gia tăng các xe vận chuyển hoạt động trong
khu vực dự án nói riêng và dân cư xung quanh nói chung, kèm theo đó là các hoạt
động thi công các hạng mục công trình Dự án. Các hoạt động thi công sẽ phát sinh một
lượng nhất định bụi, khí thải, nước thải gây ảnh hưởng tới môi trường khu vực Dự án
và lân cận.
Tuy nhiên, Dự án với quy mô các hạng mục xây dựng được đánh giá là không
lớn, thời gian thi công kéo dài khoảng 48 tháng nên với kết quả môi trường nền đo đạc
được tại mục 2.1.4 cho thấy khả năng chịu tải của của môi trường khu vực là đảm bảo
đáp ứng khi Dự án được triển khai xây dựng.
Bên cạnh đó, nhằm hạn chế các tác động xấu tới chất lượng các hợp phần môi
trường khu vực, chủ đầu tư sẽ chủ động áp dụng các biện pháp giảm thiểu khả thi, đảm
bảo không vượt giới hạn khả năng chịu tải của môi trường khu vực.
2.1.4. Hiện trạng tài nguyên sinh học
Hệ thực vật: Hệ thực vật đặc trưng cho vùng đất đồng bằng, chủ yếu là cây cỏ.
Hệ động vật:
+ Hệ động vật trên cạn là các loại vật nuôi của dân cư xung quanh, chủ yếu là
các loại gia súc nhỏ: chó, mèo...
- Trong khu vực Dự án có hệ động thực vật đơn điệu, không đa dạng.
+ Thực vật trên đất là cỏ mần trầu khối lượng không đáng kể
+ Động vật trong khu vực Dự án chỉ có các loài côn trùng như giun, bướm,... và
một số động vật lưỡng cư như cóc,.... Do đó quá trình thi công và vận hành của Dự án
tác động không lớn đến hệ sinh thái khu vực Dự án.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử UBND Quận 12 – Tp.Hồ Chí Minh).
Quận 12 nằm phía bắc Thành phố Hồ Chí Minh. Địa giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn;
+ Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Quận Thủ Đức;
+ Phía Nam giáp quận Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh;
+ Phía Tây giáp huyện Bình Tân; xã Bà Điểm
Quận 12 Có 11 phường trực thuộc.
2.2.1. Điều kiện kinh tế quận 12
+ Nguồn điện: Sử dụng điện từ nguồn điện lưới quốc gia. Hiện nay, quận có
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 67
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
Dự án “Khu dân cư Hà Đô” được xây dựng tại Phường Thới An, Quận 12,
Tp.Hồ Chí Minh. Diện tích khu đất là 54.982,6 m2.
Để đánh giá tác động của Dự án tới môi trường, chia làm 03 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị Dự án.
- Giai đoạn thi công Dự án.
- Giai đoạn Dự án đi vào hoạt động.
* Thuận lợi:
+ Khu vực thực hiện Dự án nằm trong khu vực phát triển, có tốc độ đô thị hóa
cao với hàng loạt các khu đô thị mới, gần các cụm công trình trọng điểm;
+ Thêm vào đó chính sách giãn dân của thành phố từ khu vực nội thành ra
ngoại thành cũng làm cho dân số quận dự kiến trong những năm tới sẽ tăng rất
mạnh. Tình hình trên dẫn đến nhu cầu về nhà ở sẽ tăng theo tỷ lệ tương ứng.
+ Hiện nay khu đất xây dựng dự án 54.982.6 m2 đã được bồi thường giải phóng
xong mặt bằng thuận lợi cho công tác thực hiện dự án.
+ Quận 12 là một quận có vị trí thuận lợi về giao thông, được quy hoạch phát
triển theo hướng công nghiệp – thương mại hiện đại.
* Khó khăn:
Xung quanh khu vực Dự án có tiếp giáp với một số chung cư và nhà dân, do đó
trong quá trình thi công Chủ đầu tư sẽ có các biện pháp giảm thiểu phù hợp để tránh
ảnh hưởng tới một số hộ dân và khu chung cư, các đối tượng nhạy cảm xung quanh.
Đánh giá sự phù hợp của việc lựa chọn vị trí khu vực Dự án:
- Việc đầu tư xây dựng “Khu dân cư Hà Đô” là việc làm cấp thiết, nhằm cụ thể
hoá chiến lược tổng thể hoá phát triển kinh tế xã hội của thành phố nói chung và quận
12 nói riêng:
Nằm ở cửa ngõ Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, có hệ thống đường bộ với
quốc lộ 22 (nay là đường Trường Chinh), xa lộ vành đai ngoài (nay là quốc lộ 1A ),
các tỉnh lộ 9, 12, 14, 15, 16, hệ thống các hương lộ này khá dày, Quận 12 có cơ sở hạ
tầng thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.
Như vậy địa điểm thực hiện Dự án có vị trí thuận lợi để Chủ đầu tư triển khai
thực hiện Dự án, với mục đích hình thành một khu nhà ở đồng bộ theo quy hoạch,
khớp nối với các Dự án đầu tư xây dựng, khu dân cư lân cận trong quy hoạch khu đô
thị.Tổ chức, xây dựng, phát triển một Khu dân cư mới có môi trường sống văn minh,
phục vụ cho nhu cầu nhà ở cho người dân của Quận 12 và của Tp. Hồ Chí Minh. Đáp
ứng phần nào việc giãn dân, giải phóng mặt bằng và kinh doanh nhà ở tại địa phương.
- Dự án có diện tích đất xây dựng để ở khoảng 22.934,5 m2 chiếm 41,71%. Còn
lại sử dụng cho đường giao thông, trồng cây xanh và khuôn viên, đảm bảo tỷ lệ xây
dựng và phù hợp với cảnh quan khu vực.
* Công trình ngầm nổi trong khu vực Dự án
Hiện trạng vị trí thực hiện Dự án là đất được quy hoạch sử dụng thành đất xây
dựng khu dân cư. Hiện tại chưa có dân cư sinh sống, không có đường điện, cáp ngầm,
hệ thống cấp nước, thoát nước trong khu đất Dự án. Do đó, trong vị trí thực hiện Dự án
không có công trình ngầm nổi cần tháo dỡ di dời.
3.1.1. Đánh giá tác động môi trường giai đoạn chuẩn bị Dự án
Dự án được xây dựng trên khu đất đã được GPMB, san nền hoàn chỉnh, chỉ có
1 số cây cỏ mọc dại như cỏ mần trầu. Vì vậy, lượng sinh khối phát sinh không đáng
kể, không cần tiến hành đánh giá tác động trong giai đoạn GPMB cũng như thực hiện
các biện pháp giảm thiểu.
3.1.2. Đánh giá tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
3.1.2.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
a. Nguồn tác động
Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải trong quá trình xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật của Dự án được tóm tắt ở bảng sau:
Bảng 3.1. Các hoạt động và nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
TT Các hoạt động Nguồn gây tác động
- Bụi do hoạt động đào móng.
Đào đắp, san lấp tạo
1 - Bụi và khí thải do xe ủi san lấp mặt bằng, xe tải vận
mặt bằng xây dựng
chuyển đất đá đổ thải, vật liệu san lấp.
Tập kết, dự trữ, bảo - Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng như xi măng, sắt
quản nhiên liệu, thép, cát, đá,… phát sinh bụi và khí thải.
2
nguyên vật liệu phục - Xảy ra rò rỉ, phát tán chất ô nhiễm từ các kho chứa,
vụ công trình bãi chứa nguyên vật liệu, xăng dầu.
3 Các hạng mục cơ sở - Ô nhiễm môi trường không khí từ việc vận chuyển
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 70
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
hạ tầng như hệ thống máy móc, phương tiện phục vụ thi công xây dựng.
cấp thoát nước, hệ - Ô nhiễm nhiệt từ quá trình thi công có gia nhiệt như
thống xử lý nước cắt, hàn…
thải, đường giao - Ô nhiễm môi trường đất, nước và mất mỹ quan do
thông, đường các loại chất thải rắn (đất, đá, gỗ, cặn…).
điện,… - Ô nhiễm thủy vực tiếp nhận nước thải, nước mưa
chảy tràn.
- Phát sinh khí thải, bụi, từ phương tiện vận chuyển
Lắp đặt thiết bị dân thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ lắp đặt, hoạt động của
4 dụng, thiết bị điện, máy móc.
viễn thông... - Ô nhiễm nhiệt từ quá trình thi công có gia nhiệt: cắt,
hàn, đốt nóng chảy.
Sinh hoạt của công - Sinh hoạt của công nhân trên công trường phát sinh
5
nhân tại công trường chất thải rắn sinh hoạt và nước thải sinh hoạt.
b. Đối tượng bị tác động
Bảng 3.2. Đối tượng tự nhiên bị tác động trong giai đoạn thi công
Đối tượng bị tác Thời gian chịu sự
TT Không gian chịu sự tác động
động tác động
Các tuyến đường phục vụ Dự
Các tuyến đường vận
án, nơi mà các phương tiện vận Trong suốt thời gian
1 chuyển nguyên vật
chuyển đất đá thải và nguyên thi công
liệu thi công Dự án
vật liệu, máy móc thiết bị đi qua
Chủ yếu là khoảng không gian
dọc theo các tuyến đường vận Trong suốt thời gian
Môi trường không
2 chuyển nguyên liệu, các phương các phương tiện tham
khí
tiện thi công, bán kính khoảng gia xây dựng Dự án
200m bao quanh Dự án
Khu vực diện tích đất xây dựng
3 Môi trường đất Lâu dài
cho Dự án đã được quy hoạch
Hệ thống thoát nước của khu Trong suốt thời gian
4 Môi trường nước
vực thi công
c. Tác động đến môi trường
(1). Môi trường không khí
Bụi
Bụi là loại hình gây ô nhiễm lớn và dễ nhận biết trong quá trình thi công.
Bụi phát sinh trong quá trình thi công Dự án chủ yếu từ các hoạt động:
- Do quá trình đào móng, san nền và xây dựng các hạng mục công trình.
- Do quá trình vận chuyển đất đào, nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ Dự án.
- Do quá trình bốc dỡ, lưu giữ nguyên vật liệu xây dựng trên khu vực thi công.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 71
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
Tải lượng bụi phát sinh phụ thuộc vào việc tổ chức thi công, phương án, kế
hoạch bốc xúc, vận chuyển và tập kết các nguyên vật liệu xây dựng cũng như ý thức
bảo vệ môi trường, chấp hành các quy định thi công của từng CBCNV và công nhân
thi công trên công trường.
- Cơ sở tính toán lượng bụi:
+ Căn cứ vào điều kiện vi khí hậu, điều kiện địa hình khu vực
+ Căn cứ vào hàm lượng lưu huỳnh trong khí thải
+ Căn cứ vào hệ số phát thải theo tài liệu đánh giá nhanh WHO và tài liệu Air
Chief, Cục Môi trường Mỹ
+ Căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu, đất vận chuyển của Dự án
+ Căn cứ vào tải trọng xe vận chuyển, chất lượng bề mặt đường vận chuyển,
vận tốc xe chạy.
Bụi phát sinh do quá trình đào móng, san nền
Khối lượng đất đào móng các hạng mục và công trình phụ trợ như hố ga, rãnh
thoát nước, bể chứa nước ngầm, bể tự hoại, đường nội bộ,.... khoảng 75.741,42 m3
tương đương 109.825,1 tấn (Theo tính toán khối lượng đào đắp tại mục 1.4.3.3).
Hệ số ô nhiễm bụi (E) khuếch tán từ quá trình san nền được tính theo công
thức:
U 1,3
( )
2, 2
E = K.(0,0016). , kg/tấn
( )1,4
M
2
(Nguồn: Air Chief, Cục Môi trường Mỹ, 1995)
Trong đó:
E – Hệ số ô nhiễm kg/tấn,
K – Hệ số để kể đến kích thước bụi, (k=0,8; cho bụi có kích thước nhỏ hơn
30µm).
U – Tốc độ gió (m/s), U1 = 2,2 m/s; U2= 3,5 m/s
M – Độ ẩm trung bình của vật liệu là 3%
Hệ số ô nhiễm:
Tải lượng ô nhiễm bụi khuếch tán do quá trình san nền (kg/ngày) = Hệ số ô nhiễm
(kg/tấn) x [Tổng lượng đất sử dụng ( tấn/ngày)x Trọng lượng riêng của đất cát là 1,45
tấn/m3)]. Quá trình đào móng, san nền diễn ra khoảng 3 tháng (1 tháng làm việc là 30
ngày).
- Ứng với tốc độ gió 2,2 m/s: Tải lượng bụi = 0,00073 x [109.825,1 x 1,45/(3 x
30)] = 1,29 kg/ngày.
- Ứng với tốc độ gió 3,5 m/s: Tải lượng bụi = 0,0013 x [109.825,1 x 1,45/(3 x
30)] = 2,30 kg/ngày.
Vậy lượng bụi phát sinh từ hoạt động đào móng, san nền lấy trung bình tốc độ gió
là: 1,795 kg/ ngày
Bụi phát sinh từ quá trình bốc dỡ, lưu giữ nguyên vật liệu trên công trường thi
công
Khối lượng thiết bị hệ thống cấp thoát nước và thiết bị lắp đặt của Dự án không
phát sinh bụi trong quá trình bốc dỡ, lưu giữ. Lượng bụi từ quá trình bốc dỡ, lưu giữ
chỉ phát sinh đối với nguyên vật liệu cần thiết phục vụ quá trình thi công Dự án
(76.806,13 tấn tương đương 57.830 m3 - chi tiết tại bảng 1.7).
Theo tài liệu đánh giá nhanh của WHO, 2003, hệ số phát thải bụi từ quá trình
bốc dỡ, lưu giữ nguyên vật liệu trên công trường thi công là 0,1 – 1 g/m3. Do đó, khối
lượng bụi phát sinh khoảng 5.783 – 57.830 g bụi, lấy trung bình 31.806,5 g = 31,81
kg bụi. Thời gian thi công Dự án kéo dài khoảng 540 ngày (18 tháng) thì lượng bụi
trung bình trong một ngày phát sinh do quá trình bốc dỡ, lưu giữ nguyên vật liệu là
0,059 kg bụi/ngày.
Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đất thải
Vận chuyển đất thải:
Tổng khối lượng đất đào, san lấp khá lớn, dự kiến này sẽ được vận chuyển đổ
thải tại bãi thải xây dựng của thành phố, cự ly vận chuyển đổ bùn đất ước tính là 15
km (tính theo đường xe chạy).
Khối lượng đất thải cần vận chuyển trong quá trình thi công Dự án: 93.351,3 tấn
= 64.380,21 m3 (theo tính toán tại mục 1.4.3.3)
Số lượt xe cần vận chuyển đất đi đổ thải (do Dự án nằm trong Thành phố nên lựa
chọn xe có trọng tải 15 tấn):
Quy ước, cứ 2 xe không tải bằng 1 xe có tải. Vậy tổng số lượt xe sử dụng để vận
chuyển đất đá đi đổ thải do bóc lớp hữu cơ và đào tầng hầm là: 6223,42 + 6223,42/2 =
9335 lượt xe
Ước tính số lượng xe tải 15 tấn vận chuyển đất thải là 9335 chuyến xe, thời gian
vận chuyển đất thải khoảng 3 tháng (1 tháng làm việc 30 ngày) tương đương với
103,7 chuyến xe/ngày = 12,97 xe/h ( thời gian làm việc 1 ngày là 8h).
Tải lượng bụi (L = 0,43 kg/km/lượt xe) được tính toán dựa theo công thức (*)
như sau:
Mức độ khuyếch tán bụi từ hoạt động san lấp mặt bằng, căn cứ trên tải lượng các
chất ô nhiễm (E):
Trong đó:
Vậy:
Hệ số ô nhiễm:
W=ExQxdxl
Trong đó:
E: Hệ số ô nhiễm (kg bụi/tấn đất); Lấy tải lượng trung bình E = 0,016 kg
bụi/tấn đất
Vậy tổng lượng bụi phát sinh trong suốt quá trình san lấp là:
Với:
Qua số liệu tính toán cho thấy, lượng bụi phát sinh trong quá trình đào đắp và
vận chuyển đổ thải không quá lớn. Mặt khác, lượng bụi này sẽ giảm hơn nữa vì chất
lượng đường giao thông quanh khu vực vận chuyển khá tốt và đơn vị thi công, chủ dự
án sẽ thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm như che bạt, tưới ẩm đường, vệ
sinh mặt bằng,…
Theo hồ sơ dự toán, thiết kế cơ sở theo Bảng 1.7. Khối lượng nguyên vật liệu thi công
của Dự án.
Trọng
lượng Khối lượng Khối lượng
STT Nguyên vật liệu Đơn vị
riêng (m3) (tấn)
(kg/m3)
1 Đá mạt 0,5 - 2 m3 1.600 4.551 7.281,60
Sử dụng xe ô tô có trọng tải 15 tấn, như vậy số lượt xe vận chuyển nguyên vật
liệu phục vụ thi công xây dựng dự án là 5120,4 lượt xe. Quy ước, cứ 2 xe không tải
bằng 1 xe có tải. Vậy tổng số lượt xe sử dụng để vận nguyên vật liệu là: 5120,4 +
5120,4/2 = 7.680,6 lượt xe
Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu khoảng 18 tháng tương đương với 14,22
chuyến xe/ngày = 1,8 xe/h (thời gian làm việc 1 ngày là 8h).
Tùy theo chất lượng đường sá, phương thức vận chuyển đất cát, bốc dỡ và tập kết
nguyên liệu mà ô nhiễm phát sinh nhiều hay ít. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những
ngày khô, nắng gió.
Tính tải lượng bụi trong quá trình vận chuyển (Theo WHO, 1993) như sau:
Từ công thức (*) thay số tính toán ta được L = 0,09 kg/km/lượt xe/năm. Vậy, tải
lượng ô nhiễm bụi do vận chuyển trong suốt quá trình xây dựng là 0,09 kg/km/lượt
xe/năm x 7.680,6 lượt xe x 15km = 10.368,81 kg bụi /năm = 36 kg bụi/ngày.
(Vật liệu xây dựng phục vụ cho quá trình xây dựng được lấy từ các nơi khác
nhau, ước tính trung bình quãng đường cần vận chuyển là 15 km).
Qua kết quả tính toán trên cho thấy lượng bụi phát sinh trong quá trình vận
chuyển vật liệu xây dựng là vừa phải, song vẫn có tác động đáng kể đến môi trường và
người dân xung quanh khu vực dự án. Tuy nhiên, tác động này chỉ diễn ra chủ yếu
trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu thi công xây dựng. Do đó, các tác động chỉ
mang tính chất tạm thời, không tác động lâu dài và sẽ giảm tối đa khi kết thúc thời
gian thi công xây dựng Dự án. Mặt khác, đơn vị thi công, chủ dự án sẽ áp dụng các
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm được trình bày tại chương 4 của báo cáo.
Tổng lượng bụi phát sinh từ quá trình thi công Dự án: 1,795 + 0,059 + 248,94 +
36 = 286,79 kg bụi/ngày.
độ của xe, cường độ hoạt động xây dựng, nhiệt độ, hướng và tốc độ gió trong khu vực,
độ ẩm của đất và nhiệt độ không khí trong ngày. Thông thường, bụi phát sinh ban ngày
nhiều hơn ban đêm.
- Bụi phát sinh trong quá trình thi công Dự án có thể gây ảnh hưởng trực tiếp
đến CBCNV thi công trên công trường và khu chung cư đường Lê Thị Riêng, Quốc Lộ
1A cách Dự án khoảng 200m, 300m.
- Bụi tác động đến con người và động vật chủ yếu qua đường hô hấp như viêm
phổi, hen suyễn, lao phổi. Làm giảm khả năng quang hợp và sinh trưởng phát triển của
thực vật. Tuy nhiên theo đánh giá ở chương 2 hệ động thực vật khu vực Dự án đơn
điệu, không đa dạng và tính phân loài không cao, chủ yếu là cỏ mần trầu,... Động vật
chủ yếu là vật nuôi gia súc nhỏ, gia cầm như chó, mèo, lợn; và một số động vật dưới
nước như cá, tôm, cua. Vì vậy tác động của bụi đến con người và động thực vật xung
quanh Dự án là không lớn.
- Thực tế bụi phát sinh trong quá trình này thường có kích thước lớn và không
có khả năng phát tán rộng, phần lớn sẽ phát tán ở khoảng cách không xa khu vực thi
công. Nhìn chung các tuyến đường vận chuyển hầu hết đã được bê tông và nhựa hóa,
xe vận chuyển nguyên vật liệu được che chắn.
Khí thải
Khí thải của các phương tiện vận tải, máy móc thi công: máy trộn bê tông, máy
đầm, máy phát điện,.... chứa các khí: SO2, CO2, CO, NOx, từ khói xăng, dầu.
Đặc trưng cơ bản của nguồn ô nhiễm không khí trong quá trình hoạt động thi
công ảnh hưởng đến khu vực xung quanh được tóm tắt tại bảng sau.
Bảng 3.3. Đặc trưng nguồn ô nhiễm môi trường không khí
TT Nguồn thải Loại nguồn thải Đặc điểm
Nguồn thải liên tục trong
San gạt mặt bằng sử dụng các
1 Tập trung quá trình tạo mặt bằng thi
phương tiện thi công
công
Bốc xúc đất thải, nguyên vật Nguồn thải liên tục trong
2 Tập trung
liệu xây dựng quá trình thi công
Vận chuyển đất thải và nguyên
3 Phân tán Nguồn thải không liên tục
vật liệu xây dựng
Thiết bị đầm, nén, máy đóng Nguồn thải liên tục trong
4 Tập trung
cọc, trộn bê tông qua trình thi công
Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường xung quanh ngoài việc đánh giá tải
lượng các chất ô nhiễm cần xem xét, tính toán mức độ lan truyền của các chất ô nhiễm.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường
không khí như: khí tượng (tính ổn định của khí quyển, hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ
của không khí, độ ẩm của không khí, lượng mưa,…), yếu tố về địa hình và các công
trình xây dựng trong khu vực (khu vực bằng phẳng, độ cao thấp của các công trình,…)
và một yếu tố đặc biệt quan trọng khác đó là tải lượng của chất ô nhiễm trong không
khí.
Sự phát thải các chất ô nhiễm của các phương tiện vận tải được coi là phát thải
dạng nguồn đường. Để đơn giản trong tính toán, giả thiết nguồn đường liên tục, dài vô
hạn và vuông góc với hướng gió. Nồng độ khuếch tán chất ô nhiễm của nguồn phát
thải gần mặt đất (chiều cao coi như bằng 0) được tính theo công thức 5-34 (T181)
(Nguồn: Hoàng Thị Hiền, Bũi Sỹ Lý, Bảo vệ môi trường không khí, Nhà xuất bản xây
dựng, Hà Nội 2009):
2M
Cx , mg / m 3
2 .u. z
Trong đó:
Cx – Nồng độ chất ô nhiễm trên mặt đất tại khoảng cách x so với nguồn phát
thải, mg/m3.
M - Tải lượng chất ô nhiễm, mg/m.s.
u - Vận tốc gió, m/s.
σz: Hệ số khuếch tán thành phần theo phương đứng, m.
- Vận tốc gió u: Tính toán nồng độ phát tán khí ô nhiễm ở vận tốc gió đặc trưng
u=2,2 m/s, u=3,5 m/s.
- Hệ số khuếch tán σz: Tính toán hệ số khuếch tán với cấp ổn định của khí
quyển là B (cấp không ổn định vừa, vận tốc gió 0-5 m/s). Tính toán nồng độ chất ô
nhiễm tại các khoảng cách x từ 10m đến 500m. Tính được hệ số σz ở các khoảng cách
khác nhau theo công thức: σz = bxc + d.
Trong đó x được tính bằng km, b, c, d là các hệ số tương ứng với từng cấp ổn
định của khí quyển. Với cấp ổn định B (cấp không ổn định vừa), khoảng cách x nhỏ
hơn 1km tra bảng 4.3 (128) tài liệu Bảo vệ môi trường không khí của Hoàng Thị Hiền,
Bũi Sỹ Lý, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội 2009. có có b = 106,6, c = 1,149, d = 3,3.
Tính được σz:
+ x = 10 m tra được σz = 3,338 m
+ x = 50 m tra được σz = 6,712 m
+ x = 100m tra được σz = 20,074 m
+ x = 200 m tra được σz = 25,17 m
+ x = 300 m tra được σz = 30,028 m
+ x = 500 m tra được σz = 51,370 m
Kết quả tính toán nồng độ các chất ô nhiễm được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.6. Nồng độ các chất ô nhiễm từ các phương tiện vận chuyển
Cx (mg/m3)
Tốc độ gió Bụi CO SO2 NOx
10 4,02 x10-4 2,53 x10-4 2,72 x10-3 1,71 x10-3 9,67 x10-7 6,08 x10-7 5,22 x10-3 3,28 x10-3
50 1,99 x10-4 1,26 x10-4 1,35 x10-3 8,49 x10-4 4,81 x10-7 3,02 x10-7 2,59 x10-3 1,63 x10-3
100 6,68 x10-5 4,20 x10-5 4,52 x10-4 2,84 x10-4 1,61 x10-7 1,01 x10-7 8,67 x10-4 5,45 x10-4
200 5,33 x10-5 3,35 x10-5 3,60 x10-4 2,26 x10-4 1,28 x10-7 8,06 x10-8 6,92 x10-4 4,35 x10-4
300 4,47 x10-5 2,81 x10-5 3,02 x10-4 1,90 x10-4 1,07 x10-7 6,76 x10-8 5,80 x10-4 3,64 x10-4
500 2,61 x10-5 1,64 x10-5 1,77 x10-4 1,11 x10-4 6,28 x10-8 3,95 x10-8 3,39 x10-4 2,13 x10-4
QCVN
0,3 30 0,35 0,2
05:2013/BTNMT
Ghi chú: QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
Nhận xét:
Qua kết quả tính toán bảng 3.6 cho thấy: nồng độ các chất ô nhiễm giảm dần
theo khoảng cách (với bất kỳ tốc độ gió nào), cao nhất khi ở cách nguồn phát sinh 10 –
50m. Nồng độ các chất ô nhiễm các khoảng cách từ 10 – 500 m đều nhỏ hơn giới hạn
cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT.
Nhìn chung tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động của các phương
tiện vận chuyển không lớn, chỉ mang tính tạm thời, không liên tục, phân tán và tùy
thuộc vào cường độ thi công, khối lượng xe cơ giới, lưu lượng người. Do đó, mức độ
ảnh hưởng đến môi trường không lớn. Đồng thời, trong quá trình thực hiện Chủ đầu tư
yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp giảm thiểu các hoạt động này.
Khí thải phát sinh do hoạt động của máy móc, thiết bị thi công
Trong giai đoạn thi công xây dựng hạ tầng, các công trình kiến trúc, Dự án phải
sử dụng các máy móc, thiết bị thi công, vận chuyển. Các phương tiện thi công sử dụng
nhiên liệu xăng, dầu diezel trong quá trình làm việc phát thải khí thải gồm các chất ô
nhiễm như bụi, khí CO, SO2, NOx.
Lượng khí thải sinh ra phụ thuộc vào số lượng, chất lượng phương tiện và
phương thức thi công. Trong giai đoạn thi công có khoảng 7 loại thiết bị thi công chính
trên công trường sử dụng nhiên liệu xăng, dầu diezel sẽ phát thải một lượng khí thải
khá lớn. Một số thiết bị sử dụng điện không phát sinh khí thải như máy cắt, máy hàn,
máy đầm, máy bơm nước,... Uớc tính tải lượng ô nhiễm không khí của các phương
tiện thi công phụ thuộc vào các trang thiết bị sử dụng dầu diezel hoặc xăng.
Bảng 3.7. Hệ số phát thải chất ô nhiễm của các máy móc, thiết bị thi công
Hệ số phát thải (kg/lít)
TT Thiết bị
SO2 CO NOx Bụi VOC
1 Xe tự đổ 0,935S 0,00993 0,0408 0,00288 0,00485
Nhận xét:
Các kết quả tính toán bảng 3.8 cho thấy, nhìn chung tổng tải lượng phát thải của
máy móc thi công trên công trường khá lớn. Tuy nhiên với diện tích thi công 54.982,6
m2, máy móc thi công rải rác trên toàn công trường, dân cư gần nhất cách Dự án
khoảng 200m nên mức độ ảnh hưởng chỉ mang tính cục bộ tại khu vực Dự án, chủ yếu
ảnh hưởng đến cán bộ, công nhân làm việc trong công trường thi công.
Khí thải từ các máy phát điện
Để cung cấp điện cho các máy xây dựng dùng điện (máy cắt, khoan, máy hàn...)
trong quá trình xây dựng hạ tầng và các công trình kiến trúc, các Dự án nói chung và
Dự án “Khu dân cư Hà Đô” nói riêng, ngoài sử dụng điện lấy từ hệ thống điện trong
khu vực, Dự án sẽ phải sử dụng thêm 1 máy phát điện dự phòng với công suất
2000KVA, nhiên liệu sử dụng là dầu Diezel. Theo phương pháp đánh giá nhanh của
WHO, có thể ước tính được tải lượng ô nhiễm sinh ra trong khí thải máy phát điện khi
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 85
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
hoạt động và nồng độ ô nhiễm tương ứng theo các điều kiện sau (thông số máy phát
điện – Nguồn: Công ty TNHH Mẫn Nguyên Việt Nam):
- Công suất máy phát: 2000 KVA
- Lượng dầu tiêu thụ (1 ngày là 8 giờ): 418,046 kg dầu/h
- Hàm lượng cacbon, hydro và lưu huỳnh trong dầu: 86,6%, 12,5%, 0,05%
- Lượng khí thải khi đốt 1kg dầu ở điều kiện tiêu chuẩn
và lấy hệ số khí dư là 1,2: 28,5 Nm3/kg dầu
- Lưu lượng khí thải: 10.138,59 Nm3/h
Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm được tính như sau:
Tải lượng ô nhiễm = Hệ số ô nhiễm x lượng dầu tiêu thụ
Nồng độ ô nhiễm = Tải lượng ô nhiễm/Lưu lượng khí thải
Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.11:
Bảng 3.9. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện
Theo định mức của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tải lượng các chất ô nhiễm
trong nước thải sinh hoạt nếu không xử lý được thể hiện như sau:
Bảng 3.10. Hệ số phát thải trong nước thải sinh hoạt
TT Chất ô nhiễm Hệ số phát thải (g/người/ngày)
1 BOD5 45 – 54
2 COD 72 – 103
3 TSS 70 – 145
4 NO 3-
6 – 12
5 PO43- 0,6 - 4,5
6 Amoniac 3,6 - 7,2
(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí – Tập 1, Generva)
Từ tải lượng chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải, tính được nồng độ chất ô
nhiễm có trong nước thải sinh hoạt của công nhân trong giai đoạn xây dựng, được thể
hiện tại bảng 3.16 dưới đây:
Bảng 3.11. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm
Lưu
QCVN
Tải lượng lượng Nồng độ trung
Chất ô nhiễm 14:2008/BTNMT
(g/ngày) thải bình (mg/l)
(Cột B)
(l/ngày)
BOD5 4.050 – 4.860 375- 450 50
từ 5,833 – 10,283 lần; Nitrat vượt từ 1 - 2 lần; Amoniac vượt từ 3 – 6 lần. Nước thải
này nếu không được xử lý thải ra môi trường sẽ làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
đến chất lượng nước nguồn tiếp nhận Rạch Bến Cát. Do đó trong quá trình thi công
Chủ đầu tư sẽ lắp đặt nhà vệ sinh di động để giảm thiểu nước thải sinh hoạt phát sinh
ra ngoài môi trường.
Nước thải thi công
Lượng nước thải phát sinh trong quá trình xây dựng
Trong giai đoạn thi công xây dựng nước chỉ sử dụng trong khâu làm vữa trát,
làm móng bê tông. Hầu hết nước sử dụng trong các công đoạn này đều ngấm vào vật
liệu xây dựng và dần bay hơi theo thời gian.
Lượng nước thải do vệ sinh các máy móc thiết bị trên công trường xây dựng
nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại vì hầu hết các máy móc thiết bị đều được
vệ sinh bên ngoài khu vực thi công (máy móc, xe cộ thi công được bảo dưỡng, vệ sinh
tại cơ sở sửa chữa).
Lượng nước thải phát sinh trong quá trình thi công móng khó dự báo vì phụ
thuộc vào lượng nước mưa chảy tràn và mực nước ngầm trong khu vực Dự án. Tham
khảo một số Dự án có quy mô tương tự như Dự án đầu tư xây dựng tòa nhà ở đường
Lương Định Của (gồm khu nhà ở, văn phòng, dịch vụ thương mại và có tầng hầm); Dự
án đầu tư xây dựng Tòa nhà hỗn hợp Siêu thị, Dịch vụ thương mại và Căn hộ để ở
(gồm căn hộ, dịch vụ thương mại và có tầng hầm), Dự án xây dựng nhà ở chung cư
cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ tại phường 5, quận 8, Tp.HCM (gồm khối căn hộ,
văn phòng cho thuê trung tâm thương mại, dịch vụ công cộng, công trình có tầng
hầm); Dự án Khu dân cư Hà Đô (gồm khu chung cư cao tầng, khu nhà liên kế, nhà biệt
thự song lập, dịch vụ nhà trẻ và không có tầng hầm) ước tính lượng nước thải thi công
phát sinh do hoạt động thi công của Dự án khoảng 2 – 2,5 m3/ngày. Nguồn phát sinh
này chứa lượng lớn cặn lơ lửng, TSS có thể dao động từ 6.300 – 13.050 g/ngày.
Nước thải phát sinh từ quá trình rửa xe
Lượng xe lớn nhất một ngày khoảng 54 chuyến, tần suất rửa xe là 4-5
chuyến/lần rửa. Trong quá trình sử dụng cầu rửa xe, sẽ sử dụng một lượng nước tương
đương 300 lít/xe (Theo TCVN 4513/1988: Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn cấp nước
PCCC). Quá trình rửa xe sẽ phát sinh một lượng nước lớn tương ứng bằng lượng nước
rửa. Ước tính lượng nước thải rửa xe là: 13,5 x 300 = 4.050 lít/ngày = 4,05 m3/ngày.
Vậy tổng lượng nước thải thi công của Dự án là 5,55 – 6,05 m3/ngày. Thành
phần ô nhiễm của nước thải này chủ yếu là chất rắn lơ lửng. Nếu không thu gom, xử lý
sẽ gây biến đổi thành phần môi trường đất và ô nhiễm nguồn nước mặt khi bị nước
mưa cuốn trôi.
Nước thải thi công được thu vào các hố lắng, sau đó theo các rãnh thoát nước
chảy ra hệ thống thoát nước rạch Bến Cát.
Nước mưa chảy tràn
Trong thời gian thi công, khi có các trận mưa sẽ xuất hiện lượng nước mưa
chảy tràn. Lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào chế độ mưa của khu vực. Diện
tích của toàn bộ Dự án là: 54.982,6 m2 (tương đương 5,5 ha).
Lượng nước mưa chảy tràn trên diện tích đất của Dự án được tính toán theo
công thức:
Q = φ.q.F, (TCVN 7957:2008)
Trong đó:
+ Q là lưu lượng tính toán (l/s)
+ φ là hệ số dòng chảy, mặt phủ là đất, độ dốc nhỏ, φ=0,37 (TCVN 7957:2008).
+ q là cường độ mưa tính toán (l/s.ha). Theo TCVN 7957:2008, tính được q =
83,02 l/s.ha (theo tính toán tại mục ghi chú).
+ F: Diện tích khu vực (5,5 ha)
Q = 0,37 x 83,02 x 5,5 =168,95 l/s = 0,169 m3/s.
Trong nước mưa thường chứa lượng lớn các chất bẩn tích luỹ trên bề mặt như
dầu, mỡ, bụi,... từ những ngày không mưa. Lượng chất không tan tích tụ trong một
khoảng thời gian được xác định theo công thức:
M = Mmax .[1 - exp (-kz.T)]. F (kg)
(Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, PGS.TS. Trần Đức Hạ, NXB Xây
dựng, 2009)
Trong đó:
Mmax : Lượng chất không tan lớn nhất trong khu vực, 50 kg/ha.
kz : Hệ số động học tích luỹ chất bẩn ở khu vực, kz = 0,8 ng-1.
T : Thời gian tích luỹ chất bẩn, T = 15 phút.
F : Diện tích lưu vực thoát nước mưa 5,5 ha.
Vậy tải lượng chất ô nhiễm trong nước mưa là:
tuỳ thuộc vào khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của công nhân và
biện pháp thu gom tái sử dụng các phế liệu sản xuất vào các mục đích khác.
Theo bảng 1.7 thì khối lượng nguyên vật liệu xây dựng của Dự án là 76.806,13
tấn.
Căn cứ vào giáo trình quản lý và xử lý CTR, Nguyễn Văn Phước, NXB Xây
dựng, 2008 và số liệu thực tế một số Dự án tương tự khi thi công các công trình xây
dựng khối lượng CTR trong quá trình thi công ước tính bằng 0,01% tổng khối lượng
nguyên vật liệu (gồm nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn và nguyên liệu rơi vãi) có
khối lượng: khoảng: 0,01% x 76.806,13 = 7,68 tấn.
Lượng đất đào phát sinh cần vận chuyển ra khỏi Dự án khoảng 93.351,3 tấn
(theo tính toán mục 1.4.3.3)
Tổng khối lượng CTR xây dựng khoảng: 7,68 + 93.351,3 = 93.358,98 tấn.
Các CTR này không bị thối rữa, không phát sinh mùi và một số loại có thể tận
dụng bán cho đơn vị thu mua (bao bì đựng vật liệu xây dựng, đầu thừa sắt, thép,…),
còn lại một phần đất đá, gạch, vật liệu xây dựng được tận dụng san lấp cùng với quá
trình san ủi mặt bằng, điều này sẽ hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng của loại chất
thải này đến môi trường khu vực.
Nếu nguồn thải này không có biện pháp quản lý, thu gom và xử lý tốt sẽ chiếm
dụng diện tích lòng, lề đường, ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực và gây cản trở giao
thông trong khu vực Dự án và khu vực xung quanh.
CTR sinh hoạt
CTR sinh hoạt của cán bộ công nhân làm việc tại khu vực thi công (chất hữu
cơ, giấy vụn các loại, nylon,…) định mức thải rác 0,5 kg/người/ngày (Nguồn: QCVN
07:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị).
Lượng CBCNV làm việc trên công trường là 90 người, lượng CTR sinh hoạt do
công nhân thi công trên khu vực thực hiện Dự án thải ra khoảng: 0,5 kg/người/ngày x
90 người = 45 kg/ngày.
Lượng chất thải này tuy không nhiều song nếu không thu gom hàng ngày sẽ gây
ô nhiễm môi trường, làm giảm chất lượng cảnh quan khu vực Dự án và khu vực xung
quanh.
Khi rác thải vất bừa bãi trên mặt đất, dưới tác dụng của thời tiết và vi khuẩn,
các hợp chất hữu cơ bị phân hủy tạo thành các mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường
không khí, nước mặt và gián tiếp ảnh hưởng đến nước ngầm khu vực, phát sinh dịch
bệnh.
Các chất trong chất thải sau khi phân hủy được tích trữ trong đất sẽ gây ô nhiễm
môi trường đất.
CTR không được thu gom, xử lý sẽ bị cuốn theo nước mưa chảy tràn, chảy
xuống nguồn nước tiếp nhận Rạch Bến Cát làm ô nhiễm nguồn nước trong đó chủ yếu
là gây đục và ô nhiễm lượng hữu cơ.
CTNH
Trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục của Dự án, sẽ phát sinh một
lượng CTNH chủ yếu từ quá trình bảo dưỡng các máy móc, thiết bị thi công.
Ngoài ra, theo Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải, Giáo trình quản lý chất thải
nguy hại, NXB Xây Dựng, 2006; căn cứ vào hạng mục đầu tư, dựa vào kinh nghiệm
khảo sát thực tế đối với quá trình thi công xây dựng một số Dự án tương tự. Tham
khảo số liệu CTNH phát sinh trong giai đoạn hoạt động của công trình Chung cư
NEWSKYLINE diện tích 10.000m2; cao 36 tầng; 383 căn hộ; chung cư Xuân Mai
Tower diện tích 5.930m2, cao 30 tầng, 400 căn hộ; Dự án xây dựng nhà ở chung cư
cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ tại phường 5, quận 8, Tp.HCM. Dự báo thành
phần CTNH phát sinh trong giai đoạn xây dựng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.12. Thành phần CTNH phát sinh trong giai đoạn xây dựng
Trạng thái tồn tại Mã Khối lượng
TT Tên chất thải
Rắn Lỏng Bùn CTNH (kg/tháng)
1 Chất thải có chứa dầu x x - 19 07 01 10,4
Giẻ lau, găng tay dính
2 x - - 18 02 01 10,4
dầu
Bóng đèn huỳnh quang
3 x - - 16 01 06 2,6
thải có chứa thuỷ ngân
4 Dầu nhiên liệu thải x - - 17 06 01 4,42
5 Cặn sơn x x - 18 01 01 13
Các loại chất thải khác
6 có các thành phần nguy x - - 19 12 02 7,8
hại hữu cơ
Tổng 48,62
Nhận xét:
Từ bảng 3.12 cho thấy: Tổng lượng CTNH phát sinh trong quá trình thi công
Dự án khoảng 48,62 kg/tháng. Lượng CTNH của Dự án phát sinh một ngày không
nhiều song cần được thu gom, lưu trữ, tránh rơi vãi ra mặt bằng thi công gây ảnh
hưởng đến môi trường nước, đất và không khí trong khu vực Dự án và khu vực xung
quanh.
- Môi trường không khí: Phát tán mùi dầu, hơi dung môi gây ô nhiễm môi
trường không khí, ảnh hưởng tới sức khỏe 90 công nhân thi công tại công trường và
dân cư phường Thới An.
- Môi trường nước: Các chất thải không được thu gom, sẽ bị cuốn trôi theo
nước mưa chảy tràn làm ô nhiễm nguồn tiếp nhận Rạch Bến Cát (nguồn tiếp nhận
nước cuối cùng), ảnh hưởng tới hệ sinh thái trong nước (tăng hàm lượng dầu mỡ thải,
giảm khả năng trao đổi oxy và khả năng hô hấp của sinh vật trong nước).
- Môi trường đất: Lượng dầu, mỡ thải không được thu gom sẽ tích lũy trong
đất, gây ô nhiễm đất khu vực, tác động tiêu cực tới sự phát triển và đa dạng sinh thái
của hệ sinh thái trong đất. Tuy nhiên hệ sinh thái trong khu vực đơn điệu, tính phân
loài không cao vì vậy tác động hệ sinh thái xung quanh Dự án là không lớn.
3.1.2.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
Tiếng ồn
Trong quá trình xây dựng Dự án, mọi hoạt động của con người, thiết bị trên
công trường sẽ phát sinh ra tiếng ồn. Mức độ lan truyền tiếng ồn phụ thuộc vào mức
âm và khoảng cách từ vị trí gây ra đến môi trường tiếp nhận. Tiếng ồn làm ảnh hưởng
đến sức khỏe của công nhân trong công trường xây dựng và dân cư khu vực xung
quanh.
Nguồn tiếng ồn thi công phát sinh không liên tục, phụ thuộc vào loại hình hoạt
động của các máy móc, thiết bị được sử dụng. Sử dụng tiêu chuẩn tiếng ồn điển hình
của các phương tiện, thiết bị thi công của “Ủy ban BVMT U.S – Tiếng ồn từ các thiết
bị xây dựng và máy móc xây dựng NJID” được thể hiện trong bảng 3.15.
Bảng 3.13. Mức độ tiếng ồn điểm hình của các thiết bị, phương tiện thi công ở khoảng
cách 2m
STT Máy móc thiết bị Mức ồn ở khoảng cách 2m (dBA)
1 Xe tự đổ 83 - 94
2 Cẩu văng 86 - 89
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 94
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
10
∑L = 10.lg 1 , dBA
Trong đó:
- ∑L : tổng mức ồn (mức cường độ âm thanh) tại điểm xem xét;
- Li : mức ồn của nguồn i;
-n : số nguồn ồn.
Từ các công thức trên, ta tính toán được mức ồn trong môi trường không khí
xung quanh. Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Mức ồn gây ra do các phương tiện thi công theo khoảng cách
Khoảng
Tiếng ồn Khoảng Khoảng
cách
STT Máy móc thiết bị cách 2m cách 100m cách 200m
500m
(dBA) (dBA) (dBA)
(dBA)
1 Xe tự đổ 83 - 94 71,5 68,5 64,5
Độ rung
Rung động là do hoạt động của các phương tiện máy móc thi công. Nguồn phát
sinh độ rung chủ yếu là máy đóng cọc, máy trộn bê tông, máy xúc, máy đầm... và hoạt
động của các phương tiện vận chuyển hạng nặng. Dựa trên cơ sở số liệu của USEPA
xác định được mức rung động của các máy thi công theo bảng sau:
Bảng 3.15. Mức độ gây rung của một số loại máy móc xây dựng
Mức độ rung động
TT Loại máy móc (Theo hướng thẳng đứng Z, dB)
Cách nguồn gây rung 10m
1 Xe tự đổ 74
2 Cẩu văng 74
3 Máy đóng cọc 98
4 Máy phát điện 74
5 Máy ủi 81
6 Máy xúc 73
7 Máy đầm 90
8 Máy nén diezen 72
9 Máy bơm vữa 66
10 Máy trộn bê tông 88
11 Xe bơm bê tông 74
12 Máy bơm nước 60
13 Máy cắt 68
14 Máy hàn 61
QCVN 27:2010/BTNMT: Độ rung khu vực thông thường 75dB
(áp dụng với hoạt động xây dựng)
(Nguồn: USEPA, 2007)
Nhận xét:
Theo bảng 3.17 cho thấy: Một số loại máy móc có mức rung lớn hơn giới hạn
cho phép của QCVN 27:2010/BTNMT như: Máy đóng cọc, máy ủi, máy đầm, máy
trộn bê tông. Các tác động do rung động của quá trình thi công Dự án chỉ mang tính
chất cục bộ, làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh Dự án. Các tác động đến khu
vực xung quanh tương đối thấp do thời gian sử dụng máy móc thi công ngắn, không
gian lan truyền rộng. Đối tượng chịu ảnh hưởng chủ yếu là 90 CBCNV thi công trên
công trường, dân cư khu chung cư cách Dự án khoảng 200m
Đánh giá chung:
Tiếng ồn và độ rung phát sinh trong quá trình thi công xây dựng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến công nhân và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của các dân cư gần khu
vực thực hiện Dự án. Do đó Chủ đầu tư sẽ có các biện pháp giảm thiểu các ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh.
+ Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động có ảnh hưởng tốt như
tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,...
+ Khi cường độ rung lớn có thể gây ù tai, thay đổi nhịp đập của tim, gây mệt
mỏi, lắc xóc cơ thể gây khó chịu (nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay
đổi hoạt động chức năng của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm
rối loạn chức năng giữ thăng bằng của cơ quan này), rung động lâu ngày gây nên các
bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ thống xương khớp…. Do đó Chủ đầu tư sẽ có
các biện pháp giảm thiểu các tác động trên.
Tác động do nhiệt
Máy móc thi công trên công trường không chỉ là nguồn phát sinh tiếng ồn, độ
rung mà còn là nguồn phát sinh nhiệt khá lớn, đặc biệt là trong thời điểm nắng nóng,
máy móc hoạt động tập trung nhiều. Tuy nhiên, ảnh hưởng do nhiệt được đánh giá là
không đáng kể do khu vực Dự án có diện tích 54.982,6 m2 (các tác động giảm dần theo
không gian). Các tác động này gây ảnh hưởng trưc tiếp cho công nhân thi công trên
công trường do tiếp xúc trực tiếp với nguồn phát thải nhiệt.
Các ảnh hưởng do ô nhiễm nhiệt đối với người lao động đặc biệt quan trọng
trong những ngày nắng. Do phải làm việc trong thời gian dài ở ngoài trời nắng và các
máy móc thi công đều tỏa nhiệt nên người lao động sẽ chịu ảnh hưởng của nhiệt độ
làm cho cơ thể nhanh chóng mệt mỏi, khát nước, gây nhức đầu, chóng mặt,... dẫn đến
giảm năng suất lao động và tăng khả năng gây tai nạn lao động.
Tác động tại bãi tập kết nguyên vật liệu và khu vực lán trại công nhân
- Gây ô nhiễm các hợp phần môi trường. Khi mưa lớn vật liệu xây dựng có thể
bị cuốn trôi gây thất thoát và bồi lắng dòng chảy khu vực Dự án nếu không có phương
án bao che các vật liệu như cát, xi măng, đất,..; đối với ngày nắng, gió gây bụi cuốn
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường làm việc của công nhân.
- Ảnh hưởng đến các hoạt động thi công trong khu vực thực hiện Dự án nếu vị
trí tập kết nguyên vật liệu và lán trại công nhân không phù hợp.
- Phát sinh lượng CTR, nước thải sinh hoạt tại khu vực lán trại công nhân. Chất
thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý đúng quy định sẽ là nơi cư trú của
ruồi, muỗi các vi sinh vật gây bệnh khác. Gây mất mỹ quan khu vực và ảnh hưởng đến
công nhân lao động và khu dân cư xung quanh.
- Các thiết bị lưu chứa nhiên liệu, bãi tập kết nguyên vật liệu, tập kết máy móc
thi công là nơi có khả năng xảy ra cháy nổ cao, gây thiệt hại về người và tài sản.
- Chiếm dụng diện tích đất trong phạm vi thi công
- Gây thất thoát nguyên vật liệu như; sắt, thép, xi măng nếu không có phương
án quản lý chặt chẽ trên công trường.
Trật tự an ninh xã hội
Trong quá trình thi công Dự án sử dụng 90 cán bộ, công nhân thi công tập trung
sẽ có thể làm phát sinh các tệ nạn xã hội tiêu cực khác như: cờ bạc, trộm cắp, ma túy,...
Nếu ý thức của công nhân không cao, không thực hiện đúng quy định trong an toàn lao
động và nội quy lao động sẽ làm gia tăng tác động xấu tới an ninh trật tự của Dự án
nói riêng và tại khu vực Dự án nói chung.
Tác động đến cảnh quan môi trường
Trong quá trình xây dựng, hoạt động san gạt mặt bằng sẽ làm xáo trộn các tầng
đất và làm mất lớp thực vật dẫn đến làm biến đổi cảnh quan môi trường khu vực theo
chiều hướng xấu, tăng khả năng chảy tràn và rửa trôi bề mặt vào mùa mưa.
Chất thải, nước thải từ hoạt động sinh hoạt, thi công nếu không được thu gom
xử lý theo đúng quy định sẽ có tác động xấu tới môi trường đất, nước xung quanh Dự
án, làm giảm chất lượng cảnh quan khu vực.
Tác động đến giao thông
Trong quá trình thi công xây dựng, các hoạt động vận chuyển đất thải, nguyên,
nhiên vật liệu và thiết bị máy móc làm gia tăng mật độ giao thông tại các tuyến đường
vận chuyển và đường trong Khu đô thị, ngoài ra còn có các container vận chuyển thiết
bị máy móc đến công trường trong suốt thời gian thi công và lắp đặt, làm tăng nguy cơ
ùn tắc giao thông đặc biệt tại các vị trí trên tuyến đường Quốc lộ 1A, đường Lê Thị
Riêng... Lượng xe trong quá trình thi công làm gia tăng bụi, khí thải làm giảm chất
lượng quá trình giao thông, đồng thời hạn chế tầm nhìn, gây ra các thiệt hại về kinh tế,
ảnh hưởng đến sức khỏe của người tham gia giao thông.
Ngoài ra, làm tăng nguy cơ phát sinh tai nạn giao thông do vật liệu vận chuyển
rơi vãi gây trơn trượt mặt đường. Theo kinh nghiệm từ các Dự án xây dựng, hoạt động
vận chuyển thường làm rơi vãi vật liệu xây dựng và đổ thải trên đường, đặc biệt trong
phạm vi từ 100 – 200 m xung quanh khu vực thi công. Nếu không có biện pháp hạn
chế rơi vãi và thu gom vật liệu xây dựng và đất đổ thải rơi vãi, các chất rơi vãi trên
đường này sẽ không chỉ là nguồn phát sinh bụi mà sẽ trở thành bùn nhão gây lầy hóa,
trơn trượt khi mưa ẩm, làm mất an toàn giao thông trên đường.
*) Đánh giá khả năng đáp ứng của tuyến đường
Khu vực thực hiện Dự án nằm gần trục giao thông chính của Tp.Hồ Chí Minh
là đường Lê Thị Riêng tiếp giáp Dự án có sức chịu đối với xe tải 15 tấn; chiều rộng
trung bình 11–14 m; mặt đường dải nhựa. Đường Quốc lộ 1A cách Dự án khoảng 200
m; rộng khoảng 16-17m; mặt đường dải nhựa. Các tuyến đường trên chất lượng đường
tốt, thuận lợi và đảm bảo sức chịu tải cho các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu,
đất thải, chất thải rắn trong giai đoạn thi công Dự án.
Tác động khi thi công các hạng mục hệ thống cấp nước/ thoát nước,
đường giao thông nội bộ, sân vườn...
Tính toán phát thải của quá trình thi công các hạng mục phụ trợ như: cấp nước,
thoát nước, đường giao thông nội bộ, sân vườn... đã được tính toán lồng ghép tại các
mục đánh giá tác động tới môi trường nước, khí, chất thải rắn…
Tuy nhiên các hạng mục phụ trợ thường được xây dựng sau giai đoạn cơ bản
(thô) của công trình. Nếu việc tổ chức thi công không phù hợp thì sẽ là nguyên nhân
gây các tác động như:
- Hư hỏng mặt đường giao thông nội bộ, dẫn đến chậm tiến độ thi công, thiệt
hại về kinh tế cho chủ đầu tư
- Việc hoàn trả mặt bằng của hệ thống thoát nước tạm nếu diễn ra trước khi có
hệ thống tiêu thoát nước cho Dự án sẽ là nguyên nhân dẫn đến việc úng ngập cục bộ
khu vực, nước thải thi công – nước mưa chảy tràn sẽ không được xử lý đạt tiêu chuẩn
gây ô nhiễm môi trường nước khu vực
- Việc thi công hạng mục sân vườn, tiểu cảnh… của Dự án nếu không tổ chức
tốt sẽ là nguyên nhân gây hư hỏng hệ thống đường giao thông; tắc nghẽn hệ thống cấp
thoát nước, gây úng ngập cục bộ; gián tiếp làm ô nhiễm môi trường nước...
- Trong quá trình thi công nếu không bố trí các hố ga lắng, rãnh thoát nước tạm
thời mà xả thẳng ra hệ thống thoát nước Rạch Bến Cát là nguyên nhân gây tắc nghẽn
dòng chảy, bồi lắng dẫn đến hư hỏng hệ thống thoát nước khu vực, ảnh hưởng trực
tiếp đến khu dân cư đường Lê Thị Riêng.
Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động được
tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 3.16. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động
Các nguồn
TT Hoạt động của Dự án Đối tượng tác động
gây tác động
Bụi phát sinh từ hoạt động giao - Môi trường không khí
1 Bụi
thông nội bộ. - Môi trường nước
- Khí thải phát sinh khi chạy
máy phát điện dự phòng.
- Khí thải từ các phương tiện - Môi trường không khí
2 Khí thải
giao thông sử dụng xăng dầu.
- Khí thải từ hoạt động đun nấu
trong khu vực bếp ăn.
3 CTR
- Môi trường nước
Rác thải sinh hoạt từ khu nhà ở.
CTR thông - Môi trường không khí
3.1 Rác thải khu nhà ở
thường - Môi trường đất
Rác thải khu nhà trẻ.
- Các hộ dân của khu nhà
- CTNH phát sinh từ hoạt động - Môi trường đất
3.2 CTNH sinh hoạt: bóng đèn hỏng, pin - Môi trường không khí
thải,… - Các hộ dân của khu nhà
4 Nước thải
Nước thải từ hoạt động sinh hoạt
Nước thải - Môi trường nước
4.1 khu chung cư cao tầng, nhà liên
sinh hoạt - Môi trường đất
kế, nhà biệt thự song lập, nhà trẻ
Nước mưa - Môi trường nước
4.2 Nước mưa chảy tràn trên bề mặt
chảy tràn - Môi trường đất
Đánh giá tác động
(1). Môi trường không khí
Sau khi Dự án đi vào hoạt động, công trình khu dân cư sẽ tiếp nhận người mua
nhà vào sinh sống và hoạt động. Với một lượng dân lớn kèm theo các phương tiện giao
thông cá nhân như: xe máy, xe ô tô,... ra vào khu nhà, cùng với các thiết bị, máy móc
phục vụ cho hoạt động của khu nhà như: máy phát điện phục vụ khi lưới điện xảy ra
sự cố mất điện,... sẽ phát sinh một lượng khí thải, bụi, tiếng ồn... gây ảnh hưởng tới
môi trường không khí xung quanh khu vực Dự án.
Nguồn gốc ô nhiễm và chất chỉ thị ô nhiễm môi trường không khí được thể hiện
tại bảng 3.17.
Bảng 3.17.Nguồn gốc ô nhiễm môi trường không khí và chất ô nhiễm chỉ thị
TT Nguồn gốc ô nhiễm Chất ô nhiễm chỉ thị
Khí thải độc hại (SOx, CO, NOx,
1 Máy phát điện
HC,...)
Hoạt động của dân cư, phương tiện, Bụi, tiếng ồn, mùi, khí thải độc hại
2
như bãi đỗ xe, khu tập kết rác thải (CO, NOx, SOx, CH,…)
Ghi chú: S là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu (0,05%); VOC là chất hữu cơ bay
hơi.
Ước tính chiều dài tuyến đường nội bộ của khu nhà khoảng 0,15 km, lượng khí
thải do các phương tiện giao thông gây ra được trình bày trong bảng dưới đây.
Tải lượng ô nhiễm phát thải của xe = Hệ số ô nhiễm khí thải của từng loại xe
(kg/1000km) x Chiều dài tuyến đường (km) x Số lượng xe/ngày.
Bảng 3.19. Tải lượng ô nhiễm phát thải của xe ô tô và xe máy
Thông số
Bụi SO2 NOx CO VOC
Loại động [kg/1000km] [kg/1000km] [kg/1000km] [kg/1000km] [kg/1000km]
cơ
Động cơ
>50cc, 4 kỳ - 0,114 90 6000 900
Ôtô con và
xe tải nhỏ 5,25 0,0728 18,75 111,75 14,25
Tổng cộng 5,25 0,1868 108,75 6.111,75 914,25
Nồng độ các chất ô nhiễm trung bình ở một điểm bất kỳ trong không khí do
nguồn phát thải liên tục có thể xác định theo công thức mô hình cải biên của Sutton
được cải biên trên cơ sở mô hình tính toán khuyếch tán ô nhiễm của Gauss như sau:
0,8E exp z h
2
z h 2
2 exp 2
C 2S Z 2S Z
S z U
Trong đó:
- C: Nồng độ các chất ô nhiễm, mg/m³.
- E: Tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải, mg/m/s.
- z: Độ cao của điểm tính toán: 1m.
- Sz: Hệ số khuyếch tán theo phương z theo chiều gió.
S z 0,53 X 0, 73 , X là khoảng cách của các điểm tính theo chiều gió so với nguồn thải.
- U: Tốc độ gió trung bình của khu vực,U1=2,2 m/s, U2= 3,5 m/s, U = 2,85 m/s.
- h: Độ cao so với mặt đất, m.
Từ đó tính được nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí tại các khoảng cách
30m, 60m, 150m xuôi theo chiều gió. Cụ thể nồng độ các chất SO2, NOx, CO, VOC,
trong không khí tại các khoảng cách 30m, 60m, 150m xuôi theo chiều gió.
Bảng 3.20. Nồng độ các chất ô nhiễm tại các khoảng cách khác nhau
Thông z C QCVN
E h U
số ô (m (mg/m³) 05:2013/BTNMT
(mg/m/s) (m) (m)
nhiễm ) 10m 100m 150m (trung bình 1 giờ)
Bụi 1,458 x10-3 1 0,5 2,85 0,0003 0,0004 0,0003 0,3
SO2 5,19 x10-5 1 0,5 2,85 0,00001 0,0000019 0,0000014 0,35
NOx 0,03 1 0,5 2,85 0,0055 0,0011 0,00082 0,2
CO 1,70 1 0,5 2,85 0,311 0,062 0,046 30
VOC 0,254 1 0,5 2,85 0,046 0,009 0,007 -
Ghi chú: QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).
Nhận xét:
Từ kết quả bảng 3.20 cho thấy: nồng độ bụi, khí thải (SO2, NOx, VOC) phát
sinh nhỏ, khí CO sinh ra có nồng độ lớn nhất tại khoảng cách 10m là 0,311 mg/m³.
Tuy nhiên, các xe ra vào tại các thời điểm khác nhau trong ngày, khu vực xe chạy có
không gian rộng thoáng nên các khí thải phát tán nhanh vào môi trường không khí nên
`không gây ra ô nhiễm cục bộ, ít gây ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe con người.
Như vậy, có thể thấy sau khi Dự án đi vào hoạt động, mức độ ô nhiễm không khí là
không lớn.
Khí thải từ máy phát điện dự phòng
Để cung cấp điện cho các thiết bị dùng điện trong Dự án khi gặp sự cố mất điện
Dự án sẽ sử dụng thêm 1 máy phát điện Diezel dự phòng loại 2000KVA nhiên liệu sử
dụng là dầu Diezel. Theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), có thể ước tính được tải lượng ô nhiễm sinh ra trong khí thải máy phát điện
khi hoạt động và nồng độ ô nhiễm tương ứng theo các điều kiện sau:
- Công suất máy phát: 2000 KVA
- Lượng dầu tiêu thụ (1 ngày là 8 giờ): 413,65 kg dầu/h
- Hàm lượng cacbon, hydro và lưu huỳnh trong dầu: 86,6%, 12,5%, 0,05%
- Lượng khí thải khi đốt 1kg dầu ở điều kiện tiêu chuẩn
và lấy hệ số khí dư là 1,2: 28,5 Nm3/kg dầu
- Lưu lượng khí thải: 10.138,59 Nm3/h
Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm được tính như sau:
Tải lượng ô nhiễm = Hệ số ô nhiễm x lượng dầu tiêu thụ
Nồng độ ô nhiễm = Tải lượng ô nhiễm/Lưu lượng khí thải
Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.21:
Bảng 3.21. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện
Phương tiện giao thông Chất rắn lơ lửng, dầu mỡ phát sinh trong quá trình
2
ra vào khu đô thị vận hành
3 Nước thải sinh hoạt Chất rắn lơ lửng, các hợp chất hữu cơ (BOD, COD,
Nhận xét:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 107
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
Từ bảng 3.23 so sánh với QCVN 14:2008/BTNMT (cột B) cho thấy nước thải
có nồng độ các chất ô nhiễm vượt Quy chuẩn tương đối cao, cụ thể như sau:
Hàm lượng BOD5 vượt từ 4,4 – 5,3 lần.
Hàm lượng TSS vượt từ 3,4 – 7,1 lần.
Hàm lượng NO3- vượt 1,2 lần.
Hàm lượng PO43- vượt 2,2 lần.
Hàm lượng amoniac vượt từ 1,7 – 3,5 lần.
Nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất bẩn cao, nhiều vi sinh vật gây bệnh
là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường nước tiếp nhận nước
thải là nguồn tiếp nhận cuối Rạch Bến Cát. Do đó trong quá trình hoạt động Dự án,
Chủ đầu tư sẽ có các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn trước khi thải
ra môi trường.
Nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa chảy tràn trong giai đoạn hoạt động được tính toán theo công
thức:
Q = φ.q.F, (TCVN 7957:2008)
Trong đó:
+ Q là lưu lượng tính toán (l/s)
+ φ là hệ số dòng chảy, φ=0,81 (do bề mặt thoát nước giai đoạn hoạt động là
mái nhà và mặt phủ bê tông (TCVN 7957:2008).
+ q là cường độ mưa tính toán (l/s.ha). Theo TCVN 7957:2008, tính được q =
83,02 l/s.ha (theo tính toán tương tự trong giai đoạn thi công).
+ F: Diện tích khu vực (5,5ha)
Q = 0,81 x 83,02 x 5,5 = 369,85 l/s = 0,369 m3/s
Nước mưa chảy tràn giai đoạn này có thành phần tính chất giống nước mưa
chảy tràn trong giai đoạn thi công Dự án, tuy nhiên hàm lượng các chất lơ lửng thấp
hơn. Nước mưa sẽ cuốn trôi các chất bẩn trên bề mặt, đồng thời cũng sẽ cuốn theo một
lượng dầu rò rỉ ra môi trường từ lượng chất thải, dầu máy, phương tiện xe lưu thông
trong phạm vi khu vực Dự án.
Lượng nước này nếu không được thu gom sẽ cuốn theo đất, cát, rác thải trên
mặt đất xuống cống, rãnh, làm tắc dòng chảy, tăng bồi lắng, ô nhiễm hệ thống thoát
nước của rạch Bến Cát, gây suy giảm sức sống của hệ sinh thái dưới nước, xuất hiện
hiện tượng phú dưỡng...; gây úng ngập cục bộ ảnh hưởng đến hệ thống tiêu thoát nước
trong khu vực.
(3). Chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt
Khi Dự án đi vào hoạt động, CTR phát sinh từ hoạt động sinh sống của dân cư,
phát sinh từ hoạt động của khu dịch vụ thương mại chủ yếu bao gồm: rác thải hữu cơ
(rau quả, thực phẩm thừa, không đạt tiêu chuẩn, giấy vụn…), rác thải vô cơ (bao
nylon, vỏ lon, thủy tinh,…).
Bảng 3.24. Thành phần chủ yếu trong rác thải sinh hoạt
TT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Các chất hữu cơ dễ phân huỷ 40 - 60
2 Các loại bao bì polyme 25 -35
3 Các chất dễ cháy như giấy 10 - 14
4 Kim loại 1-2
5 Các chất khác 3-4
(Nguồn: Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn – NXB xây dựng – 2010)
Tham khảo số liệu CTR phát sinh trong giai đoạn hoạt động của một số công
trình tương tự, ước tính lượng rác thải sinh hoạt dự kiến phát sinh khi Dự án hoàn
thành và đi vào sử dụng như sau:
+ Lượng rác thải sinh hoạt từ dân cư sống trong các căn hộ và CBCNV quản lý,
phục vụ trong khu vực Dự án là: (552 + 292 + 255+ 30 ) x 1,3 kg/người/ngày =
1.467,7 kg/ngày. (Khối lượng rác thải sinh hoạt bình quân lấy định mức phát thải = 1,3
kg/người/ngày – Nguồn: QCVN 07:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị)
+ Lượng rác thải phát sinh từ khu nhà trẻ là: 55 người x 0,5 kg/người/ngày =
27,5 kg/ngày (Ước tính khối lượng rác thải sinh hoạt bình quân lấy định mức phát thải
= 0,5 kg/người/ngày – Nguồn: Lê Anh Dũng, Môi trường xây dựng, NXB Xây dựng.
=> Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh: 1.467,7 + 27,5 = 1.495,2 kg/ngày.
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong 1 ngày là 1495,2 kg/ngày tương đối
lớn, nếu lượng rác thải này không thu gom hàng ngày sẽ gây ô nhiễm môi trường, làm
xấu cảnh quan khu nhà và khu vực xung quanh.
Khi rác thải không được đổ đúng nơi quy định, vất bừa bãi trên mặt đất, dưới
tác dụng của thời tiết và vi khuẩn, các hợp chất hữu cơ bị phân hủy tạo thành các mùi
hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí, nước mặt và gián tiếp ảnh hưởng đến
nước ngầm khu vực, phát sinh dịch bệnh.
Các chất trong chất thải sau khi phân hủy được tích trữ trong đất sẽ gây ô nhiễm
môi trường đất.
CTR không được thu gom, xử lý sẽ bị cuốn theo nước mưa chảy tràn, chảy
xuống nguồn nước tiếp nhận làm ô nhiễm nguồn nước.
CTNH
Trong giai đoạn Dự án đi vào hoạt động sẽ phát sinh một lượng nhỏ CTNH bao
gồm: Mực in thải, bóng đèn neon hỏng, dầu thải, linh kiện điện tử... từ các hộ dân
cư,... Tham khảo số liệu CTNH phát sinh trong giai đoạn hoạt động của công trình
tương tự như: Xây dựng nhà ở xã hội cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân viên quốc phòng của Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (diện tích 5.253m2, quy
mô gồm khối nhà 12 tầng và khối dịch vụ 3 tầng) ước tính lượng CTNH phát sinh
trong khi Dự án đi vào hoạt động như sau:
Bảng 3.25. Danh mục mã số CTNH phát sinh
Khối lượng
TT Chủng loại CTNH Mã CTNH
(kg/tháng)
1 Mực in thải 16 01 09 3,9
2 Bóng đèn neon thải 16 01 06 5,98
3 Pin, ắc quy thải 16 01 12 5,2
4 Linh kiện, thiết bị điện tử 16 01 13 8,32
5 Các loại dầu mỡ độc hại 16 01 08 7,8
Tổng 31,2
Lượng CTNH ước tính khoảng 31,2 kg/tháng là nhỏ, tuy nhiên lượng chất thải
này có hàm lượng độc tố cao, nếu không được thu gom, xử lý triệt để sẽ gây tác động
bất lợi tới môi trường. Làm ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí khu vực xung
quanh, suy giảm chất lượng đất, tác động xấu đến các hộ dân cư, nhân viên làm việc
và sinh sống trong khu nhà,... Vì vậy Chủ đầu tư sẽ xây dựng các biện pháp thu gom
và xử lý cho phù hợp.
3.1.3.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
Tiếng ồn, độ rung
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 110
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
Khi Dự án đi vào hoạt động, tiếng ồn, độ rung gây ra chủ yếu do các phương
tiện giao thông vận tải của chính người dân sống trong khu nhà và một số loại phương
tiện vận tải qua lại khác, các loại xe khác nhau sẽ phát sinh mức độ ồn khác nhau.
Tiếng ồn cũng phát sinh từ máy phát điện dự phòng…
Để xác định chính xác mức ồn chung cho các phương tiện giao thông hoạt động
trong khu dân cư là một việc khó khăn vì mức ồn chung của dòng xe phụ thuộc rất
nhiều vào mức ồn của từng phương tiện tham gia giao thông, lưu lượng xe lưu thông,
hành vi của lái xe (sử dụng còi xe), đặc điểm đường và địa hình xung quanh,…
Để dự báo tiếng ồn lớn nhất trong trường hợp giờ cao điểm, khi mật độ giao
thông là lớn nhất trong quá trình Dự án đi vào hoạt động, Chủ dự án áp dụng phương
pháp xác định gần đúng (dựa trên cơ sở nghiên cứu kết quả thống kê đo lường thực tế
– Tài liệu “Môi trường Không khí” – Phạm Ngọc Đăng):
Bảng 3.26. Mức ồn của các loại xe cơ giới
Tiêu chuẩn độ ồn tại khu dân cư
STT Loại xe Tiếng ồn (dBA) QCVN 26:2010/BTNMT
Ban ngày (dBA) Ban đêm (dBA)
1 Xe vận tải 91
2 Xe ô tô con 80
3 Xe mô tô 4 thì 86 70 55
4 Xe mô tô 2 thì 75 – 80
5 Máy phát điện > 89
Mức ồn tổng cộng 94,2
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, NXB KHKT Hà Nội, 1997)
Từ kết quả bảng 3.26 cho thấy, khi mật độ giao thông trong quá trình hoạt động
của Dự án lớn nhất hoặc vào giờ cao điểm thì mức ồn phát sinh tương đối lớn, vượt
giới hạn cho phép về tiêu chuẩn độ ồn tại khu dân cư của QCVN 26:2010/BTNMT,
gây ảnh hưởng trực tiếp tới các hộ dân cư sống trong khu vực Dự án và dân cư khu
chung cư cách Dự án khoảng 200m và khu dân cư đường Lê Thị Riêng cách Dự án
khoảng 300m. Tuy nhiên, máy phát điện không hoạt động liên tục, mà chỉ sử dụng
trong trường hợp mất điện, các phương tiện giao thông ra vào ở các thời điểm khác
nhau, làn đường rộng,... nên tác động phần nào được giảm thiểu.
Tác động của Dự án đến kinh tế xã hội trong khu vực
- Tác động tích cực:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 111
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
+ Tạo điều kiện để các hộ dân có cơ hội sở hữu căn hộ phù hợp, đóng góp quan
trọng vào quỹ nhà ở của thành phố cũng như Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
+ Tạo quỹ nhà ở cũng như công trình công cộng
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách thông qua các khoản thuế.
+ Sự phát triển của hoạt động khu dân cư tập trung nói chung sẽ kéo theo các
điều kiện văn hóa tinh thần, kinh doanh thương mại của cả khu vực được cải thiện.
Nâng cao được ý thức và văn minh xã hội cho cộng đồng dân cư.
+ Khi Khu dân cư Hà Đô vào hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân
có nhu cầu, sinh viên ra trường chưa có việc làm,....
+ Điều kiện vệ sinh môi trường sống sẽ được cải thiện đáng kể do cống thoát
nước đước lắp đặt mới và hệ thống nhà vệ sinh được cải thiện, tỷ lệ số hộ dân được sử
dụng nước sạch sẽ tăng lên, góp phần làm giảm bệnh tật và tăng cường sức khỏe cho
người dân.
+ Đường phố thông thoáng sẽ tạo điều kiện lưu thông dễ dàng, tạo ra các sân
chơi mới thông thoáng và sạch sẽ (công viên, trung tâm thể dục thể thao).
+ Hệ thống thu gom, xử lý rác mới được xây dựng sẽ giúp giữ gìn vệ sinh môi
trường, nâng cao ý thức gìn giữ môi trường của người dân, giảm bớt hoặc loại bỏ các
bãi râc công cộng tự phát không hợp vệ sinh.
+ Giá trị tài sản (nhất là vệ mặt đất đai) của người dân sẽ tăng lên đáng kể sau
khi Dự án hoàn thành.
- Tác động tiêu cực:
Cùng với những lợi ích về tăng trưởng kinh tế, xã hội thì sự hình thành và phát
triển Dự án nay cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực, làm gia tăng dân số cơ học
trong khu vực, ít nhiều gây những vấn đề phức tạp trong văn hóa và trật tự trị an.
Do đó, cần có sự phối hợp quản lý chặt chẽ giữa chủ dự án và chính quyền địa
phương để đảm bảo an ninh tật tự và môi trường sống lành mạnh cho các hộ dân.
Tuy nhiên, so sánh giữa lợi ích và thiệt hại có thể thấy rằng lợi ích mà dự án
đem lại là thiết thực và có ý nghĩa. Những tác động tiêu cực trên có thể kiểm soát và
khắc phục được.
Tác động khi Dự án đi vào hoạt động đối với hạ tầng xã hội trong khu vực
Khi Dự án đi vào hoạt động kéo theo gia tăng nhu cầu về trường học, bệnh
viện.
+ Nhu cầu về trường học cho các con em trong hộ dân tăng, dẫn đến các trường
học trong khu vực bị quá tải, không đủ chỗ, thiếu chỗ học
+ Dân cư tăng dẫn đến nhu cầu về chữa bệnh tại khu vực địa phương tăng, bệnh
viện địa phương bị quá tải.
Tác động khi Dự án đi vào hoạt động đối với hệ thống giao thông, hệ
thống cấp thoát nước của khu vực
Quá trình hoạt động của Dự án kéo tác động đến hệ thống giao thông, hệ thống
cấp nước, thoát nước khu vực.
+ Lượng người tham gia giao thông khu vực gia tăng, dẫn đến ách tắc giao
thông, nhất là vào giờ cao điểm gây ảnh hưởng đến hoạt động của người dân khu vực
+ Dân cư gia tăng còn kéo theo nhu cầu về cung cấp điện, nước cũng tăng theo.
Nếu không có biện pháp phù hợp dẫn đến không đủ điện và nước cung cấp cho người
dân.
+ Lượng nước thải gia tăng, dẫn đến khả năng ngập úng gia tăng, nhu cầu xử lý
nước thải tăng.
3.1.4. Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi các rủi ro, sự cố của Dự án
3.1.4.1. Giai đoạn thi công
Sự cố tai nạn lao động
Trong quá trình thi công xây dựng có thể gây tai nạn lao động cho 90 cán bộ,
công nhân thi công do các nguyên nhân sau:
- Do các phương tiện, máy móc không đảm bảo các yêu cầu về tình trạng kỹ
thuật.
- Do bất cẩn trong quá trình sử dụng, vận hành máy móc trang thiết bị.
- Do công nhân không tuân thủ nội quy về an toàn lao động khi làm việc.
- 90 CBCNV tham gia thi công không được trang bị đầy đủ các phương tiện,
thiết bị bảo hộ lao động.
Sự cố này, ngoài tác động đến tính mạng của con người, còn dẫn đến tiến độ thi
công của các hạng mục công trình bị gián đoạn.
Bên cạnh đó, trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu có thể xảy ra các sự cố
gây tai nạn giao thông làm thiệt hại về người và tài sản.
Mâu thuẫn giữa công nhân với công nhân và với người dân trong khu
vực
Khi có một lượng lớn công nhân thi công tập trung sẽ có thể làm phát sinh các
tệ nạn xã hội tiêu cực khác như: cờ bạc, trộm cắp, ma túy,...
Bên cạnh đó, có thể phát sinh mâu thuẫn giữa các công nhân tham gia thi công,
công nhân thi công với người dân khu vực xung quanh: gây gổ đánh nhau, trộm cắp,..,
gây ảnh hưởng đến trật tự trị an của khu vực.
3.1.4.2. Giai đoạn hoạt động Dự án
Do tính chất là khu nhà dân cư, quy mô xây dựng không lớn nên khả năng xảy
ra sự cố trong giai đoạn hoạt động là không nhiều. Tuy nhiên nếu không có phương án
phòng ngừa và ứng phó sự cố hiệu quả thì các sự cố sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng
con người và thiệt hại về kinh tế. Một số dạng sự cố có nguy cơ xảy ra có thể được liệt
kê như sau:
Sự cố cháy nổ
Trong quá trình đi vào hoạt động của khu nhà ở, sự cố cháy nổ có thể xảy ra do
một số nguyên nhân sau:
- Hệ thống cấp điện cho các máy móc, thiết bị kỹ thuật, các hệ thống sử dụng
điện trong các công trình: khu chung cư, khu nhà liên kế, khu biệt thự song lập,...có
thể gây ra sự chập, cháy nổ
- Tồn trữ các loại rác, bao bì giấy, nilon trong các khu vực có lửa hay nhiệt độ
cao
- Do ý thức của dân cư sống trong khu dân cư, CBCNV phục vụ: vứt bừa tàn
thuốc, xả rác bừa bãi,... gây cháy nổ
- Cháy nổ do sự cố sét đánh
Nếu sự cố cháy nổ xảy ra sẽ có nguy cơ gây cháy dây chuyền làm ảnh hưởng
đến nhiều hộ gia đình trong khu vực Dự án và ảnh hưởng đến dân cư khu chung cư
gần nhất cách Dự án khoảng 200m, gây thiệt hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng tới tính
mạng con người.
Sự cố về điện
Nguyên nhân xảy ra sự cố:
Độ tin
TT Phương pháp Nguyên nhân
cậy
điều kiện Việt Nam
2 Phương pháp so sánh Cao Kết quả phân tích có độ tin cậy cao
Được tiến hành bằng cách tham vấn lãnh
Phương pháp tham đạo và đại diện cộng đồng dân cư khu vực
3 Cao
vấn cộng đồng Dự án nhằm thu được các thông tin liên
quan đến Dự án.
Do số liệu được tham khảo từ các nguồn
Phương pháp thống
4 Cao đáng tin cậy (các cơ quan nhà nước về bảo
kê
vệ môi trường)
Phương pháp danh Được thực hiện bằng cách liệt kê danh sách
5 Cao
mục kiểm tra các yếu tố có thể tác động đến môi trường.
Thực hiện bằng cách tham khảo báo cáo
Trung ĐTM khác có các hạng mục tương tự để dự
6 Phương pháp kế thừa
bình báo và đánh giá khả năng các ảnh hưởng
đến môi trường sẽ xảy ra
Các phương pháp tính toán nguồn gây ô nhiễm cũng như đánh giá các tác động
tới môi trường từ các nguồn gây ô nhiễm được sử dụng trong báo cáo là các phương
pháp đã và đang được các tổ chức trong nước cũng như nước ngoài sử dụng. Như
phương pháp dự báo nồng độ bụi khi thi công, phương pháp dự báo lượng khí phát
thải do các phương tiện thi công được tính toán dựa theo hướng dẫn của Cục Môi
trường Mỹ, hướng dẫn của WHO để đánh giá, nên việc đánh giá này có mức độ tin cậy
cao.
Các phương pháp khảo sát trực tiếp phỏng vấn và thu thập các số liệu tại khu
vực Dự án có độ tin cậy cao.
Các kết quả phân tích mẫu nước, mẫu khí do các cơ quan chuyên môn có chức
năng phân tích mẫu, đã được các cơ quan chức năng kiểm định nên có mức độ tin cậy
và độ chính xác cao.
Các số liệu thu thập được tại khu vực về điều kiện khí hậu, khí tượng thuỷ văn,
đặc điểm kinh tế xã hội,… đều có độ tin cậy.
3.2.2. Mức độ chi tiết của các đánh giá
Các đánh giá về các tác động môi trường do việc triển khai thực hiện của Dự án
được thực hiện một cách tương đối chi tiết, báo cáo đã nêu được các tác động đến môi
trường trong từng giai đoạn hoạt động của Dự án, đã nêu được các nguồn ô nhiễm
chính trong từng giai đoạn hoạt động của Dự án:
Đánh giá chi tiết từng giai đoạn của Dự án (Giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng
và giai đoạn đi vào hoạt động);
Đánh giá từng loại hình nguồn ô nhiễm khác nhau: Nguồn ô nhiễm môi trường
không khí, ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm môi trường đất và các rủi ro, sự cố môi
trường có thể xảy ra của Dự án đều được đánh giá đầy đủ và chi tiết;
Đánh giá chi tiết từng loại hình chất thải ô nhiễm của Dự án chi tiết theo như
Nghị định 18/2015/BTNMT hướng dẫn đánh giá tác động môi trường gồm: nguồn gốc
ô nhiễm, đối tượng tác động của chất ô nhiễm, tải lượng và phạm vi tác động của
chúng.
CHƯƠNG 4
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ RỦI RO, SỰ CỐ CỦA DỰ ÁN
4.1. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
CỦA DỰ ÁN
4.1.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án trong
giai đoạn chuẩn bị
Vị trí xây dựng Dự án đã được lựa chọn, được UBND Tp.Hồ Chí Minh cho
phép nên đã hạn chế ảnh hưởng đến quy hoạch chung. Khi thiết kế cơ quan chuyên
môn đã xem xét đến sự phối hợp kiến trúc chung của toàn bộ cảnh quan khu vực để
giữ được sự hài hòa cân đối về mặt kiến trúc của các công trình đảm bảo bộ mặt mỹ
quan khu vực xây dựng công trình và quy hoạch chung.
Dự án được xây dựng trên khu đất đã được GPMB, san nền hoàn chỉnh, chỉ có
1 số cây cỏ mọc dại như cỏ mần trầu. Vì vậy, lượng sinh khối phát sinh không đáng
kể, không cần tiến hành đánh giá tác động trong giai đoạn GPMB cũng như thực hiện
các biện pháp giảm thiểu.
4.1.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực của Dự án trong giai
đoạn thi công xây dựng
Các giải pháp tổ chức thi công phù hợp
Căn cứ mặt bằng và các hạng mục công trình của Dự án “Khu dân cư Hà Đô”,
việc tổ chức thi công Chủ đầu tư sẽ tuân thủ theo các giải pháp sau:
- Thông báo quá trình triển khai thực hiện Dự án, các hạng mục công trình, quy
mô, tiến độ, nguồn vốn… cho người dân và chính quyền địa phương phường Thới An.
- Lựa chọn thời gian thi công phù hợp, hạn chế thi công các hạng mục liên quan
đến đào đắp trong mùa mưa lũ sẽ gây hiện tượng nước mưa chảy tràn cuốn theo các
chất thải trong khi thi công ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt quanh khu vực Dự án;
- Nhà thầu thi công sẽ tiến hành quản lý, tổ chức thi công Dự án. Nhà thầu chịu
sự giám sát của Chủ đầu tư trong công tác BVMT quá trình thi công. Ban quản lý Dự
án sẽ chịu trách nhiệm chung trong công tác BVMT;
- Việc bố trí vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc phục vụ xây dựng thực hiện
ngoài giờ cao điểm, đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông;
- Trang bị các biển báo thi công tại các khu vực thực hiện thi công và ranh giới
khu vực Dự án (trên tuyến đường ra vào khu vực Dự án) để cảnh báo;
- Bảo vệ các công trình văn hóa, tín ngưỡng của người dân trong khu vực, hạn
chế gây ảnh hưởng tới nhân dân;
- Trên công trường xây dựng các đơn vị thi công sẽ thực hiện những quy định
về vệ sinh và an toàn lao động, an toàn điện;
- Các đơn vị thi công thực hiện che chắn chống bụi và vật tư rơi từ trên cao
xuống;
- Công trường xây dựng sẽ chấp hành các quy định về an toàn lao động và vệ
sinh môi trường trong quá trình thi công và hoàn thiện công trình;
- Khi thi công móng cọc cho các công trình, các đơn vị thi công xem xét lựa
chọn thiết bị thi công, và phương pháp thi công thích hợp để tránh rung động, khói,
bụi, tiếng ồn và ảnh hưởng tới các công trình khác.
Quản lý nguồn gây ô nhiễm khi thi công
- Lập đội quản lý môi trường của Dự án: Đội quản lý môi trường gồm các
chuyên gia môi trường và các kỹ thuật viên môi trường của công trình, có trách nhiệm
giám sát hiện trạng môi trường, tình trạng phát thải ô nhiễm, phát hiện các vấn đề cấp
bách và đề xuất các giải pháp quản lý nguồn thải.
- Quản lý thông tin về thiết bị và phương tiện thi công: Quản lý hiệu xuất sử
dụng nhiên liệu. Những thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép đề nghị dừng hoạt
động hoặc buộc phải bảo trì, sửa chữa, nâng cấp.
- Quản lý CTR: Các CTR trong quá trình xây dựng gồm đất, đá, sắt vụn, bê
tông không đủ tiêu chuẩn… được thu gom và tái sử dụng trong việc bê tông hóa, san
lấp vào các khu vực cần thiết.
- Quản lý nước thải: Nước thải được thu gom qua các thiết bị, hệ thống và được
xử lý sơ bộ. Không được xả nước thải chưa qua xử lý vào các thủy vực tiếp nhận.
- Xây dựng nội quy vệ sinh môi trường đối với công nhân thi công tại công
trường; quy định đổ chất thải sinh hoạt, tổ chức các lán trại phù hợp thuận tiện trong
việc thu gom, đảm bảo vệ sinh môi trường cho công nhân và vùng xung quanh.
Biện pháp thu dọn mặt bằng sau khi kết thúc thi công
- Yêu cầu các nhà thầu chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc xây dựng phải
chuyển hết vật liệu, cấu kiện thừa, phế thải xây dựng đến nơi quy định của thành phố,
di chuyển máy móc, thiết bị phục vụ thi công ra khỏi mặt bằng công trình.
- Chủ đơn vị thi công đưa ra nội quy nghiêm cấm việc đổ chất thải thu dọn mặt
bằng ra khu vực lân cận.
4.1.2.1. Biện pháp giảm thiểu tác động liên quan đến chất thải
(1). Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí
Trong giai đoạn này, để hạn chế giảm thiểu những tác động tiêu cực tới môi
trường không khí, các biện pháp được áp dụng như sau:
Biện pháp giảm thiểu bụi
- Lắp đặt rào chắn bằng tôn, cao khoảng 2 – 2,5m để giảm thiểu bụi phát tán ra
ngoài môi trường và ảnh hưởng tới dân cư xung quanh khu vực Dự án như: dân
cư khu chung cư cách Dự án khoảng 200m.
- Xe vận chuyển nguyên vật liệu không được chở quá tải, cần che chắn tránh rơi
vãi vật liệu làm phát tán bụi ra môi trường.
- Nguyên vật liệu trong khu vực Dự án được phủ kín hạn chế gió phát tán bụi vào
môi trường.
- Bố trí thời gian vận chuyển phù hợp, tránh vận chuyển vào giờ cao điểm.
- Thực hiện phun nước làm ẩm khu vực thi công và tuyến đường vận chuyển
(đường quy hoạch nội bộ, đường Lê Thị Riêng, Quốc lộ 1A, các phương tiện
vận chuyển đi qua khu vực đông dân cư), tuân thủ đúng các yêu cầu về thời
điểm đảm bảo độ ẩm để hạn chế phát tán bụi.
- Tần suất tưới nước: mỗi ngày 04 lần. Sử dụng 01 xe chuyên dụng có dung tích
là 4,5m3.
- Nhìn chung trong khu vực này các tuyến đường đã được bê tông và nhựa hóa,
xe vận chuyển nguyên vật liệu được che chắn nên lượng bụi phát sinh được hạn
chế.
- Trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động cho CBCNV làm việc trực tiếp.
- Khi thi công các tầng cao, thực hiện che chắn bằng các tấm lưới để hạn chế bụi,
vật liệu thi công phát tán ra bên ngoài. Cấu tạo lưới: bên trong là một lớp lưới
bằng sợi tổng hợp, bên ngoài được phủ PVC. Hàm lượng chống nắng: UV 2%.
Khổ Lưới:~2m x 100m, 3m x 100m.
+ 1 lán trại ở cổng 1: bố trí ở góc phía Tây Nam của khu đất, cách cổng 1
khoảng 10m.
+ 1 lán trại bố trí tại cổng 2: bố trí ở góc phía Đông Nam của khu đất, cách cổng
2 khoảng 10m.
- Do tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt khác với nước thải thi công nên
Chủ đầu tư sẽ bố trí công trình xử lý nguồn thải này như sau:
Với số lượng cán bộ, công nhân thi công tối đa trên công trường là 90 người,
tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt giai đoạn thi công là 10,8 m3/ngày đêm (theo tính
toán tại ý 2 mục 3.1.2.1). Vậy ước tính lượng nước thải phát sinh từ hoạt động tại nhà
vệ sinh di động khoảng 3 – 3,5 m3/ngày đêm.
Vậy với lưu lượng nước thải phát sinh trên, dự kiến lắp đặt 2 nhà vệ sinh di
động 2 buồng đủ đáp ứng cho nhu cầu của quá trình sinh hoạt của CBCNV của Dự án.
Vị trí lắp đặt nhà vệ sinh di động:
+ Đối với lán trại ở cổng 1: bố trí nhà vệ sinh phía sau lán trại.
+ Đối với lán trại tại cổng 2: bố trí nhà vệ sinh tại góc Đông Nam của khu đất,
phía sau kho tập kết nguyên vật liệu.
Chất thải từ nhà vệ sinh di động dự kiến thuê đơn vị có chức năng trên địa bàn
thu gom và xử lý định kỳ.
+ Thông số nhà vệ sinh di động: Nhà vệ sinh di động vật liệu chế tạo bằng vật
liệu nhựa composite cốt sợi thủy tinh cao cấp (F.R.P) kết cấu nguyên khối, hoàn chỉnh,
có độ bền cao, dễ lắp đặt và sử dụng:
Kích thước nhà vệ sinh: 180 x 135 x 260 (cm)
Dung tích bể nước sạch: 800 lít
Dung tích bể chứa chất thải: 1.000 lít
Tần suất thu gom, xử lý: 3 ngày/lần
Trong quá trình thi công, nhà vệ sinh di động sẽ được bố trí thuận tiện với hoạt
động thi công của công nhân, đồng thời tránh xa nguồn nước mặt nhằm hạn chế tác
động đến môi trường nước khi có sự cố rò rỉ.
Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào đường
thoát nước thải. Đường thoát nước thải sinh hoạt tạm thời sẽ được đưa vào tuyến quy
hoạch thoát nước của khu vực.
SCR
Nước mưa Hố thu Hệ thống
chảy tràn thoát nước
khu vực
Hình 4.4. Sơ đồ thoát nước thải thi công và nước mưa chảy tràn trong quá trình thi
công
Đánh giá tính khả thi: các biện pháp đề xuất phù hợp, đơn giản, dễ thực hiện.
Bảo vệ nguồn nước cấp sử dụng và nguồn nước mặt, nước dưới đất
- Chủ đầu tư sẽ tuân thủ các quy chuẩn, quy phạm về bảo vệ nguồn nước cấp sử
dụng, nguồn nước mặt và nước dưới đất.
- Dự án cam kết không thực hiện thoát nước mưa, nước thải thi công, nước thải
sinh hoạt chưa xử lý vào hệ thống thoát nước khu vực. Đồng thời cũng cam kết trong
quá trình triển khai thi công xây dựng không gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng tiêu
thoát nước và hệ thống thoát nước sinh hoạt của khu vực dân cư phường Thới An
trong khu vực Dự án.
- Xây dựng các tuyến ống cấp nước thi công, cấp nước theo từng giai đoạn của
hạ tầng cơ sở với bố trí lắp đặt đường ống, các van khoá, phụ kiện,... theo đúng quy
chuẩn xây dựng và thực hiện tiết kiệm nguồn nước sử dụng trong các hoạt động Dự
án.
- Đối với các nhà vệ sinh di động, lượng chất thải phát sinh được định kỳ thuê
đơn vị có chức năng liên quan nằm tại địa bàn quận 12 thực hiện thu gom và xử lý
theo đúng quy định.
Ngoài ra, Dự án đảm bảo tuân thủ theo các điều khoản, quy định có liên quan
đến đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công
trình; các tiêu chuẩn, quy phạm, chỉ dẫn kỹ thuật đối với các hệ thống cấp thoát nước;
các quy chuẩn an toàn vệ sinh lao động trong thi công xây dựng; các yêu cầu quy định
về vệ sinh và bảo vệ nguồn nước;
Bảo vệ hệ thống cấp thoát nước
- Đường ống cấp thoát nước cho Dự án bố trí dọc theo các tuyến đường trong
khu đô thị, sau đó chảy theo tuyến kênh chính trên các đường nội bộ, được xử lý rồi đổ
vào hệ thống thoát nước chính của khu vực
Các máy móc, thiết bị vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu ra vào ở các cổng
chính nên hầu như không tác động đến hệ thống đường ống cấp thoát nước cho Dự án.
Đường ống cấp nước xung quanh khu vực Dự án được chôn ngầm dưới đất.
Chủ đầu tư sẽ xây dựng hào bê tông tại nơi các phương tiện tham gia thi công đi lại và
có hệ thống cấp thoát nước ngầm đi qua.
Trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu ra vào công trường, thùng xe được
phủ bạt kín hạn chế rơi vãi vào rãnh thoát nước, hố lắng tại công trường. Tránh để đất
cát, nguyên vật liệu xung quanh khu vực thi công rơi vãi vào rãnh thoát nước, hố lắng
trên công trường. Thường xuyên kiểm tra, nạo vét định kỳ và sau những trận mưa lớn.
(3). Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn
CTR và CTNH phát sinh trong quá trình thi công Dự án được quản lý theo đúng
quy định của pháp luật:
- Quản lý CTR theo đúng quy định của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/04/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu
- Quản lý CTNH theo Thông tư 36:2015/TT-BTNMT về quản lý CTNH.
Tại khu vực tập trung chất thải rắn trước khi được thu gom bởi đơn vị ký
hợp đồng, trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, hoạt động biến đổi của
các vi sinh vật sẽ phát sinh mùi và tạo thành các chất khí gây ô nhiễm không
khí. Tuy nhiên, rác thải phát sinh được thu gom mỗi ngày, đồng thời, không để
tập trung thời gian dài. Hoạt động thu gom rác chỉ ảnh hưởng cục bộ trong thời
gian ngắn. Bên cạnh đó, khu vực xe chuyên dụng hoạt động để thu rác được bố
trí trong khu vực kỹ thuật, cuối hướng gió đối với tòa nhà nhằm tránh gây mùi
hôi ảnh hưởng đến môi trường không khí trong và xung quanh dự án. Đồng thời
dự án cũng sẽ bố trí dãy cây xanh cách ly vừa có tác dụng tạo mỹ quan, vừa có
tác dụng hạn chế phát tán mùi ra khu vực xung quanh.
Biện pháp giảm thiểu chất thải sinh hoạt
- CTR sinh hoạt của CBCNV xây dựng sẽ thu gom bằng các thùng chứa rác tạm
thời, dung tích mỗi thùng là 240 lít, có nắp đậy và bánh xe thuận lợi cho di chuyển. Vị
trí đặt thùng rác cho khu vực thi công như sau:
+ 01 thùng rác đặt tại vị trí các lán trại tương ứng
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 130
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
+ 01 thùng đặt tại các vị trí lắp đặt nhà vệ sinh di động
+ 01 thùng đặt tại khu vực nấu ăn cho cán bộ, công nhân
Tổng cộng số lượng thùng chứa rác tạm thời của Dự án là 06 thùng. Rác thải
sinh hoạt được thu gom vào thùng chứa tạm thời sau đó được vận chuyển đến khu tập
trung rác.
Rác sau thu gom được phân loại, tận dụng những rác có thể tái chế sử dụng:
+ Đối với rác là giấy, gỗ có thể làm chất đốt.
+ Đối với rác là kim loại, nhựa, lon được thu gom và bán phế liệu.
+ Đối với rác thải sinh hoạt khác (không tái sử dụng được): Chủ đầu tư thuê
đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý; dự kiến thuê Công ty TNHH MTV
Dịch vụ Công ích quận 12, Tần suất thu gom: 1 ngày/lần.
+ Đối với chất thải nhà bếp: được thu gom vào thùng chứa có nắp đậy kín. Sau
đó các hộ dân lân cận thu gom để tận dụng cho chăn nuôi. Thời gian thu gom 1
lần/ngày.
- Khu vực tập trung rác được bố trí cách xa nguồn nước, xa khu vực nghỉ ca
giữa giờ và bếp ăn, thềm được đổ bê tông, có mái che. Dự kiến khu vực tập trung rác
thải sinh hoạt được bố trí phía sau lán trại của mỗi tòa nhà.
- Lập nội quy về trật tự, vệ sinh công trường, giáo dục công nhân có ý thức giữ
gìn vệ sinh và tập huấn cho công nhân; thực hiện các nội quy, quy định của công
trường. Giữ gìn vệ sinh chung trên công trường.
- Giảm thiểu tối đa việc sửa chữa máy móc tại khu vực Dự án.
- Trong quá trình thi công tại khu vực công trường, Chủ đầu tư sẽ bố trí 01
thùng chứa dầu mỡ thải đề phòng trường hợp phát sinh dầu thải từ máy móc hư hỏng
và 01 thùng chứa giẻ lau dính dầu phát sinh trong quá trình thi công. Các thùng chứa
CTNH có dung tích 60 lít có nắp, có bánh xe để thuận tiện di chuyển và được dán
nhãn phân loại.
- Chủ đầu tư tiến hành xây dựng kho chứa CTNH tạm thời trong thời gian thi
công, vị trí đặt nhà kho được bố trí trên nền đất bằng phẳng phía Đông Nam của Dự
án, gần khu vực tập kết vật liệu xây dựng, cách xa nguồn nước mặt và lán trại công
nhân.
- CTNH được thu gom vào thùng kín và tập trung tại kho chứa tạm. Khi được
khối lượng đáng kể sẽ thuê đơn vị có đủ chức năng thu gom và xử lý. Đơn vị dự kiến
ký hợp đồng: Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá hiệu quả của biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do CTR: Các biện pháp
giảm thiểu được đề xuất trong báo cáo dựa vào Nghị định và Thông tư đã được ban
hành là phù hợp, dễ thực hiện.
4.1.2.2. Biện pháp giảm thiểu tác động không liên quan đến chất thải
(1). Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, rung
Đối với tiếng ồn
Trong khu vực thi công khu vực Dự án sử dụng các loại xe như máy ủi, máy
xúc, máy trộn bê tông, ... các phương tiện chuyên chở vật tư sẽ hoạt động tạo nên ô
nhiễm tiếng ồn vì vậy cần phải có biện pháp giảm thiểu tiếng ồn trong giai đoạn này:
- Bố trí thời gian làm việc hợp lý, hạn chế vận chuyển vật liệu trên các tuyến
giao thông đường Lê Thị Riêng, Quốc lộ 1A…vào giờ cao điểm, các xe vận chuyển
không được chạy quá tốc độ cho phép, đặc biệt khi đi qua khu dân cư hoặc vào giờ
nghỉ. Ngoài ra các máy móc có tiếng ồn lớn sẽ không vận hành sau 10h đêm.
- Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị máy móc, xe đồng thời không sử dụng các
loại xe, máy móc không đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường.
- Kiểm tra mức độ ồn trong khu vực thi công để bố trí lịch thi công cho phù hợp
và đạt mức độ ồn cho phép.
- Đối với các thiết bị gây ồn: sẽ được thiết kế giảm độ ồn cho máy khi vận hành.
Định kỳ bảo dưỡng các thiết bị, thay thế các linh kiện xuống cấp.
- Hạn chế hoạt động đồng thời của các thiết bị có độ ồn cao.
- Quây tôn cao từ 2 – 2,5 m để giảm ồn, rung. Đối với phía gần các hộ dân quây
tôn cao hơn các khu vực khác, cao từ 2,5 – 3 m.
- Trang bị dụng cụ chống ồn cho các công nhân làm việc tại khu vực có độ ồn
cao như sử dụng chụp tai chống ồn và nút tai chống ồn.
Đánh giá các biện pháp áp dụng:
- Ưu điểm: Biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.
- Nhược điểm: Do các máy móc thi công đều phát sinh một lượng tiếng ồn nhất
định nên các biện pháp này không giảm thiểu được tiếng ồn mà chỉ giảm được tiếng ồn
tập trung tại một thời điểm.
- Tính khả thi: Chủ đầu tư chủ động áp dụng.
Đối với độ rung
- Chống rung tại nguồn: Tùy theo từng loại máy móc cụ thể để có biện pháp
khắc phục như: Kê cân bằng máy, lắp các bộ tắt chấn động lực, sử dụng vật liệu phi
kim loại, thay thế nguyên lý làm việc khí nén bằng thủy khí, thay đổi chế độ tải làm
việc,…
- Chống rung lan truyền: Dùng các kết cấu đàn hồi giảm rung (hộp dầu giảm
chấn, gối đàn hồi, đệm đàn hồi kim loại, gối đàn hồi cao su,…), sử dụng các dụng cụ
cá nhân chống rung,…
Đánh giá các biện pháp áp dụng:
- Ưu điểm: Biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.
- Nhược điểm: Do các máy móc thi công đều phát sinh một lượng tiếng rung
động nhất định nên các biện pháp này không giảm thiểu được triệt để độ rung.
- Tính khả thi: Chủ đầu tư chủ động áp dụng.
(2). Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nhiệt
- Trong quá trình thi công Dự án, các Nhà thầu thi công sẽ xây dựng nhà tạm,
lán trại tạm cho 90 cán bộ, công nhân đạt tiêu chuẩn thông thoáng để công nhân có thể
nghỉ ngơi, tránh làm việc thường xuyên dưới trời nắng nóng.
- Trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động cho 90 cán bộ, công nhân: mũ bảo hộ,
quần áo bảo hộ, khẩu trang, găng tay,...
- Ngoài ra, các chế độ cung cấp nước uống, rửa mặt, rửa chân tay cho các công
nhân sẽ được các Nhà thầu đảm bảo đầy đủ.
- Hạn chế sự hoạt động tập trung các phương tiện thi công cùng một thời điểm
trên công trường, giảm thiểu sự tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh.
Đánh giá tính khả thi của các biện pháp giảm thiểu:
Các biện pháp được đề xuất đơn giản, dễ thực hiện, Chủ đầu tư chủ động thực
hiện.
(3). Biện pháp giảm thiểu tác động tại bãi tập kết nguyên vật liệu và lán
trại công nhân
Các nguyên, nhiên vật liệu của Dự án như sắt, thép, ống nhựa,... được bố trí
trong các kho chứa tạm tại khu vực Dự án, có mái che tránh mưa gió xâm nhập, tránh
hư hỏng, biến chất trong quá trình bảo quản.
Một số nguyên liệu đặc trưng như đá dăm, cát, đất đắp,… được che phủ bằng
bạt để đảm bảo chất lượng, tránh phát tán bụi ra môi trường xung quanh.
Riêng đối với nhiên liệu như xăng, dầu mazut, dầu diezel, hầu hết mua đến đâu
sử dụng đến đấy, hạn chế tồn trữ tại công trình.
Lán trại, nguồn nguyên, nhiên, vật liệu và một số thiết bị, máy móc trong quá
trình thi công được tập kết trong phạm vi giới hạn của Dự án, không gây ảnh hưởng
đến khu vực xung quanh. Giai đoạn đầu khu vực tập kết được bố trí ngay cổng ra vào
công trường. Khi Dự án đã triển khai hoàn thành một số hạng mục, tùy thuộc vào điều
kiện thực tế, vị trí tập kết được thay đổi nhưng vẫn nằm trong diện tích của Dự án.
Nâng cao ý thức của công nhân thi công trong việc bảo đảm vệ sinh và môi
trường làm việc.
Rác thải sinh hoạt của công nhân thi công được thu gom vào các thùng chứa và
tập kết đúng nơi quy định.
(4). Biện pháp giảm thiểu tác động đến trật tự, an ninh xã hội
Chủ đầu tư cũng đề xuất các biện pháp khác phối hợp để hạn chế các tác động
mang tính xã hội đối với 90 cán bộ, công nhân lao động tại công trường và cộng đồng
dân cư tại phường Thới An. Cụ thể:
- Khai báo tạm trú cho công nhân từ nơi khác đến với chính quyền sở tại.
- Quan tâm đến ý kiến cộng đồng về kế hoạch thực hiện Dự án cũng như thông
báo cho chính quyền và người dân địa phương kế hoạch triển khai Dự án.
- Giữ mối liên hệ tốt với chính quyền địa phương và dân cư trong vùng để được
thông báo và kết hợp giải quyết các vấn đề phát sinh xung đột trong quá trình thực
hiện Dự án.
- Có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với công nhân khi tham gia cờ bạc, lô
đề, trộm cắp.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực sinh hoạt của công nhân (thu gom
rác thải hàng ngày, định kỳ phun thuốc diệt ruồi, muỗi với tần suất 2 tháng/lần,…).
Kịp thời ngăn ngừa khi phát hiện các bệnh dịch truyền nhiễm.
Đánh giá tính khả thi của các biện pháp giảm thiểu:
Các biện pháp giảm thiểu đưa ra đơn giản, dễ thực hiện, tính khả thi cao.
(5). Biện pháp giảm thiểu đến hệ sinh thái, cảnh quan môi trường
Trong giai đoạn này, các tác động đến hệ sinh thái là không thể tránh khỏi. Để
giảm thiểu tác động, Chủ đầu tư sẽ thực hiện một số biện pháp sau:
- Yêu cầu đơn vị thi công cam kết thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các biện
pháp thu gom, xử lý chất thải do quá trình thi công thải ra môi trường.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định đề ra trên công trường: đổ thải, công tác
phòng chống cháy nổ,… theo đúng quy định.
- Hạn chế tập trung đất đào đắp, chất thải xây dựng trên phạm vi công trường
thi công nhằm hạn chế việc rửa trôi chất thải rắn vào nguồn nước mặt.
- Bố trí quy hoạch mặt bằng thi công hợp lý, đảm bảo khoảng cách ngắn nhất
vận chuyển nguyên vật liệu và giảm ô nhiễm môi trường.
(6). Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông
Trong giai đoạn thi công, lượng xe vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ quá
trình thi công Dự án tương đối lớn. Vì vậy, để hạn chế các tác động có thể xảy ra như:
ùn tắc giao thông khu vực, tai nạn giao thông. Chủ đầu tư sẽ thực hiện các biện pháp
sau:
- Chủ đầu tư có thông báo về kế hoạch thực thi Dự án, lịch trình thi công để
người dân điều tiết giao thông của mình.
- Bố trí cán bộ ra hiệu khi có các phương tiện ra vào khu vực thi công Dự án,
hạn chế các tai nạn có thể xảy ra, đặc biệt tại khu vực cổng vào khu vực thực hiện Dự
án
- Hạn chế tần suất, mật độ phương tiện vận tải trong giờ cao điểm, tại các điểm
giao cắt hay tuyến đường có mật độ giao thông cao, đặc biệt tại các vị trí trên tuyến
tuyến đường Lê Thị Riêng, Quốc lộ 1A....
- Hạn chế các phương tiện tập trung cùng một thời điểm.
- Quy định tốc độ xe ra vào phù hợp với tốc độ quy định của Dự án.
- Để giảm thiểu các tai nạn giao thông có thể xảy ra, các phương tiện vận
chuyển như ô tô tải, xe lu, máy trộn vữa,... khi ra vào công trường cần có cán bộ điều
hành hoạt động di chuyển, có biển báo chỉ dẫn và cảnh báo người tham gia giao thông
và công nhân lao động.
- Người lái và điều khiển ô tô, máy thi công phải qua đào tạo có giấy phép lái
xe và chứng chỉ quy định.
- Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng các xe vận chuyển.
- Lắp đèn, biển báo, thanh chắn và các thiết bị điều khiển khác để điều hành chỉ
dẫn giảm ách tắc giao thông tại các vị trí cần thiết.
Đặc biệt các điểm giao giữa các tuyến đường cần có biển báo giảm tốc độ, đèn
tín hiệu và biển báo quan sát trước khi qua đường.
(7). Biện pháp giảm thiểu tác động khi thi công các hạng mục hệ thống cấp
nước, thoát nước, đường giao thông nội bộ, sân vườn...
- Tổ chức thi công theo đúng thiết kế và trình tự đối với từng hạng mục
- Hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước của Dự án trước khi tiến hành hoàn trả
mặt bằng của hệ thống thoát nước tạm, đồng thời xử lý nước thải trước khi thoát ra hệ
thống thoát nước tạm dẫn vào mương thoát nước của khu vực
- Tránh thi công vào ngày mưa, bão.
(8). Biện pháp giảm thiểu tác động đến khu dân cư hiện hữu
- Bố trí thời gian làm việc hợp lý, hạn chế vận chuyển vật liệu trên các tuyến
giao thông vào giờ cao điểm, các xe vận chuyển không được chạy quá tốc độ cho
phép, đặc biệt khi đi qua khu dân cư hoặc vào giờ nghỉ.
- Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị máy móc, xe đồng thời không sử dụng các
loại xe, máy móc không đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường.
- Tăng cường sử dụng nhân lực của địa phương để giảm bớt việc xây dựng
nhiều lán trại.
- Trình báo chính quyền địa phương, xin phép lưu trú tạm cho công nhân ở lán
trại thi công, xây dựng nội quy sinh hoạt đầy đủ, rõ ràng và tổ chức quản lý công nhân
để tránh gây ảnh hưởng đến khu vực người dân lân cận.
- Khai thông cống rãnh, các vũng nước tù đọng, diệt trừ bọ gậy và muỗi để
phòng bệnh.
- Chủ đầu tư sẽ kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để dễ dàng kiểm
soát tình hình an ninh khu vực trong khu dự án.
4.1.3. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực của Dự án trong giai
đoạn vận hành
4.1.3.1. Biện pháp giảm thiểu các tác động liên quan đến chất thải
(1). Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí
Đối với bụi và khí thải từ hoạt động giao thông
Khi Dự án đi vào hoạt động các nguồn ô nhiễm không khí chính trong khu vực
Dự án là bụi khí thải và tiếng ồn và từ các phương tiện xe cơ giới của người dân sinh
sống trong các căn hộ, khách ra vào khu thương mại dịch vụ,nhân viên khu vực văn
phòng.... Các biện pháp giảm thiểu sẽ được áp dụng như sau:
Cây xanh và thảm cỏ được bố trí trong khuôn viên xung quanh các khu nhà:
khu dịch vụ thương mại, nhà ở chung cư cao tầng, khu văn phòng, bãi đỗ xe và dọc
theo tuyến đường giao thông nội bộ tạo cảnh quan và không gian thoáng mát, đảm bảo
yêu cầu tỷ lệ đất cây xanh cho toàn khuôn viên khu vực Dự án (khoảng 4,92% diện
tích khu vực Dự án).
Sử dụng các loại cây có tán rộng, lá to, tạo cảnh quan như bằng lăng, cọ, hoa
sữa,.... Diện tích đất trồng cây xanh trong khu vực Dự án khoảng 2.706,9 m2, số lượng
cây xanh khoảng 1100 cây (trung bình 2,46 m2/người).
- Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ sân, hành lang, đường nội bộ của khu
nhà…
- Toàn bộ tuyến đường nội bộ được nhựa và bê tông hóa để giảm thiểu tác động
của bụi đến môi trường không khí.
- Khu vực để xe được bố trí hợp lý, vị trí để xe của các hộ dân cư và khách
được phân khu riêng để tạo thuận lợi cho việc gửi xe được nhanh chóng.
- Đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa vào khu dân cư:
+ Có kế hoạch vận chuyển hợp lý.
- Nước mặt trên mặt đường được thu về hệ thống hố ga, hệ thống cống dọc và
cống ngang 60cm. Bố trí cống 60cm, 80cm, 100cm dọc theo các tuyến đường
(xem bản vẽ bình đồ bố trí thoát nước mưa), sau đó gom về tuyến cống 120cm
cuối cùng đổ vào rạch Bến Cát.
- Cống được thiết kế bằng cống bê tông cốt thép ly tâm đúc sẵn tại nhà máy và
vận chuyển đến công trình. Cống sử dụng 2 lạo cống: cống chịu lực băng đường
và cống vỉa hè.
- Hai đầu ống cống được kê lên gối cống. Gối cống được thiết kế bằng BTCT
mác 200 đá 1x2 đúc sẵn.
- Móng cống vỉa hè được thiết kế bằng bê tông M150 đá 4x6 dày 10cm. Móng
cống chịu lực băng đường được đổ tại chỗ bằng bê tông đá 1x2 M150 chạy dọc
theo chiều dài bố trí cống, bên dưới làm lớp bê tông lót móng cống bằng bê
tông đá 4x6 M150 (xem các bản vẽ cấu tạo chi tiết móng cống).
- Nước mưa trên mái các tòa nhà được thu gom bằng các quả cầu thu nước, theo
ống đứng thoát nước mưa chảy xuống rãnh và các hố ga thu nước mưa ngoài
nhà.
- Nước mưa từ các ban công, logia của tòa nhà được thu về phễu thu sàn, theo
ống đứng và thoát vào các hố ga thu nước mưa ngoài nhà.
- Nước mặt sân vườn của các công trình sẽ tự thoát vào hệ thống thoát nước mưa
dọc theo các trục đường nội bộ.
- Hệ thống thoát nước mưa nội bộ được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy. Tại các
đầu ống đứng thoát nước có lắp đặt phễu thu bằng gang hoặc inox có lưới chắn
rác.
Hệ thống thoát nước mưa bao gồm:
- Hầm ga được thiết kế bằng BTCT đá 1x2 M200, khoảng cách hầm ga được bố trí
trung bình 25m, tùy theo vị trí thực tế mà khoảng cách hầm ga có thể thay đổi cho phù
hợp. Móng hầm ga được thiết bằng bê tông đá 4x6 M150 dày 20cm (xem các bản vẽ
cấu tạo chi tiết hầm ga).
- Miệng thu nước được thiết kế theo kiểu ngăn mùi, có bố trí máng thu nước, lưỡi
hầm và lưới chắn rác (xem các bản vẽ cấu tạo chi tiết cửa thu nước).
- Khuôn hầm ga làm bằng BTCT đá 1x2 M200 kích thước mặt cắt ngang 20x20cm.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 140
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
- Nắp hầm ga được thiết kế bằng BTCT đá 1x2 M250, nắp đan có kích thước
90x90xh. Nắp đan được chia thành 2 loại (xem bản các bản vẽ cấu tạo chi tiết nắp
đan):
Nắp đan đậy trên hầm ga trên vỉa hè: có chiều dày đan là 10cm, được bố trí 1
lớp thép chịu lực.
Nắp đan đậy trên hầm ga trên mặt đường: có chiều dày đan 12cm, được bố trí 2
lớp thép chịu lực.
Nước thải từ hoạt Nước thải từ khu nhà Nước thải từ nhà vệ sinh
động tắm, giặt... bếp (hố tiêu, hố tiểu)
Hố ga
Tuyến ống thoát nước thải cho khu sẽ được dẫn về khu xử lý nước thải tập
trung của khu quy hoạch. Trước khi thoát vô tuyến ống thoát nước thải của khu, nước
thải phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại, tách dầu(mỡ).
Giai đoạn đầu: hệ thống thoát nước bẩn khu vực chung cư đuợc thiết kế trên
các trục đường trong khu xây dựng gồm các tuyến thoát xây dựng bằng ống PVC có
đường kính D300,D400, D500 mm với độ sâu chôn cống 0.5m tính từ cao độ mặt đất
đến đỉnh cống. Nước thải sau khi đã xử lý sẽ được đưa vào hệ thống thoát nước mưa
của khu để thóat ra rạch Bến Cát.
Xây dựng hệ thống cống ngầm thoát nước thải có đường kính 30- 40 cm để
thu gom nước thải bẩn đưa về trạm xử lý làm sạch đặt ở phía Đông-Bắc khu quy
hoạch.
Cống thoát nước bẩn đường kính 30cm, 40cm được thiết kế là cống BTCT ly
tâm, hai đầu ống cống được kê lên gối cống đúc sẵn M200 và lắp ghép.
Móng cống trên vỉa hè được thiết kế bằng bê tông M150 đá 4x6 dày 10cm.
Móng cống chịu lực dưới lòng đường được đổ tại chỗ bằng bê tông đá 1x2 M150 chạy
dọc theo chiều dài bố trí cống, bên dưới làm lớp bê tông lót móng cống bằng bê tông
đá 4x6 M150 (xem các bản vẽ cấu tạo chi tiết móng cống).
Hầm ga thoát nước thải được bố trí với 2 hộ dân /1 hầm ga. Hầm ra được thiết
bằng bê tông đá 1x2 M200 kích thước 60x60cm có nắp đậy bằng BTCT đá 1x2 M 250
đúc sẵn có kích thước 70x70x6cm.
Khuôn hầm ga làm bằng BTCT đá 1x2 M250 có kích thước mặt cắt ngang
12x15cm.
Móng hầm ga nước bẩn được thiết kế bằng bê tông đá 4x6 M150 dày 10cm.
Độ sâu chôn cống tối thiểu (tính từ mặt đất đến đáy cống) là 0.7m, sâu nhất là
1.90m (tại trạm xử lý).
Nước thải phân tiểu từ khu vệ sinh được xử lý bằng hệ thống tự hoại trước khi
thoát vào cống thoát nước bẩn.
Nước thải sau khi thu về trạm bơm sẽ được lược rác và lắng cát trước khi được
bơm vào hệ thống thoát chung của khu vực.
- Phương án sử dụng công nghệ mới MBR so với các công nghệ cũ sử dụng giá thể
vi có những ưu, nhược điểm sau:
- Diện tích xây dựng nhỏ gọn, chi phí - Diện tích xây dựng lớn, chi phí xây
xây dựng thấp. dựng cao.
- Công nghệ, thiết bị đơn giản, dẽ tự - Công nghệ, thiết bị phức tạp, khó tự
động hóa hoàn toàn. động hóa hoàn toàn.
- Không cần sử dụng hóa chất khử - Sử dụng hóa chất khử trùng.
trùng.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với
- Chi phí đầu tư thấp. phương án MBR.
- Chi phí vận hành thấp. - Chi phí vận hành cao.
- Tuổi thọ thiết bị cao( 15 – 20 năm mới - Tuổi thọ thiết bị không cao.
thay màng MBR).
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất 270 m3/ngđ theo phương pháp lọc
sinh học qua màng MBR mà không cần sử dụng bất kỳ một loại hóa chất nào.
Hướng dẫn, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ kỹ thuật của công ty vận
hành hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy trình công nghệ.
- Phương án nhằm các mục đích sau :
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất 270 m3/ngđ theo quy trình hoá, lý
và sinh học.
Hướng dẫn và đào tạo cán bộ kỹ thuật của công ty vận hành hệ thống xử lý
nước thải theo đúng quy trình công nghệ.
Phương án xử lý:
- Qua nghiên cứu thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt, chúng tôi rút ra
những nhận định sau : Tác nhân chính gây ô nhiễm nước thải, đó là : các chất hữu cơ,
vô cơ có thể bị phân huỷ, được biểu hiện qua thông số : BOD5 trung bình 400mg/ml,
COD = 500mg/l, SS = 150mg/l.
- Phương án xử lý được tính toán với các thông số như sau :
Tiêu chuẩn của nước thải sau khi xử lý : Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu
chuẩn TCVN 6772 – 2000 mức II:
Thiết kế của chúng tôi sau đây đạt hiệu suất xử lý 97% đối với BOD, 98% đối
với COD, 95% đối với SS, gần 99% đối với Coliform, và 100% đối với các vi trùng
gây bệnh khác.
Mô tả công nghệ được lựa chọn.
Bể cân bằng
Bể xử lý tùy tiện
Hút bùn
định kỳ Bể chứa trung gian
Châm dung dịch
Clorin
- Lưới chắn rác (inox) sẽ giữ lại rác có kích thước lớn, tạp chất thô. Chắn rác với hệ
thống lấy rác bằng thủ công được đề nghị sử dụng, rác được tập trung tại bể thu rác và
hợp đồng với công nhân vệ sinh chuyển rác đến bãi vệ sinh thích hợp.
* Bể cân bằng.
- Nước thải sau khi được tách rác sẽ được dẫn vào bể xử lý vi sinh tùy tiện bằng tự
chảy. Trong bể xử lý vi sinh tùy tiện có sử dụng hệ vi sinh kỵ khí để phân hủy chất
hưu cơ có trong nước thải, giảm quá trình tạo bọt trong xử lý ở quá trình tiếp theo.
* Bể xử lý tùy tiện.
- Nước thải sau khi được phân hủy kỵ khí, được tự chảy vào bể điều hòa, tại đây khí
được sục vào từ máy thổi khí nhằm cân bằng nồng độ chất ô nhiễm, ổ định pH, ổn
định lưu lựng để xử lý.
* Bể lọc sinh học MBR.
- Bể xử lý sinh học hiếu khí với màng lọc sinh học MBR, Màng được cấu tạo từ chất
Polypropylen có kích thước lỗ cực nhỏ cỡ 0.001 micron chỉ có thể cho phân tử nước đi
qua và một số chất hưu cơ, vô cơ hòa tan đi qua, ngay cả hệ vi sinh vật bám dính cũng
không thể đi qua được do vậy nước sau khi đi qua màng MBR không cần phải dùng
hóa chất khử trùng. Không khí được đưa vào tăng cường bằng các máy thổi khí có
công suất lớn qua các hệ thống phân phối khí ở đáy bể, đảm bảo lượng oxi hoà tan
trong nước thải >2 mg/l.
- Như vạy tại đây sẽ diễn ra quá phân huỷ hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình
này chủ yếu sẽ là khí CO2 và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa nitơ và lưu
huỳnh sẽ được các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3- , SO42- và chúng sẽ
tiếp tục bị khử nitrate, khử sulfate bởi vi sinh vật.
- Quá trình phân hủy sinh học hiếu khí đạt yêu cầu thì tại đây sẽ không có mùi hôi,
bể không đậy kín để tăng quá trình tiếp xúc của nước thải trên bề mặt bể với không khí
và dễ quản lý trong vận hành.
- Với thời gian lưu của nước trong bể này khoảng 10 – 12 giờ thì hiệu quả xử lý
trong giai đoạn này đạt 90 đến 95% theo BOD.
* Bể ổn định.
- Trước khi thải vào môi trường nước sau khi xử lý còn trung gian trước khi đi vào
môi trường, mặt khác nước thải còn được dùng trở lại để rửa màng MBR theo định kỳ.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 148
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
* Hệ thống xử lý bùn:
- Bùn trong quá trình xử lý từ bể lắng, một phần dư. Bùn được phân huỷ kỵ khí bỡi
vi sinh.
(3) Biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn
Ban quản lý các khối nhà sẽ yêu cầu các hộ dân, gian hàng trong khu thương
mại, các đơn vị trong khu văn phòng thu gom rác thải, đựng vào bao bì, đổ đúng nơi
quy định.
Nhân viên vệ sinh sẽ phân loại rác thải tại cơ sở, đơn vị đựng vào bao bì riêng
thành 3 loại: Rác thải hữu cơ dễ phân huỷ (thức ăn thừa, rau quả,…); Rác thải từ đồ
hộp vỏ bao bì; Rác thải nguy hại (bóng đèn, pin,...) rồi đổ vào 3 loại thùng chứa rác
thải quy định như trên.
Tận dụng lại 06 thùng chứa rác sinh hoạt dung tích 240 lít và 02 thùng chứa
CTNH từ giai đoạn thi công, đồng thời mua bổ sung các thùng chứa rác phù hợp với
nhu cầu thu gom của Dự án.
Phân loại rác tại nguồn
Nhằm hưởng ứng chương trình phân loại rác tại nguồn trong các khu dân cư, khu
chế xuất, khu công nghiệp, chung cư cao tầng và các trung tâm thương mại của Sở
Tài Nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, chủ đầu tư sẽ triển khai
chương trình phân loại rác khi đi vào hoat động với hình thức thu gom như sau:
Các nhân viên vệ sinh của tòa nhà sẽ phân loại rác tại nguồn và công tác bảo vệ
môi trường, thu gom rác. Chất thải rắn phát sinh từ các nguồn được phan thành 3
loại:
- Chất thải rắn thực phẩm chứa trong thùng màu xanh lá: gồm rau, củ, quả, đầu
cá,... từ quá trình chế biến thức ăn, quá trình làm vườn..
- Chất thải rắn còn lại chưa trong thùng màu xám: gồm giấy, báo, nhuwak,
carton, túi nylon, ống nước hư,chai lọ thủy tinh, chai lọ kim loại,...
- Chất thải rắn nguy hại chứa trong thùng màu vàng: bóng đèn, nhớt, pin, bình ắc
quy, chai xịt côn trùng, hộp sơn, thiết bị hư hỏng được phân loại theo Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc quy định quản lý chất thải nguy hại
Ngoài ra, mỗi thùng đều có nhãn và các hình ảnh minh họa, hướng dẫn đỗ rác.
Đặc biệt đối với CTNH, rác thải y tế nếu không được thu gom, lưu trữ và hợp đồng
xử lý theo quy định sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Đối với nguồn
phát sinh CTNH là nơi khó nhận biết do nhận thức của dân cư chưa cao. Vì vậy,
biện pháp xử lý đối với CTNH khi thực hiện sẽ gặp khó khăn. Ban quản lý khu dự
án sẽ kết hợp tuyên truyền qua các buổi hợp dân nhằm hướng dẫn cho dân cư nhận
biết CTNH cũng như thực hiện các biện pháp thu gom, lưu trữ riêng với các loại
chất khác.
Các tổ chức, cá nhân: hộ gia đình, nhà trẻ,...sẽ tiến hành phân loại chất thải rắn và
chứa trong các thùng chứa chuyên dụng.
Đối với rác đường phố, công viên: nhằm tạo sự thống nhất trong công tác phân loại
rác tại nguồn cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này, rác từ đường
phố, công viên cũng sẽ được phân loại bằng những thùng rác có màu sắc tương tự.
Đối với chất thải từ HTXLNT của dự án: váng dầu mỡ thải là CTNH nên được
chứa trong thùng chuyên dụng dành cho rác thải nguy hại. Bùn thải từ HTXLNT
của dự án do công nghệ XLNT không sử dụng hóa chất nguy hại nên lượng bùn
sinh ra từ HTXLNT được bơm về bể chứa bùn và ký hợp đồng với đơn vị có chức
năng đến hút bùn và xử lý theo đúng quy định.
Kích thước, số lượng thùng chứa rác và phương án thu gom, xử lý
Chất thải rắn sinh hoạt
Phân loại chất thải rắn tại nguồn được thực hiện tại nguồn phát sinh (khu ẩm
thực, khu vui chơi giải trí, nhà hàng, rạp chiếu phim…) nhằm tách chất thải rắn
thành các loại riêng biệt. Tùy theo mục đích, phương pháp xử lý mà có thể tách
thành bao nhiêu loại (rác có khả năng tái sinh, tái chế và không có khả năng tái
sinh tái chế hoặc rác hữu cơ và vô cơ…) để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho
các quá trình xử lý tiếp theo. Nhưng do đây là giai đoạn khởi đầu nên có thể tiến
hành phân loại rác theo hai loại chính sau:
- Đối với CTR vô cơ gồm vỏ hộp bằng nhôm, các thùng carton giấy, chai nhựa,
nilon, giấy... sẽ thu gom vào nơi quy định và bán cho các cơ sở thu mua, tái chế trên
địa bàn, định kỳ 1 tháng/lần.
- Đối với CTR hữu cơ: các loại thực phẩm, rau quả hỏng, thức ăn dư thừa,... sẽ
thu gom, lưu giữ tại khu vực chứa chất thải riêng và hợp đồng với đơn vị có chức năng
thu gom, vận chuyển và xử lý định kỳ 1 ngày/lần theo quy định.
Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận 12
để thu gom, vận chuyển và xử lý.
Chất thải rắn Thu gom, phân Các thùng chứa rác
loại trong các khối nhà
Thuê đơn vị có
Điểm tập kết rác chức năng vận
chuyển và xử lý
hút mùi khu nhà bếp…. được phân loại theo đúng quy định về quản lý CTNH, thu
gom, lưu giữ trong các thùng chuyên dụng riêng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ
thuật, có ký hiệu rõ ràng theo quy định.
Trong khu vực Dự án dự kiến xây dựng kho chứa CTNH được bố trí gần phòng
chứa rác tại tầng 1 của khối công trình cao tầng. Diện tích kho chứa CTNH là 20 m2.
Trong kho chứa CTNH: CTNH được phân loại và có 02 thùng chứa riêng có
dán nhãn mác, màu sắc để phân loại theo TCVN 6707:2009/BTNMT.
Dự kiến bố trí đặt thùng chứa CTNH như sau: (tổng cộng khoảng 15 thùng)
Bố trí 1 tầng 1 thùng chứa CTNH, đặt tại cuối hành lang khu nhà ở
chung cư cao tầng từ tầng 1 đến tầng 15 (tổng 15 thùng).
CTNH sau khi được phân loại, thu gom sẽ tập kết tại kho chứa CTNH tại tầng
1. Tần suất thu gom: 1 tuần/lần.
Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử
lý CTNH theo thông tư 36:2015/TT-BTNMT quy định về quản lý CTNH. Đơn vị dự
kiến ký hợp đồng - Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
4.1.3.2. Biện pháp giảm thiểu các tác động không liên quan đến chất thải
(1). Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, rung
Dự án đã quy hoạch hệ thống bồn hoa, tiểu sảnh để trồng cây, xen lẫn hoa và
cây xanh tại khu vực xung quanh các khối nhà. Diện tích cây xanh được trồng trải dọc
theo hành lang, đường nội bộ đến các khu vực khuôn viên chung, đảm bảo tỷ lệ trồng
cây xanh đúng theo yêu cầu thiết kế là ≥ 20%.
- Hạn chế sử dụng còi xe và quy định tốc độ xe lưu thông trong khu vực ( ≤
20km)
- Các căn hộ được thiết kế cách âm nhằm hạn chế sự ảnh hưởng bởi tiếng ồn từ
bên ngoài, đảm bảo quá trình sinh hoạt của các hộ dân.
- Qui định giờ hoạt động của các phương tiện vận tải trong khu vực khu dân cư,
không cho phép hoạt động vào các giờ nghỉ ngơi của người dân.
- Không cho phép sử dụng các máy móc, thiết bị có độ ồn cao làm ảnh hưởng
đến môi trường sống của khu vực.
- Các dịch vụ vui chơi giải trí sẽ được quản lý chặt chẽ về thời gian khai thác
nhất là ban đêm.
- Nghiêm cấm tụ họp gây tranh cãi ồn ào ảnh hưởng đến an ninh của khu vực.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 152
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
- Đối với ồn từ máy thổi khí và bơm được hạn chế bằng cách đặt âm dưới đất.
- Đối với máy phát điện dự phòng:
Như đã trình bày ở chương 3, máy phát điện được vận hành trong trường hợp
mất điện mạng lưới do đó nguồn ô nhiễm phát sinh từ máy phát điện mang tính chất
gián đoạn, mức độ tác động đến môi trường xung quanh không cao và nồng độ khí thải
phát sinh từ máy phát điện cũng không vượt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nồng độ
chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (QCVN 19:2009/BTNMT).
Biện pháp nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động từ hoạt động của
máy phát điện dự phòng là tiến hành xây dựng phòng đặt máy phát điện riêng biệt,
thiết kế cao, rộng thoáng và đảm bảo sự thông gió cũng như cách âm.
+ Sử dụng móng bê tông vững chắc và đệm giảm chấn để chống rung.
+ Kiểm tra độ mòn chi tiết định kỳ và bảo dưỡng, thay thế những thiết bị hư
hỏng. Sử dụng loại dầu có hàm lượng %S = 0,05% để giảm nồng độ SO2 trong
khí thải.
+ Với ống khói, có bố trí ống giảm thanh đi kèm theo máy. Sử dụng ống thép
tròn vừa đảm bảo chịu lực tốt, dễ thi công. Việc lắp đặt ống khói cho máy phát điện dự
phòng được xác định dựa vào công thức Berliand:
Trong đó:
A: Hệ phân tầng khí quyển. Đối với phần lớn các địa phương của Việt Nam A= 200 –
240. Chọn A = 200.
M: Tải lượng chất ô nhiễm, g/s, SO2 = 1,149 x 10-3 g/s ( theo phần tính toán chương 3)
Ccp: Nồng độ cho phép của chất ô nhiễm theo QCVN 19:2009/BTNMT cột B (500
mg/Nm3)
: Độ chênh lệch nhiệt độ của khí thải và không khí bên ngoài. =5
Căn cứ vào tải lượng, nồng độ của các chất ô nhiễm trong khói thải máy phát
diện đã tính toán ở chương 3, mà ở đây chỉ quan tâm đến nồng độ của SO2. Áp dụng
công thức trên ta có: Chiều cao ống khói đảm bảo nồng độ các chất ô nhiễm ở gần mặt
đất không vượt quá tiêu chuẩn cho phép QCVN 19:2009/BTNMT cột B là: 44,7m.
Với nồng độ chất ô nhiễm được tính toán ở Chương 3, bảng 3.9 thì nồng
độ chất ô nhiễm phát sinh đạt quy chuẩn cho phép QCVN 19:2009/BTNMT.
(2). Biện pháp giảm thiểu ách tắc giao thông và ô nhiễm giao thông vào giờ
cao điểm tại khu vực lân cận các khu nhà thuộc Dự án
Khu vực thực hiện Dự án được bố trí 01 bãi đỗ xe ngoài trời phục vụ nhu cầu
đỗ xe của khách vãng lai.
+ Đối với khu chung cư: Bố trí nhà để xe trong khối chung cư
+ Bố trí để trong nhà đối với nhà thấp tầng
Gần khu vực Dự án có các tuyến đường chính như: tuyến đường Lê Thị Riêng,
Quốc lộ 1A.... Các tuyến đường này chất lượng đường tốt, thuận tiện lưu thông cho
các phương tiện của các hộ dân trong giai đoạn Dự án đi vào hoạt động.
Dự án với quy mô tương đối lớn các khối công trình nhà, trong giai đoạn hoạt
động số dân cư cố định và khách vãng lại tương đối lớn. Vì vậy để hạn chế việc ách
tắc giao thông vào giờ cao điểm trong khu vực Dự án và các khu vực lân cận, Chủ đầu
tư sẽ chủ động thực hiện các biện pháp khả thi sau:
Vào các giờ cao điểm: sáng từ 6h tới 8h, chiều từ 5h tới 6h, bố trí bộ
phận bảo vệ của khối tòa nhà (khoảng 2 -3 người) chỉ dẫn phần luồng
giao thông trong và cổng khu vực Dự án.
Bố trí người trong việc sắp xếp xe trong các khu vực gửi xe.
Treo biển không hút thuốc lá tại khu vực tầng hầm tại khu chung cư
Phân biệt hướng đi tới khu vực bãi đỗ xe ở ngoài và khu vực để xe tại
tầng hầm, hạn chế việc ách tắc.
Trong giờ cao điểm, phối hợp với chính quyền địa phương hỗ trợ trong
việc phân luồng giao thông tại tuyến đường lân cận Dự án.
Quy định tốc độ lưu thông trong khu vực Dự án khoảng 10 – 15km/h.
Hạn chế sử dụng còi xe trong khu vực Dự án.
(3). Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế xã hội trong khu
vực
Khi Dự án đi vào hoạt động, các nhà được bàn giao cho Ban quản lý Dự án.
Ban quản lý Dự án chịu trách nhiệm vận hành, quản lý, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp
và bảo trì công trình vận hành.
Chính quyền địa phương có trách nhiệm quản lý các hộ trong khu vực khu nhà
xã hội, cũng như trên toàn địa bàn. Tuyên truyền về xây dựng nếp sống văn hóa, ý
thức về trật tự, để người dân thực hiện nếp sống văn hóa đô thị trong mọi hoạt động
như văn hóa trong xây dựng, cải tạo nhà cửa, văn hóa trong kinh doanh, buôn bán, bày
bán hàng hoá, văn hóa trong giữ gìn, bảo vệ môi trường, cảnh quan.
Các thành viên Ban giám đốc doanh nghiệp, quản lý vận hành các khối nhà; Tổ
trưởng các tổ kỹ thuật, bảo vệ, an toàn PCCC, vệ sinh môi trường; Trưởng ca vận hành
khu nhà được đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo thông tư 14/2011/TT-BXD.
(4). Biện pháp giảm thiểu tác động từ hoạt động của Dự án đối với hạ tầng
xã hội trong khu vực
- Khuyến khích các hộ gia đình cho con em nhập học vào các trường trên địa
bàn quận 12 và một số trường trong khu vực Tp.Hồ Chí Minh.
- Tuyên truyền lối sống lành mạnh với khu dân cư trong khu vực Dự án, hòa
đồng với dân cư khu vực, hạn chế những mâu thuẫn có thể xảy ra.
- Vào giờ cao điểm: sáng từ 7h – 8h, chiều từ 17h – 18h, bố trí cán bộ phân
luồng giao thông hạn chế ách tắc gây ảnh hưởng hoạt động lưu thông của Khu dân cư
tại phường Thới An, quận 12.
- Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết mâu thuẫn xảy ra giữa dân cư
Dự án và dân cư khu vực phường Thới An nói chung.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân tuân thủ chế độ an toàn lao động, an
toàn khi tham gia giao thông
(5). Biện pháp giảm thiểu tác động từ hoạt động của Dự án đối với hệ
thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước của khu vực
- Địa điểm và quy mô thực hiện Dự án phù hợp với Quyết định số 4499/QĐ-
UBND-ĐT ngày 29-12-2010 của Ủy ban Nhân dân Quận 12 về điều chỉnh cao độ san
nền đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt tỷ lệ 1/500 khu dân cư Hà
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 155
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
- Hạn chế tần suất, mật độ phương tiện vận tải trong giờ cao điểm, tại các: tuyến
đường Lê Thị Riêng, Quốc lộ 1A...
- Hạn chế các phương tiện tập trung cùng một thời điểm.
- Quy định tốc độ xe ra vào khu vực thi công phù hợp với tốc độ quy định của
Dự án khoảng 10 km/h.
- Đảm bảo các xe phục vụ Dự án có đăng kiểm do Cục Đăng kiểm Việt Nam
cấp.
- Người lái và điều khiển ô tô, máy thi công phải qua đào tạo có giấy phép lái
xe và chứng chỉ quy định.
- Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng các xe vận chuyển.
- Lắp đèn, biển báo tại các vị trí cần thiết thông báo tình trạng khu vực Dự án.
Biện pháp giảm thiểu sự cố sụt lún công trình
Việc chống sụt lún và sạt lở cho công trình được Chủ đầu tư đặc biệt quan tâm
ngay trong quá trình thiết kế Dự án. Vì mỗi khi xảy ra sụt lún, sạt lở công trình sẽ gây
thiệt hại lớn cho Chủ đầu tư và các hộ dân lân cận về vấn đề kinh tế và tính mạng con
người. Chủ đầu tư có biện pháp giảm thiểu hiện tượng sụt lún bằng cách gia cố nền
móng vững chắc.
- Các công trình sẽ tính tới hệ số an toàn cao, theo quy định của BXD.
- Sạt lở đất có thể diễn ra vào mùa mưa và gây bồi lắng và ô nhiễm nước các
kênh mương khu vực xung quanh. Để giảm thiểu hiện tượng sạt lở, nhà thầu xây dựng
sẽ áp dụng các biện pháp sau:
- Vận chuyển bùn đất ngay khi được đào lên.
- Các đống đất sẽ được đầm chặt tại những khu vực chứa đất đá thải tạm thời.
- Công tác đầm nén nền đường (bằng máy đầm, xe lu) sẽ được thực hiện ngay
khi đất, cát, đá được vận chuyển và đổ vào khu vực tôn nền.
Để đảm bảo an toàn cho các công trình, việc giám sát, thiết kế và khảo sát địa
chất khu vực là quan trọng. Chủ đầu tư sẽ căn cứ vào địa chất cũng như khối lượng
công trình để đưa ra phương án thi công phù hợp. Các công nghệ thi công được thẩm
định và kèm theo các phương án ứng phó sự cố.
Để hạn chế tác động xảy ra trong quá trình thi công đóng cọc sẽ gây ảnh hưởng
đến các công trình xung quanh dự án, chủ dự án sẽ tiến hành phương pháp móng cọc
khoan nhồi bêtông cốt thép. Phương pháp này sẽ khắc phục được một số tác động như
tiếng ồn, bụi, sạt lở đất.
Phương pháp móng cọc khoan nhồi bêtông cốt thép được thực hiện như sau: lỗ
cọc được tạo ra bằng các máy khoan và mũi khoan, khi khoan đến độ sâu đạt yêu cầu
thì dùng máy để vét đất, làm sạch lỗ khoan trước khi đặt lồng thép và đổ bêtông
xuống.
Trên đây là biện pháp giảm thiểu tác động gây nứt gãy tường các công trình lân
cận, tuy nhiên khả năng xảy ra sự cố là hoàn toàn có thể xảy ra do đó nhằm bảo đảm
quyền lợi cho người dân ở khu vực xung quanh thì công việc đầu tiên là chủ đầu tư sẽ
kết hợp cùng với đơn vị thi công tiến hành khảo sát hiện trạng của các công trình xung
quanh khu vực dự án trước khi tiến hành thi công và ghi nhận nhằm xác định sự thay
đổi của công trình do tác động từ hoạt động thi công. Sau đó căn cứ trên những thay
đổi của công trình mà chủ dự án sẽ tiến hành bồi thường thích hợp.
Riêng đối với việc thi công tầng hầm sẽ được thực hiện theo phương pháp top-
down, trước khi tiến hành đào chúng tôi sẽ đóng cừ larsen nhằm ngăn chặn nguy cơ sạt
lở. Trước khi tiến hành thi công tầng hầm chúng tôi sẽ tiến hành thăm dò xác định hiện
trạng các công trình ngầm hiện có, yêu cầu nhà thầu trình biện pháp chi tiết để thi công
tầng hầm; biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và cho người
và cộng đồng. Chủ dự án sẽ yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập hệ
thống quan trắc biến dạng công trình và các công trình lân cận. Khi có dấu hiệu bất
thường, nhà thầu thi công sẽ được đề nghị tạm dừng thi công để tìm biện pháp xử lý.
Trong giai đoạn thi công xây dựng tầng hầm, sẽ có kế hoạch khắc phục các sự cố có
thể xảy ra trong quá trình thi công như gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy
nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất, nhằm đảm bảo an toàn cho người và các công trình lân cận.
Biện pháp giảm thiểu mâu thuẫn giữa công nhân với công nhân, giữa
công nhân với nhân dân khu vực
- Giáo dục ý thức công nhân tham gia thi công.
- Có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với công nhân khi tham gia cờ bạc, lô
đề, trộm cắp, gây gổ đánh nhau.
- Lập bảng nội quy, quy định đối với CBCNV tham gia thi công.
- Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức công nhân chấp hành nội quy,
quy định tại khu vực thi công Dự án.
4.2.2. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của Dự án trong
giai đoạn vận hành
Biện pháp giảm thiểu sự cố cháy nổ
Là một công trình hiện đại và cao tầng nên chủ đầu tư yêu cầu tư vấn Cơ điện phải
thiết kế hệ thống PCCC hiện đại và đủ khả năng tự kiểm soát các sự cố cháy cụ thể:
- Công trình được lắp đặt hệ thống báo cháy tự động báo về Trung tâm. Tại đây
được kết nối tự động đến đường dây nóng của lực lương cảnh sát PCCC chuyên
nghiệp (114) và tại Trung tâm đựoc trực 24/24 để kiểm tra và xử lý kịp thời từng sự
cố.
- Khi có sự cố cháy, trong từng phòng hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)
sẽ tự động hoạt động, nước sẽ được phun ra hình vòi sen chùm với áp lực lớn để dập
tắt đám cháy. Khi nước trong hệ thống chữa cháy phun ra là giảm áp lực nước có trong
đường ống cấp nước chữa cháy là cho hệ thống bơm nước tự động vận hành để bơm
bù nước cho hệ thống.
- Ngoài ra, từng tầng đều có bố trí các họng nước chữa cháy cách tường với các
hộp vòi phun sẵn sàng hoạt động. Cùng với các phương tiện chữa cháy các nhân như
bình bọt, bình bột và bình khí CO2.
- Các hệ thống và phương tiện chữa cháy này thương xuyên được kiểm tra, bảo
trì trong suốt quá trình hoạt động để đảm bảo hệ thống luôn trong điều kiên thường
trực (Ready)
- Ban quản lý khu nhà khi đi vào hoạt động, phối hợp với lực lượng cảnh sát
PCCC quận 12 trong công tác phòng ngừa, ứng phó các sự cố cháy nổ.
- Bố trí mạng lưới cứu hỏa thích hợp, và giáo dục ý thức an toàn phòng chống
cháy nổ cho người dân.
- Các họng lấy nước cứu hỏa được bố trí đều khắp trong công trình, và các vị trí
thuận tiện kết hợp với các dụng cụ chữa cháy: lăng vòi, bình bọt,...
- Định kỳ kiểm tra tình trạng hoạt động của các trang thiết bị ứng phó cháy nổ.
Đảm bảo các thiết bị luôn ở trạng thái hoạt động tốt để công tác ứng phó sự cố cháy nổ
được thực hiện an toàn.
Bên cạnh viên trang bị Hệ thống Báo cháy và chữa cháy tự động hiện đại thì Dự
án sẽ thường xuyên tập huấn và diễn tập công tác PCCC cho cán bộ, nhân viên thường
xuyên làm việc tại Tòa nhà và lực lượng bảo vệ. Để đảm bảo những con người này khi
xảy ra bất kỳ một sự cố cháy nào từ nhỏ đến lớn đề có thể bình tĩnh xử lý tại chỗ trước
khi có sự trợ giúp của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp. Sau khi xây dựng xong
công trình Chủ đầu tư phải mời Cơ quan chức năng (Cục cảnh sát PCCC hoặc Phòng
cảnh sát PCCC PC23 Công an Thành phố) để kiểm tra, nghiệm thu hệ thống PCCC
trước khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC cho công trình đi vào hoạt động.
Biện pháp giảm thiểu sự cố về sử dụng điện:
Khi Dự án đi hoạt động, hệ thống điện sẽ do bộ phận quản lý điện của khu nhà
ở xã hội cho người có thu nhập thấp quản lý. Để đảm bảo an toàn trong quá trình vận
hành hệ thống điện chung của khu chung cư, bộ phận quản lý điện sẽ thường xuyên:
+ Kiểm tra công suất thiết bị phù hợp với khả năng chịu tải của nguồn;
+ Tổ chức cảnh giới và treo biển báo khi sửa chữa điện;
+ Xây dựng và ban hành nội quy an toàn về điện;
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra định kỳ về an toàn điện.
Biện pháp giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT và tập huấn
phòng chống ứng cứu sự cố rủi ro cho CBCNV
- Biện pháp giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT cho CBCNV và
người dân trong khu nhà:
+ Huy động người dân tham gia BVMT để giữ sạch môi trường sống trong và
ngoài khu nhà.
+ Qua các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn, tổ chức để người dân
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi theo hướng tích cực BVMT, phòng chống suy
thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường.
+ Lồng ghép nhiệm vụ BVMT với các phong trào, các cuộc vận động như cuộc
vận động người dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; tôn vinh, nhân
rộng các mô hình, các gương điển hình BVMT; đồng thời, phê phán mạnh mẽ các
hành vi, thói quen sinh hoạt gây tác hại đến môi trường.
- Biện pháp tập huấn phòng chống ứng cứu sự cố rủi ro cho 90 CBCNV:
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBCNV.
+ Tăng cường trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ cho công tác phòng
chống cháy nổ, thiên tai,...
+ Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho CBCNV về công tác an toàn,
phòng chống cháy nổ,...
Biện pháp giảm thiểu sự cố vỡ đường ống cấp nước sinh hoạt, đường ống
thoát nước
- Bộ phận quản lý nước sẽ thường xuyên kiểm tra hệ thống đường ống cấp,
thoát nước của chung cư để kịp thời phát hiện sự cố.
- Khi đường ống cấp nước sinh hoạt, đường ống thoát nước bị vỡ, Chủ đầu tư
có các biện pháp giảm thiểu như sau:
- Đối với đường ống cấp nước sinh hoạt:
Tạm dừng hoạt động cung cấp nước, khóa van nước gần khu vực sự cố nhất,
sau đó báo cho Ban quản lý chung cư để tiến hành kiểm tra, thay thế đường ống, sửa
chữa sự cố kịp thời, hạn chế ảnh hưởng tới hoạt động của người dân trong khu nhà.
Trong trường hợp không sửa được thì phải thuê đơn vị có chức năng đến sửa chữa
trong thời gian sớm nhất.
Cắt cử CBCNV trực 24/24h để kịp thời phát hiện sự cố có thể xảy ra.
- Đối với đường ống thoát nước:
+ Trang bị một số thiết bị dự phòng cho một số máy móc, thiết bị dễ hư hỏng.
* Yêu cầu đối với cán bộ vận hành:
+ Phải lập tức báo cáo cấp trên khi có các sự cố xảy ra.
+ Tiến hành giải quyết các sự cố theo thứ tự ưu tiên:
(1) Bảo đảm an toàn về người;
(2) An toàn về tài sản;
(3) An toàn về công việc.
- Nếu sự cố không tự khắc phục được, phải thuê với các đơn vị chức năng đến
xử lý trong thời gian sớm nhất.
- Lập hồ sơ ghi chép sự cố.
Biện pháp giảm thiểu sự cố từ hệ thống xử lý nước thải
Để giảm thiểu các sự cố môi trường đối với hệ thống XLNT, Chủ đầu tư sẽ thực
hiện các biện pháp sau:
- Công nhân viên vận hành HTXLNT phải được tập huấn về chương trình vận
hành và bảo dưỡng của hệ thống;
- Tuân thủ nghiêm ngặt chương trình vận hành và bảo dưỡng được thiết lập cho hệ
thống XLNT;
- Chương trình vận hành và bảo dưỡng HTXLNT cứ sau 3 năm sẽ được cập nhật;
- Thực hiện quan trắc định kỳ lưu lượng và chất lượng nước thải cho hệ thống xử
lý nước thải;
- Có bảng tóm tắt hướng dẫn cách khắc phục các sự cố xảy ra.
Yêu cầu đối với cán bộ vận hành trong trường hợp gặp sự cố:
- Phải lập tức báo cáo tới cấp trên khi có các sự cố xảy ra.
- Tiến hành giải quyết các sự cố kịp thời.
Biện pháp giảm thiểu sự cố thang máy:
- Định kỳ kiểm tra, bảo trì thang máy.
- Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức chuyên môn của cán bộ vận
hành.
- Khi xảy ra sự cố, cần báo ngay cho Ban quản lý công trình để có biện pháp xử
lý, khắc phục nhanh và hiệu quả.
- Tiến hành giải quyết các sự cố theo thứ tự ưu tiên:
(1) Bảo đảm an toàn về người;
(2) An toàn về tài sản;
(3) An toàn về công việc.
- Nếu sự cố không tự khắc phục được, phải hợp tác với nhà cung cấp hoặc thuê
các đơn vị khác để giải quyết sự cố trong thời gian sớm nhất, hạn chế ảnh hưởng đến
sinh hoạt của người dân trong chung cư.
Biện pháp giảm thiểu sự cố thiên tai
- Định kì kiểm tra, giám sát hệ thống mương thoát, gia cố bờ mương rãnh khi có
dấu hiệu không đảm bảo an toàn.
- Cập nhật các số liệu hiện trạng về tình hình mưa lũ, ngập lụt tại địa phương và
các khu lân cận.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong quá trình ứng phó sự cố ngập lụt
do thiên tai.
- Định kì khơi thông dòng chảy các hệ thống thoát nước khu vực khu nhà.
Biện pháp giảm thiểu sự cố lây lan dịch bệnh
Để đảm bảo công tác y tế trong khu vực của Dự án được thực hiện như sau:
- Ban quản lý Dự án sau khi đi vào hoạt động sẽ phối hợp với Trung tâm y tế
quận 12 trong công tác phòng ngừa dịch bệnh.
- Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện tuyên truyền, nâng cao ý thức
tự bảo vệ của người dân, tránh các nguồn lây lan dịch ra cộng đồng.
- Duy trì hoạt động của các tổ, cụm dân cư trong khu chung cư, để công tác
tuyên truyền phổ biến được thực hiện đầy đủ.
4.3. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
4.3.1. Dự toán kinh phí cho chương trình quản lý môi trường
Bảng 4.1. Dự toán kinh phí thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
Số Đơn giá Tổng kinh phí dự
TT Danh mục công trình Đơn vị
lượng (VND) toán (VND)
I. Giai đoạn thi công
1 Nhà vệ sinh di động Cái 02 16.500.000 33.000.000
2 Thùng rác di động 240l Cái 06 200.000 1.200.000
Thùng chứa phế thải xây
3 Cái 01 500.000 500.000
dựng 240l
4 Thùng chứa CTNH Cái 02 800.000 1.600.000
5 Xe đẩy rác Xe 1 2.600.000 2.600.000
II. Giai đoạn vận hành
6 Thùng rác di động Cái 78 200.000 15.600.000
7 Thùng chứa CTNH Cái 27 800.000 28.000.000
8 Thiết bị lọc tách dầu mỡ Hệ thống 03
9 Bể tự hoại Bể 2 Tính vào kinh phí đầu tư xây dựng
10 Hệ thống XLNT Hệ thống 01 ban đầu
11 Kho chứa CTNH Kho 01
(Nguồn: Thuyết minh Dự án)
Kinh phí trên được dự toán dựa vào giá thành thực tế trên địa bàn khu vực thực
hiện Dự án, và một số các công trình có quy mô tương tự Dự án.
Khi Dự án đi vào hoạt động, Chủ đầu tư bàn giao cho Ban quản lý công trình.
Kinh phí vận hành do các đơn vị khai thác hoạt động, quản lý chi trả.
Các kinh phí cho công tác bảo vệ cây xanh, thu gom rác thải, duy tu hệ thống
thoát nước sẽ được Ban quản lý công trình chi trả theo đúng quy định.
4.3.2. Tổ chức thực hiện
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và tổ
chức bộ phận chuyên trách về môi trường, chịu trách nhiệm về các vấn đề môi trường
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 164
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
của Dự án theo đúng quy định của pháp luật, cũng như kiểm soát việc thực hiện có
hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng và vận
hành của Dự án.
Các biện pháp tăng cường quản lý môi trường của Dự án sẽ được áp dụng như
sau:
- Chủ đầu tư sẽ tổ chức bộ phận quản lý môi trường trong thời gian thi công xây
dựng với số lượng tối thiểu là 2 người, đủ năng lực để quản lý các hạng mục công
trình xử lý chất thải của Dự án.
- Chủ đầu tư sẽ lập kế hoạch và chương trình hành động bảo vệ môi trường tại
Dự án, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý môi trường địa phương trong việc
thực hiện các nguyên tắc bảo vệ môi trường trong khu vực Dự án.
Cơ quan giám sát trực tiếp là Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.Hồ Chí Minh.
Chương trình QLMT được trình bày trong Bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.2. Các đơn vị liên quan trong chương trình quản lý và giám sát môi trường
TT Đơn vị Chức năng, nhiệm vụ
- Phối hợp với Chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các biện
pháp giảm thiểu tác động đã đề xuất trong ĐTM.
1 Các nhà thầu xây dựng - Thực hiện quan trắc môi trường trong quá trình thi công
Dự án. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường cho Chủ đầu
tư và cơ quan chức năng về môi trường.
- Giám sát và đánh giá việc thực hiện các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường đã được đề cập trong ĐTM.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong quá trình khắc
Công ty cổ phần Tập phục các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh.
2
đoàn Hà Đô - Báo cáo kết quả thực hiện tới Sở TNMT Tp.Hồ Chí Minh,
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 12.
- Chiu trách nhiệm vận hành các công trình Bảo vệ Môi
trường.
- Khi Dự án chính thức đi vào hoạt động: Các hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật sẽ bàn giao cho Ban quản lý công trình. Chủ đầu tư sẽ phối hợp với chính quyền
địa phương trong việc quản lý và vận hành Dự án.
Hệ thống cấp điện do Công ty Điện Lực Hóc Môn quản lý.
Hệ thống công trình cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường do Chủ đầu tư và Xí
nghiệp cấp nước Trung An quản lý.
CHƯƠNG 5
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
5.1. Chương trình quản lý môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam trong giai đoạn thi công xây dựng
và vận hành Dự án thì Chủ đầu tư phải thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường
(KHQLMT).
KHQLMT là cần thiết để giám sát các chỉ tiêu môi trường để có thể dự đoán
được các biến đổi môi trường và có các biện pháp trước khi những biến đổi môi
trường xảy ra.
Mục tiêu của KHQLMT cho các Dự án là cung cấp các hướng dẫn để Dự án có
thể được đảm bảo về mặt môi trường. KHQLMT bao gồm chương trình giảm thiểu
môi trường, chương trình tuân thủ giảm thiểu môi trường, các yêu cầu báo cáo, cơ cấu
tổ chức thực hiện KHQLMT và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các sự cố có thể xảy ra.
Các biện pháp tăng cường quản lý môi trường của Dự án sẽ được áp dụng như
sau:
- Tổ chức bộ phận quản lý môi trường nằm trong ban quản lý Dự án trong thời
gian thi công xây dựng với số lượng tối thiểu là 1 người, đủ năng lực để quản lý các
hạng mục công trình Bảo vệ môi trường của Dự án.
- Lập kế hoạch và chương trình hành động bảo vệ môi trường tại Dự án, phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý môi trường Dự án và cơ quan môi trường địa
phương trong việc thực hiện các nguyên tắc bảo vệ môi trường trong khu vực Dự án.
Chương trình quản lý môi trường cho Dự án sẽ được thực hiện cho mỗi giai
đoạn GPMB, giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành công trình.
Bảng 5.1. Tổng hợp các tác động và biện pháp giảm thiểu
Kinh phí dự kiến Thời gian Đơn vị Trách nhiệm
TT Hoạt động Tác động Biện pháp bảo vệ giảm thiểu
(đồng) thực hiện thực hiện giám sát
I Giai đoạn thi công
- Lắp đặt rào chắn bằng tôn.
- Phế liệu xây dựng: thu gom
- Phát sinh bụi, khí tận dụng bán cho cơ sở thu mua
thải, tiếng ồn, rung phế liệu
từ hoạt động đào - Hạn chế hoạt động đồng thời
Đào móng, đào móng, san lấp mặt của các thiết bị có độ ồn cao.
các hạng mục bằng - Lượng đất thải dư thừa được Chi phí xây dựng cơ
1
công trình phụ - CTR xây dựng vận chuyển, đổ thải tại bãi thải. bản
trợ - Nước thải thi - Bố trí hệ thống thu gom nước
công thải riêng, có hố ga lắng trước
- Nước mưa chảy khi thải ra môi trường.
tràn - Bố trí hố ga thu nước mưa. Trong
Định kỳ nạo vét hố ga và rãnh toàn bộ
Nhà thầu thi
thoát nước. thời gian Chủ đầu tư
công
- Sử dụng 02 nhà vệ sinh di thi công
động. công trình
- Xây dựng rãnh thoát nước, hố
- Nước thải sinh - Chi phí nhà vệ
Sinh hoạt của ga lắng cặn.
hoạt sinh di động
cán bộ công - Lắp đặt thiết bị lọc tách dầu
- Chất thải rắn sinh 16.500.000đồng/nhà
2 nhân viên thi mỡ.
hoạt - Chi phí mua thùng
công trên công - Bố trí 06 thùng rác thu gom
- Khí thải từ rác rác: 200.000
trường CTRSH tại lán trại, nhà bếp và
thải sinh hoạt đồng/thùng.
nhà vệ sinh.
- Phân loại rác thải, thuê đơn vị
có chức năng thu gom, đổ thải.
- Bụi do gió cuốn - Nguyên vật liệu được phủ kín Chi phí xây dựng cơ
3
Hoạt động lưu và bụi phát sinh từ hạn chế gió phát tán bụi vào bản
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 168
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
*) Chương trình tập huấn PCCC và phòng chống các sự cố rủi ro:
- Phối hợp với lực lượng cảnh sát PCCC quận 12 trong công tác tập huấn,
phòng ngừa và ứng phó các sự cố cháy nổ.
- Trình bày các nguyên nhân cháy, nổ xảy ra ở khu chung cư, khu dịch vụ
thương mại, các tình huống cháy, rủi ro sự cố thường gặp và cách đề phòng;
- Hướng dẫn cách thoát hiểm trong các vụ cháy, nổ nguy hiểm;
- Hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị PCCC hiệu quả nhất.
- Hướng dẫn cách khắc phục sự cố rò rỉ khí gas
- Hướng dẫn cách sơ cứu nạn nhân bị ngạt, bị thương
- Thực hành các tình huống cháy nổ giả định và biện pháp ứng phó.
5.2. Chương trình giám sát môi trường
Việc giám sát môi trường sẽ được bắt đầu đồng thời với công tác bắt đầu thi
công xây dựng và sẽ tiếp tục trong suốt giai đoạn vận hành Dự án.
Trách nhiệm giám sát môi trường giai đoạn thi công Dự án thuộc về các nhà
thầu thi công và được chủ đầu tư giám sát thực hiện.
5.2.1. Giám sát môi trường trong giai đoạn thi công
a. Giám sát môi trường không khí
Bảng 5.2. Nội dung giám sát môi trường không khí trong giai đoạn thi công
+ KK1: Tại vị trí cổng chính ra vào
1 Vị trí + KK2: Tại khu vực kho chứa nguyên vật liệu tạm thời
+ KK3: Tại khu vực xây dựng của Dự án
2 Số lượng 03 vị trí
3 Chỉ tiêu giám sát Nhiệt độ, độ ẩm, CO, SO2, NO2, bụi tổng, tiếng ồn, độ rung.
4 Tần suất 6 tháng/lần
- QCVN 05:2013/BTNMT, trung bình 1h – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
5 Quy chuẩn so sánh
tiếng ồn
- QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
độ rung
b. Giám sát môi trường nước
Môi trường nước thải
Bảng 5.3. Nội dung giám sát môi trường nước thải trong giai đoạn thi công
1 Vị trí NT: Tại lán trại công nhân
2 Số lượng 01 vị trí
gom, lưu chứa tại kho trong quá trình chờ đơn vị chức năng tới vận chuyển và xử lý.
Tần suất giám sát: liên tục hàng ngày.
- Giám sát quá trình vận hành và bảo dưỡng các công trình môi trường, trồng
cây xanh.
Kinh phí các giám sát khác ước tính khoảng: 5.000.000 đồng/đợt.
Kinh phí giám sát: Theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 28/01/2015
về việc ban hành đơn giá quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh và Thông tư số 08/2014/TT-BTC ngày 15/01/2014 của Bộ Tài chính.
Bảng 5.6. Kinh phí giám môi trường trong giai đoạn hoạt động
Số Đơn giá Thành tiền
TT Chỉ tiêu
lượng (đồng) (đồng)
I. Giám sát trong giai đoạn hoạt động
1. Môi trường không khí (2 vị trí)
1 Tiếng ồn 2 52.997 105.994
2 Bụi 2 140.000 280.000
3 CO 2 78.000 156.000
4 NO2 2 110.000 220.000
5 SO2 2 125.156 250.312
2. Khí thải tại nguồn (Ống khói máy phát điện)
1 Nhiệt độ 1 81.001 81.001
2 Bụi 1 989.958 989.958
3 CO 1 282.935 282.935
4 NO2 1 280.090 280.090
5 SO2 1 315.488 315.488
3. Môi trường nước thải (01 vị trí, 11 chỉ tiêu)
1 pH 1 93.190 93.190
2 BOD5 1 40.398 40.398
3 TSS 1 40.398 40.398
4 Sunfua 1 85.000 85.000
+
5 NH4 1 66.856 66.856
-
6 NO3 1 66.856 66.856
3-
7 PO4 1 66.856 66.856
8 Tổng chất rắn hòa tan 1 121.617 121.617
9 Dầu mỡ động, thực vật 1 50.685 50.685
10 Coliform 1 47.229 47.229
11 Tổng các chất hoạt động bề mặt 1 420.000 420.000
Tổng 4.060.863
II. Giám sát khác 5.000.000
TỔNG KINH PHÍ GIÁM SÁT GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH (01 đợt) 9.060.863
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 176
Báo cáo ĐTM Dự án “Khu dân cư Hà Đô” tại phường Thới An, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
Tổng kinh phí giám sát môi trường trong giai đoạn hoạt động của Dự án/đợt là:
9.060.863 đồng/đợt.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của tòa nhà còn phát sinh các kinh phí vận
hành các công trình xử lý môi trường ước tính như sau:
Bảng 5. 7 Kinh phí vận hành dự kiến các công trình môi trường
CHƯƠNG 6
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
6.1. TÓM TẮT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
6.1.1. Tóm tắt quá trình tổ chức tham vấn UBND Phường Thới An
Theo quy định tại Điều 21 của Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015 và Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2015. Chủ
đầu tư là Công ty CP Tập đoàn Hà Đô đã gửi Công văn số 173/CV-CNMN ngày 05
tháng 05 năm 2016 tới UBND Phường Thới An nơi thực hiện Dự án để thông báo về
những nội dung cơ bản của Dự án, những tác động xấu về môi trường của Dự án,
những biện pháp giảm thiểu tác động xấu dự kiến áp dụng và đề nghị các cơ quan, tổ
chức này cho ý kiến phản hồi bằng văn bản.
Dự án “Khu dân cư Hà Đô” thuộc địa bàn Phường Thới An. Quá trình tổ chức
tham vấn cộng đồng do Công ty CP Tập đoàn Hà Đô phối hợp với đơn vị tư vấn ĐTM
thực hiện tham vấn cộng đồng tại địa phương nơi thực hiện Dự án.
Nội dung quá trình tham vấn gồm các bước như sau:
+ Đơn vị tư vấn kết hợp với Chủ đầu tư xây dựng sơ bộ báo cáo ĐTM và các
biện pháp giảm thiểu đi kèm.
+ Liên hệ với chính quyền địa phương nơi thực hiện Dự án để lên kế hoạch tổ
chức tham vấn cộng đồng.
+ Thông báo trước đến các đơn vị được tham vấn về: thời gian, địa điểm, thành
phần, nội dung tham vấn…
+ Gửi báo cáo ĐTM sơ bộ kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến đối với đại diện
UBND của Phường Thới An về quá trình thi công và các biện pháp BVMT kèm theo.
+ Tổ chức tham vấn theo nội dung và thành phần đã được thông báo
+ Tiếp nhận các ý kiến đóng góp của UBND xã
+ Giải trình những nội dung thắc mắc, cần làm rõ của địa phương nơi thực hiện
Dự án.
6.1.2. Tóm tắt quá trình tổ chức họp tham vấn cộng đồng dân cư Phường Thới
An
Vào hồi 14h00’ ngày 06 tháng 05 năm 2016 tại trụ sở UBND Phường Thới An,
Chủ tịch UBND Phường Thới An và Chủ đầu tư đồng chủ trì đã tổ chức cuộc họp
tham vấn cộng đồng dân cư (Công văn trả lời tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác
động trực tiếp bởi Dự án được đính kèm phụ lục của báo cáo này).
Thành phần tham gia bao gồm:
- Đại diện UBND Phường Thới An;
- Đại diện các hộ dân cư;
- Chủ đầu tư: Công ty CP Tập đoàn Hà Đô
- Đại diện đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM.
Nội dung cuộc họp:
- Chủ tọa cuộc họp thông báo lý do cuộc họp và giới thiệu thành phần tham dự.
- Chủ đầu tư trình bày báo cáo ĐTM Dự án, gồm các nội dung của Dự án, các
tác động tích cực và tiêu cực của Dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, các
biện pháp giảm thiểu.
Về cơ bản, các thành phần tham gia đều đồng ý với nội dung Dự án. Công văn
trả lời của cuộc họp tham vấn được đính kèm phụ lục của báo cáo này.
Cuộc họp kết thúc vào hồi 16h30’’ cùng ngày.
6.2. KẾT QUẢ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
Theo nội dung làm việc như trên, Chủ đầu tư đã nhận được công văn của
UBND Phường Thới An về ý kiến tham vấn trong quá trình lập ĐTM. Phường nhất trí
với mục tiêu, nội dung, kế hoạch và quá trình thực hiện của Dự án. Những ý kiến chi
tiết được thể hiện tại văn bản đính kèm phụ lục. Nội dung ý kiến của UBND Phường
được tóm tắt như sau:
Ủy ban nhân dân Phường Thới An nhận được công văn số 173/CV-CNMN
ngày 05 tháng 05 năm 2016 của Công ty CP Tập đoàn Hà Đô về việc tham vấn đối với
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Khu dân cư Hà Đô”. Qua xem xét
báo cáo, UBND Phường Thới An có ý kiến như sau:
1. Về những tác động tiêu cực của Dự án đến môi trường tự nhiên, KT-XH:
Đại diện chủ đầu tư đã dự báo được những tác động xấu tới môi trường trong
các giai đoạn triển khai thực hiện Dự án.
UBND Phường Thới An đồng ý với các nội dung được trình bày trong tài liệu gửi
kèm.
2. Về các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của dự án:
Đại diện chủ đầu tư đã trình bày được các biện pháp giảm thiểu để hạn chế những
tác động xấu tới môi trường trong các giai đoạn triển khai Dự án (Giai đoạn chuẩn bị dự
án, Giai đoạn xây dựng dự án, Giai đoạn vận hành dự án).
Các biện pháp đưa ra có tính khả thi cao.
UBND Phường Thới An đồng ý với các giải pháp giảm thiểu đã đề ra của Đại
diện chủ đầu tư.
3. Kiến nghị đối với Chủ đầu tư:
- Đại diện chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện những biện pháp giảm thiểu, hạn
chế tối đa nhất những tác động xấu ảnh hưởng tới môi trường do Dự án phát sinh.
- Đề nghị Đại diện chủ đầu tư thông báo công khai tiến độ thực hiện Dự án và
phối hợp với các cơ quan địa phương liên quan trong công tác triển khai Dự án.
- Khi có sự cố xảy ra, Đại diện chủ đầu tư phải thông báo ngay tới các cơ quan
địa phương để cùng phối hợp khắc phục.
2. Kiến nghị
Do đặc điểm của Dự án, các tác động khi triển khai xây dựng và vận hành đã
được đưa ra các biện pháp giảm thiểu đến các tác động xấu. Chủ đầu tư kính đề nghị
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh xem xét và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường để Dự án được triển khai đúng tiến độ.
3. Cam kết
3.1. Cam kết tuân thủ theo đúng phương án quy hoạch
Chủ đầu tư cam kết sẽ tuân thủ phương án quy hoạch theo đúng Dự án quy
hoạch đã được phê duyệt.
Cam kết đảm bảo tiến độ thi công, kinh phí xây dựng, hoạt động các công trình
môi trường.
3.2. Cam kết quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Công tác QLMT, kiểm soát ô nhiễm môi trường và an toàn lao động sẽ được
ưu tiên hàng đầu trong suốt quá trình thi công và hoạt động của Dự án.
- Cam kết hoàn thành các công trình môi trường trước khi Dự án đi vào hoạt
động.
- Chủ đầu tư cam kết thực hiện nghiêm túc quá trình giám sát môi trường, đảm
bảo an toàn lao động và an toàn giao thông; chịu sự kiểm tra và giám sát của cơ quan
chức năng về hoạt động của Dự án về mặt môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường.
- Chủ đầu tư cam kết phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong quá trình
thiết kế và thi công các hệ thống khống chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
- Trong quá trình hoạt động, Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện chương trình quản
lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường Dự án như đã trình bày trong chương 5 và báo cáo
định kỳ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Chủ đầu tư cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu các tác động
xấu của Dự án đến môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng, cũng như trong giai
đoạn hoạt động Dự án theo nội dung đã trình bày trong chương 4 của báo cáo.
- Tiếng ồn của các máy móc, thiết bị phát sinh tiền ồn, rung sẽ đảm bảo tiêu
chuẩn cho phép theo quy định của QCVN 26:2010/BTNMT và QCVN
27:2010/BTNMT.
- Chủ đầu tư cam kết khí thải sinh ra trong quá trình hoạt động của Dự án đạt
QCVN 05:2013/BTNMT; QCVN 06:2009/BTNMT; QCVN 19:2009/BTNMT và
QCVN 20:2009/BTNMT trước khi thải ra môi trường.
- Chủ đầu tư cam kết nước thải của Dự án sau khi xử lý đạt QCVN
14:2008/BTNMT loại B trước khi thải ra môi trường.
- Chủ đầu tư cam kết phối hợp với chính quyền địa phương trong giải quyết vấn
đề thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường, đảm bảo các quy định bảo vệ môi
trường, cam kết thực hiện theo đúng Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015
của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
- Quản lý CTNH theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý CTNH.
- Cam kết đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường
xảy ra trong quá trình thực hiện Dự án.
- Cam kết thực hiện lập hồ sơ xin cấp phép xả nước thải vào nguồn nước trong
giai đoạn thi công.
- Cam kết thực hiện chương trình quản lý và giám sát môi trường định kỳ.
3.3. Cam kết thực hiện các yêu cầu theo Quyết định được phê duyệt của báo cáo
ĐTM
- Cam kết thực hiện yêu cầu, biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường cần
thiết theo yêu cầu của cơ quan chức năng sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt.
- Chủ đầu tư cam kết công khai nội dung Báo cáo Đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt ở địa phương, nơi thực hiện Dự án để địa phương giám sát
quá trình thực hiện.
3.4. Cam kết khác
- Cam kết dọn dẹp mặt bằng khi kết thúc giai đoạn thi công của Dự án.
PHỤ LỤC
3. SƠ ĐỒ, BẢN VẼ