Professional Documents
Culture Documents
câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.
Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau “the
woman” và dùng để xác định danh từ đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn
Xét ví dụ 2: The girl is Nam's girlfriend. She is sitting next to me. =>The girl who is sitting
Mệnh đề quan hệ thường được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ quan hệ (relative
Mệnh đề quan hệ có hai loại: mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định
có nó câu sẽ không đủ nghĩa. Tất cả các đại từ quan hệ được sử dụng trong mệnh đề xác định.
Ví dụ:
The man (whom / that) you met yesterday is coming to my house for dinner.
➨ Mệnh đề không xác định có dấu phẩy và Mệnh đề này không được dùng “That”
Who Làm chủ ngữ, đại diện ngôi I told you about the
người woman who lives next door.
which Làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, Do you see the cat which is lying
đại diện ngôi đồ vật, động on the roof?
vật. He couldn’t read which surprised me
nó
whom Đại diện cho tân ngữ chỉ I was invited by the
người professor whom I met at the
conference.
That Đại diện cho chủ ngữ chỉ I don’t like the table that stands
người, vật, đặc biệt trong in the kitchen.
mệnh đề quan hệ xác định
(who, which vẫn có thê sử
dụng được)
1. WHO:
- Làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ
2. WHOM:
- làm túc từ cho động từ trong mệnh đề quan hệ
3. WHICH:
- làm chủ từ hoặc túc từ trong mệnh đề quan hệ
- thay thế cho danh từ chỉ vật
4. THAT:
Là mệnh đề cần phải có trong câu, nếu bỏ đi mệnh đề chính sẽ không có nghĩa rõ ràng. Đối với
loại câu này, đại từ quan hệ làm tân ngữ có thể được bỏ đi. Ta có thể dùng từ that thay thế
Trước và sau mệnh đề này phải có dấu (,). Trường hợp này ta KHÔNG ĐƯỢC dùng từ “ that” thay
thế cho who, whom, which và không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề này.
Ví dụ 1: My father is a doctor. He is fifty years old ➨ My father, who is fifty years old, is a
doctor.
Ví dụ 2: Mr Brown is a very nice teacher. We studied English with him. ➨ Mr Brown, who(m)
Trường hợp bắt buộc dùng that và không được dùng that:
Trường hợp phải dùng that: sau một danh từ hỗn hợp (vừa chỉ người, vừa chỉ vật hoặc đồ vật). Ví
dụ: We can see a lot of people and cattle that are going to the field
Ex: It is my friend that wrote this sentence. (Chính là bạn tôi đã viết câu này.)
Trường hợp không dùng that: mệnh đề có dấu (,), ĐTQH có giới từ đứng trước.
Or: Peter, with whom I played tennis on Sunday, was fitter than me.
5. WHOSE:
Đại từ dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their,
Xem thêm:
➤ Câu điều kiện loại 0, 1, 2, 3 trong tiếng Anh - Công thức, cách dùng và bài tập
Ví dụ: This is the shop in which I bought my bike. ➨ This is the shop where I bought my bike.
hệ
when in/on Đại diện cho cụm the day when we met him
where in/at Đại diện cho nơi the place where we met him
which chốn
why for which Đại diện cho lí do the reason why we met him
1. WHY:
Trạng từ quan hệ why mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the
Ví dụ 1: I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason. → I don’t know the
Ví dụ 2: I don't know the reason. You didn't go to school for that reason. =>I don't know the reason
2. WHERE:
Trạng từ quan hệ để thay thế cho các từ/cụm từ chỉ địa điểm, nơi chốn.
Ví dụ 2: This is my hometown. I was born and grew up here. => This is my hometown where I was
3. WHEN:
Là trạng từ quan hệ để thay thế cho cụm từ/từ chỉ thời gian.
Ví dụ 2: I don’t know the time. She will come back then. ➨ I don’t know the time when she will
come back.
That was the day. I met my wife on this day. ➨That was the day when I met my wife.
Ví dụ: Mr. Brown is a nice teacher. We studied with him last year.
Ví dụ: She can’t come to my birthday party. That makes me sad. → She can’t come to my
Ví dụ: I’d like to talk to the man whom / who I met at your birthday party.
4. Trong mệnh đề quan hệ xác định , chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ:whom,
which.
Ví dụ: The girl you met yesterday is my close friend. The book you lent me was very
interesting.
5. Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of … có thể được
Ví dụ 2: Daisy has three brothers. All of them are teachers. ---> Daisy has three brothers, all
Ví dụ 3: He asked me a lot of questions. I couldn’t answer most of them. ---> He asked me
Trong mệnh đề quan hệ "whom you talked to yesterday", whom đóng vai trò tân ngữ
của talked to. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược
bỏ whom.
- The knife with which you cut the cake was really sharp. → The knife you cut
the cake with was really sharp
(Con dao mà bạn cắt bánh bằng nó thì rất là sắc)
Trong mệnh đề quan hệ "with which you cut the cake", which đóng vai trò tân ngữ
của with. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ which,
và đảo giới từ with về cuối mệnh đề quan hệ.
Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ing trong trường hợp động từ của mệnh đề
quan hệ đang ở thể chủ động, nghĩa là chủ ngữ thực hiện một hành động gì đó.
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to
be (nếu có), sau đó chuyển động từ chính sang dạng V-ing.
Ví dụ:
- The woman who teaches English at his school is Ms. Smith. → The
woman teaching English at his school is Ms. Smith.
(Người phụ nữ dạy tiếng Anh ở trường của anh ấy là cô Smith)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ to be (câu này không có) +
Chuyển động từ chính từ teaches thành teaching.
- The girl who was smilling at you is John's daughter. → The girl smilling at
you is John's daughter.
(Cô gái đang cười với bạn chính là con gái của John)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Chuyển động từ chính
từ smiling thành smiling.
- Students that did not take the test on Monday will have a chance to retake it
next Friday. → Students not taking the test on Monday will have a chance to retake
it next Friday.
(Sinh viên nào không làm bài kiểm tra vào thứ hai sẽ có cơ hội làm lại bài kiểm tra này
vào thứ sáu tuần sau)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ that + Bỏ trợ động từ did + Giữ nguyên từ phủ
định not + Chuyển động từ chính từ take sang taking.
Trường hợp đặc biệt 1: nếu sau khi rút gọn xong mà động từ trở
thành being thì chúng ta có thể lược bỏ being luôn.
Ví dụ:
(Chồng cô ấy, một diễn viên người Canada, từng là một giáo viên)
Trường hợp đặc biệt 2: nếu sau khi rút gọn xong mà động từ trở thành having thì
chúng ta đổi thành with, còn not having thì đổi thành without.
Ví dụ:
(Những người không có thẻ chứng minh nhân dân sẽ không vào được club này)
3. Rút gọn bằng cách dùng V-ed/V3
Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ed/V3 trong trường hợp động từ của mệnh
đề quan hệ đang ở thể bị động, nghĩa là chủ ngữ bị thực hiện một hành động gì đó.
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to
be, sau đó giữ nguyên động từ chính ở dạng V3/V-ed.
Ví dụ:
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Giữ
nguyên interviewed.
They will throw away all the cakes that are not sold within the day. → They
will throw away all the cakes not sold within the day.
(Họ sẽ bỏ đi tất cả những cái bánh không được bán trong ngày)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ that + Bỏ trợ động từ are + Giữ nguyên từ phủ
định not +Giữ nguyên sold.
Chỉ dùng khi danh từ trước đó có mạo từ the kèm theo những từ bổ nghĩa như:
các số thứ tự (first, second, last), các dạng so sánh nhất (youngest, best,
biggest), từ only, vân vân…
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ, rồi sau đó chuyển động từ
hoặc trợ động từ (nếu có) thành dạng To + Verb (to infinitive).
He will be the youngest person who will win the prize. → He will be the
youngest person to win the prize.
(Anh ấy sẽ là người trẻ nhất giành được giải thưởng)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển động từ will win thành to win.
She was the first person who had finished the test. → She was the first person to
have finished the test.
(Cô ấy là người đầu tiên đã hoàn thành xong bài kiểm tra)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển trợ động từ has thành to have +
từ finished giữ nguyên.
Lưu ý: trong ví dụ thứ hai ở trên, chúng ta cũng có thể rút gọn như sau: She was
the first person to complete the test.
Vậy có sự khác biệt như thế nào giữa 2 cách rút gọn trên?
1. She was the first person to have completed the test.
(Cô ấy là người đầu tiên đã hoàn thành xong bài kiểm tra)
2. She was the first person to complete the test.
(Cô ấy là người đầu tiên hoàn thành bài kiểm tra)
Cả 2 câu trên đều đúng ngữ pháp và tương đương với nhau về nghĩa, tuy nhiên câu 1
nhấn mạnh hơn về yếu tố "đã hoàn thành xong", còn câu 2 thì không có nhấn mạnh gì
cả.
Như vậy, bản chất của "to have + V3/V-ed" là để nhấn mạnh tính chất "đã xong rồi"
cho "to Verb". Chúng ta chỉ dùng "to have + V3" khi cần thiết, tức là khi nào trong
câu có yếu tố "đã xong rồi" thôi, nếu không thì sẽ không hợp lý:
If he wins this match, he will become the first French tennis player to
win the championship.
(Nếu anh ấy thắng trận này, anh ấy sẽ trở thành tuyển thủ tennis Pháp đầu
tiên giành chức vô địch.)
Câu ở trên nếu dùng to have won sẽ không hợp lý, bởi vì câu này đang nói về một giả
định, sự việc "giành chức vô địch" chưa xảy ra, nên không thể có tính chất "đã xong
rồi" được.