You are on page 1of 4

BÀI 11: THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG.

-----------

1/ Thiên nhiên phân hóa theo bắc - nam:

Lãnh thổ phía Bắc Lãnh thổ phía Nam


- Giới han: từ dãy Bạch Mã trở ra - Giới hạn: từ dãy Bạch Mã trở vào
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông - Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm
lạnh - Nhiệt độ TB năm > 250C không có tháng nào
- Nhiệt độ trung bình năm >200C dưới 200C
- Có một mùa đông lạnh khoảng 2–3tháng - Không có mùa đông
(t0<180C) (rõ ở đb Bắc Bộ và Trung du miền núi - Chia thành 2 mùa: mùa khô - mùa mưa rõ rệt (rõ
Bắc Bộ.) từ vĩ độ 140 B trở vào).
- Sự phân hóa mùa : Mùa đông lạnh, ít mưa - - Biên độ nhiệt TB năm nhỏ.
mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. - Đới cảnh quan tiêu biểu: rừng cận xích đạo gió
- Biên độ nhiệt trung bình năm lớn. mùa
- Đới cảnh quan tiêu biểu : rừng nhiệt đới gió - Động thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới
mùa. từ phương nam lên (Mã Lai – Indonexia) và từ tây
- Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra sang (Ấn Độ - Mianma)
còn có: - Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn (họ
+ Các cây cận nhiệt đới: (Dẻ, re) dầu…), thú lớn (voi hổ, báo…), vùng đầm lầy có
+ Cây ôn đới: (sa mu, pơ mu) trăn, rắn…
+ Các loài thú có lông dày: (gấu, chồn…)
- Ở đồng bằng vào mùa đông có thể trồng rau
ôn đới.

2 / Thiên nhiên phân hóa theo đông - tây : (phân thành 3 dải)
a) Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển diện tích lớn gấp 3 lần vùng đất liền.
- Độ nông – sâu, rộng – hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi
kế bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển …
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có tiêu biểu cho vùng biển nhiệt đới gió mùa.
b) Vùng đồng bằng ven biển:
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ: mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng – nông ,
phong cảnh thiên nhiên trù phú , xanh tươi.
- Đồng bằng ven biển miền Trung hẹp ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc
khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, vùng biển sâu, địa hình bờ biển đa dạng… Thiên nhiên khắc nghiệt,
đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển.
c) Vùng đồi núi: ( phân hóa phức tạp do tác động gió mùa và hướng các dẫy núi)
- Vùng núi thấp Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa
- Vùng núi thấp phía nam Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Vùng núi cao tây Bắc cảnh quan thiên nhiên giống vùng ôn đới
- Khi sườn Đông Trường Sơn mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô.
- Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên đông Trường Sơn chịu tác động của gió tây khô nóng.
BÀI 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG. (tiếp theo)
---------------

3/ Thiên nhiên phân hoá theo độ cao: (có 3 đai cao)


1. Đai nhiệt đới gió mùa:
- Độ cao: miền Bắc: thể hiện ở độ cao từ 600 – 700m, miền Nam: từ 900 – 1000m.
- Khí hậu nhiệt đới: mùa hạ nóng (t0 TB tháng: >250C), độ ẩm thay đổi tùy nơi: từ khô đến ẩm ướt.
- Đất: có 2 nhóm đất
o Phù sa ở đồng bằng: 24% diện tích đất tự nhiên, bao gồm: phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất
cát…
o Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên, phần lớn là feralit đỏ
vàng, feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ bazan và đá vôi.
- Sinh vật: gồm các hệ sinh thái nhiệt đới.
o Mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ  hình thành rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường
xanh với cấu trúc nhiều tầng (với 3 tầng cây gỗ phát triển mạnh) cao tới 30 – 40m. Động vật
nhiệt đới đa dạng và phong phú.
o Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: Rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt
đới khô.
o Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt đã hình thành các hệ sinh thái rừng thường xanh, rừng ngập
mặn, rừng tràm trên đất phèn, hst xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô, đất thoái hóa vùng khô hạn.
o Rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi với các loài cây lá rộng: trai, nghiến, ô rô… ĐV: Sơn
Dương, Hươu Xạ…
o Rừng lá rộng thường xanh ngập mặn trên đất phèn, đất mặn ven biển: Sú, Vẹt, Bần, Tràm,
Đước… ĐV phong phú với các loài chim, thú, cá…
o Hệ sinh thái xavan, truông bụi nhiệt đới trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn, chủ yếu là
loài gặm nhấm và một vài loài chim…

2. Đai nhiệt đới gió mùa trên núi:


- Độ cao: Miền Bắc: Từ 600m – 700m đến 2600m, Miền Nam: Từ 900m – 1000m đến 2600m
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ >250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
o Từ 600m – 700m đến 1600m – 1700m: Khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng  hình thành rừng cận
nhiệt đới lá rộng và lá kim trên đất feralit có mùn. Động vật: chim, thú cận nhiệt đới phương bắc
như gấu, sóc, cầy, cáo…
o Trên 1600m – 1700m:hình thành đất mùn, rừng kém phát triển: đơn giản về thành phần loài
( rêu, địa y...) phủ kín thân cây, xuất hiện các loài cây ôn đới. Động vật: các loài chim di cư hệ
Hymalaya.

3. Đai ôn đới gió mùa trên núi:


- Từ 2600m trở lên (Hoàng Liên Sơn)
- Khí hậu có tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ <150C, mùa đông <50C.
- Thực vật ôn đới: Đỗ quyên, thiết sam, lãnh sam…
- Đất chủ yếu: đất mùn thô.

4 / Các miền địa lí tự nhiên: (có 3 miền)


a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Giới hạn: Nằm dọc theo phía đông sông Hồng và rìa phía tây – tây nam đb Bắc Bộ.
- Đặc điểm: đồi núi thấp chiếm ưu thế các dãy núi có hướng vòng cung, hệ thống sông lớn, đồng
bằng mở rộng
- Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vũng, vịnh, đảo, và quần đảo …
- Khí hậu: gió mùa Đông bắc đem lại một mùa đông lạnh
- Khoáng sản: than, đá vôi, thiêc, chì, kẽm, dầu khí (vịnh Bắc Bộ: bể dầu khí sông Hồng)
- Những trở ngại: nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi thất thường, thời tiết không ổn
định.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Giới hạn:Từ hữu ngạn S.Hồng đến dãy núi Bạch Mã (160B)
- Đặc diểm: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông theo hướng TB – ĐN, đồng bằng thu hẹp.
- Khí hậu: Gió mùa Đông bắc suy yếu, tính nhiệt đới tăng dần.
- Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao với 3 đai cao, đại hình núi chiếm ưu thế, có nhiều sơn
nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng mở rộng… Thuận lợi phát triển ngành chăn
nuôi, cây CN, nông – lâm kết hợp.
- Rừng còn tương đối nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên)
- Khoáng sản: sắt, thiếc, crôm, titan, apatic, VLXD…
- Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm, phá, nhiều bãi tắm…phát triển kinh tế biển.
- Khó khăn: Bão, lũ, trượt đất là những thiên tai thường xãy ra.

c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:


- Giới hạn:Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Đ.hình:Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bị bào mòn, cao nguyên bazan, ĐB châu thổ lớn ờ
Nam Bộ và ĐB hẹp ven biển Nam Trung Bộ.
- Khí hậu:cận xích đạo gió mùa, với 2 mùa mưa, khô rõ rệt. Thực, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Bờ biển khúc khuỷu nhiều vịnh biển sâu, nhiều hải cảng…
- Khoáng sản: Thềm lục địa có nhiều dầu mỏ, bôxít( Tây Nguyên).
- Ven biển phát triển rừng ngập mặn, ở đầm lầy có các loài trăn, rắn, cá sấu, duối nước giàu tôm cá…
- Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở ĐB Nam bộ… thiếu nước vào mùa khô
là những khó khăn lớn ở vùng này.

BÀI 13:
THỰC HÀNH: ĐỌC BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH,
ĐIỀN VÀO LƯỢC ĐỒ TRỐNG MỘT SỐ DÃY NÚI VÀ ĐỈNH NÚI.
Bài tập 1 đã tích hợp vào bài 6,7
Bài tập 2 khuyến khích HS tự làm

You might also like