You are on page 1of 3

Họ tên: Phan Công Huy Lớp: TMA302.

2 MSSV: 2014110116
BÀI TẬP VỀ NHÀ: INCOTERMS (24/05/2022)

Câu 1: Tại sao Incoterms được coi là ngôn ngữ thuơng mại quốc tế?
Việc bán hàng, thanh toán tiền hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua nước ngoài chứa
đựng nhiều rủi ro hơn so với thương mại trong nước. Để giảm bớt những khó khăn trong việc hiểu
những quy định của các nước, Phòng thương mại quốc tế ICC đã soạn thảo ra Incoterms.
Incoterms viết tắt của International Commercial Terms – Các điều khoản thương mại quốc tế.
Incoterms là những quy định về quy tắc phân chia, trách nhiệm, rủi ro và chi phí liên quan đến
hàng hoá giữa hai bên người bán trong quy trình giao nhận hàng hoá. Incoterms được công nhận
và sử dụng rộng rão trên toàn thế giới.
Phiên bản Incoterms đầu tiên ra đời vào năm 1936. Để đáp ứng nhu cầu thay đổi trong môi
trường thương mại toàn cầu và phản ánh thực tiễn kinh doanh phổ biến giữa các doanh nghiệp,
phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce, ICC) đã sửa đổi, bổ sung giới
thiệu các phiên bản Incoterms 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000, 2010 và mới đây nhất là 2020.
Incoterms được hình thành trên cơ sở tập hợp những phổ biến chung trong tập quán thương mại
của các quốc gia, nhờ đó các doanh nghiệp dễ dàng hiểu và sử dụng các qui tắc buôn bán chung
như từng thực hiện ở đất nước mình.
Incoterms được coi như một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận chuyển hàng hóa ngoại
thương vì gọi từng điều kiện trong Incoterms được trình bày thật đơn giản và được viết tắt bằng ba
ký tự (FOB,CFR,CIF…). Nhưng vẫn nói lên những nghĩa vụ của các bên trong tham gia buôn bán
ngọai thương. Mỗi điều kiện thương mại xác định tất cả các nghĩa vụ liên quan đến giao nhận, vận
tải và các chứng từ liên quan mà bên mua bán phải thực hiện.
Như vậy Incoterms trở thành công cụ quan trọng trong việc giúp cho thương nhân ở các nước
có ngôn ngữ, tập quán, luật lệ, văn hóa khác nhau có thể nhanh chóng hiểu và thỏa thuận ký kết
hợp đồng mua bán. Incoterms được xem như là ngôn ngữ của hoạt động thương mại quốc tế.

Câu 2: Incoterms giúp gì cho các bên trong quá trình đàm phán và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế?
Theo công ước Lahay thì “Hợp đồng mua bán quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá được ký
kết giữa các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau là hàng hoá trong hợp đồng được dịch
chuyển qua biên giới, hoặc việc ký kết hợp đồng được diễn ra ở các nước khác nhau”.
Incoterms đã cung cấp được một hệ thống trọn vẹn các quy tắc quốc tế để giải thích các điều
kiện thương mại được sử dụng rộng rãi nhất trong ngoại thương. Như vậy có thể tránh được sự

Trang 1
Họ tên: Phan Công Huy Lớp: TMA302.2 MSSV: 2014110116
thiếu nhất quán trong việc giải thích những điều kiện này ở các nước khác nhau hoặc it nhất có thể
giảm một mức đáng kể. Việc dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế xác
định một cách rõ ràng nghĩa vụ của các bên để làm giảm tối đa và giải quyết thuận tiện các tranh
chấp xảy ra phát sinh từ hợp đồng giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau.
Incoterm đã đưa ra những quy tắc giải thích nhiều điều kiện thích hợp cho nhiều phương thức
vận tải khác nhau, nhiều cách phân chia khác nhau về trách nhiệm, chi phí và rủi ro giữa người bán
và người mua. Vì vậy, các bên có nhiều sự lựa chọn khác nhau sao cho phù hợp nhất với khả năng
của mình và tình hình thị trường
Từ khi Phòng Thương mại Quốc tế xuất bản Incoterms vào năm 1936, văn bản này thường
xuyên được cập nhật nhằm theo kịp sự phát triển của thương mại quốc tế. Uỷ ban thực tiễn Thương
mại Quốc tế của ICC, được sự hợp tác của các thành viên trên khắp thế giới và trong tất cả các
ngành buôn bán, đảm bảo rằng Incoterms sẽ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh ở mọi nơi. Bên cạnh
đó, mỗi lần xuất bản một bộ Incoterms mới, ICC luôn cho ra tài liệu “Hướng dẫn sử dụng
Incoterms” kèm theo, điều này là cho việc hiểu và sử dụng chúng được dễ dàng hơn.
Trong tất cả các quy tắc Incoterms, nghĩa vụ của các bên được trình bày trong 10 điều, mỗi điều
phản ánh nghĩa vụ của người bán và nghĩa vụ tương ứng của người mua về cùng một vấn đề. Mặt
khác, các thuật ngữ cũng như nội dung của Incoterms khi được soạn thảo, đều cố gắng tạo được sự
nhất quán trong tất cả các điều kiện, tạo được sự phù hợp với Công ước của Liên hiệp quốc về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 và các tài liệu khác của Phòng Thương mại Quốc tế như
UCP 600. Nhờ vậy việc áp dụng Incoterms trở nên dễ dàng hơn.

Câu 3: Nêu một ví dụ để chứng minh rằng nếu được dẫn chiếu trong hợp đồng Incoterms là
một căn cứ pháp lý quan trọng giúp giải quyết tranh chấp nếu có giữa các bên?
Công ty ABC lắp ráp phụ tùng động cơ ô tô có nhà máy tại Pháp và bán sản phẩm của mình cho
khách hàng XYZ tại Phần Lan. Cả hai bên đã thoả thuận dẫn chiếu “CPT Français Incoterms®
2020” vào hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Công ty ABC thuê người chuyên chở để vận
chuyển hàng hoá đến Phần Lan. Trong quá trình vận chuyển, phụ tùng động cơ bị hư hỏng và khách
hàng XYZ từ chối không muốn nhận hàng và họ yêu cầu một phụ tùng động cơ mới. Trong trường
hợp này khi cả hai bên đã thoả thuận dẫn chiếu “CPT Français Incoterms® 2020” vào hợp đồng
mua bán, người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên
chở và chuyển giao rủi ro đến người mua. Như vậy, khách hàng XYZ sẽ chịu trách nhiệm về sự
hỏng hóc của phụ tùng động cơ và không thể yêu cầu nhận được một sản phẩm mới từ công ty
ABC.

Trang 2
Họ tên: Phan Công Huy Lớp: TMA302.2 MSSV: 2014110116

Câu 4: Incoterms có được áp dụng trong giao dịch nội địa được không?
Việc áp dụng các quy tắc này không chỉ giới hạn trong giao dịch xuyên biên giới. Các quy tắc
Incoterms cũng có thể áp dụng cho các giao dịch mà người mua và người bán ở cùng một quốc gia
hoặc cả hai trong một liên minh thuế quan như Liên minh Châu Âu. Ngoài ra ngay trên bìa cuốn
sách “Incoterms 2020” do ICC phát hành cũng đã bao gồm chữ “nội địa” ngay trong dòng tiêu đề
chính – “ICC RULES FOR THE USE OF DOMESTIC AND INTERNATIONAL TRADE
TERMS”

Trang 3

You might also like