Professional Documents
Culture Documents
1. Tổng quan về các tập quán quốc tế trong thanh toán quốc tế
ICC soạn thảo và ban hành:
(1) Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C): Quy tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform Customs and Practices for Documentary Credits UCP)
(2) Phương thức nhờ thu (Collection): Các quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC
(The Uniform Rules for Collections - URC)
2. Bộ quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ số 600 (UCP 600)
2.1. Giới thiệu chung
- Do ICC soạn thảo và ban hành;
- Ban hành lần đầu tiên năm 1933: UCP 82
- Sửa đổi:
+ 1951: UCP 151
+ 1962: UCP 222
+ 1974: UCP 290
+ 1983: UCP 400
+ 1993: UCP 500
+ 2007: UCP 600 (có hiệu lực từ 01/07/2007)
Mục đích:
(1) Đơn giản hóa, hài hòa hóa kỹ thuật và tập quán của các ngân hàng trên thế giới
(2) Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thanh toán xuất nhập khẩu.
(1) Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C (International
Standard Banking Practice for the examination of documents under documentary credits – ISBP
745 2013)
- 280 quy tắc
- Áp dụng đương nhiên cùng UCP 600
(2) Phụ trương của UCP 600 về việc xuất trình chứng từ điện tử (Supplement to UCP 600
for Electronic Presentation version 1.1 2007 ICC – eUCP 1.1)
- Bổ sung cho UCP 600
- Điều chỉnh việc xuất trình chứng từ điện tử hoặc kết hợp chứng từ điện tử và chứng từ
văn bản
(3) Quy tắc hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ (Uniform Rules for
bank-to-bank reimbursement under Documentary credits – URR 725 ICC)
- Có hiệu lực từ 1/10/2008
- Điều 13 UCP 600 cho phép lựa chọn áp dụng URR bản có hiệu lực lúc L/C được phát
hành hoặc Điều 13 (b) UCP 600.
2.2. Nội dung cơ bản của UCP 600
a. Phạm vi áp dụng (Điều 1)
• Đối tượng: bất kì tín dụng chứng từ nào
• Điều kiện: Khi nội dung của tín dụng chỉ rõ nó là đối tượng của các quy tắc này.
• Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên, trừ khi điều này bị thay đổi hay loại bỏ một
cách rõ ràng.
(1) Tín dụng chứng từ (Article 2)
Tín dụng là bất cứ một sự thỏa thuận nào, dù cho được mô tả và đặt tên như thế nào, là
không thể hủy bỏ, và theo đó là một sự cam kết rõ ràng của ngân hàng phát hành để thanh toán
khi xuất trình phù hợp.
(2) “This Credit is subject to ICC Uniform Customs and Practice for Documentary
Credit, Publication No 600, 2007 Revision”.
(3) Chủ thể (Article 2)
(1) Người yêu cầu (Applicant) là người nhập khẩu – yêu cầu ngân hàng phát hành thư
tín dụng
(2) Ngân hàng phát hành (Issuing bank) là ngân hàng cung cấp thư tín dụng theo đề
nghị của người yêu cầu (người mở thư tín dụng), hoặc với danh nghĩa của chính ngân hàng.
(3) Người thụ hưởng (Beneficiary) là bên mà vì người đó nên thư tín dụng được phát
hành
(4) Ngân hàng thông báo (Advising bank) means the bank that advises the credit at
the request of the issuing bank.
(5) Ngân hàng xác nhận (Confirming bank) means the bank that adds its confirmation
to a credit upon the issuing bank’s authorization or request. Confirmation means a definite
undertaking of the confirming bank, inaddition to that of the issuing bank, to honour or negotiate
a complying presentation.
b. Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Chứng từ trong L/C
(1) Chứng từ tài chính: Hối phiếu
(2) Chứng từ thương mại:
- Hóa đơn (Invoice)
- Giấy chứng nhận:
+ Chất lượng (Certificate of quality)
+ Số lượng trọng lượng (Certificate of weigh and quantity)
+ Xuất xứ (Certificate of origin)
+ Giám định (Certificate of inspection); …
- Chứng từ vận tải: Vận đơn đường biển (Bill of lading);…
- Chứng từ bảo hiểm: Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of insurance)
2) Người yêu cầu và ngân hàng phát hành
3) Ngân hàng phát hành và người thụ hưởng
4) Ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo
5) Ngân hàng thông báo và người thụ hưởng
6) Ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận (nếu có)
7) Ngân hàng xác nhận và người thụ hưởng (nếu có)
(1) Hợp đồng mua bán giữa bên yêu cầu và người thụ hưởng
(1) Hợp đồng mua bán hình thành trước, L/C hình thành sau
(2) HĐMB quy định phương thức thanh toán bằng L/C
(3) Nội dung HĐMB là cơ sở để người yêu cầu tạo lập Đơn yêu cầu phát hành L/C
(4) Ngân hàng phát hành dựa vào HĐMB để chấp nhận Đơn yêu cầu phát hành L/C
Tính độc lập của thư tín dụng Credits v. Contracts
Thanh toán (Honour) nghĩa là:
1) Việc trả tiền ngay, nếu thư tín dụng có giá trị trả ngay.
2) Cam kết trả chậm và trả khi đáo hạn, nếu thư tín dụng có giá trị trả chậm.
3) Sự chấp nhận hối phiếu (bill of exchange – draft) do người thụ hưởng kí phát và trả khi
đáo hạn, nếu thư tín dụng có giá trị chấp nhận.
Án lệ số 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của thư tín dụng (L/C) trong trường hợp hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở của L/C bị hủy bỏ
Án lệ số 13/2017/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày
14 tháng 12 năm 2017 và được công bố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28 tháng 12 năm
2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ (Standard for Examination of Documents)
- Ngân hàng: kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ
Xuất trình “phù hợp”:
- Phù hợp với các điều khoản của L/C
- Phù hợp với các quy định của UCP 600 2007 ICC
- Phù hợp với quy định về kiểm tra bộ chứng từ theo ISBP 745 2013 ICC
Thời gian xuất trình:
Điều 14.c UCP 600 quy định thời gian xuất trình bộ chứng từ là “không muộn hơn 21
ngày dương lịch sau ngày giao hàng quy định trong các Quy tắc này, nhưng trong bất cứ trường
hợp nào cũng không được muộn hơn ngày hết hạn của tín dụng”.
Kiểm tra chứng từ: Chỉ dựa trên cơ sở chứng từ để quyết định, thể hiện trên bề mặt của
chúng, tạo thành một xuất trình có phù hợp hay không.
- Kiểm tra tính hợp lệ/phù hợp của chứng từ được xuất trình
- Không phải để kiểm tra tính xác thực của các thông tin trong chứng từ
- Không kiểm tra hàng hoá là đối tượng của hợp đồng mua bán.
Thời hạn kiểm tra chứng từ: Tối đa 05 ngày làm việc của ngân hàng, tính từ ngày tiếp
theo ngày xuất trình.
3. Các quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC số 522 (URC 522)
- The Uniform Rules for Collections - URC
- Do ICC soạn thảo và ban hành;
- Ban hành lần đầu tiên năm 1956
- Sửa đổi:
+ 1967
+ 1978
+ 1995: URC 522 (có hiệu lực từ 01/01/1996)
Nội dung cơ bản của URC 522
a. Phạm vi áp dụng (Điều 1)
• Đối tượng: tất cả nhờ thu như đã định nghĩa trong điều 2 (2)
• Điều kiện: Thể hiện trong “Chỉ thị nhờ thu”/Collection Instructions (3)
• Ràng buộc tất cả các bên liên quan, trừ : (1) Thỏa thuận khác (2) Trái PL liên quan
Nhờ thu/ Collection (Article 2)
"Nhờ thu" có nghĩa là các ngân hàng tiếp nhận các chứng từ như đã định nghĩa ở Điều
phụ 2 (b) theo đúng các chỉ thị đã nhận được để:
1. Thu tiền và/hoặc để yêu cầu chấp nhận thanh toán, hoặc
2. Giao các chứng từ nếu được thanh toán (D/P) và/hoặc Giao chứng từ nếu được
chấp nhận thanh toán (D/A)
3. Giao các chứng từ khi các điều kiện khác đặt ra được thực hiện (D/TC).
Chứng từ/Documents
(1) Chứng từ tài chính/Financial documents: là bao gồm các hối phiếu, kỳ phiếu, séc
hoặc các loại chứng từ tương tự khác dùng để thu tiền.
(2) Chứng từ thương mại/Commercial documents: gồm các hoá đơn, các chứng từ
vận tải, các chứng từ về quyền sở hữu hoặc những chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào
khác miễn là không phải là các chứng từ tài chính.
Đặc điểm
(1) Phương thức thanh toán do người bán thực hiện.
(2) Sau khi người bán thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng, thì người mua mới thực hiện
nghĩa vụ trả tiền.
Phân loại NHỜ THU
Nhờ thu phiếu trơn/Clean collection - Chứng từ tài chính
- Là phương thức thanh toán mà theo đó, người bán (nhà xuất khẩu) sau khi gửi hàng hóa
cho người mua (nhà nhập khẩu), chỉ ký phát tờ hối phiếu đòi tiền người mua và yêu cầu ngân
hàng thu hộ mình số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó, mà không kèm theo bất kỳ điều kiện nào của
việc trả tiền. - Không điều kiện nghĩa là người bán chỉ việc xuất trình hối phiếu là được trả tiền.
Nhờ thu kèm chứng từ/ Documentary collection - Chứng từ tài chính kèm theo các chứng
từ thương mại - Chứng từ thương mại không kèm theo chứng từ tài chính.
Là phương thức thanh toán mà theo đó, người bán (nhà xuất khẩu) nhờ ngân hàng thu hộ
mình số tiền từ người mua (người nhập khẩu) căn cứ không chỉ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào
bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm hối phiếu, với điều kiện, nếu người mua chấp nhận trả tiền hoặc
chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hóa cho người mua đi nhận hàng.
(3) Chủ thể (Article 3)
(1) Người nhờ thu (principal) là bên giao uỷ thác nhờ thu cho một ngân hàng
(2) Ngân hàng nhờ thu (remitting bank) là ngân hàng mà người nhờ thu đã giao uỷ
thác nhờ thu
(3) Người trả tiền (drawee) là người mà chứng từ xuất trình đòi tiền anh ta theo quy
định của chỉ thị nhờ thu
(4) Ngân hàng thu hộ (collecting bank) là bất kz một ngân hàng nào mà không phải là
ngân hàng nhờ thu thực hiện quy trình nhờ thu.
(5) Ngân hàng xuất trình (presenting bank) là ngân hàng thu hộ có nhiệm vụ xuất
trình chứng từ tới người trả tiền.
Quy trình thanh toán bằng phương thức Nhờ thu kèm chứng từ
Người trả tiền: (1)Thanh toán (2)Chấp nhận thanh toán (3)Thực hiện các điều kiện, điều
khoản khác
Ngân hàng: Bộ chứng từ
Hối phiếu là tờ lệnh đòi tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu
người này khi nhìn thấy lệnh hoặc đến ngày cụ thể xác định trong tương lai phải trả số tiền nhất
định cho người nào đó; hoặc theo yêu cầu của người này, trả cho người khác hoặc trả cho người
cầm lệnh đó.
Công ước Geneve 1930 về Luật hối phiếu thống nhất (Uniform Law for Bills of
Exchange – Geneve Convention 1930 - ULB 1930).
Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong
tương lai cho người thụ hưởng.
(Khoản 2 Điều 4 Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 của Việt Nam)
Xuất trình
(1) Ngân hàng xuất trình chứng từ đòi tiền người trả tiền.
(2) Chứng từ xuất trình phải nguyên vẹn như lúc nhận từ người nhờ thu
Chỉ thị nhờ thu (Collection Instructions):
1. Thông tin của ngân hàng nhờ thu
2. Thông tin của bên nhờ thu
3. Thông tin của bên trả tiền
4. Thông tin của ngân hàng xuất trình
5. Tổng số tiền, loại tiền tệ
6. Danh mục chứng từ, số lượng của từng loại chứng từ
7. a. Terms and conditions upon which payment and/or acceptance is to be obtained.
b. Terms of delivery of documents against:
1) payment and/or acceptance
2) other terms and conditions
Điều kiện D/P (Documents against Payment):
- Điều kiện D/P là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình
(payable at sight).
- Trong Chỉ thị nhờ thu phải có chỉ thị "Release Documents against Payment".
Điều kiện D/A ( Documents against Acceptance)
- Thời hạn thanh toán trả chậm.
- Đối với điều kiện D/A, trong Chỉ thị nhờ thu phải có chỉ thị: "Release Documents
against Acceptance".
- Người nhập khẩu được yêu cầu chấp nhận hối phiếu, có nghĩa là, phải kí chấp nhận
thanh toán hối phiếu sau một số ngày nhất định. Khi đã kí chấp nhận, người Nhập khẩu được
nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng.
- Thông thường thời gian thanh toán có thể là 30 ngày, 60 ngày hoặc 90 ngày.
Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(1) Trách nhiệm của ngân hàng nhờ thu (remitting bank)
1. Trung gian thu hộ tiền cho khách hàng
2. Có phải chịu trách nhiệm khi việc thu hộ tiền không đạt kết quả không?
3. Có trách nhiệm gì đối với bộ chứng từ do người nhờ thu (principal)?
(2) Phương thức thu phí nhờ thu (Điều 21)
1. Quy định trong chỉ thị nhờ thu
TH1. Quy định do người nhập khẩu trả
- Nếu người nhập khẩu không trả: ngân hàng giao chứng từ , không cần thu phí → người
nhờ thu trả hoặc trừ vào số tiền thu được.
- Nếu chỉ thị nhờ thu quy định phí nhờ thu không thể bỏ qua, phải thu, mà người nhập
khẩu từ chối thanh toán → hệ quả?
TH2. Quy định do người xuất khẩu trả
Ngân hàng nhờ thu được thu lại bất kỳ số tiền nào mà nó đã chi từ người nhờ thu mà
không phụ thuộc việc thu tiền được hay không.