Professional Documents
Culture Documents
một số loại giao dịch đặc thù như bán đấu giá, bán hàng hóa để thi hành luật hoặc các quyết định tư
pháp, mua bán chứng khoán
Về loại hàng hóa, không áp dụng mua bán tàu thủy, mát bay, điện năng. HĐ bán bộ phận riêng lẻ tàu
thủy máy bay thì áp dụng dc CISG
- xác định dựa trên giá trị kinh tế nghĩa vụ. Nếu gtri kte các nghĩa vụ >50% gtri kte toàn bộ nghĩa
vụ ng bán => CISG ko điều chỉnh
- Các nghĩa vụ lắp đặt, hướng dẫn nhân viên, bảo trì là nghĩa vụ phụ đi kèm nghĩa vụ chính để
thực hiện nghĩa vụ giao hàng => k phải nghĩa vụ chủ yếu
16. những vấn đề pháp lý về HĐ mà CISG ko điều chỉnh => sd nguồn luật nào?
Điều 4, CISG điều chỉnh “việc ký kết hợp đồng mua bán và quyền và nghĩa vụ của người bán và người
mua phát sinh từ hợp đồng mà ko liên quan đến:
- tính hiệu lực của hợp đồng hay bất kỳ điều khoản nào
- việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
CISG chưa có các quy định về rách nhiệm của các bên trong giai đoạn đàm phán, vấn đề ủy quyền, thời
hiệu, chuyển giao nghĩa vụ, chuyển giao hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng.
- Luật quốc gia nơi người bán hoặc người mua đặt trụ sở kinh doanh hoặc thỏa thuận lựa chọn
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mẫu của Phòng Thương mại Quốc tế ICC: “Bất kỳ vấn đề nào liên
quan đến hợp đồng này mà không được qui định một cách rõ ràng hay ngầm hiểu trong các điều khoản
của hợp đồng thì sẽ được điều chỉnh bởi Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế, và nếu những vấn đề đó cũng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước thì
sẽ tham chiếu tới luật của quốc gia nơi người bán đặt địa điểm kinh doanh”
- ác bộ nguyên tắc về hợp đồng Bộ Nguyên tắc Unidroit, Bộ Nguyên tắc về Luật Hợp đồng Châu Âu
(PECL)
Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) đưa ra có đưa ra gợi ý: Điều 23. Luật áp dụng và các nguyên tắc chỉ
đạo
- Các tập quán thương mại quốc tế khác phù hợp với nội dung tranh chấp
Tòa án thường có xu hướng ưu tiên áp dụng luật quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ nhất với tranh chấp.
Trọng tài quốc tế thường ưu tiên áp dụng các quy tắc và tập quán thương mại đã phát triển và được
thừa nhận rộng rãi như PICC hoặc PECL.
VD: án lệ giữa người bán Đức (nguyên đơn) người mua Áo (bị đơn), người mua sau khi kiểm tra hàng,
nhận thấy hàng hóa không phù hợp đã cầm giữ tiền, không thanh toán. Hợp đồng quy định h: “người
mua không có quyền cầm giữ tiền (ngưng thanh toán) ngay cả khi hàng không phù hợp”. Người mua cho
rằng điều này vô hiệu, ng bán thì ngược lại. Áp dụng điều 4.a CISG, Tòa án cho rằng hiệu lực của điều
khoản này được điều chỉnh bởi pháp luật của Đức: theo luật Đức, điều khoản này có hiệu lực đối với hai
bên.
VD: hợp đồng giữa doanh nghiệp Pháp và doanh nghiệp Nhật Bản: Nếu hai bên không thỏa thuận
luật áp dụng thì CISG sẽ được áp dụng theo Điều 1.1.a vì Pháp và Nhật Bản là hai quốc gia thành viên
CISG. Nếu hai bên thỏa thuận áp dụng luật của Anh (chưa phải là thành viên CISG) => thỏa thuận này
được coi là sự từ chối áp dụng CISG.
18.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định phải được xác lập dưới hình thức văn bản hoặc
tương đương văn bản (khoản 2 Điều 27). Khi tham gia CISG, Việt Nam cũng đã tuyên bố bảo lưu về
hình thức của hợp đồng => các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam vẫn phải được xác
lập dưới hình thức văn bản.
21. “Hình thức bằng văn bản” theo tinh thần của Công ước
Điều 13 Công ước Viên năm 1980 quy định rằng theo tinh thần của Công ước thì điện báo và telex cũng
được coi là “hình thức bằng văn bản”.
Án lệ áp dụng CISG g hai hình thức nêu tại Điều 13 không phải là những hình thức duy nhất đáp ứng yêu
cầu “bằng văn bản” của Công ước, hình thức bằng văn bản” theo tinh thần của Công ước được áp dụng
linh hoạt.
VD: iệc tại Tòa án Ai Cập năm 2006 giữa người bán Ý (nguyên đơn) và người mua Ai Cập (bị đơn), Tòa Tối
cao Ai Cập đã giải thích rằng khái niệm “hình thức bằng văn bản” được giải thích linh hoạt để bao gồm
cả những hình thức liên lạc điện tử.
VD: Filanto v. Chilewich, bên cạnh việc áp dụng Điều 8.1 dùng ý định của các bên để giải thích các
tuyên bố hay hành xử, tòa còn dựa vào Điều 8.3, theo đó thừa nhận và xem xét thêm các chứng cứ
bằng lời nói (parol evidence) trong quá trình đàm phán mà có thể tiết lộ ý định chủ quan của các bên
Ý định có thể xác định nếu được thể hiện một cách rõ ràng hoặc được xác định thông qua người
có lý trí bình thường trong cùng hoàn cảnh. sự giải thích cũng sẽ đạt được hiệu quả nếu tòa án
cân nhắc đến các hoàn cảnh liên quan đến vụ việc như quá trình đàm phán, tập quán, thói quen,
các hành động sau đó các bên.
23. Tập quán, thói quen giữa các bên theo Điều 9.1 được hiểu và áp dụng như thế nào
nếu các bên đã thỏa thuận áp dụng một tập quán nào đó các bên sẽ bị ràng buộc bởi tập quán này.
ự thống nhất giữa các bên về áp dụng tập quán có thể được thể hiện một cách rõ ràng thông qua
một thỏa thuận cụ thể, cũng có thể được ngầm định, xác lập thông qua hành xử của các bên
Các bên được coi là thỏa thuận áp dụng một tập quán một cách ngầm định khi tập quán đó được
công nhận rộng rãi.
các bên cũng có thể xác lập những thói quen có giá trị ràng buộc thông qua quá trình hợp tác, mà
không cần có thỏa thuận cụ thể
24. Công ước có nêu các nguyên tắc diễn giải các điều khoản của Công ước không?
Điều 7 được coi là một trong các điều khoản quan trọng nhất của Công ước và thường xuyên được
dẫn chiếu áp dụng bởi các tòa án và trọng tài.
Thứ tự áp dụng giải pháp: đầu tiên là áp dụng tương tự các quy định của CISG => áp dụng các nguyên tắc
chung được nêu trong CISG => cuối cùng mới đến luật quốc gia