You are on page 1of 4

3.

Lịch sử hình thành và thay đổi của các phiên bản


Incoterms
Năm 1923: ICC bắt đầu nghiên cứu về điều kiện thương mại quốc tế (Commercial Trade
Terms)

Sau khi ra đời vào năm 1919, ICC có một nhiệm vụ quan trọng đó là thúc đẩy thương mại quốc tế.
Muốn làm được thế, ICC phải hiểu được các điều khoản thương mại mà các thương nhân đang
dùng với nhau.

ICC đã nghiên cứu 6 điều kiện thương mại thông dụng nhất ở 13 nước, kết quả được công bố,
trong đó nhấn mạnh về sự khác biệt và không thống nhất về giải thích các điều kiện thương mại.

Năm 1928: Làm rõ sự khác biệt về giải thích các điều kiện thương mại

Để làm rõ hơn sự khác biệt về giải thích đã được công bố trong nghiên cứu trước, ICC triển khai
nghiên cứu lần hai. Lần này nghiên cứu mở rộng phạm vi lên đến 30 nước.

Năm 1936: ICC phát hành phiên bản Incoterms đầu tiên

Dựa trên kết quả nghiên cứu, phiên bản Incoterms đầu tiên (Incoterms®) được phát hành năm
1936. Bao gồm 7 điều kiện:

 EXW (Ex Works): Giao tại xưởng


 FCA (Free Carrier): Giao cho người chuyên chở
 FOT/FOR (Free on Rail / Free on Truck): Giao hàng lên tàu hỏa
 FAS (Free Alongside Ship): Giao dọc mạn tàu
 FOB (Free On Board): Giao lên tàu
 C&F (Cost and Freight): Tiền hàng và cước phí
 CIF (Cost, Insurance, Freight): Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử dụng cho phương thức vận tải đường bộ và
đường thuỷ. Trên thực tế, Incoterms 1936 không được các doanh nhân thừa nhận và sử dụng
rộng rãi vì không giải thích hết được những tập quán thương mại quan trọng.

Năm 1953: Ra đời phiên bản Incoterms 1953

Bởi vì ảnh hưởng của chiến tranh Thế giới thứ II, phiên bản bổ sung của Incoterms phải dừng lại
cho đến đầu những năm 1950. Đến năm 1953, phiên bản cập nhật đầu tiên của Incoterms được
phát hành.

Incoterm 1953 giữ nguyên 7 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1936 nhưng bổ sung
thêm 02 điều kiện:

 DES (Delivered Ex Ship): Giao tại tàu;


 DEQ (Delivered Ex Quay): Giao trên cầu cảng, chỉ sử dụng cho phương thức vận tải
bằng đường biển và đường thủy nội bộ.

Năm 1967: Phiên bản Incoterms 1953 (Sửa đổi, bổ sung lần 1)

Incoterms 1967 giữ nguyên 09 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 và bổ sung thêm
02 điều kiện mới:

 DAF (Delivered At Frontier): Giao tại biên giới;


 DDP (Delivered Duty Paid): Giao hàng đã nộp thuế, sử dụng cho mọi phương thức vận
tải, bao gồm cả vận tải đa phương tiện.
Năm 1976: Phiên bản Incoterms 1953 (Sửa đổi, bổ sung lần 2)

Vận tải hàng hóa đường hàng không phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự cần thiết phải bổ sung thêm
điều kiện mới. Thêm điều kiện FOB Airport – Giao lên máy bay, để giải quyết các vấn đề giao
hàng tại sân bay

Năm 1980: Ra đời phiên bản Incoterms 1980

Vận tải hàng hóa bằng container phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình xử lý chứng từ mới, dẫn
đến sự cần thiết phải phát hành ấn bản Incoterms mới. Cụ thể, Incoterms 1980 có 14 điều kiện
giao hàng, trong đó giữ nguyên 12 điều kiện của Incoterms 1953 (sửa đổi lần 2) và bổ sung thêm
02 điều kiện mới:

 CIP (Carriage and Insurance Paid to): Cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích quy
định;
 CPT (Carriage Paid to): Cước phí trả tới địa điểm đích quy định, để thay thế cho CIF và
CFR khi không chuyên chở hàng hóa bằng đường biển.

Năm 1990: Phát hành phiên bản Incoterms 1990

So với Incoterms 1990, có những thay đổi như sau:

 Bỏ 2 điều kiện FOT và FOA, vì bản chất của chúng giống điều kiện FCA.
 Bổ sung thêm một điều kiện: DDU (Delivered Duty Unpaid) – Giao hàng tại đích chưa nộp
thuế

Năm 2000: Phát hành phiên bản Incoterms 2000

Incoterms 2000 giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990, nhưng sửa đổi về nội dung của 3
điều kiện FCA, FAS và DEQ. Trong điều kiện FAS và DEQ, mục “giấy phép, ủy quyền và thủ tục”
được sửa đổi lại để phù hợp với tình hình thực tế thông quan phổ biến nhất.

Năm 2010: Phát hành Incoterms 2010 – Phản ánh tính hiện đại của thương mại quốc tế

Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện. Trong đó điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU trong Incoterms
2000 bị loại bỏ và thêm 02 điều khoản mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là:

 DAT (Delivered At Terminal): Giao hàng tại bến;


 DAP (Delivered At Place): Giao tại nơi đến.

Năm 2020: Phát hành Incoterms 2020

Incoterms 2020 là phiên bản mới nhất, có hiệu lực từ ngày 1/1/2020.

2.2. Vai trò của Incoterms


Trong giao dịch hàng hóa quốc tế, Incoterms có 5 vai trò quan trọng dưới đây:

 Incoterms là một bộ những quy tắc giúp hệ thống hóa các tập quán thương mại quốc tế,
được sử dụng phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới;
 Được xem là ngôn ngữ quốc tế trong vận tải và giao nhận hàng hóa ngoại thương;
 Là phương tiện giúp đẩy nhanh tốc độ đàm phán, soạn thảo hợp đồng ngoại thương, tổ
chức và thực hiện hợp đồng;
 Là cơ sở vô cùng quan trọng để doanh nghiệp xác định giá cả mua bán hàng hóa;
 Là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp, thực hiện khiếu nại nếu có phát
sinh giữa người bán và người mua trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương
Vai trò của Incoterms
Trong giao dịch hàng hóa quốc tế, Incoterms có 5 vai trò quan trọng dưới đây:

 Được xem là ngôn ngữ quốc tế trong vận tải và giao nhận hàng hóa ngoại thương;
 Incoterms là bộ quy tắc giúp hệ thống hóa các tập quán thương mại quốc tế, sử dụng
phổ biến khắp thế giới;
 Là cơ sở vô cùng quan trọng để doanh nghiệp xác định giá cả mua bán hàng hóa;
 Là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp, thực hiện khiếu nại nếu có phát
sinh giữa người bán và người mua trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng ngoại
thương;
 Là phương tiện giúp đẩy nhanh tốc độ đàm phán, soạn thảo hợp đồng ngoại thương,
tổ chức và thực hiện hợp đồng.

Incoterms có ý nghĩa như thế nào trong kinh doanh xuất nhập khẩu?

Việc sử dụng Incoterms trong kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều ý nghĩa quan trọng, bao gồm:

 Đảm bảo sự hiểu biết và thống nhất giữa các bên: Việc sử dụng các điều khoản chuẩn
trong Incoterms giúp đảm bảo rằng các bên tham gia giao dịch đều hiểu rõ và đồng ý với
các trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
 Giảm thiểu tranh chấp và rủi ro: Việc sử dụng Incoterms giúp giảm thiểu sự tranh chấp và
rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa, vì các điều khoản được xác định rõ ràng và
chi tiết về trách nhiệm và chi phí phát sinh cho từng bên.
 Tăng tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh: Việc sử dụng Incoterms giúp tăng tính cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, vì các bên có thể thực hiện
các giao dịch vận chuyển hàng hóa một cách hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng.
 Tóm lại, việc sử dụng Incoterms trong kinh doanh xuất nhập khẩu là rất quan trọng để
đảm bảo sự hiểu biết và thống nhất giữa các bên, giảm thiểu rủi ro và tranh chấp, và tăng
tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
4. CIP (Carriage & Insurance Paid To: Cước phí và bảo hiểm trả tới)

Cách viết trên chứng từ: CIP [Nơi đến quy định] Incoterms 2020
Ví dụ: CIP 490 Dien Bien Phu, District Binh Thanh, Ho Chi Minh, Viet Nam Incoterms 2020

Trách nhiệm của người bán Trách nhiệm của người mua

 Giao hàng đã thông quan xuất khẩu tới địa


chỉ nhận hàng người mua chỉ định. Để làm
việc này người bán sẽ thực hiện các công
viêc sau:
 Sản xuất, đóng gói đảm bảo đủ sản lượng
hàng kéo hàng ra cảng xuất theo đúng tiến  Thông quan nhập khẩu
độ  Nhận hàng tại nơi người chuyên chở do
 Thông quan xuất khẩu người bán giao hàng
 Ký hợp đồng vận trở tới địa chỉ người mua  Dỡ hàng từ phương tiện vận tải xuống
nhận hàng ( vận tải quốc tế, nội địa đầu nhập kho tiêu thụ ( nếu thỏa thuận có viêc
nhập..) người chuyên chở do người bán thuê phải
dỡ hàng xuống thì người mua không phải
 Hỗ trợ cung cấp chứng từ nhập khẩu theo dỡ hàng từ phương tiện vận tải trở tới nữa)
yêu cầu của người mua để thông quan
nhập khẩu
 Ký hợp đồng vận tải quốc tế với điều khoản
cao nhất cho người mua hưởng (Điều
khoản loại A)

Chuyển giao rủi ro: Rủi ro được chuyển giao từ người bán qua người mua khi hàng được
giao cho người chuyên chở đầu tiên. Như vậy người bán có trách nhiệm chở hàng tới nơi
nhận hàng
3.1. Nghĩa vụ của người bán
 Giao hàng theo đúng hợp đồng thương mại đã ký kết với bên mua;
 Chịu mọi tổn thất và rủi ro trước khi hàng hóa được giao cho bên vận tải đầu tiên;
 Thông báo cho bên mua về việc hàng hóa đã được chuẩn bị xong trước khi giao cho bên
vận tải đầu tiên và khi hàng đến cảng đích;
 Có nghĩa vụ ký kết hợp đồng vận tải hàng hóa và trả cước phí cho bên vận tải đầu tiên
đến địa điểm giao hàng quy định;
 Ký hợp đồng bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển và chi trả toàn bộ chi phí bảo
hiểm;
 Chịu mọi chi phí về chứng từ liên quan đến thông quan xuất khẩu;
 Cung cấp cho người mua vận đơn, các chứng từ, đơn bảo hiểm hay các tài liệu liên quan
đến việc mua bảo hiểm.

3.2. Nghĩa vụ của người mua


 Thanh toán đầy đủ tiền hàng và các chi phí liên quan cho người bán theo hợp đồng đã
quy định;
 Nhận hàng hóa tại địa điểm đã thỏa thuận với người bán;
 Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí khi hàng hóa được giao cho bên vận đơn bởi người
bán;
 Chịu trách nhiệm thông quan cho hàng hóa tại nước nhập khẩu;

Mọi rủi ro về hàng hóa sẽ được chuyển giao từ người bán sang người mua sau khi hàng được
xếp lên phương tiện vận chuyển chính như: máy bay, tàu, tàu hỏa;

Chi phí dỡ hàng tại đích đến

Người bán chi trả chi phí dỡ hàng tại cảng đích nếu trong hợp đồng người bán đã ký kết có bao
gồm chi phí này. Trừ khi các bên đã có thỏa thuận trước về việc người mua sẽ hoàn trả chi phí
này cho người bán.

You might also like