You are on page 1of 10

NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH

1) INCOTERMS là gì?
Viết tắt của International Commerce Terms
Là các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp
đồng ngoại thương, do phòng Thương mai Quốc tế (ICC) phát hành.

Với vai trò:


 Incoterms là một bộ những quy tắc giúp hệ thống hóa các tập quán thương
mại quốc tế, được sử dụng phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới;
 Được xem là ngôn ngữ quốc tế trong vận tải và giao nhận hàng hóa ngoại
thương;
 Là phương tiện giúp đẩy nhanh tốc độ đàm phán, soạn thảo hợp đồng ngoại
thương, tổ chức và thực hiện hợp đồng;
 Là cơ sở vô cùng quan trọng để doanh nghiệp xác định giá cả mua bán hàng
hóa;
 Là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp, thực hiện khiếu nại
nếu có phát sinh giữa người bán và người mua trong suốt quá trình thực hiện
hợp đồng ngoại thương

Ý nghĩa

Việc sử dụng Incoterms trong thương mại quốc tế có nhiều ý nghĩa quan trọng, bao
gồm:

 Đảm bảo sự hiểu biết và thống nhất giữa các bên


 Giảm thiểu tranh chấp và rủi ro
 Tăng tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh

Nội dung chính: Incoterms là các điều khoản thương mại quốc tế được chuẩn hóa,
và được nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi.
Nội dung chính của các điều khoản này phải kể tới 2 điểm quan trọng:

1. Trách nhiệm của bên mua, bên bán đến đâu


2. Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ người bán sang người mua
Chúng ta cần lưu ý rằng, các giao dịch mà Incoterms đề cập phải trên phạm vi
thương mại quốc tế, chứ không phải là các giao dịch trong nước. Đây cũng là
nguyên nhân vì sao Incoterms có những tác động nhất định đến các hoạt động xuất
nhập khẩu.

Qúa trình hình thành của INCOTERM

Năm 1923: ICC bắt đầu nghiên cứu về điều kiện thương mại quốc tế (Commercial
Trade Terms)

- Sau khi ra đời vào năm 1919, ICC có một nhiệm vụ thúc đẩy thương mại
quốc tế.

- ICC đã nghiên cứu 6 điều kiện thương mại thông dụng nhất ở 13 nước

Năm 1928: Làm rõ sự khác biệt về giải thích các điều kiện thương mại

- ICC triển khai nghiên cứu lần 2, nghiên cứu mở rộng phạm vi lên đến 30
nước.

Năm 1936: ICC phát hành phiên bản Incoterms đầu tiên
Phiên bản incoterm đầu tiên được phát hành có 7 điều kiện giao hàng:
 EXW (Ex Works): Giao tại xưởng
 FCA (Free Carrier): Giao cho người chuyên chở
 FOT/FOR (Free on Rail / Free on Truck): Giao hàng lên tàu hỏa
 FAS (Free Alongside Ship): Giao dọc mạn tàu
 FOB (Free On Board): Giao lên tàu
 C&F (Cost and Freight): Tiền hàng và cước phí
 CIF (Cost, Insurance, Freight): Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Năm 1953: Ra đời phiên bản Incoterms 1953

Phiên bản cập nhật đầu tiên của Incoterms được phát hành (1953), giữ nguyên 7
điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1936 nhưng bổ sung thêm 02 điều
kiện:

 DES (Delivered Ex Ship): Giao tại tàu;


DEQ (Delivered Ex Quay): Giao trên cầu cảng, chỉ sử dụng cho phương thức vận
tải bằng đường biển và đường thủy nội bộ

Năm 1967: Phiên bản Incoterms 1953 (Sửa đổi, bổ sung lần 1)

Incoterms 1967 giữ nguyên 09 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953
và bổ sung thêm 02 điều kiện mới:

 DAF (Delivered At Frontier): Giao tại biên giới;


 DDP (Delivered Duty Paid): Giao hàng đã nộp thuế, sử dụng cho mọi
phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương tiện.

Năm 1976: Phiên bản Incoterms 1953 (Sửa đổi, bổ sung lần 2)

Vận tải hàng hóa đường hàng không phát triển mạnh mẽ dẫn đến việc bổ sung
thêm điều kiện FOB Airport – Giao lên máy bay, để giải quyết các vấn đề giao
hàng tại sân bay

Năm 1980: Ra đời phiên bản Incoterms 1980

Vận tải hàng hóa bằng container phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình xử lý
chứng từ mới, dẫn đến phát hành Incoterms 1980 có 14 điều kiện giao hàng, giữ
nguyên 12 điều kiện của Incoterms 1953 (sửa đổi lần 2) và bổ sung thêm 02 điều
kiện mới:

 CIP (Carriage and Insurance Paid to): Cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm
đích quy định;
 CPT (Carriage Paid to): Cước phí trả tới địa điểm đích quy định, để thay thế
cho CIF và CFR khi không chuyên chở hàng hóa bằng đường biển.

Năm 1990: Phát hành phiên bản Incoterms 1990

Incoterms 1990, có những thay đổi như sau:

 Bỏ 2 điều kiện FOT và FOA


 Bổ sung thêm một điều kiện: DDU (Delivered Duty Unpaid) – Giao hàng tại
đích chưa nộp thuế

Năm 2000: Phát hành phiên bản Incoterms 2000


Incoterms 2000 giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990, nhưng sửa đổi về nội
dung của 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ.

Năm 2010: Phát hành Incoterms 2010 – Phản ánh tính hiện đại của thương mại
quốc tế

Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện. Trong đó điều kiện DAF, DES, DEQ,
DDU trong Incoterms 2000 bị loại bỏ và thêm 02 điều khoản mới có thể sử dụng
cho mọi phương thức vận tải là:

 DAT (Delivered At Terminal): Giao hàng tại bến;


 DAP (Delivered At Place): Giao tại nơi đến.

Năm 2020: Phát hành Incoterms 2020

Incoterms 2020 là phiên bản mới nhất, có hiệu lực từ ngày 1/1/2020.

Phân biệt INCOTERMS 2010 &2020


1) Tách DDP thành 2 điều kiện mới: DDP trong INCOTERMS 2010 sẽ bị
loại bỏ trong INCOTERMS 2020. Thay thế vào đó là 2 điều kiện mới
chính là: DTP (Delivered at Terminal Paid – Giao tại ga đến đã thông
quan) và DPP (Delivered at Place Paid – Giao tại nơi đến đã thông quan).

 DTP (Delivered at Terminal Paid) được hiểu là yêu cầu người bán phải chịu
trách nhiệm về các loại chi phí bao gồm chi phí vận tải và chi phí hải quan cho
đến khi hàng hóa được giao đến ga, cảng biển, cảng hàng không,…
 DPP (Delivered at Place Paid) được hiểu là yêu cầu người bán phải chịu các
loại chi phí bao gồm chi phí vận tải, chi phí hải quan cho đến khi hàng hóa được
giao đến địa điểm đã thỏa thuận mà không phải là các loại ga vận tải.
2) Sửa đổi điều kiện FOB và CIF
- Trong INCOTERMS 2010 2 điều kiện FOB và CIF được quy định là
không sử dụng cho hàng hóa vận chuyển bằng container. Trong trường
hợp hàng hóa vận chuyển bằng container thì sẽ được chuyển sang các điều
kiện khác tương ứng là FCA và CIP.
- Trong INCOTERMS 2020, 2 điều kiện FOB và CIF sẽ được sửa ICC sửa
đổi, trở thành điều kiện có thể áp dụng cho hàng hóa vận chuyển bằng
container.
3) Đổi DAT thành DPU: DAT là viết tắt của cụm từ Delivered-at-terminal.
Trong incoterm 2020, điều kiện DAT sẽ được thay thế bằng điều kiện
DPU (Delivery-at-Place Unloaded). Điều này đồng nghĩa với việc người
bán hàng hóa sẽ phải chịu trách nhiệm khi giao hàng đồng thời sẽ chuyển
giao rủi ro cho người mua hàng hóa sau khi hàng hóa đã được mang
xuống phương tiện vận tải tại nơi giao hàng được chỉ định.

4) Mở rộng FCA: Khác với INCOTERMS 2010, trong INCOTERMS 2020


điều kiện FCA sẽ được chia thành 2 điều kiện nhỏ là điều kiện FCA cho
vận tải đường bộ và điều kiện FCA vận tải đường biển.

5) Thay đổi trách nhiệm và nghĩa vụ trong điều kiện CIP/CIF:

- Trong INCOTERMS 2010 thì người bán hàng hóa chỉ mua bảo hiểm với
mức tối thiểu là ICC (C) và cho phép các bên bán và bên mua thỏa thuận
với nhau để có thể mua mức bảo hiểm cao hơn.
- Còn trong INCOTERMS phiên bản mới 2020, người bán hàng hóa sẽ
được quy định chỉ được mua bảo hiểm với mức tối đa là ICC (A) và cho
phép bên bán và bên mua bàn bạc, thống nhất việc mua bảo hiểm khác với
mức thấp hơn

Ngoài ra còn có các thay đỏi như:

 Loại bỏ các điều kiện: EXW, FAS và DDP. INCOTERMS 2020 các điều
kiện EXW và FAS sẽ không được áp dụng một cách rộng rãi đối với các
dịch vụ vận chuyển quốc tế. Thêm vào đó, có 1 số cách sử dụng của các
điều kiện EXW và FAS sẽ bị mâu thuẫn với Bộ luật Hải quan mới của
EU.
 Bổ sung điều khoản CNI: CNI có nghĩa là “arrival incoterms”. Trong
INCOTERMS 2020, đây là điều khoản quyết định các trách nhiệm và rủi
ro được chuyển giao từ người bán hàng hóa sang người mua ngay tại cảng
đi. Người bán sẽ phải chịu trách nhiệm chuẩn bị bảo hiểm cho hàng hóa
và người mua thì sẽ phải chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển.
 Thêm tùy chọn “On-Board” vào điều kiện FCA: Trong INCOTERM 2020
khi vận chuyển hàng hóa theo điều kiện FCA (Free Carrier), người mua
hàng và người bán có thể thỏa thuận với nhau và yêu cầu xuất trình vận
đơn on-board sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu để thanh toán với
ngân hàng.
 Người bán/người mua sử dụng phương tiện vận tải riêng: trong
INCOTERMS 2010, việc hàng hóa được vận chuyển được thực hiện bởi
bên thứ ba là mặc định. Xét trong trường hợp người bán hàng hóa hoặc
người mua sử dụng phương tiện của mình để vận chuyển thì những điều
khoản đã có trong INCOTERMS 2010 sẽ khó giải quyết triệt để. Vậy nên
INCOTERMS 2020 sẽ làm rõ vấn đề này và quy định chúng một cách cụ
thể hơn.

 Các yêu cầu về an ninh: Tất cả những chi phí liên quan đến các nghĩa vụ
an ninh vận tải và sàng lọc container sẽ đều được tính vào phí vận chuyển.
INCOTERMS 2010 đã đề cập đến các trách nhiệm của các bên mua và
bán đối với yêu cầu an ninh vận tải và chi phí liên quan nhưng trong
INCOTERMS 2020 chúng sẽ làm rõ ràng và cụ thể hơn và bạn sẽ bắt
buộc phải chú ý đến chúng.

ĐIỀU KIỆN CIP:

Cách thể hiện điều kiện CIP trong hợp đồng ngoại thương: CIP [Nơi đến quy định]
Incoterms 2020

Ví dụ: CIP 218 Bach Dang, Hai Chau District, DaNang, Vietnam Incoterms 2020
Trách nhiệm của người bán
 Giao hàng theo đúng hợp đồng thương mại đã ký kết với bên mua;
 Chịu mọi tổn thất và rủi ro trước khi hàng hóa được giao cho bên vận tải đầu
tiên;
 Thông báo cho bên mua về việc hàng hóa đã được chuẩn bị xong trước khi
giao cho bên vận tải đầu tiên và khi hàng đến cảng đích;
 Có nghĩa vụ ký kết hợp đồng vận tải hàng hóa và trả cước phí cho bên vận
tải đầu tiên đến địa điểm giao hàng quy định;
 Ký hợp đồng bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển và chi trả toàn
bộ chi phí bảo hiểm;
 Chịu mọi chi phí về chứng từ liên quan đến thông quan xuất khẩu;
 Cung cấp cho người mua vận đơn, các chứng từ, đơn bảo hiểm hay các tài
liệu liên quan đến việc mua bảo hiểm.

Trách nhiệm của người mua


 Thanh toán đầy đủ tiền hàng và các chi phí liên quan cho người bán theo
hợp đồng đã quy định;
 Nhận hàng hóa tại địa điểm đã thỏa thuận với người bán;
 Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí khi hàng hóa được giao cho bên vận đơn
bởi người bán;
 Chịu trách nhiệm thông quan cho hàng hóa tại nước nhập khẩu.

Chi phí
Người bán chi trả chi phí dỡ hàng tại cảng đích nếu trong hợp đồng người bán đã
ký kết có bao gồm chi phí này. Trừ khi các bên đã có thỏa thuận trước về việc
người mua sẽ hoàn trả chi phí này cho người bán.

Chuyển giao rủi ro


Mọi rủi ro về hàng hóa sẽ được chuyển giao từ người bán sang người mua sau khi
hàng được xếp lên phương tiện vận chuyển chính như: máy bay, tàu, tàu hỏa...

ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CIP:


 Ưu điểm :
 Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các bên liên quan khi thực
hiện xuất -nhập khẩu hàng hoá.
 Điều kiện hạn chế tối đa các rủi ro trong quá trình vận chuyển
hàng quốc tế vì đã đi kèm bảo hiểm hàng hoá.
 Điều kiện CIP áp dụng được với mọi phương thức vận chyển.
 Chi phí vận chuyển và mua bảo hiểm hàng hoá thuộc về gười
bán.
 Nhược điểm :
 Rủi ro : xuất hiện kể từ khi hàng hoá cập cảng đích đến địa
điểm cụ thể và giao cho người vận chuyển đầu tiên => trách
nhiệm thuộc về người mua.
 Đánh giá khả năng đầu tư : CIP có thể không đánh giá chính
xác khả năng sinh lời của một dự án do sự ước lượng và dự
đoán có thể không chính xác.
 Khó khăn trong thu nhập : việc thu thập dữ liệu cần phải đảm
bảo độ chính xác và tính đồng nhất, điều này có thể gặp khó
khăn do sự phụ thuộc vào thông tin từ nhiều nguồn.
 Không tính đến giá trị thương hiệu : CIP có thể không phản
ánh đúng giá trị thương hiệu của một dự án, điều này có thể
làm giảm sự hấp dẫn của một dự án trong thực tế.

Vậy nên hãy sử dụng CIP khi:


1. Đơn giản hóa quy trình giao hàng: CIP giúp giảm bớt các bước phức tạp
trong quá trình vận chuyển hàng hóa, do người bán chịu trách nhiệm tổ chức
vận chuyển và bảo hiểm.
2. Tăng tính minh bạch: Với điều kiện CIP, các chi phí vận chuyển và bảo
hiểm được xác định rõ ràng từ trước, giúp tạo ra tính minh bạch trong giao
dịch.
3. Bảo vệ quyền lợi: CIP bảo vệ quyền lợi của cả người bán và người mua
trong quá trình vận chuyển hàng hóa, vì mỗi bên đều có trách nhiệm cụ thể
và được bảo hiểm.
4. Tiết kiệm chi phí: Bằng cách chịu trách nhiệm vận chuyển và bảo hiểm,
người bán có thể có sự ảnh hưởng lớn đến giá cuối cùng mà người mua phải
trả, có thể dẫn đến tiết kiệm chi phí cho cả hai bên.
*Tuy nhiên, trước khi quyết định áp dụng điều kiện CIP, thương nhân cần
phải cân nhắc kỹ lưỡng về các yếu tố như chi phí, rủi ro và quyền lợi của
mỗi bên để đảm bảo rằng điều kiện này phản ánh mối quan hệ thương mại
của họ một cách công bằng và có lợi nhất.

Phần 3 em xin giới thiệu cho lớp và các bạn 1 công ty việt nam có
hoạt động mua bán quốc tế sử dụng điều kiện CIP. Đó là công ty
TNHH xuất nhập khẩu VINASHIP.
1. Chọn Incoterm CIP
- VINASHIP có thể chọn sử dụng Incoterm CIP (Carriage and Insurance
Paid to) trong các giao dịch quốc tế của họ. yêu cầu người bán chịu trách
nhiệm vận chuyển hàng hóa đến một điểm đến đã chỉ định bởi người mua và
phải mua bảo hiểm vận chuyển cho hàng hóa trong thời gian vận chuyển.
2. Quản lý vận chuyển:
- VINASHIP sẽ đảm nhận trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất xưởng
đến điểm đến đã thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm cả việc tự sắp xếp và tổ chức
vận chuyển hàng hóa.
3. Mua bảo hiểm vận chuyển:
- Như yêu cầu của INCOTERMS CIP,VINASHIP cũng phải mua bảo hiểm vận
chuyển cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Bảo hiểm này cung cấp bảo vệ
cho hàng hóa trong trường hợp mất mát hoặc hỏng hóc trong quá trình vận chuyển.
4. Thỏa thuận và giao nhận hàng hóa:
- Các điều kiện cụ thể về thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa sẽ được thỏa
thuận giữa VINASHIP và bên mua trong hợp đồng mua bán.
- VINASHIP sẽ chịu trách nhiệm cho đến khi hàng hóa được giao đến điểm đến
đã thỏa thuận, theo điều kiện của Incoterm CIP.

Cuối cùng mời thầy và các bạn xem qua hợp đồng mua bán quốc tế mà
nhóm em đã thảo luận và soạn ra.
(rồi đọc trên cái hợp đồng có gì đọc hết =))))
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE

You might also like