Professional Documents
Culture Documents
(COMMISSIONING)
Customer. : NNC
1. Yêu cầu về lắp đặt ắc quy và kiểm tra trước khi nạp hình thành
- Lắp ắc quy nên giá đỡ, đấu nối tiếp các bình ắc quy với nhau thông qua các thanh đồng cứng có cấp kèm
theo ắc quy (tăng điện áp, dung lượng giữ nguyên), 86 bình ắc quy loại KPL220 cho hệ thống DC có
điện áp định mức là: 110VDC
- Kiểm tra điện áp từng bình (thường là 1.0~1.1V cho mỗi bình), kiểm tra cực (đúng cực dương màu đỏ và
cực âm màu đen) cho từng bình.
- Kiểm tra điện áp cả dàn 86 bình bằng đồng hồ DC (đo điện áp 2 cực (+) và (-) của cả Dàn), điện áp
hệ thống ~ 94.6 VDC
- Thay toàn bộ van màu đen (van kín, màu đen dùng để vận chuyển - Transportation Valve) bằng van
màu xanh Blue (van thông khí - Vented Valve) cho tất cả các bình ắc quy.
- Đấu nối ắc quy với tủ nạp, lưu ý lắp đúng cực tính.
2. Cài đặt tủ nạp phù hợp để nạp hình thành và nạp phụ nạp ắc quy.
- Điện áp nạp hình thành cho mỗi bình: 1.65 V/bình nên điện áp nạp hình thành cho cả dàn:
86 bình x 1.65 V/bình = 141.9 VDC
- Cài đặt chức năng Giới hạn dòng (limitation current) cho tủ nạp với dòng tương ứng với 20% dung lượng ắc quy.
- Do tủ được đặt chế độ limitation current nên dòng điện khi nạp hình thành không quá 20% dung lượng
ắc quy (dòng C5, với ắc quy KPL220 thì dòng C5=20% x 220 = 44 A). Tủ nạp cần đặt giới hạn dòng là 44 A
- Lưu ý: Cô lập tải ra khỏi hệ thống máy nạp + ắc quy trong quá trình nạp hình thành.
- Thời gian nạp hình thành: Căn cứ vào thời gian lưu kho của ắc quy Nickel Cadmium mà thời gian nạp hình thành sẽ
khác nhau (chi tiết căn cứ vào bảng sau). Lưu ý trong quá trình nạp hình thành dung dịch trong ắc quy sôi nên cần
mở toàn bộ các van màu xanh để thoát khí. Thời gian ngắt máy nạp phụ thuộc ắc quy còn ăn dòng nữa hay không
STT Thời gian lưu kho (tính từ ngày EXW) Thời gian nạp (giờ) Ghi chú
1 Dưới 3 tháng 12 ~ 14
2 Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng 14 ~ 16
3 Trên 6 tháng dưới 12 tháng 16~18
4 Trên 12 tháng Theo dõi cụ thể
- Trong quá trình nạp, dòng điện vào ắc quy sẽ ở ngưỡng tối đa ( limit current) và áp tăng dần, khi áp đến
ngưỡng tối đa 141.9 VDC), dòng điện vào ắc quy sẽ giảm dần.
- Xả ắc quy để kiểm tra dung lượng: Tải chuẩn có dòng 22 A (C10), tương đương 10% dung lượng ắc quy
(xả trong thời gian 10h) hoặc 44 A (C5), tương đương 20% dung lượng ắc quy (xả trong thời gian 5h).
i) Nếu xả C10, 5 giờ đầu mỗi giờ kiểm tra điện áp ắc quy một lần (điện áp cả dàn và điện áp từng bình),
sau 5 tiếng đến trước 8 tiếng, kiếm tra điện áp từng bình mỗi 30 phút, sau 8 tiếng đến trước 10 tiếng, kiểm tra
điện áp mỗi 15~20 phút.
ii) Nếu xả C5, 3 giờ đầu mỗi giờ kiểm tra điện áp ắc quy một lần, sau 3 tiếng đến trước 5 tiếng, kiếm tra điện áp
từng bình mỗi 20~30 phút.
+ Trong quá trình xả không được để điện áp của mỗi bình giảm xuống dưới 1.0V (điện áp cuối bình).
Nếu thấy điện áp từng bình giảm gần về 1.0V cần dừng xả để nạp lại.
+ Nếu xả ắc quy với dòng chuẩn đạt thời gian yêu cầu. Nạp hình thành lại với thời gian 5~8h sau đó đưa ắc quy
vào vận hành bình thường ở chế độ phụ nạp (Float charge)
2.2 Nạp thả nổi (Float charge) đưa hệ thống ắc quy vào vận hành.
- Sau khi Nạp hình thành l 86 bình ( ngắt bớt 0 bình ra khỏi hệ thống sau khi nạp hình thành)
- Để điện áp đầu ra máy nạp không quá cao khi đấu nối với ắc quy và đưa hệ thống vào vận hành. Chúng tôi đề
xuất hệ thống sẽ lắp
+ Chế độ nạp Float: 86 bình x 1.44 V/bình = 123.84 VDC
- Khi đó, điện áp đầu ra máy nạp ứng với:
+ Chế độ nạp Boost: 86 bình x 1.5 V/bình = 129.00 VDC
Trân Trọng!
NICKEL-CADMIUM BATTERY -
Document Number : T&T / 01-2018 Revision No. : 01 02 03 Page No.:
Written By : Viet NT Date : 11.18 03.20
4 of 4
Check By : Huong NT Revised By :